You are on page 1of 9

QUY TRÌNH KỸ THUẬT CANH TÁC

CÂY CHÈ ĐÀI LOAN CHẤT LƯỢNG CAO


(Ban hành kèm theo quyết định số: /QĐ-SNN ngày tháng năm 2010
của Sở Nông nghiệp & PTNT Lâm Đồng)

I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG


1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định các yêu cầu kỹ thuật về trồng, chăm sóc, phòng trừ
sâu bệnh hại, thu hái và bảo quản chè Đài Loan chất lượng cao tại Lâm Đồng.
2. Đối tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan
đến sản xuất cây chè Đài Loan chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
3. Mục tiêu kinh tế kỹ thuật
- Thời kỳ kiến thiết cơ bản: 3 năm
- Năng suất bình quân trong giai đoạn kinh doanh >15 tấn/ha.
II. GIỐNG VÀ YÊU CẦU VỀ ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH
1. Các giống chè Đài Loan chất lượng cao: bao gồm các giống chủ yếu
như Kim Tuyên, Ngọc Thúy, Tứ Quý và Ô long.
2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh
- Nhiệt độ: Phạm vi nhiệt độ thích hợp là từ 18-250C.
- Độ ẩm và lượng mưa: độ ẩm không khí 80-85% và lượng mưa hàng năm
từ 1.500 – 2.000mm thích hợp nhất cho chè phát triển. Tại Lâm Đồng tuy lượng
mưa lớn nhưng tập trung từ tháng 5-11, còn lại các tháng mùa khô cây chè bị thiếu
nước vì vậy chống hạn trong mùa khô cho cây chè và hạn chế xói mòn trong mùa
mưa cần được quan tâm chú ý.
- Đất trồng: Các giống chè chất lượng cao ưa đất mùn và xốp, đất có độ
pHkcl từ 4,5-5,5; mực nước ngầm > 1m. Ở những nơi đất đồi dốc phải trồng theo
đường đồng mức và trồng cây chống xói mòn.
III. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC
1. Chuẩn bị đất
- Làm đất: Việc làm đất phải đạt yêu cầu đất tơi xốp, sạch cỏ vùi lớp đất mặt
có nhiều hạt cỏ xuống dưới, đảm bảo độ ẩm đất khi trồng chè sẽ tạo điều kiện cho
bộ rễ phát triển nhanh, giúp cây cứng cáp trong thời gian nhanh nhất. Đất được cày
sâu 30 – 35 cm, cày bừa 3 lần bằng cơ giới trước mùa mưa để diệt cỏ dại, giúp đất
tơi xốp, cải thiện lý, hóa tính của đất; san phẳng hạn chế tối đa những chổ trũng hay
mô cao gây úng cục bộ trong mùa mưa và thiếu nước cục bộ trong mùa khô
- Bón phân lót:
+ Phân chuồng ủ hoai mục, lượng bón từ 20-25 tấn/ha.
+ Phân lân: Có thể dùng Super lân hoặc phân lân Văn Điển: 500-700kg/ha.
2. Thời vụ trồng
Có thể trồng quanh năm nhưng mùa nắng bắt buộc phải có nước tưới. Thời
vụ trồng từ tháng 6 – 15/8 hàng năm.
1
3. Khoảng cách và mật độ trồng
Tùy theo điều kiện đất đai, chế độ chăm sóc và từng chủng loại chè để áp
dụng các mật độ trồng sau đây cho phù hợp.
1,40m x 0,5m - Mật độ 14.285 cây/ha
1,50m x 0,45m - Mật độ 14.800 cây/ha
1,50m x 0,40m - Mật độ 16.700 cây/ha
4. Kỹ thuật trồng
- Cuốc hố 30 x 30 x 30cm hoặc cày rạch theo hàng đã thiết kế trước.
- Tiêu chuẩn cây giống: Cây con từ 8 – 12 tháng tuổi, có từ 6 – 8 lá thật, cây
cao 20 – 25 cm, có 1/3 thân đã hóa gỗ, đường kính thân từ 1,5 – 2mm, không bị sâu
bệnh. Chỉ trồng những cây giống đủ tiêu chuẩn, đã xử lý sâu bệnh, tránh để xây sát
hoặc gãy thân.
