You are on page 1of 12

Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS.

Nguyễn Kim Ánh

CHƯƠNG 2: CÁC CẢM BIẾN VÀ CƠ CẤU CHẤP HÀNH SỬ DỤNG


TRONG HỆ THỐNG

2.1. Các cảm biến

Các cảm biến sử dụng trong chương này được tính chọn gần như phù hợp với hệ thống, để
hiểu rỏ về chúng ta đi lần lược từng cảm biến.

2.1.1. Cảm biến đo độ PH

a. Giới thiệu chung

Nước thải cần xử lí được thu từ nhiều nguồn thải nên vấn đề chứa các thành phần chất hóa
học mang tính axit hay bazo là không tránh khỏi. Vậy nên cần lắp đặt các cảm biến đo độ PH ở
các hệ thống xử lí. Ở đây bể trung hòa nước thải, để đảm bảo sự giám sát và kiểm sát độ PH
thông qua các công nghê xử lí nhằm đưa PH về khoảng 6.5 - 8.5 trước khi thải ra nguồn nhận
hoặc sử dụng cho công nghê tiếp theo.

b. Cấu tạo và sơ đồ nguyên lý

Một điện cực pH được cấu tạo bởi hai loại thủy tinh. Thân điện cực được làm bằng loại thủy
tinh không đãn điện,đầu điện cực thường có dạng hình bầu.Cấu trúc của điện cực thủy tính cho
phép icon lithium trao đổi với các ion hydro trong chất lỏng tạo thành lớp thủy hợp. Một điện thế
cỡ mV được sinh ra giữa tiết diện của bầu thủy tinh pH với dung dịch lỏng bên ngoài. Độ lớn của
điện thế này phụ thuộc vào giá trị pH của dung dịch. Độ khác nhau của điện thế tạo ra bởi lớp
bên ngoài và lớp thủy hợp bên trong điện cực có thể đo bằng điện cực bạc/bạc chloride.

Hình 2.1 : Cấu tạo điện cực đo pH.

Nguyên lý làm việc: Giá trị pH được tính theo nồng độ ion H+. Khi có sự chênh lệch bên trong
điện cực đo (bầu kính) và trong dung dịch đo, ion H+ sẽ chuyển vào bên trong điện cực đo

=================================================================(1)
SVTH: ĐÀO VĂN ANH - lớp 13TDH2
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

để cân bằng pH. Lúc này chênh lệch điện áp giữa điện cực mẫu và điện cực đo sẽ được cảm biến
xác định và chuyển thành giá trị pH. Khi bảo trì, ta có thể rửa bầu thủy tinh và hiệu chuẩn lại
thiết bị đo với dung dịch mẫu có pH=4;7;10.

c. Đặc tính làm việc

Ta chọn cảm biến Hach DPD1R1 với đặc điểm kỹ thuật:

- Dải đo: -2 đến 14pH;


- Độ nhạy: ±0.01pH;
- Độ trôi: 0,03pH/24h;
- Có bù trừ nhiệt tự động bằng NTC 300Ohm;
- Dòng nước tại điểm làm việc không quá 3m/s;
- Cầu muối là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với dung dịch đo, gồm 3 bộ phận chính: điện
cực đo là bầu kính, điện cực nối đất titan và điện cực mẫu;
- Vỏ cảm biến làm bằng nhựa Ryton có khả năng chống ăn mòn bởi hóa chất;
- Đầu cảm biến chịu được áp suất 6.9bar ở 70 ̊C.

d. Cách lắp đặt đầu đo PH

Cảm biến đo pH DPD1R1 thuộc dòng digital sensor, để có thể hiển thị, thu thập đo ta cần sử
dụng chung với bộ điều khiển digital của Hach (SC200,SC1000).

Cảm biến đo pH DPD1R1 có đầu kết nối tới bộ điều khiển dnagj plup in, ta có thể dễ dàng
kết nối và sử dụng.Trường hợp khoảng cách xa, hãng sản xuất có hổ trợ cáp digital mở rộng và
termination box giúp tăng khoảng cách lên tới 100 m.

Hình 2.2 Lắp đặt đầu đo trên đường ống

Với kiểu thiết kế convertiable cảm biến đo pH DPD1R1 khi lắp trên đường ống sử dụng ống
nối T, ren trong gắn đầu dò 1”NPT.

