Professional Documents
Culture Documents
Tóm Tắt Lý Thuyết Trọng Tâm Định Chế Tài Chính - HI 47K DUE Z
Tóm Tắt Lý Thuyết Trọng Tâm Định Chế Tài Chính - HI 47K DUE Z
Thị trường CC nợ: giao dịch công cụ nợ Thị trường vốn cổ phần: giao dịch công cụ
(trái phiếu, tín phiếu …). vốn cổ phần (cổ phiếu).
Công cụ nợ: cho phép người nắm giữ Cổ phiếu: xác nhận quyền sở hữu của
(người mua) có quyền chủ nợ đối với tổ người nắm giữ (cổ đông) đối với TCPH
chức phát hành (TCPH = người bán (Công ty cổ phần).
CCN). Thời hạn: KHÔNG XÁC ĐỊNH/ dài hạn
Người thừa vốn - Thị trường CCN - (gắn với sự tồn tại của công ty).
Người thiếu vốn. Mệnh giá: Tiền gốc -> đáo hạn, giá trị còn
Người mua (= chủ nợ) - Công cụ nợ - Tổ lại.
chức phát hành (công ty, chính phủ) (= Lãi: cổ tức -> phụ thuộc kết quả kinh
con nợ). doanh.
Thời hạn: CCN ngắn hạn/ CCN dài hạn. Thanh toán sau chủ nợ.
Mệnh giá: Tiền gốc -> đáo hạn, 100%.
Lãi (định kỳ, cố định): lãi suất (%).
Bắt buộc thanh toán.
Thuận lợi của việc nắm giữ công cụ vốn cổ phần (có lãi cao hơn, phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh) so với việc nắm giữ công cụ nợ? Giá trị tăng thêm trong trường hợp công
ty có lãi.
Bất lợi của việc nắm giữ công cụ vốn cổ phần (tính rủi ro: thanh toán sau chủ nợ, có
thể không nhận được vốn gốc, chủ sở hữu chỉ nhận được giá trị còn lại nếu công ty
phá sản) so với việc nắm giữ công cụ nợ?
- Tính chất luân chuyển của CCTC trên thị trường: Thị trường sơ cấp và thị trường thứ
cấp.
2.2.) Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp:
- Thị trường sơ cấp là thị trường giao dịch những chứng khoán được phát hành lần đầu
ra công chúng. -> tăng vốn cho Tổ chức phát hành, cung cấp hàng hóa cho thị trường thứ
cấp.=> VT: khởi tạo vốn
- Thị trường thứ cấp là thị trường giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trước
đó.
+ Cung cấp thanh khoản cho những nhà đầu tư đang nắm giữ chứng khoán. -> Lợi
nhuận cho NĐT
+ Xác định giá của các chứng khoán mà công ty phát hành ra công chúng trên thị
trường sơ cấp.
Ví dụ: Công ty ABC phát hành cổ phiếu (1000 CP) => Sơ cấp (X: 500 CP, Y: 300 CP, Z:
200 CP)
100.000đ/CP => 1000*100.000 = 100.000.000
X bán 100 CP cho E: 150.000 -> thứ cấp.
E bán 50 CP cho F: 200.000 -> thứ cấp.
X mua 50 CP: 250.000 -> thứ cấp.
- Hình thức tổ chức thị trường: Thị trường tập trung và thị trường bán tập trung OTC.
2.3.) Thị trường tập trung và thị trường bán tập trung:
Phải có cơ quan quản lý (thiết chế, quy định vận hành)
- Thị trường tập trung là thị trường mà việc giao dịch chứng khoán được tổ chức tập
trung tại một nơi nhất định. -> sàn giao dịch chứng khoán, chứng khoán niêm yết.
- Thị trường bán tập trung (Thị trường OTC) là thị trường mà việc giao dịch chứng
khoán không được thực hiện tại một địa điểm giao dịch cố định, mà dựa vào một hệ
thống vận hành theo cơ chế thương lượng thông qua sự trợ giúp của hệ thống máy tính
được kết nối giữa các thành viên tham gia thị trường.
- Thời hạn thanh toán của CCTC (ngắn hạn/ dài hạn): Thị trường tiền tệ và thị trường
vốn.
2.4.) Thị trường tiền tệ và thị trường vốn:
Công cụ nợ ngắn hạn, công cụ nợ dài hạn.
Cổ phiếu (Cc vốn CP): dài hạn.
Thị trường tiền tệ (giao dịch công cụ thị trường tiền tệ) là thị trường giao dịch các
công cụ nợ ngắn hạn (thông thường có kỳ hạn dưới một năm).
Thị trường vốn (giao dịch công cụ vốn) là thị trường giao dịch các công cụ nợ dài hạn
(trái phiếu) và công cụ vốn cổ phần (cổ phiếu).
+ Đa dạng hóa tài sản đầu tư (Diversification): Không bỏ trứng vào cùng một
rổ. (Không đem toàn bộ số tiền huy động được cho vay; ngân hàng sẽ đi mua cổ phiếu,
trái phiếu, mua bất động sản.)
- Giảm chi phí thông tin (do bất đối xứng thông tin: chúng ta không hiểu rõ bản thân đối
phương bằng chính họ.)
+ Lựa chọn đối nghịch (xảy ra trên thị trường tài chính trước khi giao dịch diễn
ra): được hạn chế, (trong trường hợp không có trung gian tài chính, người càng đi vay thì
càng có rủi ro. Tưởng tốt nhưng không tốt, vì mình không nắm được thông tin của họ.)
+ Rủi ro (sự không chắc chắn) đạo đức (của người đi vay): làm tổn hại đến lợi ích
của người cho vay. Người đi vay hình thành những mục đích xấu, hành động không tốt,
không đúng như mục đích ban đầu. Rủi ro càng cao, sinh lợi càng lớn.
2) Phân loại định chế tài chính:
- Định chế nhận tiền gửi
+ Ngân hàng thương mại
+ Hiệp hội tiết kiệm và cho vay, các ngân hàng tiết kiệm tương hỗ
+ Liên hiệp tín dụng
- Định chế tiết kiệm theo hợp đồng (= thoả thuận giữa hai bên)
+ Công ty bảo hiểm nhân thọ
+ Công ty bảo hiểm tài sản và tai nạn
+ Quỹ hưu trí
- Định chế đầu tư
+ Công ty tài chính
+ Quỹ tương hỗ
+ Quỹ tương hỗ thị trường tiền tệ
+ Ngân hàng đầu tư
IV. Ngân hàng trung ương:
1) Chức năng của NHTW (NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM):
Hoạt động tiền tệ
Hoạt động ngân hàng
Hoạt động thanh toán
- Ngân hàng phát hành tiền:
+ NHTW là cơ quan duy nhất, độc quyền phát tiền của mỗi quốc gia (về mệnh
giá tiền, loại tiền, mức phát hành...) nhằm bảo đảm thống nhất và an toàn cho hệ thống
lưu thông tiền tệ của quốc gia.
+ Hoạt động cung ứng tiền của NHTW có tác động trực tiếp đến tổng mức cung
tiền trong nền kinh tế. Do vậy, NHTW phải có trách nhiệm xác định số lượng tiền cần
phát hành, thời điểm, phương thức và nguyên tắc phát hành tiền để bảo đảm sự ổn định
tiền tệ và phát triển kinh tế.
- Ngân hàng mẹ (Ngân hàng của các tổ chức tín dụng):
NHTW quản lý toàn bộ hệ thống ngân hàng, đồng thời thực hiện các hoạt động cụ thể
đối với Ngân hàng trung gian:
+ Cấp giấy phép kinh doanh
+ Mở tài khoản giao dịch và thanh toán bù trừ
+ Tái cấp vốn cho các Ngân hàng trung gian
+ Thanh tra, kiểm soát các Ngân hàng trung gian
+ Ấn định lãi suất, lệ phí, hoa hồng áp dụng cho các Ngân hàng trung gian, quy
định các thể lệ điều hành nghiệp vụ,...
+ Quy định, thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc
- Ngân hàng của Chính phủ:
NHTW là một định chế tài chính công, vì vậy phải thực hiện nhiều nghiệp vụ cho
Chính phủ:
+ Mở TK và làm đại lý tài chính cho Chính phủ.
+ Cho vay đối với CP trong những trường hợp cần thiết.
+ Tư vấn cho CP về các chính sách kinh tế, tài chính, đại diện cho Chính phủ tại
các tổ chức tài chính quốc tế.
+ Quản lý nhà nước về các hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
+ Thực hiện quản lý dự trữ quốc gia.
2) Mục tiêu của NHTW:
- Duy trì lạm phát: thấp, ổn định;
- Đảm bảo tăng trưởng: cao và ổn định;
- Xây dựng, đảm bảo hệ thống tài chính vững mạnh;
- Ổn định lãi suất;
- Ổn định tỷ giá.
3) Công cụ của chính sách tiền tệ:
3.1.) Nghiệp vụ thị trường mở:
- Công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ
- NHTW mua/bán trái phiếu trên thị trường mở
- Nhân tố quan trọng tác động đến dự trữ NH và lãi suất
- Khi NHTW thực hiện mua chứng khoán trên thị trường mở, dự trữ và tiền gửi trong hệ
thống ngân hàng sẽ tăng, từ đó làm tăng cơ sở tiền tệ và cung tiền.
- Khi NHTW thực hiện bán chứng khoán trên thị trường mở, dự trữ và tiền gửi trong hệ
thống ngân hàng sẽ giảm, từ đó làm giảm cơ sở tiền tệ và cung tiền.
3.2.) Nghiệp vụ cho vay chiết khấu:
- Các ngân hàng có thể vay mượn dự trữ từ NHTW thông qua phương thức cửa sổ chiết
khấu (Discount window)
- Khi NHTW cho vay chiết khấu đối với các ngân hàng, dự trữ tại ngân hàng sẽ tăng, do
đó làm tăng tiền cơ sở và cung tiền.
- Khi các ngân hàng trả lại các khoản cho vay chiết khấu cho NHTW, các khoản cho vay
chiết khấu và dự trữ tại ngân hàng sẽ giảm, do đó làm giảm tiền cơ sở và cung tiền.