- Kỹ thuật trồng: Rải cây trên mỗi hố theo cùng chiều để thuận tiện cho thao
tác, móc hố sâu cho bầu vào sao cho mặt bầu thấp hơn mặt đất từ 2-3cm, dùng dao
sắc rạch và tháo túi nilông ra khỏi bầu. Đặt cây con đúng giữa hố, lá mẹ xuôi theo
hướng gió chính. Lấp đất từ từ, lấp đến đâu dùng tay nén chặt đất xung quanh thành
bầu vừa phải, tránh nén mạnh làm bễ bầu gây đứt rễ cây con. Những nơi gió nhiều
dùng que cắm và cột dây để cây không bị đỗ ngã.
5. Trồng dặm chè
Sau khi trồng trong thời gian một tháng, kiểm tra cây chết để trồng dặm kịp
thời. Chọn cây giống tốt để trồng dặm là những cây cùng giống, có cùng tuổi với
cây trồng trên lô đã được dự phòng (khoảng 5-10 %) và chú ý chăm sóc những cây
trồng dặm nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho cây trồng dặm phát triển kịp các cây
trồng trước.
6. Xới xáo, làm cỏ, tủ gốc, giữ ẩm
Xới xáo giúp lớp đất bề mặt tơi xốp, dễ thấm và thoát nước, giữ vườn luôn
sạch cỏ, trong gốc chè nhổ cỏ bằng tay, dùng liềm làm cỏ ra xa gốc chè 20 cm,
ngoài hàng làm cỏ bằng cuốc hoặc máy cày tay nhỏ. Hàng năm làm cỏ từ 4-6 lần.
tiến hành giữ ẩm vào cuối mùa mưa, dùng cây phân xanh, cây họ đậu, cỏ… tủ gốc
giữ ẩm nhưng không lấp kín gốc, thường tủ cách gốc 5-7cm để tránh mối gây hại.
7. Trồng xen và trồng cây che bóng
- Thời kỳ KTCB khoảng cách giữa hai hàng chè còn rộng, cần tiến hành
trồng các loại cây họ đậu, nhóm cây phân xanh nhằm hạn chế cỏ dại và bổ sung
chất hữu cơ cho đất, hạn chế xói mòn, góp phần giữ ẩm cho chè.
- Trồng xen cây ăn trái vào vườn chè như sầu riêng, măng cụt với khoảng
cách 15 m x 15m/cây; trồng cây che bóng như keo dậu, muồng đen với khoảng
cách 20m x 20m/cây.
8. Đốn tạo hình chè KTCB
Chè Đài Loan thuộc dạng thân bụi, có nhiều cấp cành, vì vậy cần tạo tán sớm.
- Năm thứ nhất:
+ Nếu cây giống cao 20 - 25 cm, giữ nguyên độ cao để trồng, sau 3 - 5 tháng
dùng kéo cắt hạ thân chính 20 cm.
2
+ Nếu cây giống cao > 25 cm, dùng kéo cắt giữ độ cao của cây 20 - 25 cm rồi
trồng ngay, sau 5 - 8 tháng là thu hái được.
- Năm thứ hai đốn ở độ cao 30-35 cm.
- Năm thứ ba đốn ở độ cao 40-45 cm.
Ở năm cuối cùng ở thời kỳ KTCB, tùy theo sinh trưởng của cây mà đốn sớm
hay chậm lại (nếu cây sinh trưởng tốt thì 8 tháng có thể đốn); trước khi đốn phải
kiểm tra vườn chè phải đạt 80% cây tốt mới đốn đồng loạt. Vì các giống chè Đài
Loan thuộc dạng bụi có rất nhiều các cấp cành nên chỉ đốn bằng máy.
9. Tủ gốc, giữ ẩm
Dùng nguyên liệu cây phân xanh hoặc cây họ đậu để tủ gốc cho chè. Để đảm
bảo độ ẩm đất cho chè sinh trưởng và ổn định năng suất (nhất là mùa nắng), đối với
chè mới trồng cách 01 ngày tưới một lần.