=================================================================(2)
SVTH: ĐÀO VĂN ANH - lớp 13TDH2
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Hình 2.3: Lắp đặt cảm biến DPD1R1 trong bể

Khi lắp tại bể hở, cảm biến đo pH DPD1R1 có thể được lắp kèm theo phao cầu và gậy nối,
giúp đầu dò nổi trên mặt nước.

2.1.2. Cảm biến đo mức bùn

a. Giới thiệu chung

Việc đo đạc mức bùn đáy liên tục có thể làm tăng hiệu suất xử lý bằng cách cung cấp sớm
các tín hiệu cảnh báo về chất rắn cần phải xả bỏ tại các bể để quá trình xử lý diễn ra chính xác và
an toàn hơn. Chính vì vậy việc sử dụng các công cụ để đo mức bùn là quan trọng, thông thường
người ta sử dụng các máy đo độ bùn với các cảm biển đo mức độ bùn.
Trong các nhà máy xử lý nước thải công nghiệp thường sử dụng cảm biến đo mức độ bùn
SONATAX SC.
Sensor được kết nối với bộ điều khiển SC1000 hoặc SC100 để đo mức bùn.
Biểu đồ mức bùn được xem thông qua màn hình của sc1000,SC100.

b. Cấu tạo và sơ đồ nguyên lý

Hình 2.4: Cảm biến đo mức độ bùn SONATAX SC.

=================================================================(3)
SVTH: ĐÀO VĂN ANH - lớp 13TDH2
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Hach SONATAX sc Sludge Blanket Level Probe được thiết kế để sử dụng trong các bể lắng
sơ và thứ cấp, bể nén bùn trong xử lý nước thải, bể lắng lọc nước thô, bể lắng bùn trong xử lý
nước và nhiều công nghiệp.

c. Nguyên lý làm việc

Hach SONATAX sc Sludge Level Probe sử dụng sóng siêu âm để đo đạc mức bùn một cách
chính xác. Tín hiệu sóng siêu âm được phát ra từ đầu đo thẳng tới lớp bùn đáy trong bể. Việc đo
độ dày và độ sâu của bùn được dựa vào thời gian để sóng siêu âm dội ngược trở lại đầu đo và kết
quả đo được sẽ hiển thị trên bộ điều khiển.

d. Đặc tính làm việc

- Độ chuẩn xác: ±0.1 m (±0.33 ft.);


- Thang đo: 0 m đến 5 m ;
- Độ phân giải: 0.03 m (0.09 ft.);
- Chiều dài cáp: 10 m - 50 m với dây cáp kéo dài;
- Hiệu chuẩn: nhà sản xuất hiệu chuẩn sẵn;
- Phương pháp hiệu chuẩn: One-off on commissioning, tự động;
- Chứng nhận: CE certified to EN 61326-1:1998 /A1/A2/A3 & EN 61010-1:2001;
- CE, TÜV GS, UL/CSA;
- Đường kính: 185 mm;
- Cấp bảo vệ: ≤ 1 bar IP68;
- Dòng chảy: 3 m/s;
- Chu kì bảo dưỡng: < 1giờ/tháng, thông thường;
- Vật liệu: Cần gạt từ, lớp phủ epoxy;
- Vòng O: Silicone;
- Miếng đỡ và cần gạt: POM;
- Miếng đệm cáp: thép không gỉ 1.4571;
- Miếng chèn đệm trong cáp: TPE-V;
- Khe dẫn sáng: Polycarbonate LEXAN;
- Vòng đệm cần gạt: Polyurethane;
- Thân điện cực: thép không gỉ 1.4581;
- Dây cáp nối sensor (hard-wired): 1 cặp dây xoắn đôi AWG 22 / 12 VDC,  1 cặp dây
xoắn đôi;
- AWG 24 / data, vỏ bọc xanh, Semoflex (PUR);
- Đầu kết nối sensor (hard-wired): loại M12 cấp bảo vệ IP67;
- Cao su cần gạt: cao su Silicone;
- Miếng đệm lót : NBR (acrylonitrile butadiene rubber);
- Nguyên lý đo: sóng siêu âm;
- Kiểu gắn: cố định tại 1 vị trí hoặc trục quay  ;
=================================================================(4)
SVTH: ĐÀO VĂN ANH - lớp 13TDH2
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

- Điều kiện hoạt động (nhiệt độ): > 0 đến 50 °C;