3.3.) Tỷ lệ dự trữ bắt buộc:
- Dự trữ bắt buộc là một quy định của NHTW về tỷ lệ giữa tiền mặt lưu giữ tại NHTW và
tiền gửi mà các ngân hàng thương mại bắt buộc phải tuân thủ để đảm bảo tính thanh
khoản.
- Khi yêu cầu dự trữ bắt buộc tăng lên, các ngân hàng phải giữ lại số dự trữ tại NHTW
nhiều hơn, từ đó làm giảm tiền cơ sở và cung tiền.
- Khi yêu cầu dự trữ bắt buộc giảm, các ngân hàng phải giữ lại số dự trữ tại NHTW ít
hơn, từ đó làm tăng tiền cơ sở và cung tiền
- Dự trữ bắt buộc ít được sử dụng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ vì sự tăng lên
của dự trữ bắt buộc sẽ dẫn đến vấn đề về thanh khoản cho các ngân hàng có ít dự trữ dư
thừa.
Với mức lãi suất 10%/ năm, sau 1 năm, $100 vốn gốc ban đầu có giá trị tương
đương: CF1 = 100 + 100 × 0.10 = 100 × (1 + 0.10) = $110
Năm thứ 2: CF2 = 110*(1 + 0.10) = 100*(1 + 0.10)2 = $121
Năm thứ 3: CF3 = 121*(1 + 0.10) = 100*(1 + 0.10)3 = $133
Năm thứ n: CFn = 100*(1 + 0.10)n
Công thức tính giá trị hiện tại:
𝐶𝐹
PV =
(1 + 𝑖)𝑛
Trong đó:
PV: Giá trị hiện tại CF: Dòng tiền tương lai
i: Lãi suất chiết khấu n: Kỳ hạn (số thời kỳ)
Ý nghĩa của tiền phải được xem xét dựa trên hai khía cạnh: số lượng và thời gian.
2) Lãi suất hoàn vốn: Là mức lãi suất/ làm cân bằng/ giá trị hiện tại của các khoản thu
trong tương lai từ một khoản đầu tư/ với giá trị hiện tại của khoản đầu tư đó/.
Trong đó:
PV = vốn vay
CF = dòng tiền tương lai
n = kỳ hạn cho vay (số năm)
iYM : lãi suất hoàn vốn
a) Khoản vay đơn (chỉ có duy nhất một dòng tiền trong tương lai):
Bỏ tiền cho vay và chốt một thời hạn nhận lại toàn bộ tiền lãi và tiền gốc CUỐI KỲ.
Trong đó:
PV = vốn vay
CF = dòng tiền tương lai
n = kỳ hạn cho vay (số năm)
iYM : lãi suất hoàn vốn
Ví dụ: Giả sử A nhận khoản vay $200 từ NĐT B. Trong năm đến, B muốn thu lại khoản
vốn gốc và lãi là $210. Lãi suất hoàn vốn trên khoản đầu tư này là bao nhiêu?
b) Tín dụng thanh toán từng kỳ: khoản tín dụng trả từng phần (vốn gốc và lãi) vào mỗi
kỳ thanh toán trong suốt kỳ hạn cho vay -> TRẢ NHIỀU KỲ, VỐN + LÃI NHƯ NHAU
QUA CÁC KỲ.
Trong đó:
LV = giá trị khoản vay ban đầu
FP (Fixed Payment) = khoản thanh toán định kỳ
n = kỳ hạn cho vay
iYM = lãi suất hoàn vốn
c) Trái phiếu Coupon: Công cụ nợ -> vay mượn/ tín dụng
Trái phiếu coupon là loại trái phiếu mà người sở hữu nó sẽ được thanh toán lãi hằng năm
một khoản cố định cho đến khi đến hạn sẽ được thanh toán tiền gốc.
Một trái phiếu coupon được đặc trưng bởi:
F: mệnh giá trái phiếu (tiền gốc)
iC : lãi suất coupon (lãi suất trả hằng năm) -> lãi suất danh nghĩa
Coupon (C): tiền lãi hằng năm, C = iC × F
n: thời hạn của trái phiếu
PV: giá bán trái phiếu ở thời điểm hiện tại (giá thị trường/ thị giá)
Trong đó:
PV = Giá trái phiếu ở thời điểm hiện tại
C = Số tiền coupon hàng năm
F = Mệnh giá trái phiếu
n = số thời kỳ
iYM : lãi suất hoàn vốn -> lãi thực nhận của khoản vay.
Ví dụ: Tính lãi suất hoàn vốn trong trường hợp trái phiếu Coupon có mệnh giá $1000,
chia lãi suất 10% trong vòng 5 năm với các mức giá lần lượt là $1200, $1100, $1000,
$900, $800?
Giải
Tiền lãi Coupon hàng năm: C = iC × F = 10% * 1000 = $100
Với mức giá PV = $1200, ta có lãi suất hoàn vốn sau 5 năm là:
100 100 100 100 100 1000
1200 = + + + + +
(1+𝑖𝑌𝑀 ) (1+𝑖𝑌𝑀 )2 (1+𝑖𝑌𝑀 )3 (1+𝑖𝑌𝑀 )4 (1+𝑖𝑌𝑀 )5 (1+𝑖𝑌𝑀 )5
⇔ 𝑖𝑌𝑀 = 0.0534 = 5.34 %
Trong đó: F = Mệnh giá trái phiếu; P = Giá trái phiếu hiện tại
KẾT LUẬN:
- Ý nghĩa của tiền phải được xem xét trên 2 khía cạnh là: số lượng và thời gian.
- Các công cụ nợ (hoặc các khoản tín dụng) khác nhau có các dòng thanh toán khác nhau
cho người nắm giữ, được gọi là các dòng tiền (CF - Cash Flow).
- Các công cụ nợ (hoặc khoản tín dụng) thường được so sánh với các công cụ nợ (hoặc
khoản tín dụng) khác dựa trên số tiền và thời gian thanh toán.
- Việc phân tích số tiền và thời gian của các dòng tiền sinh ra từ các công cụ nợ (hoặc
khoản tín dụng) chính là đánh giá lãi suất hoàn vốn (lãi suất đáo hạn) hay phân tích giá
trị hiện tại.
IV. Phân tích cấu trúc rủi ro của lãi suất:
Rủi ro vỡ nợ
Rủi ro vỡ nợ là rủi ro phát sinh khi người đi vay hoặc người phát hành không có
khả năng thanh toán lãi hoặc cả vốn lẫn lãi khi đến hạn.
Trái phiếu có rủi ro vỡ nợ = 0? Trái phiếu chính phủ, các công cụ nợ do chính
phủ phát hành.
Chênh lệch lãi suất giữa trái phiếu có rủi ro vỡ nợ cao và trái phiếu có rủi ro vỡ nợ
thấp được gọi là phần bù rủi ro (khoản lãi tăng thêm để NĐT sẵn lòng nắm giữ tài sản
rủi ro).
Chỉ số xếp hạng tín dụng: chỉ số xếp hạng càng cao -> rủi ro vỡ nợ càng thấp.
Không kể đến sự khác biệt về kỳ hạn, NĐT sẽ yêu cầu mức lãi của khoản đầu tư kỳ hạn 2
năm và mức lãi của 2 khoản đầu tư liên tiếp kỳ hạn 1 năm là như nhau. Lãi suất trái
phiếu kỳ hạn 2 nằm bằng trung bình mức lãi suất của hai trái phiếu kỳ hạn 1 năm
liên tiếp.
Tương tự với trái phiếu có kỳ hạn dài:
Lãi suất n giai đoạn bằng trung bình của các lãi suất một giai đoạn dự tính diễn ra trong
quá trình tồn tại n giai đoạn của trái phiếu dài hạn này.
Ví dụ: Lãi suất kỳ hạn 1 năm trong 5 năm đến (từ năm 2020 đến 2024) của trái phiếu
chính phủ lần lượt là: 4%; 4.5%; 5%; 5.5%; 6%. Hỏi lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn
5 năm là bao nhiêu:
i1,5 = (4% + 4.5% + 5% + 5.5% + 6%)/5 = 5%
Giải thích được sự thay đổi hình dạng của đường cong lãi suất.
Giải thích được đặc điểm 1: Lãi suất trái phiếu ở các kỳ hạn khác nhau có xu hướng biến
động cùng chiều với nhau.
Giải thích đặc điểm 2 vì sao đường cong lãi suất có xu hướng dốc lên khi lãi suất ngắn
hạn thấp và ngược lại.
Không giải thích được đặc điểm 3.
3) Lý thuyết thị trường phân cách:
Giả thuyết: Trái phiếu với kỳ hạn khác nhau không thể thay thế cho nhau.
-> NĐT đã xác định nhu cầu ưu tiên của họ: trái phiếu ngắn hạn/ trái phiếu dài hạn.
-> Thị trường dành cho TP ngắn hạn và TP dài hạn được xác định độc lập.
[1] Đối với thị trường TP ngắn hạn: cầu tăng -> giá TP ngắn hạn tăng -> lãi suất ngắn hạn
giảm.
[2] Đối với thị trường TP dài hạn: cầu giảm -> giá TP dài hạn giảm -> lãi suất dài hạn
tăng.
=> LSNN < LSDH
Ứng dụng: Cung cầu của thị trường dành cho trái phiếu ngắn hạn và dài hạn được xác
định độc lập.
Các NĐT và người đi vay đã xác định trước nhu cầu ưu tiên của họ với trái phiếu ngắn
hạn hay trái phiếu dài hạn.
Nếu NĐT yêu thích việc nắm giữ trái phiếu ngắn hạn với rủi ro thấp hơn so với trái phiếu
dài hạn → giải thích được đặc điểm 3: đường cong lãi suất có xu hướng dốc lên
Không giải thích được đặc điểm 1 & 2.
3) Lý thuyết phần bù thanh khoản:
Giả thuyết: Trái phiếu với kỳ hạn khác nhau có thể thay thế cho nhau, nhưng không hoàn
hảo.
