You are on page 1of 11

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

VIỆN KINH TẾ BƯU ĐIỆN

BÀI NGHIÊN CỨU


ỨNG DỤNG CỦA DỊCH VỤ INTERNET
(WORLD WIDE WEB) CHO THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
HỌC PHẦN MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG

Giảng viên giảng dạy: Đỗ Thị Liên

Nhóm báo cáo: 08

Sinh viên: Hoàng Đức Long – B19DCTM039

Nguyễn Mạnh Tưởng – B19DCTM068

Bùi Thành Nam – B19DCTM051

Nguyễn Duy Chiều– B19DCTM014

Trần Đức Hùng – B19DCTM030

Hà Nội, năm 2022


Mục Lục

I. TỔNG QUAN VỀ WORLD WIDE WEB.........................................................................................3


1.1. World Wide Web........................................................................................................................3
1.2. Những dấu mốc quan quan trọng của WWW...........................................................................3
1.3. Giao thức....................................................................................................................................4
1.4. Ba công nghệ cốt lõi của WWW :..............................................................................................4
1.5. Cách thức hoạt động...................................................................................................................4
1.6 Vai trò của World Wide Web......................................................................................................4
II. ỨNG DỤNG WORLD WIDE WEB VÀO TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.............................5
2.1. Ứng dụng....................................................................................................................................5
2.1.1 Bán hàng trực tuyến trực tiếp................................................................................................5
2.1.2 Tổ chức cộng đồng...............................................................................................................5
2.1.3 Tiếp thị.................................................................................................................................5
2.1.4 Bán hàng trên mạng xã hội...................................................................................................6
2.1.5 Thương mại xuyên biên giới.................................................................................................7
2.1.6 Thương mại chiến lược.........................................................................................................7
2.2. Lợi ích khi ứng dụng www vào TMDT......................................................................................7
2.2.1. Lưu trữ và phục vụ nhu cầu tra cứu, tìm hiểu kho dữ liệu khổng lồ.....................................7
2.2.2. Liên kết mọi người với nhau, phục vụ nhu cầu giao lưu, giao tiếp, trao đổi thông tin.........7
2.2.3. Tiếp thị doanh nghiệp thương mại một cách dễ dàng..........................................................8
2.2.4. Giúp quảng bá hình ảnh công ty rộng khắp với chi phí thấp................................................8
2.2.5. Thanh toán nhanh hơn.........................................................................................................8
2.2.7. Giảm chi phí vận hành.........................................................................................................9
2.2.8. Biên lợi nhuận cao.............................................................................................................10
I. TỔNG QUAN VỀ WORLD WIDE WEB
1.1. World Wide Web
Khái niệm : World Wide Web, gọi tắt là WWW, mạng lưới toàn cầu là một không
gian thông tin toàn cầu mà mọi người có thể truy cập (đọc và viết) thông tin qua các
thiết bị kết nối với mạng Internet; một hệ thống thông tin trên Internet cho phép các tài
liệu được kết nối với các tài liệu khác bằng các liên kết siêu văn bản, cho phép người
dùng tìm kiếm thông tin bằng cách di chuyển từ tài liệu này sang tài liệu khác. Nhưng
Web thực ra chỉ là một trong các dịch vụ chạy trên Internet, ngoài Web ra còn các
dịch vụ khác như thư điện tử hoặc FTP.
World Wide Web đã được tạo ra vào năm 1990 của CERN bởi kỹ sư Tim Berners
Lee. Ngày 30 tháng tư năm 1993, CERN thông báo rằng World Wide Web sẽ được
miễn phí PTIT 82 để sử dụng cho bất cứ ai. WWW được tổ chức theo mô hình
client/server trong đó client sử dụng trình duyệt để truy cập đến server. Dịch vụ này
cung cấp thông tin phân tán trên nhiều vị trí, mỗi vị trí đó là 1 website.
1.2. Những dấu mốc quan quan trọng của WWW
- 1989 : Sir Tim Berners-Lee đã viết đề xuất ban đầu cho World Wide Web

