You are on page 1of 20

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH

VIỄN THÔNG KHOA VIỄN THÔNG 1

-----o0o-----

ĐỀ TÀI: HỆ THỐNG TRUYỀN TỆP FTP SERVER

TIỂU LUẬN MÔN HỌC: INTERNET VÀ GIAO THỨC

Mã học phần : TEL 1409

Giảng viên: : Nguyễn Đình Long

Thời gian nộp : 29/12/2021

Sinh viên thực hiện : Dương Tú Kiên – B18DCVT224

Trần Văn Lâm – B18DCVT240

Trần Mạnh Hùng – B18DCVT192

Hà Nội, tháng 12/2021

1
Hệ thống truyền tệp FTP Server Internet Và Giao Thức

MỤC LỤC

MỤC LỤC ......................................................................................................................... 2


LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 3
BẢNG THUẬT NGỮ VIẾT TẮT… ............................................................................................. 4
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................................ 4

I. Giới Thiệu Tổng Quan............................................................................. 5


1.1 FTP/FTP Server ........................................................................................ 5
1.2 Mục Đích Và Chức Năng Của FPT Server ................................................ 5
II. Hệ Thống Truyền Tệp FTP .................................................................... 8
2.1 Mô Hình Cơ Bản FTP… ........................................................................... 8
2.2 Nguyên Lí Hoạt Động Của FTP .............................................................. 10
2.3 Lệnh Và Phản Hồi Trong FTP ................................................................. 13
2.4 Kênh Dữ Liệu Và Các Phương Thức Truyền Trong FTP…………..........15
2.5 Ưu Nhược Điểm Và Tính Bảo Mật Của FTP .......................................... 17
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………..20

2
Hệ thống truyền tệp FTP Server Internet Và Giao Thức

Lời Mở Đầu

Ngày nay việc chia sẻ dữ liệu đang ngày càng được đề cao và sử dụng phổ biến trong
các trường học, công ty,… Chính vì vậy việc phát triển máy chủ FTP để đồng bộ hóa
các dữ liệu là một việc hết sức quan trọng.
Mặc dù việc truyền file từ hệ thống này sang hệ thống khác rất đơn giản và dễ hiểu,
nhưng đôi khi xảy ra những vấn đề khác nhau. Ví dụ, 2 hệ thống có thể có các quy
ước tập tin khác nhau, 2 hệ thống có các cách khác nhau để thể hiện văn bản và dữ
liệu hay 2 hệ thống có cấu trúc thư mục khác nhau, … Giao thức FTP khắc phục
những vấn đề này bằng cách thiết lập 2 kết nối giữa các máy chủ. Một kết nối để sử
dụng truyền dữ liệu, 1 kết nối còn lại được sử dụng để điều khiển kết nối.

Bố cục của bài tiểu luận gồm 2 chương:


Chương I: Giới Thiệu Tổng Quan
Chương II: Hệ Thống Truyền Tệp FTP
Bằng sự cố gắng và nỗ lực chúng em đã hoàn thành xong bài tiểu luận của nhóm. Do
sự hạn chế về mặt thời gian và mức độ hiểu biết của bản thân nên không tránh khỏi
được những thiếu xót trong quá trình nghiên cứu. Vì thế, nhóm em rất mong nhận được
những lời góp ý từ thầy để hoàn thiện hơn bài tiểu luận một cách tốt nhất.

3
Hệ thống truyền tệp FTP Server Internet Và Giao Thức

BẢNG THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

FTP File Transfer Protocol Giao thức truyền tải tập


tin
Server-PI Server Data Transfer Process

User-PI User Protocol Interpreter

User-DTP User Data Transfer Process

DANH MỤC HÌNH VẼ

STT Tên hình Mô


tả
1 Hình 1 FTP/FTP Server

2 Hình 2 FTP server là máy tính cung cấp không gian lưu trữ, chia
sẻ dữ liệu trong môi trường internet.

3 Hình 3 Kết nối TCP trong FTP

4 Hình 4 Mô hình FTP

5 Hình 5 FTP Chuyển tệp giữa các hệ thống cục bộ và ở xa

4
Hệ thống truyền tệp FTP Server Internet Và Giao Thức

I. Giới Thiệu Tổng Quan


1.1 FTP/FTP Server

FTP là viết tắt của File Transfer Protocol trong tiếng Anh, đây là một giao thức truyền
tải tập tin từ một máy tính này sang một máy tính khác thông qua một mạng TCP hoặc
qua mạng Internet. Thông qua giao thức FTP, người dùng có thể truyền tải dữ liệu như
hình ảnh, văn bản, các tập tin media,... từ máy tính của mình lên máy chủ đang đặt ở một
nơi khác hoặc tải các tập tin có trên máy chủ về máy tính cá nhân.

