You are on page 1of 3

WWW:

-là viết tắt của World Wide Web (mạng toàn cầu)
-nó là loại mạng có thể bao phủ cả thế giới

Internet:
-một ví dụ điển hình của World Wide Web
-loại mạng phổ biến nhất thế giới

Protocol:
-nó giống như một cái cách để mà các thiết bị có thể giao tiếp với nhau.
-Để gửi và nhận thông tin (hay giao tiếp), các thiết bị từ cả hai bên đều phải chấp
nhận và tuân theo các quy luật, và các quy luật đó chính là các protocol
-các protocol được tiêu chuẩn cho các thiết bị mạng thành một ngôn ngữ chung
-chúng giúp các thiết bị mạng có thể đọc và nói chuyện với nhau
-có nhiều protocol khác nhau

TCP:
-một trong những protocol cơ bản và quan trọng
-Viết tắt của Transmission Control Protocol
-giúp các thiết bị trao đổi với nhau qua các "gói tin"
gửi các gói tin từ tb này sang tb khác

IP
-Internet Protocol
-một tập hợp các quy tắc dành cho việc giao tiếp qua internet
-VD: gửi email, tạo live stream, hay kết nối đến một trang web.
-IP address (địa chỉ IP) là một dãy số, nó giống như số điện thoại. Nó giúp định
danh bất cứ thiết bị nào trên internet.
-VD: một trong những máy chủ của youtube có địa chỉ ip là 208.65. 153.238

Packet:
-Chúng là những "gói tin" chứa thông tin liên lạc, giúp cho các thiết bị có thể
giao tiếp với nhau
-nó bao gồm tiêu đề của gói tin và các thông tin của ip, VD: địa chỉ ip của người
nhận và người gửi, 1 phần của những thứ được gửi (mỗi phần được xác định bằng dấu
cách, VD helo tom thì hello là phần 1 còn tom là phần 2, và có 2 phần)
-Ví dụ:

Packet header
Sender IP: 8.8.6.6
Receiver IP: 5.5.5.5
Sequence: 1 of 2
Payload: "Hello"

Packet header
Sender IP: 8.8.6.6
Receiver IP: 5.5.5.5
Sequence: 2 of 2
Payload: "Tom"

-Những gói tin trên được gửi từ thiết bị có địa chỉ ip là 8.8.6.6 đến thiết bị có
địa chỉ ip là 5.5.5.5
-nó có 2 phần
-phần 1: Hello
-phần 2: Tom
Packet header là địa chỉ ip của người nhận và người gửi, và các dữ liệu cần thiết
khác, để cho router đọc và giúp chúng đến được đích
Packet payload là những thông tin thực mà người nhận sẽ có được. Địa chỉ ip và các
thứ khác sẽ bị loại bỏ khi gói tin đến đích. Thứ còn lại chính là những thứ mà
người gửi gửi.

Router:
-Một cánh cổng giúp cho ta truy cập internet
-khi thông tin được gửi đến router, nó tìm địa chỉ của nơi nhận tin, và tìm đường
ngắn nhất đến đó (như một cái gps)
-nó sẽ gửi thông tin ta gửi đến nơi nhận

WEB
+Web server:
là những phần mềm/cứng sử dụng http/https và các protocol khác để phản hồi các yêu
cầu của các web client được thực hiện qua www
-Công việc chính của chúng là hiển thị nội dung của trang web thông qua việc lưu
trữ, xử lý và cung cấp trang web cho người dùng.
-đơn giản thì chúng là những máy tính mà tạo ra và duy trì một trang web nào đó
trên internet
+webpage:
-một tài liệu có thể được hiển thị trong web clien như chrome,..., thường được gọi
tắt là "trang"
+Website
-một tập hợp các webpage được nhóm lại với nhau và thường được kết nối qua nhiều
cách khác nhau.
+Web client:
-một phần mềm giúp con người sử dụng dễ hơn để truy cập internet

+web browser
-là một phần mềm dành riêng cho việc truy cập internet, có giao diện người dùng

ISP:
-Internet service provider
-các công ti cung cấp kết nối internet
-không chỉ cung cấp dịch vụ kết nối internet, ISP còn cung cấp các phần mềm, tài
khoản email, và website hoặc trang trủ (hoạc cả hai) riêng tư.
-họ còn có thể tạo ra các website cho công việc và xây dựng chúng. Các ISP kết nối
với nhau qua các điểm giao lưu internet.

URL:
-Uniform recource locator
-địa chỉ của trang web

Hypertext Transfer Protocol: (http)


-một protocol
-giúp chuyền tải dữ liệu giữa web server va web client
-https: hypertext transper protocol secure: htttp nhưng ít rủi ro, nguy hiểm hơn vì
nó bảo mật hơn là http

HTML:
-Hypertext Markup Language
-là một ngôn ngữ dùng để tạo ra các trang web. Nó ko phải một ngôn ngữ lập trình vì
nó ko thể tạo ra các chức năng mà ngôn ngữ lập trình bình thường có thể.

Domain name:
-nó giống như tên tắt của trang web
-nó ngắn gọn hơn url
-ví dụ: thay vì viết "https://wwwyoutube.com" (url), ta có thể viết
"www.youtube.com" hay "youtube.com" (domain name)
-nó được tạo ra để giúp người dung dễ sử dụng hơn

DNS:
-domain name system
-giống như một cuốn danh bạ của internet
-con người thường search và dùng internet bằng domain name chứ ko phải url hay địa
chỉ ip.
-DNS dịch domain name ra thành địa chỉ ip
-ví dụ, địa chỉ ip của www.youtube.com là 208.65. 153.238. Chúng ta có thể kết nối
được tới máy chủ này là nhờ DNS đã liên kết www.youtube.com với địa chỉ ip của nó
-có rất nhiều DNS
-đôi khi một DNS ko biết địa chỉ ip của trang web nào đó, nó có thể kết nối tới và
hỏi các DNS khác

You might also like