Ông đã viết về các công nghệ cần thiết để làm cho World Wide Web có thể hoạt động.
Đề xuất của ông bao gồm ba công nghệ chính (HTML, URL và HTTP) cần thiết và
vẫn được sử dụng trong ngày hôm nay.
1991: Website đầu tiên đã được thực hiện tại CERN (châu Âu).
Sir Tim Berners-Lee đã tạo ra trang web đầu tiên. Nó được tổ chức bởi CERN ở Thụy
Sĩ - Trung tâm nghiên cứu nơi ông đang làm việc.
- 1992: Web Server đầu tiên bên ngoài Châu Âu được thành lập tại Đại học
Stanford ở Mỹ.
Tất cả các máy chủ web đầu tiên đã được thiết lập ở châu Âu, đây là lần đầu tiên nó
được thiết lập ở Mỹ. Chỉ có 10 máy chủ web được biết đến trên toàn thế giới vào năm
1992.
- 1993: CERN cho phép tất cả mọi người sử dụng giao thức và mã web miễn phí.
Các công nghệ đã được phát triển để làm cho World Wide Web trở thành 'nguồn mở'
để bất kỳ ai cũng có thể sử dụng chúng miễn phí.
Mọi người bắt đầu tạo trang web cho các cá nhân và doanh nghiệp kinh doanh trực
tuyến. Số lượng các máy chủ web tăng lên 50 trong năm 1993.
- 1994: Các công ty viễn thông bắt đầu cung cấp dịch vụ truy cập Internet Truy
cập vào World Wide Web bắt đầu trở nên phổ biến hơn. Số lượng máy chủ web tăng
lên 623. Năm 1994: Tổ chức World Wide Web Consortium (W3C) được thành lập
bởi Sir Tim Berners-Lee. W3C là tổ chức đảm bảo rằng WWW sẽ tiếp tục phát
triển
1.3. Giao thức
Giao thức chuẩn là dịch vụ HTTP (Hypertext Transfer Protocol): Giao thức
truyền siêu văn bản sử dụng cổng mặc định là 80. Dịch vụ này cung cấp thông tin qua
ngôn ngữ siêu văn bản HTML, các tài liệu hypertext chỉ chứa văn bản còn các tài liệu
kiểu hypermedia thì chứa âm thanh hình ảnh đồ hoạ. Mỗi đơn vị hypertext hay
hypermedia được gọi là một trang, trang chủ của 1 tổ chức hay1 cá nhân được gọi là
Homepage. Ngôn ngữ sử dụng trong trang web được gọi là siêu văn bản vì nó có thể
chuyển từ 1 trang này sang 1 trang khác một cách dễ dàng. Thông tin về đối tượng cụ
thể có thể phân tán hoặc không phân tán. Trong trường hợp phân tán các thông tin
gồm 1 hay nhiều trang web đặt trên nhiều server khác nhau trên mạng. Trong trường
hợp không phân tán tất cả các thông tin được đặt trên 1 server.
1.4. Ba công nghệ cốt lõi của WWW :

- HTML - Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản: Định dạng xuất bản cho web. Nó bao
gồm khả năng định dạng tài liệu và liên kết với các tài liệu và tài nguyên khác. HTML
ban đầu chỉ hỗ trợ các tài liệu văn bản. Nhưng với sự cải tiến năm 1990, chúng có khả
năng xử lý các frames, bảng và plugin.
- HTTP - Giao thức truyền siêu văn bản: Cho phép các tài liệu HTML được yêu cầu
và truyền giữa các trình duyệt và máy chủ web thông qua Internet. Sau 20 năm, HTTP
mới được nâng cấp lên phiên bản 2.0. Điều này cho thấy giao thức này đáo ứng tốt thế
nào đối với sự phát triển của Website.
Web Server: Một máy tính lưu trữ các tập tin có thể được truy cập thông qua
Internet bằng cách sử dụng HTTP. Netscape ban đầu đã nhường chỗ cho nhiều ứng
dụng trình duyệt web khác, nhưng các khái niệm tương tự về giao thức Client - Server
vẫn được áp dụng.
- URL - Uniform Resource Locators: URL là một loại 'địa chỉ' duy nhất cho mỗi tài
nguyên trên web. Đó có thể là địa chỉ của trang web hoặc tệp hình ảnh