10. Bón phân
Sau khi trồng một tháng dùng phân NPK hoặc phân đơn (Urê + KCl) bón
nhử cho chè, 15 – 20 ngày nhử phân một lần, lượng phân 70 kg Urê + 18 kg
Cloruakali/ha. Chia làm 8- 10 lần bón, khi bón nhử phải bón cách gốc > 10cm.
10.1. Bón phân trong giai đoạn KTCB: Tùy điều kiện đất đai (hàm lượng
mùn, dinh dưỡng khoáng,…) khuyến cáo bón phân với liều lượng cụ thể như sau:
* Bón phân cho chè KTCB : (Lượng phân tính theo kg/ha).
Tuổi chè Số lượng Loại phân Số lượng Số lần bón
phân nguyên thương phân thương trong 1
chất (Kg/ha) phẩm phẩm (kg/ha) năm
Chè 1 tuổi - Hữu cơ hoai 20.000 01
487kg N Ure 1.056 12
97kg K2O Kali clorua 162 12
99kg P2O5 Supe lân 600 01
Chè 2 tuổi - Hữu cơ hoai 20.000 01
548kg N Ure 1.190 12
109 kg K2O Kali clorua 182 12
114 kg P2O5 Supe lân 690 01
Chè 3 tuổi - Hữu cơ hoai 25.000 01
613kg N Ure 1.330 14
120kg K2O Kali clorua 200 14
125 kg P2O5 Supe lân 760 01
- Phân Supre lân bón 1 lần cùng phân hữu cơ, chè tuổi 1 và 2 phân Urê và
Kali chia đều mỗi tháng bón 1 lần; chè tuổi 3 sau mỗi lứa hái bón phân 2 lần: Lần 1
sau khi hái 8-10 ngày, lần hai cách lần 1 từ 20-25 ngày.
- Phương pháp bón: Tuỳ chất đất, bộ rễ và thể cây để bón. Lấy thân chính
làm trục. Bộ rễ phân bố bán kính cách gốc: 15 - 25cm, ở độ sâu 20 - 50cm. Vì vậy
đào rãnh sâu 20cm cách gốc 15 - 25cm bón và lấp đất. Không nên bón rải làm trôi
phân. Với chè con thì cuốc váng móng ngựa cách gốc 30cm để bón phân.

3
10.2. Bón phân giai đoạn kinh doanh
* Phân hữu cơ: Phân hữu cơ không những cung cấp dinh dưỡng cho chè mà
còn có tác dụng cải thiện tính chất vật lý, hóa học, sinh học trong đất. Nguồn phân
hữu cơ bao gồm phân chuồng, phân xanh và các nguyên liệu ép xanh.
- Có thể sử dụng phân chuồng ủ hoai. Lượng bón từ 20 – 25 tấn/ha/năm.
Cách bón: Cày rạch hàng sâu 30 cm, bón phối hợp phân chuồng và phân hữu cơ
sinh học, bón xong lấp đất. Bón vào đầu mùa mưa (tháng 5 - 6) và cuối mùa mưa
(tháng 10 – 11).
- Ngoài ra, tùy theo điều kiện có thể bón thêm bánh dầu với lượng 2.000 –
2.500kg/ha/năm. Cách bón: Ngâm bánh dầu từ 20-25 ngày bón 2 lần sau mỗi lứa
hái, thời điểm bón sau mỗi lần bón phân hóa học từ 3-5 ngày.
