You are on page 1of 10

Ứng dụng CNTT trực tuyến

Bài 1. Những vẫn đề cơ bản về trực tuyến


1. Khái niệm
1.1 Internet là gì?
- Internet là một hệ thống mạng máy tính được kết nối với nhau trong đó người dùng ở
máy tính này có thể giao tiếp và chia sẻ thông tin với người dùng ở máy tính khác.
Internet nổi lên như một phương tiện truyền thông công cộng vào những năm 1990 và đã
trở thành một cơn sốt
- Các thành phần chính tạo lên Internet:
+ Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa
trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm
hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các
trường đại học, của người dùng cá nhân và các chính phủ trên toàn cầu, được liên kết bởi
một loạt các công nghệ mạng điện tử, không dây và mạng quang. Internet mang theo một
loạt các tài nguyên và dịch vụ thông tin, chẳng hạn như các tài liệu và ứng dụng siêu văn
bản được liên kết với nhau của World Wide Web (WWW), thư điện tử, điện thoại và chia
sẻ file.
- Khái niệm địa chỉ IP ( Internet Protocol)
+ Địa chỉ IP (IP là viết tắt của từ tiếng Anh: Internet Protocol - giao thức Internet) là
một địa chỉ đơn nhất mà những thiết bị điện tử hiện nay đang sử dụng để nhận diện và
liên lạc với nhau trên mạng máy tính bằng cách sử dụng giao thức Internet.
+ Bất kỳ thiết bị mạng nào bao gồm bộ định tuyến, bộ chuyển mạch mạng, máy vi
tính, máy chủ hạ tầng (như NTP, DNS, DHCP, SNMP, v.v.), máy in,
máy fax qua Internet, và vài loại điện thoại—tham gia vào mạng đều có địa chỉ riêng, và
địa chỉ này là đơn nhất trong phạm vi của một mạng cụ thể. Vài địa chỉ IP có giá trị đơn
nhất trong phạm vi Internet toàn cầu, trong khi một số khác chỉ cần phải đơn nhất trong
phạm vi một công ty.
- Cấu trúc địa chỉ IP: Cấu trúc địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 32 bit nhị phân, chia thành 4
cụm 8 bit (gọi là các octet). Các octet được biểu diễn dưới dạng thập phân và được ngăn
cách nhau bằng các dấu chấm. Địa chỉ IP được chia thành hai phần: phần mạng (network)
và phần host.
+ Địa chỉ IP theo phiên bản IPv6 sử dụng 128 bit để mã hoá dữ liệu, nó cho phép sử
dụng nhiều địa chỉ hơn so với IPv4. Ước tính địa chỉ IP phiên bản IPv6 cho phép cung
cấp (4*10^4)^4 (4 tỉ mũ 5) địa chỉ IP cùng lúc.
+ Địa chỉ IP phiên bản IPv6 đang dần được đưa vào áp dụng bởi nguồn tài nguyên
IPv4 đang cạn kiệt do sự phát triển rất nhanh của công nghệ thông tin. Tuy nhiên vì lý do
tương thích với thiết bị cũ, nên khó có thể thay thế hết cho IPv4, các tổ chức đã đề xuất lộ
trình chuyển đổi IPv4 sang IPv6 bắt đầu từ năm 2019 đến năm 2033.

