You are on page 1of 5

BÀI THỰC HÀNH 1 – NHẬP MÔN MẠNG MÁY TÍNH IT005.N13.

MSSV: 21521395
Họ tên: Nguyễn Đức Tài

BÀI LÀM

Câu 1: Tổng thời gian bắt gói tin trong từng trang web đã thử nghiệm và tổng số gói tin bắt được
là bao nhiêu?

- Tổng số gói tin bắt được: 4 gói tin


- Tổng thời gian bắt gói tin: 2.721727 (s)

Câu 2: Liệt kê ít nhất 5 giao thức khác nhau xuất hiện trong cột giao thức (Protocol) khi không áp dụng bộ
lọc “http” khi truy cập 2 website. Tìm hiểu trên Internet và mô tả ngắn gọn chức năng chính của các giao
thức đó

5 giao thức:

1. Giao thức MDNS

2. Giao thức UDP

3. Giao thức TCP

4. Giao thức SSDP


5. Giao thức DHCP

Chức năng chính của 5 giao thức trên:

- Giao thức MDNS (Multicast DNS): cho phép một thiết bị mạng chọn một tên miền trong
không gian tên DNS cục bộ và thông báo nó bằng địa chỉ IP phát đa hướng đặc biệt.
- Giao thức UDP: là giao thức không cung cấp sự tin cậy và thứ tự truyền nhận; các gói dữ
liệu có thể đến không đúng thứ tự hoặc bị mất mà không có thông báo. Tuy nhiên UDP
nhanh và hiệu quả hơn đối với các mục tiêu như kích thước nhỏ và yêu cầu khắt khe về
thời gian. Do bản chất không trạng thái của nó nên nó hữu dụng đối với việc trả lời các
truy vấn nhỏ với số lượng lớn người yêu cầu.
- Giao thức TCP: khác với UDP, TCP đảm bảo chuyển giao dữ liệu tới nơi nhận một cách
đáng tin cậy và đúng thứ tự. TCP còn phân biệt giữa dữ liệu của nhiều ứng dụng (chẳng
hạn, dịch vụ Web và dịch vụ thư điện tử) đồng thời chạy trên cùng một máy chủ.
- Giao thức SSDP: là Giao thức khám phá dịch vụ đơn giản. SSDP là tiêu chuẩn cho các
dịch vụ quảng cáo trên mạng TCP/IP và phát hiện ra chúng, ngoài ra sử dụng SSDP để
thông báo và tìm thiết bị theo thứ tự, chẳng hạn như để truyền video từ nguồn đến hệ thống
phát lại.
- Giao thức DHCP: là giao thức cấu hình host động. Nó cung cấp cho máy tính địa chỉ ip;
subnet mask; default gateway. Và nó thường được cấp phát bởi DHPC server được tích
hợp sẵn trên router. DHCP giao tiếp bằng UDP và sử dụng port 67 và 68. DHCP server sử
dụng port 67 để nghe thông tin từ các client và sử dụng port 68 để reply thông tin.

Câu 3: Mất bao lâu từ khi gói tin HTTP GET đầu tiên được gửi cho đến khi HTTP 200 OK đầu
tiên được nhận đối với mỗi website đã thử nghiệm. (mặc định, giá trị của cột thời gian (Time)
trong packet-listing window là khoảng thời gian tính bằng giây kể từ khi chương trình Wireshark
bắt đầu bắt gói tin).
Từ khi gói tin HTTP GET đầu tiên được gửi cho đến khi HTTP 200 OK đầu tiên được nhận mất: 0.264502
(s)

Câu 4: Nội dung hiển thị trên trang web gaia.cs.umass.edu “Congratulations! You'vdownloaded
the first Wireshark lab file!” có nằm trong các gói tin HTTP bắt được hay không? Nếu có, hãy tìm
và xác định vị trí của nội dung này trong các gói tin bắt được.

- Nội dung hiển thị trên trang web gaia.cs.umass.edu “Congratulations! You've downloaded
the first Wireshark lab file!” có nằm trong các gói tin HTTP bắt được.
- Nội dung hiển thị trên trang web nằm trong gói tin 200 OK.

Có nội dung:

Câu 5: Địa chỉ IP của gaia.cs.umass.edu là gì? Địa chỉ IP của máy tính đang sử dụng là gì?
Qua gói tin GET đầu tiên ta xác định được địa chỉ IP cụ thể như sau:
- Địa chỉ IP của gaia.cs.umass.edu là (IPD): 128.119.245.12
- Địa chỉ IP của máy tính đang sử dụng là (IPS): 172.30.55.106
Câu 6: Qua ví dụ bắt gói tin trên và kết quả bắt gói tin từ Wireshark, hãy mô tả ngắn gọn diễn
biến xảy ra khi bắt đầu truy cập vào một đường dẫn đến một trang web cho đến lúc xem được
các nội dung trên trang web đó.

Quá trình bắt gói tin từ Wireshark, khi truy cập đến trang gaia.cs.umass.edu:

- Đầu tiên máy tính sẽ gửi một gói tin GET đầu tiên đến server của gaia.cs.umass.edu
- Sau đó server của gaia.cs.umass.edu trả về gói tin 200 OK (đây là gói tin chứa nội
“Congratulations! You've downloaded the first Wireshark lab file!”)
- Tiếp tục máy tính gửi một gói tin GET tiếp theo đến server của gaia.cs.umass.edu
- Sau đó server của gaia.cs.umass.edu lại trả về gói tin 404 Not Found (tức server thông báo
không tìm thấy nội dung mà máy tính yêu cầu).
- Kết thúc quá trình kết nối

Câu hỏi mở rộng: Theo bạn, địa chỉ IP dùng để làm gì và có cách nào khác để xem địa chỉ IP
của máy tính và của một website khác hay không? Hãy thực hiện ví dụ minh họa.

- Địa chỉ IP được ví như địa chỉ nhà của một gia đình, khi gửi và truyền nhận thông điệp
một gói tin ta cần phải biết địa chỉ IP để biết được ta cần gửi gói tin đến đâu và phải có
kèm theo địa chỉ IP của thiết bị chúng ta để khi nhận được gói tin phản hồi thì thiết bị
phản hồi biết cần phải biết được địa chỉ để phản hồi về cho máy nào. Ngoài ra nó còn
phân biệt các thiết bị với nhau tránh sự nhầm lẫn.
- Để xem địa chỉ IP của máy tính hay một website ta có thể dùng Cửa Sổ Command
Prompt để tra.

VD:

- Để tra IP máy tính đang dùng ta mở cửa sổ Command Prompt - gõ “IPconfig”


- Với trang web bất kỳ ta cũng mở của sổ Command Prompt – gõ cú pháp “ping” + tên
trang web.
VD: tìm IP trang student.uit.edu.vn

You might also like