1.5. Cách thức hoạt động


World Wide Web là một hệ thống các tài liệu siêu văn bản được liên kết với nhau
truy cập qua Internet. WWW cho phép truy xuất - hiển thị văn bản và các phương tiện
truyền thông trên máy tính của người dùng. ... Hệ thống này cho phép các cá nhân liên
kết các tài liệu của họ với nhau để tạo ra một mạng lưới các tài liệu được kết nối với
nhau.
1.6 Vai trò của World Wide Web
World Wide Web đóng vai trò khá quan trọng trong cuộc sống và sự phát triển của
nền kinh tế. Cụ thể:
• WWW như một “bách khoa toàn thư” giúp mang đến thông tin hữu ích cho
người dùng internet. Nó phục vụ nhiều mục đích khác nhau của người sử dụng
như học tập, nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu…
• WWW giúp kết nối nhiều vùng quốc gia trên thế giới, nơi mà mọi người có thể
nhận, chia sẻ thông tin và giao tiếp một cách dễ dàng.
• WWW mang đến cho con người một không gian ảo thú vị thông qua các mạng
xã hội, blog. Từ đó, họ có thể chia sẻ về suy nghĩ, quan điểm sống, công việc
với bạn bè và mọi người.
• WWW góp phần tích cực trong việc thúc đẩy nền kinh tế, đặc biệt là ngành
kinh doanh thương mại điện tử thông qua ảnh hưởng của nó đến SEO.

II. ỨNG DỤNG WORLD WIDE WEB VÀO TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1. Ứng dụng

2.1.1 Bán hàng trực tuyến trực tiếp

Với sự trợ giúp của World Wide Web, người dùng trên toàn cầu có thể ghé thăm
các cửa hàng ảo và trung tâm mua sắm trực tuyến, duyệt qua các danh mục sản phẩm
khác nhau và cửa hàng ngay lập tức từ trang web. Tất cả các chức năng của một cửa
hàng thương mại điện tử chỉ có thể thông qua các chức năng đa phương tiện của
World Wide Web. Ngoài ra, bất kỳ cá nhân / doanh nghiệp nào hiện có thể bán trực
tuyến về bất kỳ nơi nào trên thế giới mà không cần đến địa điểm thông qua các cửa
hàng ảo như vậy trên www.
Trung tâm thương mại ảo (VSC) là một website, thường có dung lượng lớn tích
hợp nhiều chức năng, do một cá nhân hoặc một nhóm người, một đơn vị khởi tạo, đặt
lên mạng, quản lí và điều hành, không phải chỉ nhằm mục đích tự mình bán hàng hay
nhằm mục đích cho thuê chỗ quảng cáo mà là chủ yếu để cho các doanh nghiệp khác
thuê các "gian hàng trên mạng" của mình tiến hành hoạt động kinh doanh như bán
hàng, cung cấp dịch vụ và cũng có thể cả thu mua hàng hóa.

1 số trang web bán hàng trực tuyến: amazon.com, ebay.com, alibaba.com,


taobao.com,…)

2.1.2 Tổ chức cộng đồng

Thư điện tử là một cách hiệu quả về chi phí để giao tiếp thông qua mạng lớn trên
World Wide Web. Thương mại điện tử là hoạt động kinh doanh yêu cầu giao tiếp tích
cực giữa người bán và khách hàng và giữa một mạng lưới người bán. Tiếp thị qua
email là một trong những chiến thuật truyền thông mạnh mẽ mà các doanh nghiệp
đang triển khai để có hoạt động truyền thông có tổ chức. Bạn cũng có thể sử dụng nó
để cá nhân hóa giao tiếp của bạn với khách hàng bằng cách sử dụng các mẫu tiếp thị
qua email có sẵn.

