Professional Documents
Culture Documents
+ Dữ liệu rời rạc (discrete media): Gồm các loại dữ liệu mà khi hiển thị không
bị bó buộc chặt chẽ về thời gian.
+ Dữ liệu liên tục: Dữ liệu này có một yêu cầu chặt chẽ về thời gian hiển thị và các
thông tin này được nhúng bên trong dữ liệu, ví dụ đó là dữ liệu video, audio. Dữ
liệu video thường được mã hóa theo các frame được hiển thị tuần tự với một tần số
nào đó (25 hình/giây) (frame per second fps).
- Với 2 loại dữ liệu đa phương tiện đã bàn ở trên, ta chỉ tập trung vào truyền dữ liệu
liên tục trong phần còn lại của bài học. Chúng ta có thể phân lớp việc truyền dữ liệu
đa phương tiện liên tục thành 2 loại: truyền thời gian thực và truyền bán thời gian
thực.
+ Truyền dữ liệu thời gian thực: dữ liệu phải truyền từ nguồn và hiển thị tại
đích với độ trễ cho trước. Truyền thời gian thực thường được sử dụng để người
dùng tương tác với nhau như: Internet Phone, đàm thoại video từ xa.
Truyền dữ liệu liên tục thời gian thực trong hội đàm video.
+ Truyền dữ liệu bán thời gian thực: Không cho trước thời gian trễ, thay vào
đó, hệ thống phải truyền sao cho đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu và toàn vẹn
thời gian hiển thị, đồng thời giảm thời gian trễ ở mức tối đa. Ví dụ của việc truyền
dữ liệu bán thời gian thực là dịch vụ video theo yêu cầu (Video on demand).
- RSTP là giao thức ở tầng application được thiết kế để điều khiển sự truyền dữ liệu
đa phương tiện (như play, pause, seek) với thông tin thời gian đi kèm (như audio,
video). Cú pháp của RSTP gần giống như cú pháp của HTTP/1.1, do đó dễ thực hiện
và triển khai. Bên cạnh những điểm tương tự, nó có một số điểm khác nhau quan
trọng.
+ Thứ 1, RSTP là giao thức trạng thái (stateful), do đó yêu cầu client duy trì thông
tin về phiên streaming qua các request RSTP.
+ Cuối cùng, dữ liệu đa phương tiện được truyền ngoài dải dùng protocol riêng biệt
(có thể là giao thức RTP).
Giao thức trao đổi trong một phiên streaming media.
2. Giao thức RTP ( Realtime Transport Protocol )
RTP được thiết kế để truyền dữ liệu trong các ứng dụng thời gian thực như hội
đàm audio, video.
- Có thể thực hiện ghép (multiplexing) nhiều luồng dữ liệu RTP trong 1 máy (mỗi
luồng dùng 1 cổng UDP). RTP cũng hỗ trợ cả vận chuyển đơn tuyến (unicast) và
vận chuyển đa tuyến (multicast) như IP multicast.
- RTP định nghĩa một giao thức điều khiển gọi là RTCP (RTP control protocol) để
cung cấp các chức năng điều khiển như: đồng bộ hóa, báo cáo thống kê gói tin
nhận về...
II. TRUYỀN DÒNG DỮ LIỆU ĐA HƯỚNG (multicast streaming)
A. Tổng quan về multicast streaming
1. Unicast
- Unicast là phương thức truyền tin cơ sở của IP network. Với unicast một máy
truyền và chỉ có một máy nhận theo kiểu point to point. Hiện nay hầu hết các ứng
dụng mạng được phát triển và sử dụng trên nền phương thức unicast như HTTP,
Telnet, FTP…
2. Multicast
- Multicast là cách truyền dữ liệu từ một - nhiều (one-to-many). Cách truyền này
khác với unicast - gửi thông tin trên mạng theo cách truyền gói tin một - một (one-to-
one). Nếu multicast có thể so sánh với cuộc gọi chung cho nhiều người (conference
call) thì unicast có thể so sánh với cuộc gọi riêng giữa hai người.
3. Broadcast
- Broadcast được mô tả như truyền thông tin cho toàn mạng, tất cả các điểm
trong mạng đều nhận được thông báo này.
- Broadcast được hỗ trợ trong mạng LAN và được sử dụng để gửi những gói tin
giống nhau đến các máy trong mạng LAN (ví dụ ARP được sử dụng gửi địa chỉ đến
toàn bộ máy trong mạng LAN). Network protocol (như IP) hỗ trợ khuôn dạng gói tin
để gửi đến bất kỳ hệ thống nào trong logical network.
B. Các mô hình multicast streaming
1. IP multicast
- IP multicast là cơ chế gửi một thông điệp từ một nguồn duy nhất đến một nhóm
chọn lựa các địa chỉ đích thông qua một hạ tầng mạng lớp 3 trong một dòng dữ liệu.