- Nguồn điện: 2.4 W;
- Giới hạn áp suất: ≤ 0.3 bar hay  ≤ 3 m;
- Độ lặp lại: 0.1 m;
- Độ phân giải: 0.03 m (0.09 ft);
- Tự động bù trừ nhiệt độ;
- Thang đo: 0.2 đến 12 m;
- Khối lượng: 3.5 kg (7.7 lbs).
Tối ưu việc tách bùn, kiểm soát quy trình tuần hoàn bùn và cảnh báo sớm việc rửa bùn hoặc
cung cấp bùn cho quá trình xử lý kịp thời nhờ vào việc kiểm soát đo mức bùn trong bể liên tục.
Sensor SONATAX là sensor kĩ thuật số nên hạn chế các tín hiệu gây nhiễu, có bù trừ nhiệt độ tự
động và định vị sensor.

e. Các ưu điểm/đặc điểm chính

- Kiểu thiết kế cần gạt cải tiến giảm nhu cầu chăm sóc.;
- Ánh sáng chỉ thị đèn LED hoạt động nhìn thấy được giúp đánh giá nhanh sự hoạt
động của đầu đo;
- Điều chỉnh tần số tự động cho sự đo đạc chính xác cao;
- Đầu đo kỹ thuật số hạn chế sự nhiễu điện từ;
- Sự bù trừ nhiệt độ tự động đảm bảo đầu đo không chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi
nhiệt độ của nước theo thời tiết hay  Giá trị đo độc lập với thành phần bùn và nhiệt độ
nước;
- Giá trị đo đúng ngay cả khi có sự biến động thành phần bùn;
- Cảm biến được gắn cố định theo góc bên trong bù trừ phòng khi đầu đo không được
gắn hoàn toàn thẳng đứng;
- Khả năng gắn nhiều đầu đo cùng hoạt động-khi kết nối với sc1000 có thể gắn 8 đầu
đo và sc100 có thể gắn 2 đầu đo cùng lúc;
- Khả năng kết hợp nhiều thông số- sc100 hay sc1000 controller có thể tương thích với
bất kì thông số đo của sensor thuộc dòng kỹ thuật số như sensor đo chất rắn lơ lửng,
pH, DO, độ đục, nitrat, photphat, ammoni và nhiều sensor khác.

2.1.3. Cảm biến đo độ đục

a. Giới thiệu chung

Độ đục là một trong những thông số quan trọng nhất được sử dụng để xác định chất lượng
nước uống. Độ đục được xem như một đặc điểm để nhận diện các tác nhân gây bệnh có trong
nước uống. Trong nước tự nhiên, đo độ đục được thực hiện để đánh giá chất lượng nước nói
chung và khả năng tương thích của nó trong các ứng dụng liên quan đến sinh vật thuỷ sinh. Việc
giám sát và xử lý nước thải hoặc đã từng chỉ cần dựa trên sự kiểm soát độ đục. Hiện nay, việc đo

=================================================================(5)
SVTH: ĐÀO VĂN ANH - lớp 13TDH2
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

độ đục ở cuối của quá trình xử lý nước thải là cần thiết để xác minh rằng các giá trị nằm trong
tiêu chuẩn quy định

b. Cấu tạo và sơ đồ nguyên lý

Hình 2.5: Sơ đồ cấu trúc của cảm biến đo độ đục

Nguyên lý làm việc: Cảm biến đo độc đục bao gồm: sensor, hệ điều chỉnh lưu lượng, hệ điều
áp, van đối áp. Nước đầu vào sẽ liên tục được chuyển vào khoang chứa mẫu của cảm biến bằng
bơm. Cảm biến hoạt động dựa trên nguyên tắc đo lường độ đục Nephelometric của tiêu chuẩn
châu Âu ISO 7027 & DIN EN 27027. Trong thiết bị có một nguồn sáng hồng ngoại chiếu vào
khoang chứa nước. Cường độ ánh sáng dẫn truyền qua mẫu nước sẽ được ghi nhận bằng cảm
biến. Sau đó dựa trên giá trị cường độ ánh sáng bị giảm, máy sẽ xuất ra giá trị độ đục của
nước.Thiết bị có độ chính xác cao ±2% và ngưỡng đo là 0-1000NTU;

c. Các lợi điểm của công nghệ:

Khi kiểm soát chu trình lọc bằng cảm biến độ đục quá trình lọc sẽ đạt được các lợi ích sau:

- Tăng lưu lượng nước xử lý;


- Giảm thiểu lượng nước rửa lọc;
- Tăng tuổi thọ vật liệu lọc;
- Kiểm soát hoàn toàn được chất lượng nước và tối ưu hóa lưu lượng nước xử lý;
- Chất lượng nước xử lý tốt do khả năng đáp ứng với tính chất nước đầu vào;
- Công nghệ hiện đại, truyền thông bằng SCADA, vận hành, cảnh báo lỗi;
- Giảm chi phí nhân công vận hành.

