You are on page 1of 16

***

BÁO CÁO LAB01


IT005.N18
---
Họ và tên: Võ Đông Thành
MSSV: 21520457

TASK 1: MỞ ĐẦU VỀ MẠNG MÁY TÍNH


 Kể tên các loại thiết bị liên quan đến Mạng mà bạn biết hoặc đang
sử dụng (kèm ảnh minh họa)
1. Repeater:
Repeater chính là thiết bị có khả năng khuếch
đại, truyền tín hiệu xa và ổn định hơn.

2. Hub:
Hub là thiết bị nhiều cổng và được ví như
một Repeater nhiều cổng, có khả năng truyền
tín hiệu tới nhiều thiết bị khác nhau.

3.Router:
Thiết bị này dùng để đóng gói và chuyển các
gói dữ liệu từ một liên mạng đến các thiết bị
đầu cuối.

 Những vấn đề gì có thể xảy ra nếu không có kết nối Internet trong
5 phút?
Chỉ trong 5 phút mất Internet nhưng sẽ có rất nhiều vấn đề xảy ra
như mất kết nối với GPS, những khối hệ thống lớn sẽ bị ngắt kết nối
gây ảnh hưởng đến dữ liệu quan trong như ngân hàng, giao thông.
 Mục tiêu về kiến thức sau khi hoàn thành môn học Nhập môn
Mạng máy tính của bạn là gì?
Nắm được các kiến thức, các khái niệm cơ bản về mạng máy tính,
mô hình OSI và TCP/IP. Mạng cục bộ, các phương thức đa truy
cập và kết nối mạng cục bộ sử dụng Bridge, Switch, Hub. Kết nối
liên mạng sử dụng giao thức Internet Protocol (IP) và các vấn đề
liên quan (định tuyến, đánh địa chỉ...). Giao thức TCP/UDP và quá
trình quản lý kết nối, cơ chế cửa sổ trượt, điều khiển luồng, điều
khiển tắc nghẽn... Các ứng dụng phổ biến trên Internet (Mail...).
TASK 2: LÀM QUEN VỚI WIRESHARK VÀ THỬ NGHIỆM
BẮT GÓI TIN TRONG MẠNG
1. Khởi động web brower
2. Khởi động WireShark
3. Chọn capture, options

4. Chọn Start đối với interface mà chúng ta muốn bắt gói tin. Lúc
này Wireshark bắt đầubắt tất cả các gói tin được gửi đến hoặc nhận về
máy tính.
5. Trong khi Wireshark đang hoạt động, trên web browser,
gõ:http://gaia.cs.umass.edu/wireshark-labs/INTRO-wireshark-file1.html
và website sẽ hiện ratrên trình duyệt. Lúc này các Ethernet frames chứa
các thông điệp HTTP đã được bắt bởiWireshark.
6. Sau khi trình duyệt đã hiển thị trang INTRO-wireshark
file1.html (chỉ là một dòngchào mừng đơn giản), dừng bắt gói tin. Cửa
sổ chính của Wireshark bây giờ giống như hình bên dưới. Chúng ta đã
có các gói tin chứa đầy đủ các thông điệp được trao đổi giữa máy tính và
webserver. Thông điệp HTTP trao đổi với gaia.cs.umass.edu web server
phải xuất hiện đâu đó trong các gói tin được bắt. Có nhiều loại gói tin
được hiển thị (tương ứng với nhiều giaothức). Mặc dù chúng ta chỉ đơn
thuần download một trang web nhưng có nhiều giao thứckhác chạy bên
dưới mà chúng ta không thấy được.
7. Gõ “http” vào packet-display filter sau đó chọn Apply để
Wireshark chỉ hiển thị các thông điệp HTTP trong packet-listing
window.
8. Tìm 2 thông điệp HTTP GET được gửi từ máy tính đến
gaia.cs.umass.edu server (tìm trong packet-listing window đoạn chứa
GET theo sau bởi gaia.cs.umass.edu) và HTTP 200 OK được trả về từ
server đến máy tính hiện tại. Sau khi chọn thông điệp HTTP GET, các
thông tin về Ethernet frame, IP datagram, TCP segment và HTTP header
sẽ được hiển thị ở packet-header window.
9. Chọn biểu tượng Start capturing packets để bắt đầu quá trình bắt
gói tin mới.
10. Kết quả sau khi bắt gói tin mới và truy cập trang web khác
11. Gõ “http” vào packet-display filter sau đó chọn Apply để
Wireshark chỉ hiển thị các thông điệp HTTP trong packet-listing
window.

12. Tìm và hiển thị thông tin của thông điệp HTTP GET.
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ BẮT GÓI TIN TỪ WIRESHARK
1. Tổng thời gian bắt gói tin trong từng trang web đã thử
nghiệm và tổng số gói tin bắt được là bao nhiêu?
Tổng thời gian bắt gói tin và số gói tin bắt được:
Bài 1:
Tổng thời gian: 2.284656s
Tổng số gói tin: 158

Bài 2:
Tổng thời gian: 7.152664s
Tổng số gói tin: 4853

2. Liệt kê ít nhất 5 giao thức khác nhau xuất hiện trong cột
giao thức (Protocol) khi không áp dụng bộ lọc “http” khi truy cập 2
website. Tìm hiểu trên Internet và mô tả ngắn gọn chức năng chính
của các giao thức đó.
5 giao thức khác nhau:
 TCP: Transmission Control Protocol (TCP) là giao thức tiêu
chuẩn trên Internet đảm bảo trao đổi thành công các gói dữ liệu
giữa các thiết bị qua mạng. TCP là giao thức truyền tải cơ bản cho
nhiều loại ứng dụng, bao gồm máy chủ web và trang web, ứng
dụng email, FTP và các ứng dụng ngang hàng.