2.1.3 Tiếp thị

Trang web trở thành một phương tiện thấm nhuần niềm tin vào một doanh nghiệp
mới. Với sự trợ giúp của World Wide Web, bất kỳ trang web thương mại điện tử nào
cũng có thể tiếp thị các dịch vụ / sản phẩm của mình cho thế giới với chi phí thấp hơn
so với các phương pháp tiếp thị truyền thống.
1 số trang web tiếp thị liên kết tại Việt Nam: AccessTrade, Civi, Masoffer,…

AccessTrade là một trong những nền tảng tiếp thị liên kết hàng đầu tại Nhật Bản
và Đông Nam Á, được công ty InterSpace (Nhật Bản) phát triển và chính thức đi vào
vận hành từ năm 2001. Tại Việt Nam, AccessTrade là một nền tảng tiếp thị liên kết
mới, được xây dựng và phát triển dựa trên mô hình tính phí quảng cáo CPA (Cost Per
Action). AccessTrade đóng vai trò là nền tảng trung gian, kết nối giữa nhà cung cấp
sản phẩm (có nhu cầu quảng cáo) và đối tác (những blogger, webmaster sở hữu blog/
website và đang có mong muốn tạo thu nhập thụ động từ nó))

2.1.4 Bán hàng trên mạng xã hội

Với động cơ kết nối thông tin và mọi người tương tác tốt hơn, World Wide Web
đã cung cấp mạng mở và miễn phí để kết nối với mọi người trên các nền tảng xã
hội. Tiếp cận những người mua tiềm năng của bạn trên toàn cầu mà không cần đầu tư
trả trước, hiểu yêu cầu của họ và hoàn thành đơn đặt hàng ngay lập tức. Bán hàng qua
mạng xã hội đang là một xu hướng khá phổ biến và một số doanh nghiệp đã và đang
tận dụng sức mạnh của nó để kinh doanh.

1 số trang web bán hàng trên mạng xã hội: Facebook, Twitter, GG plus, Linkedin,
MySpace,…

Tại Mỹ và nhiều nước phương Tây, Twitter là trang mạng xã hội rất được ưa
chuộng ở nước ngoài & đây chính là kênh giao tiếp 2D giữa các hãng với các khách
hàng của họ. Khi một thương hiệu đã có nhiều người follow thì những người này
sẽ giúp sức giúp tăng độ nhận diện hình ảnh của thương hiêu bằng các tweet
với hashtag về sản phẩm và tên của công ty. Việc này sẽ giúp đỡ cho nhiều khách
hàng tiềm năng khác tín nhiệm hơn & họ sẽ tìm đến các sản phẩm của thương hiệu
của doanh nghiệp

Lý do tại sao các cuộc nói chuyện trên Twitter rất hiệu quả là bởi vì lẽ


đó những người tham dự vào chúng là những người thích tham gia tích cực trên
mạng xã hội. Họ không sử dụng nó chỉ để phân phối và tiêu thụ nội dung. Thay vì
vậy, những người này thực hiện cách dùng Twitter cho mục đích để tương tác. Người
dử dụng sẽ trả lời Tweets, Retweet lại nội dung từ đó lan tỏa thông điệp của công ty

2.1.5 Thương mại xuyên biên giới

Có doanh nghiệp của bạn trên World Wide Web sẽ mở ra các cơ hội tăng trưởng
vô tận. Doanh nghiệp có thể tiếp thị các dịch vụ của mình trên toàn cầu, bán ở các
quốc gia khác và thêm nhiều thị trường để mở rộng quy mô doanh nghiệp c. Ngoài ra,
thương mại xuyên biên giới cho phép doanh nghiệp tạo và nhân doanh thu của mình
với tốc độ nhanh.

2.1.6 Thương mại chiến lược

World Wide Web cho phép bạn thu thập rất nhiều thông tin về người mua sắm
trong khi mua sắm trực tuyến. Đó là cách các doanh nghiệp có thể giải quyết các mối
quan tâm trong vài giây bằng giao tiếp trực tuyến. Theo dõi thông tin của khách hàng
với thông tin người dùng giúp các doanh nghiệp hiểu khách hàng của họ và cá nhân
hóa trải nghiệm mua sắm của họ. Công nghệ được cải thiện và việc triển khai của nó
trên web đóng một vai trò quan trọng trong việc xây dựng trải nghiệm mua sắm nổi
bật
2.2. Lợi ích khi ứng dụng www vào TMDT

2.2.1. Lưu trữ và phục vụ nhu cầu tra cứu, tìm hiểu kho dữ liệu khổng lồ

Www là một mạng lưới, một không gian thông tin toàn cầu mà mọi người có thể
truy cập (đọc và viết) thông tin qua các thiết bị kết nối với mạng Internet. Nhờ nó mà
việc trao đổi, mua bán sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử diễn ra dễ dàng
hơn.