Mô hình IP multicast
- Trong cây multicast của mô hình truyền tin multicast tầng mạng, các bộ định tuyến
đóng vai trò là các node trong thân cây, có nhiệm vụ chuyển tiếp các gói tin
multicast tới các máy nhận, là các node lá của cây multicast.
- Nhìn chung, các giao thức tầng mạng có thể được đánh giá theo ba hướng:
+ Chất lượng của đường truyền dữ liệu: là chất lượng của cây được đo bởi một số
thông số stress, stretch và cấp độ node
+ Độ mạnh yếu của tầng phủ: Độ mạnh yếu của các giao thức tầng ứng dụng được
đo bởi việc đo đạc sự mất mát dữ liệu truyền khi các thành viên bị lỗi và thời gian
mà nó cần để giao thức có thể khôi phục lại để truyền cho các thành viên khác.
+Quá tải:để sử dụng hiệu quả tài nguyên mạng, quá tải điều khiển ở mỗi thành viên
nhỏ. Đó là một thông số giá thành quan trọng để đo đạc tính mở rộng của thành
viên.
Trường Đại Học Thông Tin Liên Lạc
Khoa Kỹ Thuật Viễn Thông
- Thiết bị MCU: Có chức năng điều khiển đa điểm, cho phép kết nối nhiều VCS
vào một phiên làm việc HNTH. Hình ảnh, âm thanh từ các thiết bị VCS được nhận
về, trộn và chia hình hiển thị theo yêu cầu của người quản lý hệ thống. MCU còn hỗ
trợ kết nối các đầu cuối thoại (Voice only) vào phiên làm việc HNTH. Để đáp ứng
yêu cầu làm việc đa phương tiện, đa mạng thiết bị MCU còn hỗ trợ chuyển mã
(transcoding) các yếu tố liên qua đến chất lượng HNTH như: giao diện mạng, băng
thông, chuẩn mã hóa Video/Audio, tốc độ khung hình…
- Thiết bị Gateway: Có chức năng chuyển đổi tín hiệu giữa 2 mạng khác nhau, làm
nhiệm vụ giao tiếp, chẳng hạn như giao tiếp giữa mạng H.323 (mạng IP) và mạng
H.320 (mạng ISDN).
- Thiết bị Gatekeeper: Là thành phần tùy chọn trong hệ thống nhưng có vai trò
quan trọng trong việc điều khiển việc thiết lập cuộc gọi, quản lý thiết bị và kiểm
soát băng thông.
Các yêu cầu trên đây chỉ cần thiết trong hệ thống hội nghị truyền hình đa điểm (3
điểm trở lên), trong trường hợp hội nghị giữa 2 điểm thì chỉ cần 2 thiết bị VCS tại 2
điểm.
B. Yêu cầu đường truyền
- Đường truyền sử dụng trong giải pháp HNTH là đường ISDN hoặc IP.
- Đối với hệ thống HNTH đa điểm SD (bao gồm các dòng ký hiệu là VSX ), đường
truyền tại các site nhánh phải đạt ít nhất 384 Kbps đối xứng.
- Đối với hệ thống HNTHđa điểm HD (bao gồm các dòng ký hiệu là HDX), đường
truyền tại các site phải đạt ít nhất 1Mbps đối xứng.
- Đường truyền đến MCU phải bằng đường truyền tại các site cộng lại.
- Trong trường hợp sử dụng đường truyền IP, đường truyền tại các site phải cộng
thêm 20%-35% header của gói IP, nên để đạt yêu cầu về tốc độ, đường truyền đến
site nhánh phải đạt ít nhất 1.2Mbps. Để có đủ băng thông cần thiết cho cả video,
audio và content trong cuộc họp hội nghị đối với hệ thống dùng công nghệ HD và
460Kbps đối với công nghệ SD.
III. Truyền hình IP (Television over IP)
A. Giới thiệu dịch vụ truyền hình Internet (IPTV)
- IPTV: Là một hệ thống dịch vụ truyền hình số theo yêu cầu được cung cấp qua hạ
tầng mạng băng rộng ( ADSL, FTTH, ...) thông qua bộ giải mã Set-Top-Box truyền
tín hiệu lên tivi
P(B)=0.51 1 0
P(C)=0.09
P(ACDE)=0.49 P(B)=0.51
P(D)=0.13
0
1
P(E)=0.11
P(CE)=0.20 P(AD)=0.29
1 0 1 0
+ Khai thác tất cả sự dư thừa về không gian còn lại trong ảnh bằng việc giải
mã các Block dư thừa. Ví dụ như sự khác biệt giữa các Block gốc và Block dự
đoán sẽ được mã hoá thông qua quá trình biến đổi, lượng tử hoá và mã hoá
Entropy.
- Profile xác định tập các công cụ mã hoá hoặc các thuật toán mã hoá có thể được
sử dụng để tạo ra các dòng bít tương thích. Level đặt ra những giới hạn cho những
thông số chủ yếu nhất định của dòng bít.