1.2 Kết nối mạng Internet


 1. Mở ứng dụng Cài đặt trên thiết bị.
 2. Nhấn vào Mạng và Internet. Internet.
 3. Nhấn vào mạng Wi-Fi. Chia sẻ.
 4. Điện thoại sẽ gửi cho bạn một mã QR. Để kết nối với cùng một mạng, hãy quét
mã này trên một thiết bị khác.
1.3 Dịch vụ mạng thông tin toàn cầu
- Khái niệm
Có các dịch vụ:
- Tổ chức, khai thác thông tin trên Web
- Tìm kiếm thông tiểmtên Internet.
- Thư điện tử.
* Trong đó, tổ chức và khai thác thông tin trên Web là dịch vụ phát triển nhất.
- Ý nghĩa của mạng thông tin toàn cầu
+ Cung cấp nguồn thông tin, kho kiến thức khổng lồ
+ Mở ra thế giới giải trí
+ Kết nối bạn bè
+ Mua sắm, học tập trực tuyến
+ Làm cho cuộc sống dễ dàng hơn
+ Kiếm tiền từ Internet
- Chức năng
+ Mô hình mạng ngang hàng:
+ Mô hình Khách – Chủ
+ Mô hình dựa trên Web
- Kiến trúc của dịch vụ Web
+ Kiến trúc hướng dịch vụ nói chung và dịch vụ Web nói riêng là một mô hình phát
triển ứng dụng Web tiên tiến, cho phép xây dựng một hệ thống hoàn chỉnh từ nhiều thành
phần dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên, hiệu năng của hệ thống tổng thể phụ thuộc rất nhiều
vào chất lượng của từng dịch vụ thành phần. Đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến mô hình
chất lượng dịch vụ web (Web Services Quality Model), thỏa thuận chất lượng ở mức dịch
vụ và đo lường đánh giá chất lượng dịch vụ web.
+ Nội dung nghiên cứu cần thực hiện là tìm hiểu về kiến trúc web services, các mô
hình chất lượng dịch vụ web và cách sử dụng phần mềm soapUI để đo lường tham số,
đánh giá chất lượng dịch vụ. Nội dung thực hành sẽ là thử nghiệm áp dụng cho một số
dịch vụ web liên quan đến sát hạch trắc nghiệm bằng máy tính theo chuẩn QTI.
1.4 Cấu trúc của địa chỉ Web
- URL là viết tắt của Uniform Resource Locator, dịch sang tiếng Việt là định vị tài
nguyên thống nhất. Cụ thể, URL là địa chỉ của một tài nguyên duy nhất trên Web. Mỗi
URL hợp lệ sẽ trỏ đến một tài nguyên duy nhất, tài nguyên đó có thể là trang HTML, tài
liệu CSS, hình ảnh, video, file PDF... Trong một số trường hợp ngoại lệ, URL có thể trỏ
đến những tài nguyên không còn tồn tại hoặc đã bị di chuyển sang địa chỉ khác (moved).
- URL có thể chứa nhiều thành phần khác nhau. Nó bao gồm hostname (tên máy) ánh
xạ tới địa chỉ IP của một tài nguyên cụ thể trên Internet và một loạt các thông tin bổ sung
thông báo cho trình duyệt và máy chủ biết cách xử lý mọi thứ. Bạn có thể nghĩ địa chỉ IP
như số điện thoại, hostname như tên của người sở hữu số điện thoại đó mà bạn muốn tra
cứu. Và một tiêu chuẩn được gọi là Hệ thống tên miền (Domain Name System - DNS)
hoạt động trong nền giống như một cuốn danh bạ điện thoại, dịch các hostname thành địa
chỉ IP để mạng sử dụng để định tuyến lưu lượng truy cập.

- Siêu liên kết ( Hyper Link ): Trong khoa học máy tính, siêu liên kết (tiếng
Anh: hyperlink), hay đơn giản là liên kết (link), là một tham chiếu đến tài liệu mà người
dùng có thể bấm vào.[1] Một siêu liên kết trỏ đến toàn bộ tài liệu hoặc một phần tử cụ thể
bên trong
một tài liệu. Siêu văn bản là văn bản đi kèm siêu liên kết. Văn bản được liên kết từ
được gọi là văn bản liên kết. Một hệ thống phần mềm được sử dụng để xem và tạo siêu
văn bản là một hệ thống siêu văn bản, và để tạo một siêu kết nối là phải tới siêu liên
kết (hoặc đơn giản là liên kết). Người dùng theo dõi các siêu liên kết được cho là điều
hướng hoặc duyệt qua siêu văn bản.
1.5 Lướt Web
- Hoạt động có thể thực hiện trên Web: Nếu bạn bật chế độ Hoạt động trên web và ứng
dụng, thì nội dung tìm kiếm và hoạt động của bạn trên các dịch vụ khác của Google sẽ
được lưu vào Tài khoản Google của bạn. Nhờ đó, bạn có thể trải nghiệm nhiều nội dung
và dịch vụ cá nhân hóa hơn, chẳng hạn như khả năng tìm kiếm nhanh hơn và mục đề xuất
hữu ích hơn về ứng dụng và nội dung. Bạn có thể tắt chế độ Hoạt động trên web và ứng
dụng hoặc xóa hoạt động trước đây bất cứ lúc nào.
1.6 Hiển thị, ẩn cách thành phần trên giao diện
- Khái niệm: giao diện người dùng Internet Explorer có thể tuỳ chỉnh, cho phép chỉnh
sửa các phím của thanh công cụ và văn bản ở thanh tiêu đề tuỳ ý.
- Thao tác:
Nháy chọn View, sau đó chọn Toolbars.
- Menu xuất hiện chỉ ra các thanh công cụ có sẵn trong trình duyệt web
- Thanh công cụ đang được bật thường được đánh dấu tick ở góc bên trái
- Bạn có thể tắt giữa hiển thị và ẩn thanh công cụ bằng cách nháy chuột vào chúng.
2. Điều hướng
2.1 Thanh địa chỉ
- Để lướt một trang web cụ thể, bận cần nhập liên kết URL vào thanh địa chỉ. Sau đó
nhấn phím Return trên bàn phím.