* Phân vô cơ:
- Phân đa lượng: Tùy điều kiện đất đai (hàm lượng mùn, dinh dưỡng
khoáng và năng suất vuờn chè) áp dụng bón phân N : P :K theo tỷ lệ 3 : 1 : 1, với
lượng tối thiểu 120 kg N/tấn chè búp tươi. Lượng phân cụ thể như sau:
+ Số lượng phân nguyên chất:
Mức năng suất N P2O5 K2 O
(tấn/ha) (kg/ha) (kg/ha) (kg/ha)
8-10 960 – 1.200 320 – 400 320 - 400
11- 13 1.320 – 1.560 440 – 520 440 - 520
14-16 1.680– 1.920 560 – 640 560 - 640
17 -19 2.040 – 2.280 680 – 760 680 - 760
> 20 2.400 800
+ Số lượng phân nguyên chất quy ra phân thương phẩm:
800
Mức năng suất Phân Urê Phân lân Phân Kaliclorua
(tấn/ha) (kg/ha) (kg/ha) (kg/ha)
8-10 2.080 - 2.600 1.940 – 2.420 530 - 670
11- 13 2.860 – 3.380 2.660 – 3.150 730 - 870
14-16 3.640 – 4.160 3.390 – 3.880 930 – 1.070
17 -19 4.420 – 4.950 4.120 – 4.600 1.130 -1.270
> 20 5.200 4.850 1.340
- Thời điểm và cách bón: Đối với phân đạm và phân kali tùy điều kiện thời
tiết mà có thể rạch hàng, bón lấp hoặc bón rải theo tán chè, bón 2 lần/lứa hái, lần 1
sau khi thu hái 10 ngày, lần hai cách lần một từ 20-25 ngày, các loại phân được
trộn đều và bón ngay. Đối với phân lân nên bón một lần cùng với phân hữu cơ vào
đầu mùa mưa.
- Căn cứ định lượng phân nguyên chất như trên có thể tính toán thay thế
phân Urê (46% N) bằng phân SA (20-21% N và 24%S), phân Super lân (16-20%
P2O5) bằng phân lân nung chảy (16% P2O5) và Phân Kaliclorua (60% K2O) bằng
phân Kali sunphát (50% K2O và 18%S).
- Phân bón trung ,vi lượng: Bổ sung các phân trung vi lượng trên 1 ha như
sau: 8kg ZnSO4 + 6kg CuSO4 + 7kg MnSO4. Các loại phân trung, vi lượng nên bón

4
cùng với phân hữu cơ sẽ cho hiệu quả cao hơn; hoặc có thể phun qua lá với nồng
độ 0,2%, sau lứa hái 20 ngày /lần (20 gam/bình 10 lít nước), lượng nước 500 – 600
lít/ha, phun vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.
- Phân bón lá: Khi đã bón cân đối các loại phân đa lượng, trung vi lượng
cho cây chè (phân gốc), để ổn định năng suất và nâng cao chất lượng chè thành
phẩm, nên dùng các loại chế phẩm dinh dưỡng bón qua lá được chế biến từ đạm
động vật (đạm chiết xuất từ cá nguyên con), đạm thực vật (chiết xuất từ rong biển).
Thời gian phun: Phun 2 lần/lứa hái (lần thứ nhất sau khi thu hái búp 20 ngày;
lần thứ hai phun cách lần thứ nhất 10 ngày), phun lúc sáng sớm hoặc chiều mát,
không mưa.
11. Tưới nước
Tuỳ theo thời tiết, mùa khô tưới với lượng nước từ 1.000 – 1.200 m 3/ha/lứa
hái (một lứa hái trung bình từ 47 – 50 ngày). Không sử dụng nước từ những vùng
sản xuất công nghiệp, nước thải nhà máy vì nó có thể đem lại các chất độc hại hoặc
gây ô nhiễm.
12. Đốn chè (bằng máy chuyên dùng).
- Đốn phớt: Tiến hành sau mỗi lứa hái, nhằm sửa mặt tán được bằng phẳng.
Đốn kiểu tán vòm, vết đốn lần sau cao hơn lần trước 2 – 3 cm.
- Đốn lửng: Sau 3 lứa hái (140 -150 ngày), cành tăm hương nhiều, tiến hành
đốn lửng kiểu tán bằng, cách mặt đất 55 - 60 cm, cao hơn vết đốn cũ 2 - 3 cm.
- Đốn đau: Cây chè từ 10 tuổi trở đi năng suất không ổn định và có biểu
hiện giảm năng suất thì tiến hành đốn đau, đốn cách mặt đất 40 – 45 cm. Yêu cầu
vết đốn ngọt, không dập, không nứt.