Hình 1. FTP/FTP Server


Đối với FTP Server, bạn có quyền quản lý toàn bộ các dữ liệu dạng tập tin và thư
mục có trên host ngoại trừ database. Giao thức FTP được sử dụng nhiều nhất vào mục
đích truyền tải dữ liệu, khi sử dụng FTP, bạn có thể gửi các tập tin có dung lượng vài
trăm MB một cách dễ dàng, không cần lo lắng về việc người nhận có nhận được file hay
không.

1.2 Mục Đích Và Chức Năng Của FTP Server


1.2.1 Mục Đích:
Mục đích của giao thức FTP như được phác thảo trong bản RFC, cụ thể:
+ Khuyến khích việc dùng chung tập tin (như chương trình ứng dụng hoặc dữ liệu)
+ Khuyến khích sử dụng máy tính ở xa một cách gián tiếp
+ Che đậy sự khác biệt về hệ thống lưu trữ tập tin giữa các máy chủ
+ Truyền tải dữ liệu một cách đáng tin cậy và có hiệu quả cao

5
Hệ thống truyền tệp FTP Server Internet Và Giao Thức

1.2.1 Chức Năng:

+ Truyền tải dữ liệu giữa các máy tính


Chức năng nổi bật của FTP là truyền tải dữ liệu giữa các máy tính với nhau. Người dùng
thường bị động về mặt thời gian khi sao chép lượng lớn tập tin nếu sử dụng phương thức
gửi mail hay sao chép vật lý thủ công (CD, USB flash,…). Tuy nhiên, với FTP người dùng
có thể chủ động khi sao chép và truyền tập tin với dung lượng lớn một cách nhanh chóng

+ Truyền tải dữ liệu website lên máy chủ


Bộ phận IT của doanh nghiệp có thể quản lý toàn bộ dữ liệu dạng thư mục và tập tin thông
qua tài khoản FTP. Nghĩa là người dùng có thể tải tập tin với dung lượng lớn hoặc nhỏ từ
máy tính cá nhân lên server.

Hình 2. FTP server là máy tính cung cấp không gian lưu trữ, chia sẻ dữ liệu trong
môi trường internet.

6
Hệ thống truyền tệp FTP Server Internet Và Giao Thức

*Các doanh nghiệp sử dụng FTP Server sẽ thu được lợi ích gì?

-Các đối tượng có thể cùng truy cập


Khi bạn và doanh nghiệp của bạn sở hữu 1 máy chủ FTP server là gì, tức là bạn có khả
năng chính bạn tự cho phép các đối tượng có thể cùng truy cập, sử dụng, và thao tác trên
1 vùng dữ liệu chung do chính bạn quyết định. Bên cạnh đó, bạn sẽ có khả năng phân
quyền và cung cấp tài khoản truy cập cho nhiều đối tượng sử dụng dữ liệu với mức độ bảo
mật cao và tốc độ truy cập nhanh bất chấp khoảng cách về địa lý.

- Cho phép tải về tệp tin trong trang web


Không cần quan tâm cách thực hiện của FTP mà chỉ cần hiểu đơn giản là khi khách hàng
của bạn nhấn chuột vào một liên kết cho phép tải về tệp tin trong trang web thì trình duyệt
sẽ thực hiện các thao tác truyền FTP cho bạn. Điều bạn cần quan tâm là bạn sẽ lưu trữ tệp
tin đó ở đâu để khách hàng có thể tải về bất cứ lúc nào họ muốn.

- Có thể nhập vào địa chỉ của máy chủ cần truy xuất tới
Một số tổ chức cung cấp dịch vụ FTP thông dụng (có thu phí) giúp bạn có thể nhập vào
địa chỉ của máy chủ cần truy xuất tới, với tên và mật khẩu đăng nhập (nếu có) và các
giao diện để bạn có thể dễ dàng tải về hoặc đưa lên các tệp tin của mình. Đó là các tổ
chức như: Rapidshare, Megaupload, File Host, v.v… với chi phí đăng ký tài khoản khá
cao tính bằng USD.