Ứng dụng: Lý thuyết phần bù thanh khoản được phát triển từ lý thuyết kỳ vọng và những
đặc điểm của lý thuyết thị trường phân cách.
Lý thuyết phần bù thanh khoản cho rằng lãi suất dài hạn không chỉ phản ánh dự tính
của NĐT về lãi suất tương lai, mà còn bao gồm phần bù cho việc nắm giữ trái phiếu
có kỳ hạn dài, gọi là phần bù thanh khoản (liquidity premium).
Về mặt toán học, lý thuyết phần bù thanh khoản được mô tả như sau:
Giải thích được 3 đặc điểm của đường cong lãi suất.
Đường cong lãi suất hướng lên thể hiện phần bù thanh khoản cho trái phiếu dài hạn.
Đặc điểm 1 & 2: Dựa trên lý thuyết kỳ vọng.
TỔNG KẾT:
- Lãi suất phụ thuộc vào:
+ Rủi ro (trong điều kiện các yếu tố khác - kỳ hạn không đổi): trái phiếu cùng kỳ hạn
nhưng lãi suất khác nhau -> do Tổ Chức Phát Hành -> rủi ro vỡ nợ, rủi ro thanh
khoản, thuế thu nhập.
+ Kỳ hạn (trong điều các yếu tố khác - rủi ro không đổi): trái phiếu cùng Tổ Chức
Phát Hành nhưng lãi suất khác nhau -> do kỳ hạn khác nhau -> kỳ vọng LS của
nhà đầu tư, thị trường (nhu cầu đầu tư ngắn hạn/ dài hạn), phần bù thanh khoản.
Chương 3: THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ NỢ
I. Tổng quan thị trường công cụ nợ:
- Công cụ nợ -> huy động vốn cho tổ chức phát hành (chủ thể thiếu vốn).
- Thị trường công cụ nợ tạo ra môi trường cho các giao dịch có khả năng sinh lời.
(nguồn lợi tức LÃI & CHÊNH CHỆCH GIỮA GIÁ MUA VÀ GIÁ BÁN)
- Thị trường công cụ nợ hỗ trợ các định chế tài chính, đặc biệt là các NHTM trong việc
điều chỉnh mức dự trữ các phương tiện chi trả để đảm bảo nhu cầu thanh toán của mình. -
> thị trường CC nợ ngắn hạn/ thị trường tiền tệ.
- Ngân hàng trung ương thực hiện nghiệp vụ thị trường mở (mức cung tiền trong nền kinh
tế), trên thị trường công cụ nợ.
Ví dụ: Nếu nhà đầu tư yêu cầu 7% lợi tức hàng năm trên tín phiếu kỳ hạn 1 năm với
mệnh giá $10000, giá trị của tín phiếu là:
P = $10,000/ 1.07 = $9,345.79
Giữ các yếu tố khác không đổi, khi tỷ lệ lợi tức yêu cầu càng cao thì giá trị của tín phiếu
giảm.
Hoạt động đấu giá:
- Các nhà thầu có thể đặt mua theo một trong hai hình thức: đấu thầu cạnh tranh và đấu
thầu không cạnh tranh.
- Kho bạc sẽ ưu tiên bán cho các nhà thầu đấu thầu không cạnh tranh trước.
- Kho bạc sẽ chấp nhận bán cho các nhà thầu đặt mức giá cạnh tranh cao nhất (bán cho
người đặt mức lãi suất thấp nhất) và giảm dần cho đến khi đạt được tổng giá trị huy động
dự kiến.
(365) Tỷ suất sinh lời: mua/ đầu tư -> kết thúc đầu tư (bán trước lúc đến hạn/ đáo hạn)
GIÁ MUA/ GIÁ BÁN
Lợi tức (lãi) của nhà đầu tư là sự chênh lệch giữa giá bán (mệnh giá) và giá mua chứng
khoán. Nếu tính đến ngày đáo hạn thì nhà đầu tư mua một tín phiếu mới phát hành và
nắm giữ tỷ suất lợi tức là:
Trong đó:
SP: giá bán
PP: giá mua
n: thời gian nắm giữ # thời hạn (phát hành - thanh toán mệnh giá)
Ví dụ: Tín phiếu kho bạc mệnh giá $1000 năm:
Ông A: giá mua $900 từ Kho bạc
Sau 6 tháng (180 ngày) bán Ông B - $950 -> $50
365 ngày → ??
Ước lượng tỷ suất chiết khấu: (chỉ tính ngay tại thời điểm chiết khấu)
Mức chiết khấu là tỷ lệ phần trăm chiết khấu của giá mua so với mệnh giá cho tín phiếu
mới phát hành.
Trong đó:
Par: mệnh giá
PP: giá mua
n: thời hạn tín phiếu kho bạc.
Ví dụ 1: Ông A sẵn sàng bỏ ra $900 để mua một tín phiếu kho bạc có mệnh giá $1000
trong vòng 1 năm.
1) Tính tỷ suất chiết khấu và tỷ suất sinh lời mà ông A nhận được (giả sử ông A giữ tín
phiếu đến ngày đáo hạn).
𝑃𝑎𝑟 − 𝑃𝑃 360 1000 − 900 360
𝑇𝑆𝐶𝐾 ô𝑛𝑔 𝐴 = × = × = 10%
𝑃𝑎𝑟 𝑛 1000 360
𝑆𝑃 − 𝑃𝑃 365 1000 − 900 365
𝑇𝑆𝑆𝐿 ô𝑛𝑔 𝐴 = × = × = 11.11%
𝑃𝑃 𝑛 900 365
TỶ SUẤT SINH LỜI > TỶ SUẤT CHIẾT KHẤU
2) Giả sử rằng sau khoảng thời gian 6 tháng (180 ngày), ông A bán tín phiếu này cho ông
B với giá $950. Hãy tính tỷ suất chiết khấu của ông B, tỷ suất sinh lời của ông A.
𝑃𝑎𝑟 − 𝑃𝑃 360 1000 − 950 360
𝑇𝑆𝐶𝐾 ô𝑛𝑔 𝐵 = × = × = 5%
𝑃𝑎𝑟 𝑛 1000 360
𝑆𝑃 (= 𝑃𝑎𝑟) − 𝑃𝑃 365 1000 − 950 365
𝑇𝑆𝑆𝐿 ô𝑛𝑔 𝐵 = × = × =
𝑃𝑃 𝑛 950 185
𝑆𝑃 − 𝑃𝑃 365 950 − 900 365
𝑇𝑆𝑆𝐿 ô𝑛𝑔 𝐴 = × = × =
𝑃𝑃 𝑛 900 180
Ví dụ 2: Một nhà đầu tư đặt thầu tín phiếu kho bạc mệnh giá $1,000 có thời hạn 28 ngày
với mức giá không cạnh tranh là $999.81333. Tính tỷ suất sinh lời và tỷ suất chiết khấu
của tín phiếu kho bạc?
𝑆𝑃 − 𝑃𝑃 365 $1000 − $999.81333 365
𝑇𝑆𝑆𝐿 = × = × = 0,243 %
𝑃𝑃 𝑛 $999.81333 28
𝑃𝑎𝑟 − 𝑃𝑃 360 $1000 − $999.81333 360
𝑇𝑆𝐶𝐾 = × = × = 0,240%
𝑃𝑎𝑟 𝑛 $1000 28
Ví dụ 3: Một nhà đầu tư mong muốn nhận được mức chiết khấu 2.5% trên tín phiếu kho
bạc mệnh giá $10,000 với thời hạn 180 ngày. Mức giá mà nhà đầu tư sẵn sàng chi trả cho
tín phiếu này là bao nhiêu?
𝑃𝑎𝑟 − 𝑃𝑃 360 $10,000 − 𝑃𝑃 360
𝑇𝑆𝐶𝐾 = × <=> 2.5% = × <=> 𝑃𝑃 = $9,875
𝑃𝑎𝑟 𝑛 $10,000 180
Ví dụ 4: Một nhà đầu tư mong muốn nhận được ít nhất mức tỷ suất sinh lời tối thiểu là
0.25%/ năm trên tín phiếu kho bạc mệnh giá $1,000 thời hạn 182 ngày. Mức tỷ lệ chiết
khấu tối thiểu mà nhà đầu tư chấp nhận trên tín phiếu này là bao nhiêu?
𝑆𝑃 − 𝑃𝑃 365 $1,000 − 𝑃𝑃 365
𝑇𝑆𝑆𝐿 = × <=> 0.25% = × <=> 𝑃𝑃 = $998,76
𝑃𝑃 𝑛 $1,000 182
𝑃𝑎𝑟 − 𝑃𝑃 360 $1,000 − $998,76 360
𝑇𝑆𝐶𝐾 = × = × = 0,245%
𝑃𝑎𝑟 𝑛 $1,000 182
- Tín phiếu KBNN do Bộ Tài chính phát hành → huy động vốn bù đắp thâm hụt NSNN
và là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ. Tín phiếu kho bạc có kỳ hạn 13 tuần, 26 tuần
hoặc 52 tuần (hoặc các kỳ hạn khác do Bộ Tài chính quyết định nhưng không vượt quá
52 tuần). Tín phiếu kho bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu qua sở giao dịch
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
- Tín phiếu NHNN → Phát hành thông qua ngân hàng nhà nước Việt Nam, thực
hiện chính sách tiền tệ.
3) Thương phiếu:
- Thương phiếu (commercial paper) là những giấy nhận nợ ngắn hạn do các công ty có
uy tín phát hành để cung cấp thanh khoản hoặc để tài trợ cho các khoản mua hàng tồn
kho và các khoản phải thu.
- Thương phiếu thông thường không được đảm bảo, thay thế cho các khoản vay ngắn hạn
từ ngân hàng.
- Một số thương phiếu có thể được đảm bảo bằng tài sản của người phát hành/đảm bảo tín
dụng từ tổ chức tài chính.
- Thông thường có mệnh giá lớn.
- Có thể phát hành trực tiếp hoặc phát hành thông qua người môi giới.
Thương phiếu (commercial paper) là giấy tờ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán
hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất
định.