=================================================================(6)
SVTH: ĐÀO VĂN ANH - lớp 13TDH2
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

d. Các thức lắp đặt, kích thước

- Vị trí lắp đặt: cách vị trí lấy gần hơn 2-3m, nước mẫu sẽ được bơm về thiết bị;
- Là dạng thiết bị indoor, cần có hộc tủ chứa khi lắp ngoài trời;
- Hộc tủ chứa cần trống tối thiểu 20cm phía trên để thao tác;
- Lưu lượng nước lấy mẫu cần thiết 6 -60l/h, áp suất < 13.8 bar, nhiệt độ < 50°C.

2.2. Các thiết bị sử dụng trong hệ thống

2.2.1. Hệ thống sục khí

Trong hệ thống xử lý nước thải, chúng ta thường cung cấp khí cho các bể: Bể điều hòa và bể
hiếu khí.
Đối với bể điều hòa là nới tập trung các nguồn nước thải một nguồn duy nhất và đồng thời để
chứa cho hệ thống hoạt động liên tục và tính chất cua nước thải dao động theo thời gian trong
ngày nên để đảm bảo nhiệm vụ điều hòa lưu lượng cũng như nồng độ nước thải, tạo chế độ làm
việc ổn định liên tục cho các công trình xử lí, tránh hiện tượng hệ thống xử lý quá tải. Nước thải
trong bể điều hòa được sục khí liên tục từ máy thổi khí và hệ thống đĩa phân phối khí nhằm tranh
hiện tượng yếm khí dưới đáy bể.
Đối với bể xử lý dinh học hiếu khí bằng bùn hoạt tính lơ lửng là công trình đơn vị quyết định
hiểu quả xử lú của trạm vì phần lớn những chất gây ô nhiễm trong nước thải. Các vi khuẩn hiện
diện trong nước thải ở dạng lơ lửng. Các vi sinh hiếu khí sẽ tiếp nhận oxy và chuyển hóa chất
hữu cơ thánh thức ăn.Trong môi trường hiếu khí ( nhờ khí O2 sục vào- hoạt động cung cấp khí),
vi sinh hiếu khí tiêu thụ các chất hưu cơ để phát triển, tăng sinh khối và làm giảm tải lượng ô
nhiễm trong nước thải xuống mức thấp nhất. Vì vậy nhằm đảm bảo lượng oxy cấp vào bể
Aerotank đủ cho quá trình Nitrate hóa chúng ta cần phải tính toán chính xác lượng khí cấp vào
bể nhằm duy trì DO trong bể đảm bảo nống độ oxy hòa tan luôn >2mg/l.

Thiết bị cung cấp khí cho hệ thống.

Gồm: máy thổi khí Longtech-Đài Loan; đĩa/ống phân phối khí Longtech –Đài loan hoặc Jager-
Đức.
Tính toán lượng khí cần cung cấp(m3/phút) dựa vào những số liệu sau:
Công suất xử lý(m3/ngày đêm)/Thể tích bể cần sục khí(Dài x Rộng x Cao).

=================================================================(7)
SVTH: ĐÀO VĂN ANH - lớp 13TDH2
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Hình 2.6: Hình dáng và sơ đồ nguyên lí máy thổi khí