7
Hệ thống truyền tệp FTP Server Internet Và Giao Thức

II.Hệ Thống Truyền Tệp FTP

2.1 Mô Hình Cơ Bản FTP


2.1.1 Kết Nối TCP Trong FTP

Hình 3. Kết nối TCP trong FTP

Giống như hầu hết các giao thức TCP/IP, FTP dựa trên mô hình Client – Server. Tuy
nhiên, khác với các ứng dụng khác chạy trên nền TCP/IP, FTP cần tới 2 kết nối TCP:

 Control connection (sử dụng port 21 – trên server): Đây là kết nối TCP logic
chính được tạo ra khi phiên làm việc được thiết lập. Nó được thực hiện giữa các
quá trình điều khiển. Nó được duy trì trong suốt phiên làm việc và chỉ cho các
thông tin điều khiển đi qua như lệnh hay response(phản hồi). Không dùng để
truyền file.

 Data connection (sử dụng port 20 – trên server): Kết nối này sử dụng các quy
tắc rất phức tạp vì các loại dữ liệu có thể khác nhau. Nó được thực hiện giữa các
quá trình truyền dữ liệu. Kết nối này mở khi có lệnh chuyển tệp và đóng khi tệp
truyền xong.

8
Hệ thống truyền tệp FTP Server Internet Và Giao Thức

2.1.2 Mô Hình FTP


Sơ đồ minh họa:

Hình 4. Mô hình FTP


Do chức năng điều khiển và dữ liệu được truyền tải bằng cách sử dụng các kênh riêng biệt
nên mô hình FTP chia mỗi thiết bị thành 2 phần giao thức logic chịu trách nhiệm cho mỗi
kết nối ở trên:
 Protocol interpreter (PI): Là thành phần quản lý kênh điều khiển, phát và nhận
lệnh và trả lời.
 Data transfer process (DTP): Chịu trách nhiệm gửi và nhận dữ liệu giữa Client
và Server.

9
Hệ thống truyền tệp FTP Server Internet Và Giao Thức

2.1.3 Chức năng từng phần trong mô hình FTP

+ Phía Server

 Server Protocol Interpreter (Server-PI) : Chịu trách nhiệm quản lí Control


Connection trên Server. Nó lắng nghe yêu cầu kết nối hướng từ User trên cổng
21. Khi kết nối được thiết lập, nó nhận lệnh từ User-PI, gửi phản hồi và quản lí
tiến trình truyền dữ liệu trên Server.
 Server Data Transfer Process (Server-DTP) : chịu trách nhiệm nhận và gửi file từ
User-DTP. Server-DTP vừa làm nhiệm vụ thiết lập Data Connection và lắng nghe
Data Connection của User thông qua cổng 20. Nó tương tác với Server File
System trên hệ thống cục bộ để đọc và chép file.

+ Phía Client

 User Interface: Đây là chương trình được chạy trên máy tính, nó cung cấp giao
diện xử lí cho người dùng, chỉ có trên phía Client. Nó cho phép người dùng sử
dụng những lệnh đơn giản để điều khiển các session FTP, từ đó có thể theo dõi
được các thông tin và kết quả xảy ra trong quá trình.
 User Protocol Interpreter (User-PI): Chịu trách nhiệm quản lí Control
Connection phía Client. Nó khởi tạo phiên kết nối FTP bằng việc phát hiện ra
Request tới Server-PI. Sau khi kết nối được thiết lập, nó xử lí các lệnh nhận được
trên User Interface, gửi chúng tới Server-PI rồi đợi nhận Response trở lại. Nó
cũng quản lí các tiến trình trên Client.
 User Data Transfer Process (User-DTP): Có nhiệm vụ gửi hoặc nhận dữ liệu từ
Server-DTP. User-DTP có thể thiết lập hoặc lắng nghe DataConnection từ Server
thông qua cổng 20. Nó tương tác với Client File System trên Client để lưu trữ file.