Thương phiếu gồm hối phiếu và lệnh phiếu –> giao dịch mua bán chịu hàng hoá (tín
dụng thương mại)
● Hối phiếu do người ký phát (người bán chịu) lập, yêu cầu người bị ký phát
(người mua chịu) thanh toán không điều kiện một số tiền xác định vào một thời
gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
● Lệnh phiếu do người ký phát (người mua chịu) lập, cam kết thanh toán thanh
toán không điều kiện một số tiền xác định vào một thời gian nhất định trong tương
lai cho người thụ hưởng.
Thương phiếu có 3 tính chất:
- Tính trừu tượng: Trên thương phiếu không ghi cụ thể nguyên nhân phát sinh khoản nợ
mà chỉ ghi các thông tin về số tiền phải trả, thời hạn trả tiền và người trả tiền (người thụ
hưởng).
- Tính bắt buộc: Quy định người trả tiền phải thanh toán cho người thụ hưởng đúng hạn,
không được phép từ chối hoặc trì hoãn việc trả tiền.
- Tính lưu thông: thương phiếu được chuyển nhượng từ người thụ hưởng sang người
khác bằng phương pháp ký hậu, nó có thể chuyển hoá ra tiền khi mang đến ngân hàng
xin chiết khấu hoặc cầm cố.
- Thị trường thứ cấp khá hạn chế, có thể bán lại thương phiếu cho người môi giới đã
phát hành trước đó.
- Thương phiếu được phát hành theo hình thức chiết khấu, tức là được bán với giá thấp
hơn mệnh giá và không thanh toán lãi suất.
- Nhà đầu tư thường nắm giữ thương phiếu cho đến khi đáo hạn. Lợi nhuận của nhà đầu
tư đến từ chênh lệch giữa giá mua và mệnh giá.
- Tỷ suất lợi tức/ Tỷ suất sinh lời:
So sánh với tỷ suất sinh lời trên T-bill (tín phiếu kho bạc) với cùng kỳ hạn?
THƯƠNG PHIẾU CÓ TỶ SUẤT SINH LỜI CAO HƠN TÍN PHIẾU KHO BẠC.
Lãi suất phụ thuộc vào: KỲ HẠN (Cùng kỳ hạn) & RỦI RO.
- Tỷ suất lợi tức của NCDs phải cao hơn tín phiếu kho bạc với cùng kỳ hạn.
5) Hợp đồng mua lại (Repos):
- Hợp đồng mua lại là một hợp đồng trong đó ngân hàng bán một số lượng tín phiếu kho
bạc mà nó đang nắm giữ, kèm theo điều khoản mua lại số tín phiếu đó sau một vài ngày
hay một vài tuần với mức giá cao hơn.
- Đây là một công cụ để vay nợ ngắn hạn (thường không quá hai tuần) của các ngân hàng
trong đó sử dụng tín phiếu kho bạc làm vật thế chấp.
- Ví dụ:
● General Motors (GM) có một số vốn nhàn rỗi trong tài khoản là 1 triệu USD.
Công ty muốn tranh thủ cho vay ngắn hạn khoản tiền này.
● Ngân hàng Citibank khi đó đang có nhu cầu vay 1 triệu USD trong 1 tuần.
● Ngân hàng quyết định sử dụng một “Repo” để vay của GM bằng cách ký hợp
đồng bán cho GM 1 triệu USD tín phiếu kho bạc mà ngân hàng đang nắm giữ với
cam kết sẽ mua lại số tín phiếu này với giá cao hơn sau đó 1 tuần.
● Công ty GM đã cung cấp cho Citibank một khoản vay ngắn hạn.
● Lãi trả cho GM chính là khoản chênh lệch giữa giá bán lại tín phiếu cho ngân hàng
sau đó 1 tuần và giá mua tín phiếu lúc đầu.
● Trong trường hợp xảy ra rủi ro Citibank không thanh toán được nợ cho GM khi
đến hạn, 1 triệu USD tín phiếu kho bạc vẫn thuộc sở hữu của GM và công ty có
thể bán trên thị trường tiền tệ để thu hồi vốn về.
● Như vậy 1 triệu USD tín phiếu kho bạc (một công cụ có tính lỏng cao nhất và an
toàn nhất trên thị trường tiền tệ) đã được sử dụng làm vật thế chấp trong “Repo”
để đảm bảo khả năng thanh toán nợ của Citibank và đã làm cho GM yên tâm khi
cho vay.
- Hợp đồng mua lại đảo ngược (Reverse Repos) nói đến việc mua chứng khoán bởi một
bên từ một bên khác với thỏa thuận sẽ bán lại chúng.
- Không có thị trường thứ cấp cho hợp đồng repo.
- Tỷ suất Repos:
- Trái phiếu thông thường. (Trái phiếu được nhận lãi định kỳ và khi đáo hạn, trái chủ sẽ
nhận được vốn gốc)
- Trái phiếu không bao giờ đáo hạn (trái phiếu vĩnh cửu - perpetual bond, consol) (khi
nắm giữ trái phiếu, trái chủ nhận lãi định kỳ và cố định nhưng sẽ không có thời gian đáo
hạn, tức là không nhận được vốn gốc).
- Trái phiếu không hưởng lãi định kỳ (zero coupon bond) (= trái phiếu chiết khấu = khi
nắm giữ trái phiếu, trái chủ không nhận được lãi định kỳ nhưng đến ngày đáo hạn, trái
chủ sẽ nhận lại vốn gốc/ mệnh giá).
Rủi ro xuống cấp hạn mức tín nhiệm (Down grade Risk): khi trái phiếu bị hạ mức tín
nhiệm, phần bù rủi ro tín dụng tăng lên làm tỷ suất lợi nhuận yêu cầu tăng lên dẫn đến giá
trái phiếu giảm.
- Rủi ro lãi suất (rủi ro thị trường)
Giá của trái phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, tuy nhiên nó phụ thuộc nhiều
nhất vào lãi suất thị trường. Giá trái phiếu sẽ thay đổi khi có sự thay đổi của lãi suất thị
trường do vậy đối với trái phiếu rủi ro thị trường còn được gọi là rủi ro lãi suất.
Giá trái phiếu thay đổi ngược chiều với lãi suất thị trường, lãi suất thị trường tăng sẽ làm
cho giá trái phiếu giảm và ngược lại.
- Rủi ro tái đầu tư
Rủi ro tái đầu tư: là rủi ro xảy ra khi nhà đầu tư trái phiếu không thể tái đầu tư các
khoản tiền thu hồi được từ tiền lãi Coupon vào một khoản đầu tư mới có lãi suất tương
đương với lợi tức cho đến lúc đáo hạn (YTM). Điều này sẽ làm cho YTM (TỶ SUẤT
SINH LỜI) thực tế khác với YTM ban đầu.
- Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro liên quan đến khả năng nhà đầu tư phải bán hoặc thanh lý
trái phiếu tại mức giá thấp hơn giá trị thực của trái phiếu. Rủi ro thanh khoản phụ thuộc
vào: sự tồn tại của thị trường thứ cấp, tính lưu hoạt của thị trường thứ cấp, chủ thể phát
hành, chi phí giao dịch, thuế....
- Rủi ro lạm phát
Rủi ro lạm phát (Inflation Risk) hay rủi ro sức mua (Purchasing - Power Risk) là rủi ro
xuất hiện do sự thay đổi trong giá trị thực hay sức mua của dòng tiền thu được từ trái
phiếu hoặc TSTC (tài sản thế chấp) do tác động của lạm phát.
Chương 4: THỊ TRƯỜNG VỐN CỔ PHẦN
I. Tổng quan về thị trường vốn cổ phần:
1) Vai trò của thị trường vốn cổ phần:
- Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế (huy động vốn cho tổ chức phát hành).
- Cung cấp môi trường đầu tư an toàn và bảo đảm cho công chúng.
- Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán.
- Định giá và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
=> Điều tiết hoạt động của Ban quản lý công ty.
- Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô & phong vũ biểu cho
nền kinh tế.
2) Các chủ thể tham gia vào thị trường vốn cổ phần:
- Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành (bán ra công cụ, lần đầu tiên công cụ
xuất hiện trên thị trường) (ngân hàng đầu tư) (làm 2 chức năng: định giá & xác định quy
mô).
- Tổ chức niêm yết (đưa cổ phiếu lên sàn giao dịch chứng khoán để nó có thể được mua
đi và bán lại bởi các nhà đầu tư).
- Công ty chứng khoán.
- Quỹ đầu tư.
- Tổ chức đánh giá mức độ tín nhiệm (uy tín) của Trái phiếu.
- Nhà đầu tư (cá nhân, tổ chức).
3) Các hình thức tổ chức của thị trường cổ phiếu:
- TTCK tập trung.
=> Xu hướng gộp TTCK phi tập trung và TTCK OTC: Ở VN, HNX 24/6/2009, giao dịch
cả CK niêm yết và CK chưa niêm yết _ TT UPCOM
II. Khái quát về công ty cổ phần và cổ phiếu:
1. Đối Hai bên không biết nhau Biết rõ đối tác giao dịch
tác giao
dịch:
2. Cách NĐT trực tiếp nhập lệnh Phải điện thoại cho Công ty chứng
thức khoán nhập hộ vào phần mềm chuyên
giao biệt
dịch:
3. Quy 100 cổ phiếu và bội của 100 >= 20.000 cổ phiếu (HSX)
mô khối <= 500.000 CP (HSX) >= 5.000 cổ phiếu (HNX)
lượng
giao
dịch:
4. Sản
phẩm
giao dịch
3. So sánh khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục:
Tiêu chí Khớp lệnh định kỳ Khớp lệnh liên tục
1. Thời Một thời điểm xác định Ngay khi lệnh nhập vào hệ thống
điểm
khớp
lệnh:
2. Lệnh LO, ATO/ ATC LO, MP
giao
dịch:
3. Là mức giá thực hiện đạt khối lượng Là mức giá của lệnh đối ứng đang chờ
Nguyên giao dịch lớn nhất. trên sổ lệnh (lệnh mua với giá cao nhất
tắc khớp Nếu có nhiều mức giá thì chọn mức khớp với lệnh bán với giá thấp nhất).
lệnh: giá trùng hoặc gần nhất của lần khớp - Ưu tiên về giá:
lệnh gần nhất. + Lệnh mua giá cao hơn ưu tiên
trước.