13. Diệt trừ cỏ dại
Là công việc làm cần thiết vì điều kiện thâm canh cao rất thuận lợi cho cỏ
phát triển. Hàng năm nên tiến hành diệt cỏ từ 6 – 8 lần bằng biện pháp thủ công kết
hợp với dùng thuốc trừ cỏ.
IV. Sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ
1. Sâu hại
1.1- Bọ xít muỗi ( Helopeltis theivora Waterhouse)
- Đặc điểm và triệu chứng gây hại
Bọ xít muỗi (BXM) dùng vòi chích hút nhựa búp chè, tạo nên những vết
châm hình tròn lúc đầu có màu xanh nhạt sau chuyển thành màu nâu đậm. Khi mật
độ cao gây ra hiện tượng chè bị cháy đen do các vết chích quá dày. Búp chè bị
BXM chích hút nhiều bị nám đen, cong queo không có giá trị thương phẩm, ảnh
hưởng đến những lứa búp sau, làm chậm lại sự phát triển của cây. BXM phát triển
thích hợp nhất trong điều kiện nhiệt độ 20 – 25 oC, ẩm độ trên 90% vì thế chúng
thường hoạt động mạnh vào sáng sớm và chiều tối. Ngày âm u BXM hoạt động
mạnh hơn ngày nắng, đặc biệt những ngày mưa to BXM xuất hiện hàng loạt và phá
hại nặng.
- Biện pháp phòng trừ

5
+ Biện pháp canh tác: Dọn sạch cỏ, phát quang bờ lô, bụi rậm quanh vườn
chè. Bón cân đốn N- P –K, không bón quá nhiều đạm, tăng cường kali vào thời
điểm BXM gây hại. Khi chè bị hại nặng nên xiết chặt lứa hái, hái kỹ những búp bị
hại để thu gom và tiêu diệt trứng. Tỉa cao các cành cây bóng mát và cây chắn gió
xung quanh vườn chè.
+ Biện pháp sinh học: Bảo vệ các loài thiên địch của BXM như chuồn chuồn,
bọ ngựa và các loại ong ký sinh.
+ Biện pháp hóa học: Thường xuyên điều tra, phun thuốc khi BXM nở rộ,
búp chè bắt đầu có những vết châm nhỏ. Sử dụng các loại thuốc trong danh mục
thuốc BVTV cho phép sử dụng trên chè: Actara 25 WG và các loại thuốc có hoạt
chất: Abamectin (Acimectin 5EC, Javitin 36EC, …), Emamectin benzoate (Acplant
4WDG, Dylan 2EC, Emaben 3.6WG…), Azadirachtin (Vinaneem 2SL, Vineem
1500EC…) chú ý thời gian cách ly, liều lượng sử dụng theo khuyến cáo trên bao bì.
1.2. Rầy xanh (Empoasca flavescens Fabr)
- Đặc điểm và triệu chứng gây hại
Rầy non và rầy trưởng thành chích hút nhựa cây chè ở phần búp và lá non,
vết chích theo đường gân chính và gân phụ của lá li ti như kim châm. Các vết chích
dày đặc của rầy cản trở sự vận chuyển của nước và dinh dưỡng lên búp bị cong
queo và khô đi, các lá non gặp ngày nắng nóng khô dần từ đầu đến nách lá. Do sợ
ánh sáng trực xạ nên ban ngày phần lớn rầy ẩn nấp dưới tán lá hoặc nơi khuất ánh
nắng mặt trời. Khi bị động, rầy bò ngang hoặc nhảy lẩn trốn khá nhanh, một số rầy
trưởng thành bay lên. Rầy non mới nở rất chậm chạp, rầy tuổi 3 -4 nhanh nhẹn hơn.
- Biện pháp phòng trừ
+ Biện pháp canh tác: Dọn sạch cỏ dại, bón phân cân đối. Không trồng
những cây che bóng là ký chủ của rầy xanh cạnh vườn chè. Chọn thời điểm đốn,
hái chè thích hợp để tránh búp chè ra rộ trùng với thời điểm phát sinh của rày xanh.