2.2 Nguyên Lí Hoạt Động Của FTP


Trong một phiên của giao thức truyền tệp (FTP) điển hình, người sử dụng ngồ i trước
màn hình trạm chủ (trạm cục bộ) và muốn truyền tệp tới một trạm chủ ở xa hoặc nhận
tệp từ một trạm chủ ở xa. Để truy nhập vào tài khoản ở xa thì người sử dụng phải cung
cấp nhận dạng cá nhân và mật khẩ u. Sau khi cung cấp thông tin uỷ quyền này, người sử
dụng có thể truyền tệp từ hệ thống tệp cục bộ tới hệ thống tệp ở xa và ngược lại. Hình 4
minh hoạ việc người sử dụng tương tác với FTP thông qua đại lý người sử dụng FTP.
Đầu tiên người sử dụng cung cấp tên trạm chủ (hostname) của trạm ở xa, buộc tiến trình
máy khách FTP trên trạm chủ cục bộ thiết lập một kết nối TCP với tiến trình máy chủ
FTP ở đầu xa. Sau đó người sử dụng cung cấp nhận dạng cá nhân và mật khẩ u, thông tin
này được gửi qua kết nối TCP như một phần của lệnh FTP. Một khi máy chủ đã cho

10
Hệ thống truyền tệp FTP Server Internet Và Giao Thức

phép người sử dụng thì người sử dụng sẽ sao chép một hoặc nhiều tệp lưu trữ trong hệ
thống tệp cục bộ vào hệ thống tệp ở xa (hoặc ngược lại).

Hình 5. FTP Chuyển tệp giữa các hệ thống cục bộ và ở xa


HTTP và FTP đều là các giao thức truyền tệp và có rất nhiều đặc tính chung, ví dụ: cả
hai giao thức đều chạy trên TCP. Tuy nhiên, hai giao thức lớp ứng dụng này có một số
khác biệt quan trọng. Điểm khác biệt lớn nhất là FTP sử dụng hai kết nối TCP song song
để truyền tệp, một kết nối điều khiển và một kết nối dữ liệu. Vì FTP sử dụng kết nối
điều khiển riêng nên nó được gọi là gửi thông tin điều khiển ngoài băng (out-of-band).

Cần có 2 kết nối TCP trong phiên làm việc của FTP: TCP Data connection trên cổng
20, TCP Control connection trên cổng 21.
 Control connection : luôn được mở ở mọi thời điểm khi dữ liệu hoặc lệnh được
gửi.
 Data connection : chỉ được mở khi có trao đổi dữ liệu thực.

2.2.1 Thiết lập kênh điều khiển và chứng thực người dùng trong FTP:

Mô hình hoạt động của FTP mô tả rõ các kênh dữ liệu và điều khiển được thiết lập giữa
FTP client và FTP server. Trước khi kết nối được sử dụng để thực sự truyển file, kênh
điều khiển phải cần được thiết lập. Một tiến trình chỉ định sau đó được dùng để tạo ra
phiên FTP lâu bền giữa các thiết bị để truyền files.

Như trong các giao thức client/server khác, FTP server tuân theo một luật passive trong
kênh điều khiển. Bộ phận Server Protocol Interpreter (Server-PI) sẽ lắng nghe cổng TCP
dành riêng cho kết nối FTP là cổng 21. Phía User-PI sẽ tạo kết nối bằng việc mở một kết
nối TCP từ thiết bị người dùng tới server trên cổng đó. Nó sử dụng một cổng bất kì làm
cổng nguồn trong phiên kết nối TCP.

11
Hệ thống truyền tệp FTP Server Internet Và Giao Thức

Khi TCP đã được cài đặt xong, kênh điều khiển giữa các thiết bị sẽ được thiết lập, cho
phép các kênh được truyền từ User-PI tới Server-PI, và Server-PI sẽ đáp trả kết quả là
các mã thông báo. Bước đầu tiên sau khi kênh đã đi vào hoạt động là bước đăng nhập
của người dùng (login sequence). Bước này có hai mục đích:
-Access Control – Điều khiển truy cập: quá trình chứng thực cho phép hạn chế truy cập
tới server với những người dùng nhất định. Nó cũng cho phép server điều khiển loại truy
cập tới server với những người dùng nhất định. Nó cũng cho phép server điều khiển loại
truy cập như thế nào đối với từng người dùng.
-Resource Selection- Chọn nguồn cung cấp: Bằng việc nhận dạng người dùng tạo kết
nối, FTP server có thể đưa ra quyết định sẽ cũng cấp những nguồn nào cho người dùng
đã nhận dạng đó

Trình tự truy cập và chứng thực FTP:

Quy luật chứng thực trong FTP khá đơn giản, chỉ là cung cấp username/password.
Trình tự của việc chứng thực như sau:
1 – Người dùng gửi một username từ User-PI tới Server-PI bằng lệnh USER. Sau đó
password của người dùng được gửi đi bằng lệnh PASS.
2 – Server kiểm tra tên người dùng và password trong database người dùng của nó. Nếu
người dùng hợp lệ, server sẽ gửi trả một thông báo tới người dùng rằng phiên kết nối đã
được mở. Nếu người dùng không hợp lê, server yêu cầu người dùng thực hiện lại việc
chứng thực. Sau một số lần chứng thực sai nhất định, server sẽ tự ngắt kết nối.