+ Lệnh bán giá thấp hơn ưu tiên
trước.
- Ưu tiên về thời gian: lệnh nhập trước
thì ưu tiên khớp trước.
Ví dụ:
Đóng hợp đồng tương lai - đóng vị thế HĐ tương lai: nắm giữ vị thế ngược lại trên 1 hợp
đồng tương lai khác
A mua hợp đồng tương lai B - cafe - 1.000kg - 35.000đ/kg - 3 tháng
A bán hợp đồng tương lai C - cafe - 1.000kg - 36.000đ/kg - 3 tháng
=> Chênh lệch giá của tài sản cơ sở trong tương lai.
Các công cụ trên thị trường tương lai:
- Thị trường tương lai có thể giao dịch bất cứ loại chứng khoán, ngoại tệ hoặc hàng hóa
nào.
- Ban đầu, các Sở giao dịch phát hành những hợp đồng tương tự nhau, hoặc một Sở giao
dịch có thể mua bán nhiều hợp đồng tương tự nhau.
- Tuy nhiên, theo thời gian một hợp đồng có xu hướng được mua bán tập trung ở một số
Sở giao dịch nhất định và trên một sở giao dịch việc mua bán cũng tập trung vào một số
hợp đồng cụ thể.
Các chủ thể tham gia vào thị trường tương lai:
Có 3 nhóm chủ thể chính tham gia: Những người phòng ngừa rủi ro (Hedgers),
những người đầu cơ (Speculators) và người giao dịch (traders)
- Những người phòng ngừa rủi ro cố gắng giảm rủi ro trong danh mục đầu tư hoặc các
giao dịch tương lai bằng cách đảm bảo các mức giá mua, giá bán (của tài sản cơ sở) gần
nhất với giá tương lai (giá giao ngay của tài sản cơ sở trong tương lai).
- Những người đầu cơ (tài sản) (đầu cơ giá tăng/ giá giảm) sẵn sàng chấp nhận rủi ro
trên thị trường tương lai. Họ tham gia vào giao dịch tương lai với hy vọng giá thị trường
sẽ theo hướng họ phán đoán.
- Những người giao dịch (traders) - người kinh doanh chênh lệch giá là cũng là một
dạng đầu cơ, họ tận dụng những thay đổi giá (của tài sản cơ sở) trong ngắn hạn để đầu
cơ. => Chênh lệch giá trên hợp đồng tương lai
=> Những người giao dịch sẽ thu được lợi nhuận từ những thay đổi giá trong ngắn
hạn trên thị trường bằng cách mua và bán tức thời (hợp đồng tương lai) khi giá tài sản cơ
sở có xu hướng thay đổi.
III. Thị trường quyền chọn: (GIAO DỊCH TẠI THỊ TRƯỜNG TẬP TRUNG/ OTC)
- Hợp đồng quyền chọn cho phép người tham gia hợp đồng mua hoặc bán chứng khoán,
hàng hóa hoặc các công cụ khác với mức giá xác định trước, gọi là giá thực hiện, vào
hoặc trước ngày đến hạn.
- Không giống hợp đồng tương lai, người mua hợp đồng quyền chọn có quyền mua hoặc
bán, nhưng không bắt buộc mua hoặc bán.
- Người mua quyền chọn trả cho người bán quyền chọn một mức phí quyền chọn (an
option premium).
Có hai kiểu quyền chọn:
- Quyền chọn kiểu Mỹ: quyền chọn có thể được thực hiện bất kỳ lúc nào trước khi đến
hạn.
- Quyền chọn kiểu Châu Âu: quyền chọn chỉ được thực hiện vào ngày đến hạn.
Các loại quyền chọn:
- Quyền chọn mua (Call option) cho phép người mua quyền (nhưng không bắt buộc)
mua tài sản cơ sở tại giá thực hiện. Người bán quyền chọn mua đồng ý bán tài sản cơ sở
với giá thực hiện nếu người mua quyền thực hiện quyền chọn mua.
- Quyền chọn bán (Put option) cho phép người mua quyền (nhưng không bắt buộc) bán
tài sản cơ sở với mức giá thực hiện. Người bán quyền chọn bán đồng ý mua tài sản cơ sở
với mức giá thực hiện nếu người mua quyền chọn bán thực hiện hợp đồng để bán tài sản
cơ sở.
Hợp đồng Quyền chọn mua - TSCS - K: giá thực hiện (mua/bán TSCS) - phí quyền
chọn mua (c). => y = (St - K) - c > 0 (lời)
Mua HĐ QCM Bán HĐ QCM
Vị thế HĐ Mua HĐ Bán HĐ
Hợp đồng Quyền chọn bán - TSCS - K: giá thực hiện (mua/bán TSCS) - phí quyền chọn
bán (p). => y = (K - St) - p > 0 (lời)
Mua HĐ QCB Bán HĐ QCB
Vị thế HĐ Mua HĐ Bán HĐ
Vị thế TS Bán TS Mua TS -> Có nghĩa vụ phải mua
Không bán TS TS khi người mua HĐ QCB thực
hiện hợp đồng
Phí QC Trả phí QC - p Nhận phí - p
Hoà vốn St = K - p
Lỗ -p
Giới hạn [- p, K - p] [- K + p, p]
(QCB)
Ví dụ 1: Quyền chọn mua kiểu châu Âu trên cổ phiếu A có giá thực hiện là K = $55.
Phí quyền chọn mua là $3. Xác định lời/ lỗ của người mua và người bán quyền chọn
mua theo bảng sau:
Giá giao ngay của Cổ Lợi nhuận ròng của người Lợi nhuận ròng của người
phiếu (St) mua QCM bán QCM
$50 -3 +3
$52 -3 +3
$54 -3 +3
$56 56-55=1-3= -2 -1+3=+2
Ví dụ 2: Quyền chọn mua kiểu châu Âu trên cổ phiếu A có giá thực hiện là $38. Phí
quyền chọn mua là $5. Xác định lời/ lỗ của người bán quyền chọn mua theo bảng sau:
Giá giao ngay của Cổ phiếu (St) Lợi nhuận ròng/ cổ phiếu
$37 +5
$38 +5
$39 -1+5=+4
$41 -3+5=+2
$43 -5+5=0
$45 -7+5=-2
$48 -10+5=-5
Ví dụ 3: Quyền chọn bán kiểu châu Âu trên cổ phiếu A có giá thực hiện là K = $71.
Phí quyền chọn bán là $7. Xác định lời/ lỗ của người mua và người bán quyền chọn bán
theo bảng sau:
Giá giao ngay của Cổ Lợi nhuận ròng của người Lợi nhuận ròng của người
phiếu (St) mua QCB bán QCB
$72 -7 +7
$74 -7 +7
Ví dụ 4: Quyền chọn bán kiểu châu Âu trên cổ phiếu A có giá thực hiện là $23. Phí
quyền chọn bán là $3. Xác định lời/ lỗ của người bán quyền chọn bán theo bảng sau:
Giá giao ngay của Cổ phiếu (St) Lợi nhuận ròng/ cổ phiếu
$20 -3+3=0
$21 -2+3=1
$22 -1+3=2
$23 +3
$24 +3
$25 +3
$26 +3
Ví dụ 5: Ông A mua một quyền chọn bán kiểu châu Âu trên 100 cổ phiếu không trả cổ
tức với thời gian đến hạn là 1 tháng. Giá thực hiện là $50/ cổ phiếu; giá quyền chọn bán
là $2,5/cổ phiếu. Tính lợi nhuận của ông A vào ngày đến hạn hợp đồng nếu giá giao ngay
của cổ phiếu là $53.
St = $53 > K = $50
-> Ông A không thực hiện quyền chọn bán.
-> Ông A lỗ: (-2,5)*100=-$250.
- Không giống hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi thường chỉ chuyển giao phần vốn
chênh lệch
Ví dụ: A có thể trả lãi suất cố định 4% trên số tiền vốn danh nghĩa cho B, trong khi đó B
có thể trả A: 2%+ lãi suất tín phiếu kho bạc, có thể là 3% nếu lãi suất tín phiếu kho bạc
là 1%, (lãi suất này có thể thay đổi theo thời gian).
- Số tiền thanh toán của giao dịch thường không được xác định trước mà thường thay đổi
theo lãi suất, tỷ giá hối đoái hoặc một số mức giá tương lai khác.
Hợp đồng hoán đổi lãi suất:
- Khái niệm: Hợp đồng hoán đổi lãi suất là một thỏa thuận giữa hai bên để trao đổi chuỗi
các thanh toán tiền lãi.
- Các yếu tố cơ bản trong hợp đồng hoán đổi lãi suất:
● Vốn danh nghĩa (notional principal)
● Lãi suất cố định (giá của hợp đồng hoán đổi)
● Lãi suất thả nổi
● Kỳ hạn mỗi lần thanh toán
● Thời hạn hợp đồng hoán đổi
Sử dụng HĐ hoán đổi lãi suất cho việc phòng ngừa rủi ro biến động lãi suất
Ví dụ: Các định chế tài chính ở Mỹ có các khoản vốn huy động (tiền gửi) có lãi suất thả
nổi nhiều hơn là các khoản cho vay có lãi suất thả nổi dễ bị tác động bất lợi khi lãi suất
tăng.
100tr (nợ) 100tr (tài sản)
Tiền gửi <—--------- Ngân hàng Mỹ <—--------- Cho vay
Ls thả nổi (LIBOR + 1.5%) (chi phí) Ls cố định 8% (doanh thu)
Ls tăng => Chi phí tăng (nhưng doanh thu không đổi) => Lợi nhuận giảm
Ls giảm => Chi phí giảm (nhưng doanh thu không đổi) => Lợi nhuận tăng
Các định chế tài chính ở châu Âu huy động các nguồn vốn dài hạn có lãi suất cố
định nhưng sử dụng chúng chủ yếu cho các khoản vay có lãi suất thả nổi sẽ gặp bất lợi
khi lãi suất giảm.