Hái kỹ búp chè bị rầy trưởng thành đẻ rộ để hạn chế trứng rầy.
+ Biện pháp hóa học: Khi thấy trên vườn chè có mật độ trứng rầy cao, đa số
rầy ở tuổi 1 – 2 thì phun thuốc. Sử dụng các loại thuốc hóa học có hoạt chất như
Etofenprox (Trebon), Abamectin (Abatox, Reasgant, Shepatin),... Chú ý thời gian
cách ly, liều lượng sử dụng theo khuyến cáo trên bao bì.
1.3. Nhện đỏ (Oligonnychus cofeae niet)
- Đặc điểm và triệu chứng gây hại
Nhện hút chất dinh dưỡng của chè chủ yếu trên lá già và lá bánh tẻ, làm cây
sinh trưởng chậm, lá mau rụng, cây chè chậm ra lá non. Trường hợp mật độ nhện
cao, lá chè rụng nhiều, nhện di chuyển dần lên phá hại phần trên. Thời tiết khô hạn
thuận lợi cho sự phát triển của nhện đỏ. Nhện đỏ phát sinh gây hại nặng từ tháng 1
– 4, nặng nhất vào tháng 2,3. Mùa mưa mật độ thường rất thấp do bị mưa rửa trôi.
- Biện pháp phòng trừ
+ Biện pháp canh tác: Thu gom tàn dư thực vật, sử dụng tưới phun trong mùa
khô, trồng cây che bóng để cải tạo đất và hạn chế tác hại nhện đỏ nâu.

6
+ Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc có các hoạt chất như Abamectin
(Dibamec), Emamectin benzoate (Angun) hoặc Hexythiazox (Nissorun), Pyridaben
(Dandy), Fenpyroximate (Ortus)… liều lượng theo khuyến cáo ghi trên bao bì.
1.4. Bọ cánh tơ (Physothrips setiventris Bagn)
- Đặc điểm và triệu chứng gây hại
Bọ cánh tơ thường gặm hút chất dinh dưỡng ở lá non, nhất là khi lá chè chưa
nở (tôm chè), vì thế khi lá xòe ra, triệu chứng gây hại của bọ cánh tơ thể hiện ở mặt
dưới là hai vệt màu xám song song với gân chính. Tôm chè bị bọ cánh tơ hại
thường sần sùi, cứng giòn, hai mép lá và chóp lá cong lên. Khi bị hại nặng chè bị
rụng lá, nhất là chè con. Bọ non sống tập trung ở búp và gân lá non, ít di chuyển.
Thời tiết ẩm mát thích hợp cho đời sống của bọ cánh tơ. Chè dãi nắng thường bị hại
nặng hơn chè trồng trong bóng râm. Ở Lâm Đồng, bọ cánh tơ thường xuất hiện và
gây hại nặng vào tháng 3- 4 và tháng 7 – 9.
- Biện pháp phòng trừ
+ Biện pháp canh tác: Hàng năm cày, xới xáo để diệt nhộng trong đất. Lấp
kín bộ rễ chè, nếu rễ chè hở ra ngoài nhiều vườn chè sẽ bị bọ cánh tơ hại nặng.
Trồng cây che bóng, thu hái chè đúng lúc, hái sạch lá và búp non bị hại có thể làm
giảm mật độ bọ cánh tơ > 70%.
+ Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc các loại thuốc có hoạt chất: Abamectin
(Acimectin, Javitin, Silsau …), Emamectin benzoate (Acplant, Dylan, Emaben),…
Chú ý thời gian cách ly, liều lượng theo khuyến cáo ghi trên bao bì.
1.5. Sâu cuốn lá non (Gracillaria theivora Walsingham)
- Đặc điểm và triệu chứng gây hại
Sâu non mới nở chui vào biểu bì và gặm chất xanh của lá, khi lớn hơn bò ra
ngoài cuốn mép lá thành tổ để ẩn nấp, sức ăn của sâu lúc này khá mạnh, lá chè có
thể bị ăn khuyết. Sâu non rất nhạy cảm với tiếng động, khi thấy động, sâu nhanh
chóng rời khỏi tổ, nhả tơ treo mình xuống thấp để ẩn náu. Búp chè bị sâu hại phát
triển chậm, giảm phẩm cấp chè thương phẩm, phát triển mạnh từ tháng 3 – 5.