2.2 Phím điều hướng


- Thanh công cụ của Internet Explorer hiển thị các phím điều hướng giúp truy cập các
trang web vừa mới truy cập các trang web vừa mới truy cập trước đó. Bạn có thể lướt các
trang web này với phím điều hướng back & forward.
- Internet Explorer sử dụng bốn phím điều hướng: phím back (trở về), Forward
(chuyển tiếp), Refresh (làm mới) và phím Home (trang chủ).
- Các phím Back & Forward cho phép di chuyển qua các trang vừa mới truy cập. Nháy
chuột và giữ một trong hai phím này để xem lịch sử gần đây.
2.3 Tab mới
- Intermet Explorer xác định các trang web mà bạn truy cập nhiều nhất và nháy chọn.
Sau khi vào trình duyệt, trang tab mới cho phép bạn lướt các trang web vauwf mưới truy
cập gần đây một cách nhanh chóng.
2.4 Dấu trang
- Dấu trang là công cụ trình duyệt giúp bạn lưu các trang web, hình ảnh hoặc tệp
thường xuyên truy cập hoặc không đầy đủ vào máy tính hoặc điện thoại của mình. Bất cứ
khi nào bạn mở trình duyệt của mình, chỉ cần nhấp vào biểu tượng của trang web bạn cần
truy cập trên thanh công cụ và trang bạn cần sẽ mở ra ngay lập tức.

2.5 Lịch sử trình duyệt Web


- Lịch sử duyệt web: Nó là gì và nó có thể được quản lý hoặc xóa như thế nào
- Lịch sử duyệt web bao gồm một bản ghi các trang Web mà bạn đã truy cập trong các
phiên duyệt web trước đây, và thường bao gồm tên của trang Web / trang web cũng như
URL tương ứng của nó.
- Nhật ký này được lưu trữ bởi trình duyệt trên ổ cứng cục bộ của thiết bị của bạn và
có thể được sử dụng cho một số mục đích bao gồm cung cấp các đề xuất khi bạn nhập
URL hoặc tên trang web vào thanh địa chỉ.
- Ngoài lịch sử duyệt web, các thành phần dữ liệu riêng tư khác cũng được lưu trong
phiên duyệt web. Bộ nhớ cache, cookie, mật khẩu đã lưu, v.v. đôi khi được nhắc đến
trong ô lịch sử duyệt web. Điều này có phần gây nhầm lẫn và có thể gây nhầm lẫn, vì mỗi
thành phần dữ liệu duyệt web này đều có mục đích và định dạng riêng.