100tr (nợ) 100tr (tài sản)
Tiền gửi <—--------- Ngân hàng châu Âu <—--------- Cho vay
Ls cố định 6% (chi phí) Ls thả nổi (LIBOR + 0.5%) (doanh thu)
Ls tăng => Doanh thu tăng (nhưng chi phí không đổi) => Lợi nhuận tăng
Ls giảm => Doanh thu giảm (nhưng chi phí không đổi) => Lợi nhuận giảm
● HĐ hoán đổi lãi suất cho phép cả hai định chế tài chính này giảm rủi ro khi lãi suất
biến động.
Mỹ: +8% - libor - 1.5% + libor - 6% = + 0,5 %
Châu Âu: libor + 0.5% -6% -libor + 6% = + 0.5%
Sử dụng HĐ hoán đổi lãi suất cho phòng ngừa rủi ro
V. Sự hình thành và phát triển của thị trường công cụ TCPS của Việt Nam:
Sự cần thiết hình thành TTPS Việt Nam và lộ trình phát triển:
* Sự cần thiết hình thành
- Xây dựng và phát triển TTCKPS là nội dung quan trong trong Chiến lược phát triển
TTCK đến năm 2020 đã được Thủ tướng, Chính phủ ban hành.
- Đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa danh mục đầu tư.
- Đáp ứng nhu cầu phòng ngừa, quản lý rủi ro (lãi suất, tỷ giá, giá chứng khoán và hàng
hóa...)
* Lộ trình phát triển
Xu thế phát triển sản phẩm phái sinh tại Việt Nam:
- Phát triển theo lộ trình, không đưa ồ ạt cùng một lúc nhiều sản phẩm phái sinh.
- Triển khai các sản phẩm phái sinh đơn giản trước rồi đến các sản phẩm phức tạp hơn
sau.
- Lộ trình phụ thuộc vào trình độ của các thành viên tham gia thị trường, nền tảng công
nghệ, thanh toán, và nhu cầu của thị trường ...
* Các giai đoạn phát triển thị trường công cụ TCPS Việt Nam (Theo Quyết định số
336/QĐ-TTg ngày 11/3/2014):
2013-2015: Xây dựng khung pháp lý, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật để vận hành thị
trường CKPS
2016-2020: Tổ chức giao dịch các CKPS dựa trên tài sản cơ sở là chứng khoán (chỉ số
chứng khoán, trái phiếu Chính phủ, cổ phiếu)
Lựa chọn sản phẩm giai đoạn đầu:
- Loại sản phẩm: Hợp đồng tương lai
- Tài sản cơ sở: Chỉ số cổ phiếu, trái phiếu chính phủ
Sau 2020: Phát triển thị trường CKPS thống nhất dựa trên các tài sản cơ sở theo thông lệ
quốc tế.
Chương 6: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. Khái niệm và chức năng của ngân hàng thương mại:
1) Khái niệm:
- Ngân hàng thương mại là một loại hình định chế tài chính trung gian, thuộc nhóm trung
gian tiền gửi.
- Mỗi quốc gia đều có định nghĩa riêng về ngân hàng thương mại được thể hiện trong luật
và không nhất thiết phải giống nhau.
- Ngân hàng thương mại có các đặc điểm chung:
+ Là loại hình NH kinh doanh.
+ NH kinh doanh đa năng.
+ Nắm giữ nguồn lực tài chính rất lớn trong nền kinh tế.
+ Cung cấp danh mục dịch vụ tài chính đa dạng nhất.
2) Chức năng:
- Chức năng tiết kiệm – Huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ mọi tác nhân trong nền kinh
tế.
- Chức năng cho vay – Cung cấp vốn vay cho nền kinh tế, đáp ứng mọi nhu cầu vốn cho
đầu tư sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
- Chức năng thanh toán – thực hiện thu chi hộ cho khách hàng, chủ yếu qua tài khoản
- Quản lý tiền mặt – Bảo quản tiền mặt, thu chi theo yêu cầu, đầu tư tự động
- Chức năng bảo hiểm – NH cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho chính ngân hàng và cho
khách hàng, dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ và cả bảo hiểm nhân thọ.
- Chức năng môi giới – Đầu tư, kinh doanh chứng khoán, mua bán ngoại tệ, mua bán bất
động sản
- Chức năng bảo lãnh – sự bảo đảm bằng uy tín của ngân hàng.
- Ngân hàng đầu tư – tư vấn, bảo lãnh phát hành CK; tư vấn M&A DN, tư vấn tái cơ cấu
DN, nghiệp vụ NH bán buôn, nghiệp vụ quản lý đầu tư.
II. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại:
1) Tài khoản tiền gửi:
● Tiền gửi giao dịch:
- Được sử dụng khi KH gửi tiền vào NH và thực hiện các giao dịch thanh toán thông qua
tài khoản NH
+ Có thể ký phát séc từ tài khoản tiền gửi giao dịch
+ Yêu cầu số dư tối thiểu thấp và thường không trả lãi hoặc trả lãi thấp (áp dụng
lãi tiền gửi không kỳ hạn).
● Tiền gửi tiết kiệm (Savings Deposits):
- Tài khoản sổ tiết kiệm (Passbook savings account):
+ Không cho phép ký phát séc và được trả lãi.
+ Không yêu cầu số dư tối thiểu.
● Tiền gửi có kỳ hạn (Time deposits) không cho phép rút tiền trước hạn:
- Chứng chỉ tiền gửi bán lẻ (Retail Certificates of Deposit - Retail CD):
+ Yêu cầu phải gửi một số tiền nhất định trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Lãi suất và kỳ hạn khác nhau giữa các ngân hàng.
+ Không có thị trường thứ cấp.
+ Không thể rút trước hạn hoặc trừ một phần lãi như một khoản phạt nếu rút trước
hạn.
- Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng được (Negotiable CD):
+ NCD giống CD bán lẻ ở chỗ chúng có kỳ hạn nhất định và yêu cầu phải có số
dư tối thiểu.
+ Kỳ hạn thường ngắn và có thị trường thứ cấp đối với loại CD này.
2) Nguồn vốn đi vay:
● Mua/ vay vốn liên ngân hàng:
- Thị trường liên ngân hàng (TTLNH) cho phép các tổ chức nhận tiền gửi thỏa mãn nhu
cầu thanh khoản ngắn hạn của các định chế tài chính khác.
- Mua (hoặc vay) vốn liên ngân hàng là nợ đối với NH đi vay và là tài sản đối với NH
cho vay.
- Các khoản vay ở TTLNH thường từ 1 đến 7 ngày, có thể được quay vòng.
- Mục đích của các giao dịch vốn trên TTLNH là nhằm điều chỉnh sự mất cân đối nguồn
vốn ngắn hạn ở các NH.
- Lãi suất trên TTLNH gọi là lãi suất liên ngân hàng. Khoảng cách lãi suất tăng khi rủi ro
của NH gia tăng.
● Vay Ngân hàng Trung ương:
- Một nguồn vốn ngắn hạn khác cho các NH là vay hệ thống NHTW, thường thông qua
hình thức vay chiết khấu.
- Các khoản vay từ NHTW là ngắn hạn, thường từ 1 ngày đến 1 vài tuần, chủ yếu được
dùng để giải quyết việc thiếu vốn tạm thời.
- NH muốn vay từ NHTW phải được sự chấp thuận của NHTW trước.
- NHTW có thể không chấp nhận việc vay liên tục của 1 NH trừ một số trường hợp như
NH đang có vấn đề tài chính và không thể có được nguồn tài trợ tạm thời từ các tổ chức
tài chính khác.
● Hợp đồng mua lại:
- Hợp đồng mua lại (repo) thể hiện việc bán chứng khoán của ngân hàng cho 1 bên khác
với thỏa thuận mua lại số chứng khoán đó vào 1 ngày nhất định với 1 mức giá cụ thể.
- Thời hạn của hợp đồng repo thường ngắn hạn.
- Chứng khoán chính phủ phát hành thường được sử dụng trong Repo.
- Lãi suất hợp đồng mua lại thấp hơn một ít so với lãi suất LNH do vốn cho vay được bảo
đảm bằng tài sản nên có ít rủi ro hơn.
3) Nguồn vốn dài hạn:
● Phát hành Trái phiếu:
- Những TSCĐ thường được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn như phát hành trái phiếu.
- Người mua phổ biến những loại trái phiếu này là các hộ gia đình và các tổ chức tài
chính, bao gồm cả các công ty bảo hiểm nhân thọ và các quỹ hưu trí.
● Vốn ngân hàng:
- Vốn NH thường thể hiện vốn chủ sở hữu, có được bằng cách phát hành cổ phiếu và lợi
nhuận giữ lại.
- Vốn NH còn được hiểu theo giác độ khác là Vốn tự có. VTC bao gồm vốn sơ cấp và
vốn thứ cấp. Vốn sơ cấp có nguồn gốc từ phát hành cổ phiếu thường, CP ưu đãi và lợi
nhuận giữ lại. Trong khi vốn thứ cấp là các quỹ dự trữ và các tài sản nợ khác.
- Vốn của NH chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng phải đủ để có thể bù đắp
các khoản lỗ và vốn tổn thất trong hoạt động.
- NHTW điều chỉnh hoạt động các NHTM thông qua một số quy định giới hạn liên quan
đến VTC: quy mô vốn điều lệ tối thiểu (vốn pháp định), tỷ lệ an toàn vốn (CAR), các quy
định phân tán rủi ro v.v...
III. Sử dụng vốn của ngân hàng thương mại:
1) Tiền mặt:
- Ngân hàng phải dự trữ tiền mặt để đáp ứng quy định về dự trữ bắt buộc của NHTW và
đảm bảo thanh khoản.
- Do tiền mặt không tạo ra thu nhập nên NH chỉ dự trữ đủ mức tiền mặt cần thiết để đáp
ứng nhu cầu.