- Biện pháp phòng trừ
+ Biện pháp canh tác: Thường xuyên vệ sinh, tạo thông thoáng cho vườn
chè, khi hái chè, chú ý hái triệt để những búp, lá bị hại. Chú ý đến các biện pháp kỹ
thuật để duy trì thiên địch trong tự nhiên.
+ Biện pháp hóa học: Sử dụng các loại thuốc có hoạt chất như: Citrus oil
(Map Green) hoặc Bacillus thuringiensis (Dipel, Newdelpel), Etofenprox (Trebon),
… Liều lượng sử dụng theo khuyến cáo, chú ý thời gian cách ly.
1.6. Mọt đục cành (Xyleborus Camerunus)
- Đặc điểm và triệu chứng gây hại
Mọt đục cành có mỏ ngắn, toàn thân màu đen. Chiều dài 1 – 1,7mm, rộng
0,5 – 1,2 mm. Con cái có màu đen bóng, con đực màu nâu nhạt, con cái đẻ trứng
cuối đường hầm. Trung bình 1 con cái đẻ từ 30 – 50 trứng tùy theo điều kiện ngoại
cảnh. Vòng đời của mọt đục cành khoảng 30 – 35 ngày.

7
Mọt đục lỗ chui vào cành chè sinh sống, đục khoét thành đường ngoằn ngoèo
trong thân và cành chè, những đường hầm không định vị nhất định, mọt đục cành
thải mạt cưa ra ngoài. Cây chè bị hại có hiện tượng bị héo kéo dài vào mùa khô,
ngừng sinh trưởng hoặc dễ chết sau đốn do mạch gỗ bị cắt đứt từng đoạn.
- Biện pháp phòng trừ: Trồng cây che bóng phù hợp, dùng Thiamethoxam
(Actara) (pha 1 – 2 gam/1 lít nước tưới cho 1 gốc chè).
2. Bệnh hại
2.1. Bệnh phồng lá chè (Exobacidium reticulata Ito et Sawada)
- Đặc điểm và triệu chứng gây hại
Bệnh chủ yếu phát sinh ở đất mới trồng chè, cây chè trưởng thành cũng bị
hại ở lá bánh tẻ và lá già. Đầu tiên vết bệnh xuất hiện bằng đầu kim màu lục nhạt,
ranh giới vết bệnh không rõ ràng, sau lớn dần có lúc đến toàn bộ lá. Lá bị bệnh dày
lên, màu lá nhạt dần đi, biến thành nâu sẫm, đồng thời phía dưới mặt lá xuất hiện
các vết lồi lên có hình dạng mắt lưới nên gọi là phồng lá chè mắt lưới. Trên mặt vết
bệnh có hạt phấn màu trắng. Thời kỳ từ khi vết bệnh có màu nâu tía đến màu đen
tía thường khô vàng, lá vàng dần và rụng. Bệnh có lúc làm lá cuộn lên phía trên.
Đó là đặc điểm để phân biệt với bệnh phồng lá. Trong điều kiện ẩm độ cao, ôn độ
thấp, có nhiều sương, không thoáng gió là điều kiện bệnh phát sinh mạnh nhất.
- Biện pháp phòng trừ
+ Biện pháp canh tác: Thu hái thật kỹ búp và lá bị bệnh, vệ sinh vườn chè
thường xuyên, sạch cỏ, thông thoáng, bón phân cân đối N – P – K. Tăng cường kali
trong thời điểm thuận lợi cho bệnh phát sinh gây hại.
+ Biện pháp hóa học: Có thể sử dụng các loại thuốc như Difenoconazolel
+Propiconazole (Tilt Super), Flusilazole (Nustar), Mancozeb (Manage),... để
phòng trừ bệnh. Liều lượng sử dụng theo khuyến cáo. Có thể phun liên tiếp 2 lần
liên tục cách nhau 5-10 ngày đến khi thấy có thể khống chế được bệnh.