Bài 2: Tìm kiếm thông tin trên Internet


1 . Tổ chức và truy cập thông tin
a. Tổ chức thông tin
- Tổ chức thông tin trong máy tính là chức năng chính của máy tính là xử lí thông tin.
Trong quá trình xử lí, máy tính cần phải truy cập tới thông tin trên các thiết bị lưu trữ và
việc truy vấn ấy sẽ nhanh chóng nếu thông tin được tổ chức 1 cách hợp lí nhất là khi khối
lượng thông tin lớn. Để giải quyết vấn đề này , hệ điều hành này hệ điều hành tổ chứa
thông tin theo 1 cấy trúc hình cây gồm các tệp và thư mục.
b. Truy cập trang Web
- Mỗi website sẽ có tên miền để xác định đó là website nào. Người dùng muốn truy
cập và tương tác với website sẽ phải sử dụng một phần mềm (thường gọi là trình duyệt
web) để truy cập bằng cách: gõ tên miền của website vào trình duyệt web. Trình duyệt
web sẽ hiển thị nội dung của website đó để người dùng truy cập.
2. Tìm kiến thông tin trên Internet.
- Thông thường chỉ cần nhập từ khóa muốn tìm và nhấn Tìm với Google (Search) hoặc
nhấn phím Enter thì Google sẽ cho ra nhiều kết quả tìm kiếm bao gồm địa chỉ liên kết
đến trang Web có từ khóa và vài dòng mô tả bên dưới, chỉ cần nhấn trái chuột vào địa chỉ
liên kết sẽ mở được trang Web có thông tin muốn tìm.
- Internet là một kho tài nguyên thông tin vô tận được cung cấp bởi hàng triệu trang
Web trên khắp thế giới. Các thông tin này rất đa dạng và có thể đúng, cũng có thể sai
hoặc chưa đầy đủ. Do đó bạn cần phải biết cách tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác
nhau trên Internet và sau đó mới so sánh, tổng hợp để có được kết quả như mong muốn.
Ngoài ra việc tìm kiếm được đúng thông tin cần thiết cũng không phải là chuyện dễ dàng.
3. Thư điện tử
- Khái niệm: Thư điện tử hay Hòm thư điện tử (email hay e-mail) là một phương thức
trao đổi tin nhắn giữa những người sử dụng các thiết bị điện tử. Thư điện tử lần đầu tiên
được đưa vào sử dụng hạn chế trong thập niên 60 và đến giữa những năm 1970 có dạng
như ngày nay gọi là email (hay e-mail). Thư điện tử hoạt động qua các mạng máy tính mà
hiện nay chủ yếu là Internet. Một số hệ thống thư điện tử ban đầu yêu cầu người gửi và
nhận đều trực tuyến tại cùng thời điểm, giống với nhắn tin tức thời. Hệ thống thư điện tử
ngày nay được dựa trên một mô hình lưu và chuyển tiếp. Các máy chủ thư điện tử chấp
nhận, chuyển tiếp, phân phối và lưu tin nhắn.
- Cách gửi thư điện tử:
1.Trên máy tính, hãy truy cập vào Gmail.
2.Nhấp vào biểu tượng   Soạn thư.

3.Ở dưới cùng bên phải cửa sổ, hãy nhấp vào biểu tượng Bật chế độ bảo mật  .
Mẹo: Nếu bạn đã bật chế độ bảo mật cho email, hãy chuyển tới cuối email, sau đó nhấp
vào Chỉnh sửa.

4.Đặt ngày hết hạn và mật mã. Các tùy chọn cài đặt này tác động đến cả văn bản trong
thư và mọi tệp đính kèm.
Nếu bạn chọn "Không sử dụng mật mã qua SMS", thì những người nhận dùng ứng
dụng Gmail sẽ có thể mở thư trực tiếp. Người nhận không dùng Gmail sẽ nhận được mật
mã qua email.
Nếu bạn chọn "Mật mã qua SMS", thì người nhận sẽ nhận được mật mã qua tin nhắn
văn bản. Hãy đảm bảo bạn nhập số điện thoại của người nhận chứ không phải số điện
thoại của bạn.
5. Nhấp vào tùy chọn Lưu.