Dẫn chứng: World Wide Web, hay Web, là tên gọi mở rộng của các
trang HTML được sử dụng trên Internet. Web bao gồm hàng tỷ các trang nội dung có
thể xem được thông qua trình duyệt (web browser). Các trang chứa rất nhiều nội dung
khác nhau, từ các nội dung tĩnh như từ điển bách khoa, đến các nội dung động như
thương mại, chứng khoán, thời tiết, giao thông.Các trang web được kết nối với nhau
qua Giao thức Truyền Siêu văn bản (HTTP). Đây là một dạng ngôn ngữ mã hóa giúp
mọi người có thể "nhảy" từ trang web công cộng này đến trang web công cộng khác.
Hiện nay trên thế giới ước tính có khoảng 65 tỷ trang Web công cộng.

2.2.2. Liên kết mọi người với nhau, phục vụ nhu cầu giao lưu, giao tiếp, trao đổi
thông tin

World Wide Web không chỉ được coi là một nguồn thông tin liên lạc tuyệt vời
giữa mọi người trên thế giới, mà nó còn trở thành một các nguồn nhanh nhất và được
ưu tiên nhất cho các giao dịch kinh doanh.

Dẫn chứng:

- Số người sử dụng www: 4,1 tỷ, tăng từ 3,9 tỷ từ giữa năm 2018.

- Khu vực có đông người dùng www nhất: Châu Á - với xấp xỉ 49% người dùng
trên toàn thế giới. Châu Âu đứng thứ 2 với chỉ 16,8%. - Quốc gia có đông người dùng
web nhất: Trung Quốc - với hơn 802 triệu người, chiếm 20% toàn thế giới. Xếp thứ 2
là Ấn Độ với 500 triệu người.

- Hiện có trung bình hơn 4 triệu blog được đăng lên www mỗi ngày, hơn 500 triệu
dòng tweet được gửi đi mỗi ngày, hơn 5 tỷ lượt tìm kiếm được thực hiện trên Google
mỗi ngày.

2.2.3. Tiếp thị doanh nghiệp thương mại một cách dễ dàng

Www giúp Việc kinh doanh trực tuyến dễ dàng tiếp cận đối tượng mục tiêu trên
toàn thế giới. Nó sẽ mở ra cơ hội mới để giới thiệu sản phẩm của mình với khán giả
toàn cầu. 

Dẫn chứng: TMĐT xuyên biên giới từ lâu đã là phương thức phổ biến ở nhiều
quốc gia. Tốc độ ứng dụng và phát triển thương mại điện tử của Trung Quốc đã tăng
theo cấp số nhân trong thập kỷ gần đây. Tại các thị trường EU, số liệu thống kê từ Vụ
Thị trường châu Âu - châu Mỹ, Bộ Công Thương cho biết, năm 2020, doanh số
thương mại điện tử xuyên biên giới của 16 nước lớn nhất EU đã đạt tới 146 tỷ euro và
chiếm khoảng 25,5% doanh số thương mại điện tử của cả châu Âu. Theo số liệu Trung
Quốc công bố, xuất nhập khẩu TMĐT xuyên biên giới trong năm 2020 của nước này
đạt tổng cộng 1,69 nghìn tỷ NDT, tăng 31,1%. Tổng giao dịch xuất khẩu qua thương
mại điện tử tăng hơn 40% lên 1,12 nghìn tỷ NDT, Trung Quốc nhập khẩu hàng hoá từ
thị trường nước ngoài qua thương mại điện tử đạt 570 tỷ NDT, tăng trưởng 16,5%.