2.2.2 Trình tự chung của FTP hoạt động như sau:

1. FTP Client mở Control connection đến FTP server (trên port 21) và chỉ định 1
cổng trên Client để Server gửi lại phản hồi. Đường kết nối này dùng để truyền
lệnh và không phải là dữ liệu. Control connection sẽ mở trong suốt thời gian của
phiên làm việc (telnet giữa 2 hệ thống)
2. Client chuyển tiếp thông tin như username, password tới Server để thực hiện xác
thực (authentication). Server sẽ trả lời bằng mã chấp nhận hay từ chối của các
request.
3. Client gửi thêm các lệnh với tên tệp, kiểu dữ liệu, … để vận chuyển, thêm luồng
dữ liệu(tức là chuyển tập tin từ máy khách đến máy chủ hoặc ngược lại). Server
sẽ phản hồi với mã (reply code) chấp nhận hoặc từ chối.
4. Khi dữ liệu đã sẵn sàng, 2 bên sẽ mở kết nối TCP trên cổng 20.
5. Dữ liệu có thể được vận chuyển giữa Client và Server trên cổng 20. Dữ liệu vận
chuyển được mã hóa theo 1 số định dạng bao gồm NVT-ASCII hoặc nhị
phân(binary)

12
Hệ thống truyền tệp FTP Server Internet Và Giao Thức

6. Khi quá trình vận chuyển dữ liệu được hoàn thành, phiên làm việc của FTP Server
sẽ đóng lại Data Connection trên cổng 20. Nhưng vẫn giữ Control Connection
trên công 21.
7. Control connection có thể được sử dụng để thiết lập truyền dữ liệu khác hoặc
đóng liên kết.

2.3 Lệnh Và Phản Hồi Trong FTP


2.3.1 Một Số Lệnh Command Sử Dụng Trên FTP
Command Đối số (Argument) Mô tả (Description)

USER username Username

PASS password Password

ACCT account info User account

CWD pathname Thay đổi thư mục làm việc

CDUP none Thay đổi thư mục cha

SMNT pathname Kết cấu

REIN none Dừng và khởi động lại

QUIT none Đăng xuất khỏi FTP

RETR pathname Lấy tập tin từ máy chủ

STOR pathname Lưu trữ dữ liệu trên máy chủ

RNFR pathname Đổi tên từ …

RNTO pathname Đổi tên thành …

13
Hệ thống truyền tệp FTP Server Internet Và Giao Thức

DELE pathname Xóa file

RMD pathname Xóa thư mục

MKD pathname Tạo thư mục

LIST pathname Liệt kê tệp tin hoặc văn bản

STAT pathname Status

HELP subject Hiện màn hình trợ giúp

PORT host-port Chỉ định cổng vận chuyển(không mặc định)

TYPE type code Kiểu vận chuyển(ASCII, image,…)

MODE mode code Chế độ truyền (stream, block,…)

2.3.2 FTP Reply

Mỗi lần User-PI gửi lệnh đến Server-PI qua Control connection, server sẽ gửi lại phản
hồi dưới dạng các code. Code reply nhằm các mục đích sau:

 Xác nhận máy chủ đã nhận được lệnh.


 Cho biết lệnh từ phía người dùng có được chấp nhận hay không, nếu xảy ra lỗi thì
đó là lỗi gì.
 Cho biết nhiều thông tin khác nhau cho người dùng về phiên, ví dụ như là: tình
trạng truyền file, …

Cấu trúc của FTP reply code: Xyz


Ý nghĩa của X trong FTP reply code:
Reply code
Description
Format

1yz Đã khởi tạo hành động. Chờ 1 reply trước khi gửi 1 lệnh khác

14
Hệ thống truyền tệp FTP Server Internet Và Giao Thức

2yz Hành động hoàn thành. Có thể gửi lệnh mới

3yz Lệnh được chấp nhận. Nhưng bị giữ do thiếu thông tin

Lệnh không được chấp nhận hoặc không hoàn thành. Tình trạng lỗi
4yz
tồn tại tạm thời. Lệnh có thể được ban hanh lại