- Ngân hàng có thể sử dụng nhiều nguồn để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời, do đó họ
không quá chú trọng việc dự trữ nhiều hơn mức quy định.
- Ngân hàng giữ tiền mặt ở trong kho và ở NHTW. Tiền mặt trong kho quỹ chủ yếu được
dùng để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng, còn tiền mặt gửi tại NHTW chủ yếu
phục vụ mục đích dự trữ bắt buộc.
2) Cho vay:
Các loại cho vay doanh nghiệp (business loan)
- Cho vay vốn lưu động (Working capital loan), đôi khi còn được gọi là cho vay tự thanh
khoản (self-liquidating loan) – được thiết kế để hỗ trợ các hoạt động kinh doanh thường
xuyên, thường ngắn hạn, phát sinh thường xuyên.
- Cho vay có kỳ hạn dài (Term loans) – chủ yếu dùng để tài trợ việc mua sắm tài sản cố
định.
- Cho vay cho thuê trực tiếp (Direct lease loans) – ngân hàng mua tài sản và các doanh
nghiệp thuê lại.
- Hạn mức tín dụng không chính thức (Informal line of credit) – cho phép doanh nghiệp
vay đến một mức cụ thể trong 1 khoảng thời gian cụ thể.
- Khoản vay tuần hoàn (Revolving credit loan) – quy định ngân hàng phải cho vay 1 số
tiền tối đa cụ thể trong 1 thời gian cụ thể, thường nhỏ hơn 5 năm.
Cho vay hợp vốn (Loan Participations)
- Một số công ty lớn muốn vay một khoản tiền lớn hơn mức mà 1 NH sẵn sàng cho vay è
một số ngân hàng sẵn sàng gom vốn của mình để cho vay dưới hình thức cho vay hợp
vốn.
- Một trong số các ngân hàng sẽ đóng vai trò là NH chủ trì (NH đầu mối) - sắp xếp các
công việc liên quan đến hợp đồng, chứng từ, giải ngân và thanh toán của khoản vay.
- Các ngân hàng còn lại cung cấp vốn cho NH chủ trì để chuyển cho người vay.
Cho vay tài trợ các khoản mua lại bằng vốn vay (LBOs)
- Một nhóm hoặc 1 công ty chủ yếu dựa vào việc đi vay để mua vốn của công ty khác.
- Công ty yêu cầu tài trợ bằng LBO vì họ nhận thấy giá trị thị trường của những cổ phiếu
này quá thấp.
Các loại cho vay tiêu dùng
- Cho vay trả góp (Installment loans) – cung cấp cho cá nhân để phục vụ nhu cầu mua
ô tô và các mua sắm trong gia đình.
- Ngân hàng cũng cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng (credit cards) cho các khách hàng thỏa
mãn các điều kiện của ngân hàng.
- Việc đánh giá uy tín của người đi vay dễ dàng hơn so với cho vay doanh nghiệp. Dòng
tiền của KH cá nhân thường đơn giản hơn và dễ dự đoán hơn dòng tiền của doanh nghiệp.
Số tiền cho vay trung bình đối với cá nhân thường nhỏ, đảm bảo việc phân tích ít chi tiết
hơn.
Cho vay bất động sản (Real Estate Loans)
- Các khoản vay mua bất động sản để ở, kỳ hạn cho vay thường từ 15 đến 30 năm, mặc
dù các khoản cho vay ngắn hạn thanh toán gốc 1 lần vào cuối kỳ cũng rất phổ biến.
Khoản vay được thường được đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
- Các NHTM cũng cung cấp các khoản cho vay BĐS thương mại như cho vay để xây
dựng các khu mua sắm, nhà cho thuê.
3) Đầu tư chứng khoán:
- Trái phiếu kho bạc và trái phiếu của tổ chức chính phủ (Treasury and Agency
Securities)
- Trái phiếu doanh nghiệp (Corporate Bonds).
- Chứng khoán bảo đảm bằng thế chấp (Mortgage-back securities).
4) Bán vốn liên ngân hàng:
- Một số NH thường cho vay các NH khác trên TTLNH. Kỳ hạn khoản vay thường rất
ngắn, có thể là 1 ngày hoặc 1 vài ngày.
- Các NH nhỏ là người cho vay phổ biến trên thị trường LNH.
5) Hợp đồng mua lại (Repurchase Agreement):
- NH có thể đóng vai trò là người cho vay (đối với hợp đồng repo) bằng cách mua với
cam kết bán lại.
- Việc này cung cấp nguồn vốn ngắn hạn cho doanh nghiệp và khoản cho vay của NH
được đảm bảo.
6) Tài sản cố định (Fixed Assets):
- NH phải đầu tư một số tài sản cố định nhất định: trụ sở, văn phòng, trang thiết bị,
phương tiện vận chuyển, phần mềm công nghệ v.v... để có thể thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
IV. Hoạt động ngoại bảng
1) Cam kết cho vay (Loan Commitments):
- Một cam kết cho vay là nghĩa vụ mà NH phải cung cấp 1 số tiền vay cụ thể cho 1 doanh
nghiệp cụ thể theo yêu cầu của DN.
- Lãi suất và mục đích của khoản vay cũng có thể được quy định cụ thể. NH sẽ tính phí
để đưa ra cam kết.
- Một loại cam kết cho vay phổ biến là phương tiện phát hành giấy nợ (note issuance
facility) – NH sẽ cam kết mua thương phiếu của doanh nghiệp nếu DN không thể phát
hành ra thị trường với 1 mức lãi suất chấp nhận được.
2) Thư TD dự phòng (Standby Letters of Credit):
- Thư TD dự phòng (SLC) đảm bảo cho nghĩa vụ của KH với bên thứ 3. Bản chất của
SLC là kỹ thuật bảo lãnh của NH. Nếu KH không thực hiện nghĩa vụ của mình, NH sẽ
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho KH.
- NH tính phí với KH yêu cầu phát hành SLC.
3) Hợp đồng tiền tệ kỳ hạn (Forward Contracts on Currencies):
- Một hợp đồng tiền tệ kỳ hạn là thỏa thuận giữa KH và NH về việc trao đổi 1 loại tiền tệ
đế lấy 1 loại tiền tệ khác vào 1 thời điểm trong tương lai với 1 mức tỷ giá cụ thể
- Mục đích của KH tham gia vào hợp đồng kỳ hạn chủ yếu là phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
- NH có thể đóng vai trò là người môi giới và đáp ứng nhu cầu của cả 2 bên mua và bán,
hưởng phí giao dịch đối với dịch vụ.
4) Hợp đồng hoán đổi lãi suất (Interest Rate Swap Contracts):
- NH có thể trực tiếp hoặc đóng vai trò môi giới trong hợp đồng hoán đổi lãi suất, trong
đó 2 bên đồng ý định kỳ trao đổi các khoản thanh toán lãi trên 1 số tiền gốc cụ thể.
- NH hưởng phí giao dịch cho dịch vụ. Nếu NH đảm bảo việc thanh toán cho cả 2 bên,
NH sẽ chịu rủi ro nếu 1 trong 2 bên không thực hiện nghĩa vụ của mình. Trong trường
hợp đó, NH phải đóng vai trò của bên đó và hoàn thành các nghĩa vụ với bên còn lại.
5) Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng (Credit Default Swap Contracts):
- Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng là hợp đồng được thỏa thuận riêng bảo vệ người đầu
tư khỏi rủi ro vỡ nợ đối với các chứng khoán nợ cụ thể.
- NH bán Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng nhận được khoản thanh toán coupon định kỳ
đối với kỳ hạn của thỏa thuận hoán đổi.
- Khi xảy ra vỡ nợ, người bán Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng phải thanh toán cho
người mua để bù đắp thiệt hại.
Chương 7: CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG
Công ty tài chính
Quỹ tương hỗ
Công ty bảo hiểm
Quỹ hưu trí
Công ty chứng khoán
I. Mở đầu:
Khái niệm:
- Các định chế tài chính phi ngân hàng là một phần của các định chế tài chính trung gian.
- Không thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng
- Được chia thành hai nhóm chính:
● Định chế tiết kiệm theo hợp đồng: công ty bảo hiểm, quỹ trợ cấp hưu trí.
● Định chế đầu tư: công ty tài chính, quỹ tương hỗ, công ty chứng khoán.
II. Các định chế tiết kiệm theo hợp đồng:
Các tổ chức này có các đặc điểm cơ bản sau:
- Huy động vốn dưới hình thức các khoản thu (phí) theo định kỳ.
- Chi trả cho những người đóng phí khi có sự kiện thuộc phạm vi quy định trong hợp
đồng.
- Do có sự không trùng khớp về thời gian và số lượng giữa thu và chi nên các tổ chức này
có thể sử dụng số vốn tập trung được để đầu tư dưới các dạng khác nhau.
Phân loại:
- Công ty bảo hiểm (bao gồm bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm tài sản và tai nạn)
- Các quỹ trợ cấp hưu trí (về bản chất vẫn là một loại hình bảo hiểm)
1) Công ty bảo hiểm nhân thọ:
- Hoạt động của các công ty này nhằm cung cấp sự bảo vệ tài chính cho bản thân người
đóng phí hoặc cho thân nhân trước những rủi ro về sinh mạng tỷ lệ với mức phí góp.
- Có hai loại hợp đồng bảo hiểm:
● Hợp đồng bảo hiểm kỳ hạn
● Hợp đồng bảo hiểm trọn đời
Nguồn vốn
- Phí bảo hiểm.
- Các hợp đồng đầu tư bảo lãnh (thực chất là một dạng CDs có lãi suất cao)
- Thu nhập từ đầu tư.
- Các tài khoản riêng biệt của các tổ chức, cá nhân, các quỹ trợ cấp hưu trí do công ty
quản lý dưới dạng uỷ thác.
- Vốn CSH: từ lợi nhuận giữ lại và phát hành cổ phiếu.
Sử dụng vốn: đầu tư phí và tiền lãi bảo hiểm, do đặc điểm bồi thường nên Công ty bảo
hiểm nhân thọ thường có tỷ trọng đầu tư dài hạn cao.