Tính toán lựa chọn máy thổi khí Longtech –Đài Loan

Lượng không khí cần cung cấp cho quá trình xử lý nước thải tính theo công thức:
  Qk = Qtt.D (m3 khí/h);
Với Qtt – lưu lượng nước thải tính toán (m3/h);
D – Lượng không khí cần thiết để xử lý 1 m3 nước thải (m3 khí/  m3 nước thải);
Hs
P=98066,5(1+ )
10,33
Áp lực của máy thổi khí tính theo công thức :
Với   Hs – Độ ngập của thiết bị phân tán khí trong nước (m);
Công suất của máy thổi khí được tính theo công thức sau:
0,29
3,64 ( P −26,3)Q x
N=
1000 n
Với QK – Tổng lưu lượng khí cấp cho bể xử lý (m3/h):
n – Hệ số sử dụng hữu ích của máy thổi khí (lấy khoảng 0,5 –     0,75).
-Từ các tính toán kỹ thuật như trên ta lựa chọn Model máy thổi khí Longtech có các thông số về
lưu lượng khí, áp lực máy, công suất điện năng, kích thước chi tiết của máy phù hợp thông qua
catalog của nhà sản xuất.
Tính toán số lượng đĩa/ống phân phối khí cần dùng:
Để thực hiện việc phân phối khí ta có thể sử  dụng các đĩa phân phối khí sau:
Đĩa phân phối khí bọt mịn Lưu lượng: 0.02 – 0.2 m3/phút
Số lượng đĩa cần dùng = Lưu lượng máy thổi khí/lưu lượng đĩa thổi khí = 30/0,1 = 300 cái.
Lưu ý: Việc lựa chọn thiết bị phân tán khí phụ thuộc vào từng quy mô công trình. Đảm bảo
cường độ khí phân tán phải đảm bảo lớn hơn giá trị tối thiểu để có thể tách cặn bẩn chui ra khỏi
các lỗ và phải nhỏ hơn giá trị tối đa để vận tốc nổi không lớn, giữ được thời gian tiếp xúc của khí
và nước.
Đối với các đĩa phân phối khí bọt mịn, kích thước bọt khí từ 1 – 6mm;
Đối với hệ ống đục lỗ, đĩa khí thô thì kích thước bọt khí từ 2 – 10 mm.

=================================================================(8)
SVTH: ĐÀO VĂN ANH - lớp 13TDH2
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

2.2.2. Máy khuấy chìm

Lựa chọn máy khuấy chìm GM17A1T (GM17A471T1-4V2KA0) 1.1 Kw.

Máy khuấy chìm Faggiolati cho các hệ thống xử lý nước thải cơ bản là một động cơ có đầu
trục gắn một cánh quạt để khuấy trộn chất lỏng, hòa tan các hạt lắng và ngăn chặn sự phân
tầng.Đây là thiết bị được sử dụng phổ biến trong các nhà máy, các hồ nuôi trồng thủy sản,….

Hình2.7 : Một số hình ảnh về máy khuấy chìm

Thông số kỹ thuật của máy khuấy chìm GM17A1T (GM17A471T1-4V2KA0) 1.1 Kw


Công suất máy : 1.1 Kw Sức đẩy : 120 N
Công suất cánh khuấy : 0.42 kw Cấp độ bảo vệ: IP68
Đường kính cánh khuấy : 176 mm Chuẩn cách điện Lớp H (chịu nhiệt đến
Số cánh quạt : 2 cánh 180oC
Điện áp : 380V (3phase) 50Hz Thân máy: Gang EN-GJL-250
Tốc độ : 1380 RPM Cánh quạt: Inox AISI 316
Số cực : 4 poles Trục: SUS AISI 420
Xuất xứ : Italia Seal cơ khí trên: ceramic/graphite
Seal cơ khí dưới: silicon carbide

Cấu tạo máy khuấy chìm GM17A1T (GM17A471T1-4V2KA0) :

Gồm 6 bộ phận cơ bản:

=================================================================(9)
SVTH: ĐÀO VĂN ANH - lớp 13TDH2
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Hình 2.8 : Sơ đồ cấu tạo máy khuấy chìm Faggiolati GM17A471T1-4V2AK0

1. Trục chính của máy khuấy chìm vật liệu Inox AISI 420.


2. Động cơ đồng bộ 4 cực, lớp bảo vệ H (180 độ C).
3. Phốt cơ khí làm kín phía trên máy khuấy chìm Faggiolati.
4. Phốt làm kín phía dưới.
5. Housing: Cast Iron EN-GJL-250.
6. Cánh khuấy: Inox AISI 316.

Với các loại vật liệu như trên, máy khuấy chìm Faggiolati được sử dụng phù hợp với nhiều
ứng dụng khuấy trọn chất lỏng khác nhau. Trong đó là các loại nước thải có lẫn rác và hạt rắn,
khả năng chịu được ăn mòn và chống nước tuyệt đối để đảm bảo tuổi thọ.