Lệnh không được chấp nhận hoặc đã hoàn thành. Không ban hành
5yz
lại lệnh, ban hành lại lệnh sẽ dẫn đến cùng một lỗi

Tham số y cung cấp thêm thông tin như bảng dưới. z cũng cung cấp thêm thông tin
nhưng ý nghĩa chính xác có thể khác nhau giữa các cài đặt.
Reply code format Description

X0z Lỗi cú pháp hoặc lệnh bất hợp pháp

X1z Trả lời Request thông tin

X2z Trả lời đề cập đến Connection management

X3z Trả lời lệnh xác thực

X4z Trả lời trạng thái máy chủ


Chú ý: Điều quan trọng cần lưu ý trong FTP, các Request không nhất thiết phải được
thực hiện theo cùng 1 trình tự khi đã gửi, các giao dịch (transactions) và trả lời (reply)
có thể được xen kẽ.

2.4 Kênh Dữ Liệu Và Các Phương Thức Truyền Trong FTP

2.4.1 Kênh dữ liệu


Kênh điều khiển được tạo ra giữa Server-PI và User-PI, sử dụng quá trình thiết lập kết
nối và chứng thực được duy trì trong suốt phiên kết nối FTP. Các lệnh và các hồi đáp
được trao đổi giữa bộ phận PI (Protocol Interpreter) qua kênh điều khiển, những dữ liệu
thì không.

15
Hệ thống truyền tệp FTP Server Internet Và Giao Thức

Mỗi khi cần phải truyền dữ liệu giữa các server và client, một kênh dữ liệu cần phải
được tạo ra. Kênh dữ liệu kết nối bộ phận User-DTP và Server-DTP. Kết nối này cần
thiết cho cả hoạt động truyền file trực tiếp (gửi hoặc nhận một file) cũng như đối với
việc truyền dữ liệu ngầm, như là yêu cầu một danh sách file trong thư mục nào đó trên
server.
Để tạo ra kênh dữ liệu, FTP sử dụng 2 phương thức khác nhau: Normal (Active) Data
Connections (mặc định) và Passive Data Connections.

Khác biệt giữa 2 phương thức này là phía Client hay bên Server đưa ra yêu cầu khởi tạo
kết nối.

1. Normal (Active) Data Connections


Phương thức tạo kết nối dữ liệu bình thường hay còn gọi là Kết nối kênh dữ liệu ở dạng
chủ động.
Phía Server-DTP tạo kênh dữ liệu bằng cách mở một cổng kết nối tới User-DTP. Server
sử dụng cổng đặc biệt được dành riêng cho kết nối dữ liệu là cổng số 20. Trên máy
Client, cổng mặc định được sử dụng chính là cổng được sử dụng để kết nối điều khiển,
nhưng Server sẽ thường chọn mỗi cổng khác nhau cho mỗi chuyển giao.

2. Passive Data Connections


Phương thức tạo kết nối bị động.

 Server sẽ chấp nhận 1 yêu cầu kết nối dữ liệu được khởi tạo từ Client.
 Server sẽ trả lời lại phía Client với địa chỉ IP cũng như địa chỉ cổng mà Server sẽ
sử dụng.
 Sau đó phía Server-DTP lắng nghe trên cổng này một kết nối TCP đến từ User-
DTP.
 Theo mặc định, phía Client sẽ sử dụng cùng cổng mà nó sử dụng cho Control
Connection như trong trường hợp chủ động. Tuy nhiên, trong phương pháp này,
Client cũng có thể chọn sử dụng một cổng khác cho Data Connection nếu cần
thiết.

2.4.2 Các Phương Thức Truyền Trong FTP

Khi Client-DTP và Server-DTP thiết lập xong kênh dữ liệu, dữ liệu sẽ được truyền trực
tiếp từ phía Client tới phía Server, hoặc ngược lại, tùy theo các lệnh được sử dụng. Do
thông tin điều khiển được gửi đi trên kênh điều khiển, nên toàn bộ kênh dữ liệu có thể
được sử dụng để truyền dữ liệu. FTP có ba phương thức truyền dữ liệu, đó là: stream
mode, block mode, và compressed mode.