 SSL: Viết tắt của Security Sockets Layer, SSL là một giao thức
mật mã giúp truyền thông an toàn qua mạng máy tính. SSL được
phát triển bởi Netscape, phiên bản đầu tiên được công bố là SSL
2.0 (năm1995), sau đó là phiên bản 3.0 (năm 1996). Tuy nhiên do
có nhiều lỗ hổng nên không được phát triển nữa và ngày nay SSL
cũng ít được sử dụng hơn TLS.
 ARP: ARP (viết tắt của cụm từ Address Resolution Protocol) là
giao thức mạng được dùng để tìm ra địa chỉ phần cứng (địa chỉ

MAC) của thiết bị từ một địa chỉ IP nguồn. Nó được sử dụng khi
một thiết bị giao tiếp với các thiết bị khác dựa trên nền tảng local
network. Ví dụ như trên mạng Ethernet mà hệ thống yêu cầu địa
chỉ vật lý trước khi thực hiện gửi packets.

 UDP: UDP là viết tắt của cụm từ User Datagram Protocol. UDP là
một phần của bộ giao thức Internet được sử dụng bởi các chương
trình chạy trên các máy tính khác nhau trên mạng. Không giống
như TCP/IP, UDP được sử dụng để gửi các gói tin ngắn gọi là
datagram, cho phép truyền nhanh hơn. Tuy nhiên, UDP không
cung cấp kiểm tra lỗi nên không đảm bảo toàn vẹn dữ liệu.

 HTTP: HTTP là từ viết tắt của Hyper Text Transfer Protocol


nghĩa là Giao thức Truyền tải Siêu Văn Bản được sử dụng trong
www. HTTP là 1 giao thức cho phép tìm nạp tài nguyên, chẳng
hạn như HTML doc.

3. Mất bao lâu từ khi gói tin HTTP GET đầu tiên được gửi cho
đến khi HTTP 200 OK đầu tiên được nhận đối với mỗi website đã
thử nghiệm. (mặc định, giá trị của cột thời gian (Time) trong
packet-listing window là khoảng thời gian tính bằng giây kể từ khi
chương trình Wireshark bắt đầu bắt gói tin).
Bài 1: 0,271664s

Bài 2: 0.403794s

4. Nội dung hiển thị trên trang web gaia.cs.umass.edu


“Congratulations! You've downloaded the first Wireshark lab file!”
có nằm trong các gói tin HTTP bắt được hay không? Nếu có, hãy
tìm và xác định vị trí của nội dung này trong các gói tin bắt được.

5. Địa chỉ IP của gaia.cs.umass.edu và website đã chọn ở bước


10 là gì? Địa chỉ IP của máy tính đang sử dụng là gì?

Ta thấy lên GET lần đầu được gửi từ địa chỉ 10.0.153.114 đến địa chỉ
128.119.245.12 và ngược lại với 200 OK, suy ta:
IP máy tính: 10.0.153.114
IP trang web: 128.119.245.12
6. Qua ví dụ bắt gói tin trên và kết quả bắt gói tin từ Wireshark, hãy
mô tả ngắn gọn diễn biến xảy ra khi bắt đầu truy cập vào một
đường dẫn đến một trang web cho đến lúc xem được các nội dung
trên trang web đó
Bước 1: Trình duyệt kiểm tra DNS trong cache để tìm địa chỉ IP
tương ứng. Nếu không có, DNS server của ISP sẽ thiết lập một truy vấn
DNS để tìm kiếm địa chỉ IP của server phục vụ trang web đó.
Bước 2: Trình duyệt khởi tạo một kết nối TCP đến máy chủ.
Bước 3: Trình duyệt gửi một HTTP request đến webserver.
Bước 4: Server xử lý request và gửi trả về response.
Bước 5: Trình duyệt hiển thị nội dung HTML.

PHẦN MỞ RỘNG:
1.Địa chỉ IP là gì?
Điạ chỉ IP (viết tắt của Internet Protocol) có nghĩa là giao thức
Internet. IP là một địa chỉ đơn nhất mà những thiết bị điện tử như điện
thoại, laptop hiện nay đang sử dụng để nhận diện và liên lạc với nhau
trên mạng máy tính bằng cách sử dụng giao thức Internet.
2. Các cách để xem địa chỉ IP của máy tính và website
Xem địa chỉ IP máy tính bằng Command Prompt
Mở cửa sổ Command Prompt bằ ng cách nhấ n tổ hơ ̣p phím Windows +
R, sau đó nhâ ̣p cmd và ấ n Enter.
Trong Command Prompt ba ̣n nhâ ̣p lê ̣nh ipconfig và nhấ n Enter. Kế t quả
điạ chỉ IP thể hiê ̣n ở dòng IPv4 Address.
Xem địa chỉ IP website bằng Command Prompt
Mở cửa sổ Command Prompt bằ ng cách nhấ n tổ hơ ̣p phim
́ Windows + R,
sau đó nhâ ̣p cmd và ấ n Enter.
Khi cửa sổ Command Prompt hiện ra, bạn gõ tên trang web bất kỳ với
cú pháp ping + tên miền muốn kiểm tra địa chỉ IP rồi ấn Enter để xem
địa chỉ IP trang web đó.

You might also like