Bài 3: Tương tác trang web


Mục tiêu Giới thiệu cho người học biết về cách tương tác với trang web: xem, chọn, in,
tải, dịch,... thông tin trên các trang.
1. Tải xuống tệp tin Thao tác:
- Nháy chuột trái vào siêu liên kết tải xuống.
- Lưu tệp tin vào vị trí mong muốn. Tệp tin sẽ được lưu vào vị trí được chọn
2. Sao chép văn bản, hình ảnh, liên kết URL tới vị trí khác
- Chọn văn bản muốn sao chép. Văn bản hiển thị sẽ được highlight (tô sáng).
- Sao chép văn bản. Văn bản sẽ được sao chép tới bảng điều khiển
- Dán văn bản vào tài liệu. Văn bản được sao chép sẽ xuất hiện trong tài liệu.
3.Sao chép một hình ảnh từ một trang web tới một tài liệu
- Chọn hình ảnh muốn sao chép. Nháy chuột phải vào hình ảnh
- Sao chép hình ảnh. Hình ảnh sẽ được sao chép vào bảng điều khiển.
- Dán hình ảnh vào một tài liệu. Hình ảnh sẽ xuất hiện trong tài liệu
4. Sao chép URL từ trang web:
- Chọn liên kết URL trong thanh địa chỉ. Liên kết URL được chọn. Nháy chuột phải vào
liên kết URL trên trang web trong thanh địa chỉ.
- Sao chép địa chỉ trang web. Liên kết được sao chép vào bảng điều khiển.
- Dán hình ảnh vào một tài liệu. Hình ảnh sẽ xuất hiện trong tài liệu.
- Hoàn thiện, nộp và thiết lập lại một biểu mẫu trên nền web Khái niệm
Khi sử dụng Internet để đăng ký theo dõi một trang web, tạo tài khoản e-mail hay điền
phiếu khảo sát trực tuyến…, bạn sẽ được yêu cầu điền vào một biểu mẫu trên nền web.
1. Những biểu mẫu này bao gồm các thành phần như trường văn bản, trường drop-down
(thả xuống) và hộp chọn để ghi lại thông tin. Dưới đây là một ví dụ về một biểu mẫu sử
dụng bởi Outlook.com khi tạo một tài khoản mới:
Thông thường bạn có thể sử dụng phím Tab để di chuyển từ trường này sang
trường bên cạnh trong một biểu mẫu. Sử dụng phím Submit khi sẵn sàng nộp biểu mẫu
đã hoàn thiện.
Sử dụng phím Reset khi muốn xóa và làm mới lại biểu mẫu.
- Sử dụng công cụ Web để dịch một trang web, văn bản
Có rất nhiều công cụ trực tuyến có thể sử dụng để dịch miễn phí một trang web
hay văn bản sang một ngôn ngữ khác như: Google Translate.
+Thao tác Để sử dụng Google Translate:
Nhập URL https://translate.google.com/ vào thanh địa chỉ.
Soạn văn bản / URL trong hộp dịch. Chọn ngôn ngữ nguồn (From) và ngôn ngữ
đích (To), hoặc cho phép Google tự động dò tìm ngôn ngữ.