16
Hệ thống truyền tệp FTP Server Internet Và Giao Thức

1. Stream mode

 Dữ liệu truyền đi liên tiếp dưới dạng các byte không cấu trúc.
 Thiết bị gửi chỉ đơn thuần đẩy luồng dữ liệu qua kết nối TCP tới phía nhận.
 Không có trường tiêu đề nhất định
 Không có cấu trúc dạng Header, nên việc báo hiệu kết thúc file sẽ đơn giản được
thực hiện khi thiết bị gửi ngắt kênh kết nối dữ liệu khi đã truyền dữ liệu xong.
 Được sử dụng nhiều nhất trong 3 phương thức trong triển khai FTP thực tế. Do:
o Là phương thức mặc định và đơn giản nhất.
o Là phương thức phổ biến nhất, vì nó xử lí các file chỉ đơn thuần là xử lí
dòng byte, mà không cần để ý tới nội dung.
o Không tốn 1 lượng byte “overload” nào để thông báo Header.

2. Block mode
 Phương thức truyền dữ liệu mang tính quy chuẩn hơn.
 Dữ liệu được chia thành nhiều khối nhỏ và đóng gói thành các FTP block.
 Mỗi block có 1 trường Header 3 byte: báo hiệu độ dài, và chứa thông tin về các
khối dữ liệu đang được gửi.
 Một thuật toán đặc biệt được sử dụng để kiểm tra các dữ liệu đã truyền đi. Và để
phát hiện, khởi tạo lại đối với 1 phiên truyền dữ liệu đã bị ngắt kết nối.

3. Compressed mode (Chế độ nén)

 Phương thức truyền dữ liệu sử dụng 1 kỹ thuật nén đơn giản, là “run-lenght
encoding (mã hóa chiều dài)” – có tác dụng phát hiện và xử lí các đoạn lặp trong
dữ liệu được truyền đi để giảm chiều dài của toàn bộ thông điệp.
 Thông tin sau khi được nén, sẽ được xử lí như Block mode, với trường Header.
 Trong thực tế, việc nén dữ liệu thường được thực hiện ở chỗ khác, làm cho
phương thức Compressed mode trở nên không cần thiết.

2.5 Ưu Nhược Điểm Và Tính Bảo Mật Của FTP

2.5.1 Ưu điểm, nhược điểm


- Ưu Điểm
– Cho phép truyền nhiều tin cùng 1 lúc.

17
Hệ thống truyền tệp FTP Server Internet Và Giao Thức

– Cho phép chuyển tệp tin nếu không may mất kết nối.
– Tự động chuyển tập tin bằng các Script.
– Cho phép thêm dữ liệu vào khung chờ, và lên lịch truyền.
– Khả năng đồng bộ hoá tệp tin.
- Nhược Điểm
– Khả năng bảo mật kém.
– Không phù hợp cho các tổ chức, do yêu cầu phải tạo cổng kết nối khi truyền.
– Máy chủ có khả năng bị qua mặt, gửi thông tin đến các cổng ngẫu nhiên.

2.5.2 Tính bảo mật


Giống như phần lớn các giao thức cũ, phương pháp đăng nhập đơn giản của FTP là một
sự kế thừa từ những giao thức ở thời kì đầu của Internet. Ngày nay, nó không còn đảm
bảo tính an toàn cần thiết trên môi trường Internet toàn cầu
vì username và password được gửi qua kênh kết nối điều khiển dưới dạng clear
text(không mã hóa).
Điều này làm cho bảo mật FTP đã định ra thêm nhiều tùy chọn chứng thực và mã hóa
phức tạp cho những ai muốn tăng thêm mức độ an toàn vào trong phần mềm FTP của
họ.

18
Hệ thống truyền tệp FTP Server Internet Và Giao Thức

KẾT LUẬN

Qua bài tiểu luận này, nhóm em đã có một cái nhìn tổng quát về Hệ thống truyền
tệp FTP Server. Giúp nhóm em hiểu rõ hơn về cách thức hoạt động cũng như việc
thực hiện mô phỏng hệ thống trực tiếp trên máy tính. Cùng với đó em cũng đã nhận
thấy được vai trò cũng như ứng dụng của hệ thống FTP.
Rất mong nhận được nhiều lời nhận xét đến từ thầy, nhóm em xin cảm ơn!

19
Hệ thống truyền tệp FTP Server Internet Và Giao Thức

TÀI LIỆU THAM KHẢO:


BÀI GIẢNG:
INTERNET VÀ CÁC GIAO THỨC(INTERNET AND PROTOCOLS) –
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

20

You might also like