Nguyên lý làm việc: Máy khuấy chìm giúp khuấy trộn nước thải tạo một môi trường không
gây lắng đọng, đồng nhất các thành phần có trong nước thải, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để vi
sinh vật kỵ khí, thiếu khí hoặc hiếu khí sử dụng nguồn oxi nội tại để sinh sôi và phát triển. Chính
nhờ hệ thống vi sinh vật thiếu khí này mà nước thải có hàm lượng nitơ và photpho cao sẽ được
xử lý đến nồng độ thích hợp trước khi xả thải ra bên ngoài.

c. Công tắc phao

- Giới thiệu chung

Là một thiết bị đóng cắt điện tự động đơn giản giữa trên mức độ chuyển của chất lỏng.Nó thể
truyền tải chỉ có hai loại tín hiệu -level không, mức highA mạch có thể được thiết kế để bắt đầu
ngăn chặn một số quá trình tiếp nhận các tín hiệu từ công tắc phao. quy trình chung đang gửi báo
động ở mức độ thấp hoặc cao, bắt đầu hoặc dừng động cơ máy bơm.

Phân loại: Giữa vào nguyên lý làm việc của công tắc phao ta chia làm hai loại: Loại - Mở tại
vị trí nổi lên và tắt bám vị trí xuống. loại - Mở tại vị trí bám xuống và tắt ở vị trí trở lên nổi.

=================================================================(10)
SVTH: ĐÀO VĂN ANH - lớp 13TDH2
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Nguyên lý làm việc: Khi nước được chứa đầy hoặc tới mức ta đã giới hạn, phao
được dựng lên, bi trong phao sẽ nối công tắc nằm trong phao, làm cho hai tiếp điểm
được nối với nhau, cho phép bơm hoạt động (đấu theo chống cạn).
Khi máy bơm hoạt đông, nước sẽ được hút từ từ lên bể chứa trên cao, phao sẽ hạ
dần xuống và viên bi trong phao sẽ rời khỏi tiếp điểm đã đóng làm hai tiếp điểm bị
đứt quãng. Máy bơm sẽ không hoạt động cho tới khi nước trong bể chứa tích trữ đủ.
Sơ đồ nguyên lý:

Hình 2.9 : Sơ đồ nguyên lý công tắc pha


d. Máy bơm chìm nước thải

Giới thiệu chung


Máy bơm chìm nước là dòng máy bơm có cấu tạo khá đặc biệt, đặt chìm dưới nước để có thể
đẩy nước ngầm từ bên dưới lên.
Máy bơm chìm nước có 2 loại, mỗi loại có cấu tạo khác nhau:
Máy bơm chìm nước dạng ly tâm
Loại máy bơm nước này hoạt động dựa trên lực lý tâm tạo ra bởi cánh quạt của máy bơm chìm
nước (bánh công tác) để đẩy nước ra khỏi ống bơm, và từ đó, đưa nước lên trên.

Hình 2.10 : Sơ đồ cấu tạo máy bơm chìm nước dạng li tâm

=================================================================(11)
SVTH: ĐÀO VĂN ANH - lớp 13TDH2
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Máy bơm chìm nước dạng tích cực:


Loại máy bơm chìm nước tích cực hoạt động dựa trên nguyên lý tạo môi trường chân không
bên trong ống bơm, sau đó đẩy nước ra khỏi thân bơm, từ đó nước được vận chuyển từ bên dưới
lên bên trên mặt đất.
Thông số máy bơm
- Lưu lượng : Từ 1-3000 m3/h;
- Cột áp : Từ 3-30 m;
- Công suất : Từ 0,4-30 kW;
- Điện áp : 1pha-220 V.

2.3. Kết luận

Chương này giúp cho bạn đọc hiểu rõ hơn về trang thiết bị được sử dụng trong hệ thống,
cách chọn, cách sử dụng, kết quả. Những thiết bị này được lựa chọn theo đúng tiêu chuẩn và yêu
cầu mà hệ thống cần, người dùng có thể dựa vào đó để tùy ý chọn cho mình thiết bị phù hợp để
hệ thống vận hành một cách tốt nhất.

=================================================================(12)
SVTH: ĐÀO VĂN ANH - lớp 13TDH2

You might also like