2.2. Bệnh chấm xám (Pestalozzia theae Sawada)
- Đặc điểm và triệu chứng gây hại
Bệnh chủ yếu xuất hiện trên lá già và lá bánh tẻ. Vết bệnh lúc đầu là một
chấm nhỏ màu nâu thường ở mép lá, sau lan rộng rất nhanh ra khắp mặt lá. Vết
bệnh có hình lượn sóng, ngoài cùng có một viền màu nâu đậm khá rõ. Bệnh nặng
có thể làm cháy cả lá. Bệnh do nấm Pestalozzia theae Sawada gây nên. Bệnh phát
triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ 20 – 25 oC, ẩm độ cao. Bệnh gây hại nhiều vào
mùa mưa (tháng 5 – 10); bệnh giảm rõ rệt vào mùa khô (tháng 12 – tháng 3).
- Biện pháp phòng trừ
+ Biện pháp canh tác: Vệ sinh vườn chè, thu gom, xử lý triệt để thân, lá bị
bệnh. Trong vườn ươm khi bệnh mới phát sinh có thể dùng kéo cắt vết bệnh đem
đốt để tránh lây lan.
+ Biện pháp hóa học: Sử dụng các loại thuốc hóa học có các hoạt chất như
Oligosaccharins (Tutola), Trichoderma viride (Biobus) để phòng trừ. Phun ngay

8
khi bệnh mới xuất hiện vào đầu mùa mưa. Liều lượng sử dụng theo khuyến cáo
trên bao bì.
2.3. Bệnh thối búp chè (Colectotrichum theae Petch)
- Đặc điểm và triệu chứng gây hại
Bệnh thường xuất hiện ở lá, búp non, cuống lá và cành non. Vết bệnh lúc đầu
bằng đầu kim, màu đen, sau loang rộng ra, bệnh nặng làm cả búp đều khô. Nấm
bệnh phát triển thuận lợi trong điều kiện nhiệt độ khoảng 27 oC, ẩm độ trên 90%.
Bệnh gây hại nặng vào mùa mưa (tháng 7 – 10). Vườn thâm canh cao, bón nhiều
phân đạm rất thuận lợi cho bệnh phát triển.
- Biện pháp phòng trừ
+ Biện pháp canh tác: Bón phân cân đối N-P-K, tăng lượng phân Kali trong
thời kỳ bệnh phát triển mạnh. Tạo thông thoáng trong vường ươm. Phát hiện bệnh
sớm vào tháng 7-10.
+ Biện pháp hóa học: Khi bệnh mới xuất hiện cần sử dụng các loại thuốc như
Difenoconazolel +Propiconazole (Tilt super), Mancozeb + Metalaxyl (Ridomil
Gold) phun trừ. Liều lượng sử dụng theo khuyến cáo trên bao bì.
V. THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN
1. Thu hoạch
- Hái chè KTCB: Năm thứ nhất và năm thứ hai chỉ hái những búp lớn trên
mặt tán, chủ yếu nuôi dưỡng tán và nuôi cây, năm thứ ba có thể thu hái búp như
chè kinh doanh (nếu chăm sóc tốt).
- Hái chè kinh doanh: Hái bằng tay theo đợt sinh trưởng búp, thường 47 –
50 ngày một lứa. Một năm trung bình thu hái từ 7 – 7,5lứa.
- Kỹ thuật hái: Hái toàn bộ búp có trên tán, hái 1 tôm 2-3 lá non, búp mù
hái 2 lá non. Chú ý phần cọng hái sát lá phía dưới.
2. Bảo quản nguyên liệu
Để búp chè không bị dập làm ảnh hưởng đến chất lượng, nên hái khi trời ráo
sương, mỗi gùi đựng khoảng 3 – 4kg (không nén chè trong gùi). Chè sau khi hái
phải được bảo quản tốt vào chỗ mát, không để chè bị héo và vận chuyển ngay đến
nhà máy.

You might also like