Bài 4: Cài đặt và bảo mật Mục tiêu Giới thiệu cho người học biết về cài đặt và làm việc
an toàn trên môi trường internet và web.
1. Cài đặt trang chủ
Cài đặt trang chủ Trang chủ là trang web xuất hiện mỗi khi bạn mở một trình
duyệt. Bạn có thể cài đặt trang chủ cho bất kỳ trang web nào tùy ý. Thao tác Để
thay đổi trang chủ, bạn phải:
 Chọn Tools. Dưới phím Tools sẽ mở ra rất nhiều tùy chọn. Nháy chuột vào
Tools
 Chọn Internet Options. Internet Options sẽ xuất hiện. Nháy chuột vào Internet
Options.
 Chọn tab General trong hộp thoại Internet Options. Bạn có thể cài đặt trang chủ
trong tab này
 Nếu muốn sử dụng trang đang hiển thị làm trang chủ, nháy chuột vào Use
current.
 Nếu muốn sử dụng trang web truy cập trước đó làm mặc định, nháy chuột vào
Use default.
 Nếu muốn đặt trang trống cho trang chủ, nháy chuột vào Use blank.
 Nếu muốn sử dụng một trang chủ khác, nhập liên kết URL đầy đủ của trang
đó vào hộp home Trang.
 Nháy chọn OK để đóng hộp thoại Internet Options.
2. Chặn cửa sổ Pop-Up Pop-up là những cửa sổ tự động mở khi bạn truy cập một vài
trang web.
Pop-up có thể có nội dung đánh bạc hay khiêu dâm và thường chứa thông tin
không quan trọng. Một số pop-up còn gây nguy hiểm cho máy tính; số khác thì không hề
gây hại.
Pop-up Blocker là gì?
Pop-up Blocker là một tính năng cho phép bạn hạn chế hoặc chặn hầu hết các cửa sổ pop-
up. Bạn có thể cài đặt mức độ chặn tùy thích, từ chặn tất cả cho tới cho phép một số cửa
sổ pop-up nhất định. Khi Pop-up Blocker được bật và chặn một cửa sổ pop-up, trình
duyệt sẽ hiển thị thông báo có nội dung "Pop-up blocked. To see this pop-up or additional
options click here." (“Pop-up đã bị chặn. Để xem cửa sổ pop-up hay các tùy chọn thêm,
nháy chuột vào đấy.”)
3. Cookies
Cookie là những tệp dữ liệu nhỏ được trang web gửi đến trình duyệt khi người dùng
đang lướt web. Chúng có các chức năng khác nhau, trong đó có chức năng ghi lại các
hoạt 27 động lướt web. Việc sử dụng cookie không chỉ liên quan đến vấn đề quyền riêng
tư mà còn giúp điều hướng Web dễ dàng hơn.
4. An toàn và bảo mật
Có rất nhiều cách để bảo vệ bản thân khi trực tuyến.Mua hàng từ các trang web uy tín an
toàn Khi mua sắm trực tuyến, hãy thực hiện các bước kiểm tra bảo mật và danh tiếng của
trang web.
Ví dụ: trang web có được liên kết với một doanh nghiệp thực đã thành lập hay không? Có
các đánh giá độc lập nào về trang web hay không? Nếu không có đáp 29 án cho những
câu hỏi này, có lẽ bạn nên xem xét lại việc sử dụng trang web. Bạn cũng nên kiểm tra
xem kết nối Internet có an toàn hay không trước khi thực hiện thanh toán.
 Tránh tiết lộ thông tin cá nhân và tài chính không cần thiết Không cung cấp bất kỳ
thông tin cá nhân hoặc tài chính nào qua Internet nếu trang web đó không an toàn.
Ngay cả khi kết nối an toàn, bạn chỉ nên cung cấp thông tin cá nhân và tài chính
nếu đang thực sự cần mua hàng. Ngoài ra, bạn nên thận trọng về việc cung cấp
thông tin cá nhân và tài chính trong các ngữ cảnh khác, ví dụ như khi liên lạc qua
e-mail hoặc nhắn tin trò chuyện. Nếu bạn đang trò chuyện trên diễn đàn thảo luận
hoặc qua tin nhắn tức thời với một người mình không hề quen biết, hãy sử dụng
biệt hiệu thay vì tên thật.
 Hãy cảnh giác khi những người lạ muốn bạn tiết lộ thông tin cá nhân để có thể tìm
cách lạm dụng. Đăng xuất khỏi trang web Hãy nhớ đăng xuất khỏi bất kỳ trang
web nào mà bạn đã đăng nhập khi lướt web xong, đặc biệt khi sử dụng máy tính
hoặc thiết bị mà người khác có quyền truy cập. Nếu bạn không đăng xuất, người
khác có thể có quyền truy cập vào thông tin cá nhân hoặc tài chính của bạn hoặc
có thể mạo danh bạn.
 Bảo mật trang web Khi bạn sử dụng một trang web xử lý thông tin cá nhân hoặc
tài chính, bạn nên kiểm tra xem trang web đó có an toàn hay không. Để xem liệu
trang web có an toàn hay không, hãy đảm bảo rằng biểu tượng khóa hiển thị trong
cửa sổ trình duyệt và địa chỉ trang web bắt đầu bằng "https" (thay vì "http").
Hypertext Transfer Protocol Secure (Bảo mật giao thức truyền siêu văn bản)
(https) là sự kết hợp của giao thức truyền siêu văn bản và giao thức bảo mật / mã
hóa dữ liệu. Các kết nối này thường được sử dụng trong các giao dịch thanh toán
trên Web và cho các giao dịch kín trong các hệ thống CNTT của công ty
5. Kiểm soát sử dụng mạng Internet
Các bậc phụ huynh nên nắm được việc hoạt động của con mình trên mạng. Phụ
huynh nên chú ý đến các hoạt động trực tuyến của con, và đặc biệt là đối với trẻ nhỏ -
sẵn sàng hướng dẫn sơ qua cho con về môi trường trực tuyến và giải thích cũng như
theo dõi xem con đang xem những gì và đang tham gia với ai. Parental control (kiểm
soát của cha mẹ) bao gồm các tính năng như sau
 Giám sát
 Hạn chế lướt web
 Hạn chế tải xuống
6. Bản quyền và sở hữu trí tuệ
Bản quyền là một quyền hợp pháp mang đến cho người sáng lập sự độc quyền về sử
dụng và phân phối các sản phẩm gốc, chẳng hạn như văn bản hoặc hình ảnh.
Sở hữu trí tuệ liên quan đến những sản phẩm đã được tạo ra và có thể được bảo vệ bởi
luật pháp như bản quyền. Chẳng hạn, hầu hết các chương trình phần mềm bạn mua đều
có bản quyền và thường không được phép sao chép và chia sẻ chúng. Bản quyền và sở
hữu trí tuệ không chỉ áp dụng cho phần mềm. Bản quyền thực chất áp dụng cho tất cả
thông tin mà bạn tìm thấy trên Web.

Bài 4: Cài đặt và bảo mật

You might also like