2.2.4. Giúp quảng bá hình ảnh công ty rộng khắp với chi phí thấp

Www giúp việc kinh doanh trực tuyến không còn có ranh giới địa lý. Có thể mở
rộng phạm vi tiếp cận của trên toàn cầu và phát triển một cách nhanh chóng và giảm
chi phí.

2.2.5. Thanh toán nhanh hơn

Www giúp thương mại điện tử làm tăng trưởng kinh doanh và hầu hết mọi thứ
nhanh hơn. Cung cấp cho người bán tùy chọn xử lý thanh toán nhanh chóng để bạn
chỉ tập trung vào việc bán hàng và không phải lo lắng về tất cả các khoản thanh toán
của mình.

Dẫn chứng: Hình thức thanh toán hóa đơn phổ biến trong thương mại điện tử.
Thuận lợi cho khách hàng thoải mái lựa chọn hình thức thanh toán. Giúp doanh
nghiệp không cần lo lắng về phương thức thanh toán.

 Thanh toán bằng ví điện tử


 Thanh toán qua Mobile Banking.
 Thanh toán bằng thẻ
 Thanh toán bằng séc trực tuyến.
 Thanh toán bằng chuyển khoản ngân hàng.
 Thanh toán qua cổng thanh toán điện tử

Www giúp doanh nghiệp thương mại điện tử hoạt động liên tục 24h, giờ làm việc
sẽ không bị giới hạn ngay cả khi bạn nghỉ ngơi.

Dẫn chứng: hầu hết các doanh nghệp thương mại đều có 1 trang web, trang web
này sẽ hoạt động và nhận thông tin liên tục 24h ngay cả khi trong thời gian nghỉ.
Thông tin sẽ được lưu trữ sắp xếp lại và sẽ được doanh nghiệp xử lý trong thời gian
ngắn nhất

2.2.7. Giảm chi phí vận hành

Chi phí hoạt động là một phần quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào. Với kinh
doanh ngoại tuyến, bạn cần phải trả tiền cho nhân viên, tiền điện, tiền thuê nhà, hàng
tồn kho và những thứ khác. Tuy nhiên, www giúp chi phí hoạt động kinh doanh giảm
đáng kể. 

Dẫn chứng: Có ba loại chi phí được giảm xuống một cách đáng kể qua việc thực
hiện thương mại điện tử.

- Thứ nhất là giảm chi phí tìm kiếm, khách hàng không cần phải thông qua các
trung gian để tìm kiếm thông tin về nhà cung cấpm sản phẩm và giá cả như trong
chuỗi cung ứng truyền thống. Trên khía cạnh các nỗ lực, thời gian và tiền bạc bỏ ra,
Internet là kênh thông tin hiệu quả hơn là cách truyền thống

- Thứ hai là việc giảm chi phí trong quá trình giao dịch (Ví dụ hoá đơn, thanh toán
và đặt hàng). Khi mà việc được tự động hoá trong quá trình giao dịch và từ đó, thực
hiện nhanh chóng những công việc như vậy so với các phương thức khác (như điện
thoại và fax).

- Thứ ba, xử lý trên mạng thúc đẩy việc quản lý kho hàng và hậu cần, loại bỏ trung
gian: Qua thị trường B2B, người cung cấp có khả năng trao đổi trực tiếp với người
mua, từ đó loại bỏ những người trung gian và các nhà phân phối.

2.2.8. Biên lợi nhuận cao

Nhờ có www giúp giảm chi phí kinh doanh. Như vậy, tỷ suất lợi nhuận cao hơn
nhiều so với kinh doanh ngoại tuyến. Hơn nữa, dòng tiền kinh doanh sẽ cải thiện khi
nhà quản lí có thể quản lý các khoản thanh toán ngay lập tức, doanh nghiệp có thể sử
dụng dòng tiền này để mở rộng quy mô kinh doanh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu :

1. Nguyễn Viết Tuấn (2014), Bài giảng Mạng máy tính và Internet, Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông, Hà Nội.
Website :
1. https://www.builderfly.com/how-does-the-world-wide-web-
facilitateecommerce-analysis/
2. https://hostingviet.vn/world-wide-web-la-gi

You might also like