Thông thường, các Công ty này đầu tư vào:
- Chứng khoán chính phủ.
- Trái phiếu công ty (chủ yếu là trái phiếu của các ngành công nghiệp sản xuất; các ngành
công nghệ mới).
- Cổ phiếu công ty.
- Cho vay thế chấp về thương mại, nông nghiệp, bất động sản.
- Đầu tư bất động sản: cho thuê bất động sản với mục đích thương mại.
- Cho vay ứng trước đối với người được bảo hiểm.
2) Công ty bảo hiểm tài sản và tai nạn:
- Các công ty này cung cấp một hỗn hợp các hợp đồng bảo hiểm về thân thể, tài sản và
trách nhiệm dân sự.
- Đặc điểm tài chính cơ bản của các công ty này là rất khó dự đoán chính xác mức và thời
điểm bồi thường.
- Nguồn vốn: phí bảo hiểm và thu nhập từ hoạt động đầu tư
- Sử dụng vốn: do đặc điểm về tài chính nói trên, chiến lược đầu tư của các công ty này
ưu tiên vào đầu tư ngắn hạn và an toàn như tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái
phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu của các công ty có độ an toàn cao.
3) Quỹ trợ cấp hưu trí:
- Quỹ trợ cấp hưu trí cung cấp một chương trình tiết kiệm cho các cá nhân dùng khi nghỉ
hưu.
- Các Quỹ này có mục đích bảo vệ những người lao động trước những rủi ro về mất thu
nhập thường xuyên từ lao động do về hưu hoặc do những rủi ro khác dựa trên những
nguyên tắc chung của bảo hiểm.
- Căn cứ và phương thức đóng góp và chi trả trợ cấp, các quỹ hưu trí được chia thành:
● Các chương trình “đóng góp xác định”: mức trợ cấp tương lai được xác định bằng
các khoản đóng góp trước đó cộng thu nhập đầu tư.
● Các chương trình “trợ cấp xác định”: mức trợ cấp tương lai được xác định trước,
không phụ thuộc hoặc phụ thuộc rất ít vào kết quả đóng góp và thu nhập đầu tư
trước đó.
- Đối với chương trình “trợ cấp xác định”, Các quỹ/chương trình này có thể được hình
thành theo 2 phương thức:
● Quỹ trợ cấp tư: Các Quỹ này được quản lý bởi Ngân hàng hoặc một Công ty bảo
hiểm nhân thọ hoặc một người quản lý chuyên nghiệp.
● Quỹ trợ cấp công cộng: Quỹ trợ cấp công cộng phổ biến là Bảo hiểm xã hội. Đây
là Quỹ do Nhà nước thiết lập và quản lý. Đối tượng tham gia là những người lao
động ở mọi loại cơ sở tư và cơ sở công.
- Quỹ trợ cấp tư:
● Nguồn vốn:
các khoản đóng góp định kỳ theo một tỷ lệ nhất định trên tiền lương của những
người đang làm việc
đóng góp định kỳ theo một tỷ lệ nhất định của người sử dụng lao động
thu nhập từ hoạt động đầu tư
● Sử dụng vốn:
chi trợ cấp cho những người tham gia đóng phí khi về hưu (chi trả một lần hoặc
thường xuyên theo kỳ)
đầu tư cổ phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ hoặc cho vay cầm cố bất
động sản; tiền gửi ngân hàng, giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành....
- Quỹ trợ cấp công cộng:
● Nguồn vốn:
các khoản đóng góp định kỳ theo một tỷ lệ nhất định trên tiền lương của những
người đang làm việc ở mọi loại cơ sở tư và cơ sở công
đóng góp định kỳ theo một tỷ lệ nhất định của người sử dụng lao động
thu nhập từ hoạt động đầu tư
● Sử dụng vốn:
chi trợ cấp cho những người tham gia đóng phí: thu nhập hưu trí; thanh toán chi
phí y tế; trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tàn tật..
đầu tư trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước, giấy tờ có giá của ngân hàng
thương mại của Nhà nước, tiền gửi tại ngân hàng thương mại của Nhà nước vay,...
III. Các định chế đầu tư:
- Nguồn vốn: Các trung gian đầu tư huy động vốn trung dài hạn thông qua phát hành các
chứng từ có giá.
- Sử dụng vốn: các định chế này đầu tư vào những lĩnh vực chuyên môn hoá trên cơ sở
lợi thế cạnh tranh nhằm né tránh áp lực cạnh tranh với ngân hàng.
- Phân loại:
Công ty tài chính
Quỹ tương hỗ
Công ty chứng khoán
1) Công ty tài chính:
- Công ty tài chính là một loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu sự điều chỉnh của
Luật các tổ chức tín dụng.
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là những tổ chức tín dụng được thực hiện một số các
hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng không được nhận
tiền gửi không kỳ hạn, không được làm dịch vụ thanh toán.
Nguồn vốn:
Khoản vay từ ngân hàng
Phát hành chứng khoán nợ: thương phiếu, trái phiếu
Tiền gửi có kỳ hạn
Vốn chủ sở hữu: phát hành cổ phiếu và lợi nhuận giữ lại
Sử dụng vốn: thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng có tính chuyên biệt tùy theo từng loại
công ty (Cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh, cho thuê tài chính,...)
Phân loại theo phương diện tổ chức:
● Công ty tài chính phụ thuộc:
là công ty do các tập đoàn, hoặc công ty lớn lập ra với 2 chức năng chủ yếu: đáp
ứng các nhu cầu tài trợ cho công ty mẹ và kinh doanh tiền tệ.
● Công ty tài chính độc lập:
thường tổ chức dưới dạng Công ty cổ phần và là một pháp nhân độc lập. Loại này
chỉ thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ.
Phân loại theo nội dung hoạt động:
● Công ty tài chính tiêu dùng:
cho vay tiêu dùng để mua sắm hàng hoá tiêu dùng hoặc trả nợ => giá trị khoản vay
thường nhỏ và áp dụng mức lãi suất cao hơn.
● Công ty tài chính bán hàng:
cho vay tiêu dùng nhưng với mục đích hỗ trợ tiêu thụ cho những người bán lẻ
hoặc nhà sản xuất, chủ yếu là cho vay gián tiếp thông qua mua lại các hợp đồng trả
góp giữa người tiêu dùng và người bán hàng. Khi người bán hàng thu tiền ở người
vay nó phải hoàn trả cho Công ty tài chính.
● Công ty tài chính thương mại:
cho vay trên cơ sở các khoản phải thu trong thương mại của các Doanh nghiệp sản
xuất - kinh doanh dưới 2 hình thức: Mua lại/chiết khấu các khoản phải thu hoặc
Cho vay trên cơ sở thế chấp các khoản phải thu.
2) Quỹ đầu tư (quỹ tương hỗ):
- Quỹ đầu tư là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ
việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong
đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của
quỹ.
- Các Quỹ này huy động vốn dưới hình thức các cổ phần (chứng chỉ quỹ đầu tư) và dùng
chúng để đầu tư chứng khoán vì lợi ích của các cổ đông.
- Danh mục đầu tư của quỹ thường khá đa dạng, bao gồm nhiều loại chứng khoán khác
nhau và với một số lượng đầu tư tương đối lớn.
Phân loại:
● Quỹ đại chúng:
quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.
● Quỹ thành viên:
là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn không vượt quá ba
mươi thành viên và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân.
Dựa vào tính thanh khoản của chứng chỉ quỹ, Quỹ đại chúng được chia thành:
● Quỹ mở:
● NĐT có thể mua cổ phần trực tiếp và hoàn lại các cổ phần cho quỹ vào bất cứ lúc
nào. Vì vậy số lượng cổ phần luôn biến động.
● Quỹ đóng:
Quỹ không mua lại cổ phần họ đã phát, các thành viên có thể chuyển nhượng cho
nhau trên thị trường thứ cấp. Số lượng cổ phần vì thế ổn định và bằng với số lượng
cổ phần quỹ đã phát hành.
Dựa vào quy mô cổ đông:
● Quỹ đầu tư cá nhân:
Quỹ có số lượng người góp vốn ít thường thuê công ty quản lý quỹ điều hành
● Quỹ đầu tư tập thể:
Quỹ có số lượng cổ đông nhiều, chứng chỉ quỹ được mua bán trên thị trường
chứng khoán. Những Quỹ này thường chịu sự điều hành giám sát chặt chẽ hơn của
Nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích của đông đảo nhà đầu tư.
Dựa vào cách thức tổ chức hoạt động điều hành: Quỹ đầu tư được tổ chức theo 2 mô
hình
● Mô hình công ty:
Quỹ đầu tư được tổ chức như một Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân đầy đủ.
Công ty này thuê người điều hành là các Công ty quản lý quỹ.
● Mô hình tín thác:
Quỹ đầu tư không có tư cách pháp nhân. Chức năng của nó là tập trung một lượng
vốn từ các cổ đông của Quỹ; sau đó uỷ nhiệm việc đầu tư cho Công ty quản lý
Quỹ và việc giám sát, bảo quản, thanh toán cho một ngân hàng.
Dựa trên danh mục đầu tư của quỹ:
● Quỹ tương hỗ cổ phiếu
● Quỹ tương hỗ trái phiếu
● Quỹ tương hỗ thị trường tiền tệ
● Quỹ đầu tư ETF
● ...
3) Công ty chứng khoán:
- Công ty chứng khoán là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH được thành lập, hoạt động
theo Luật chứng khoán và các quy định khác của pháp luật để thực hiện một, một số hoặc
toàn bộ các nghiệp vụ kinh doanh theo giấy phép do Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp.
- Các dịch vụ của CTCK bao gồm:
● Cung cấp các dịch vụ môi giới chứng khoán
● Hỗ trợ đầu tư chứng khoán arbitrage
● Đầu tư tự doanh
● Hỗ trợ phát hành chứng khoán mới (cổ phiếu, trái phiếu)
Phát hành lần đầu
Bảo lãnh phát hành
Phân phối
Cố vấn
Phát hành cổ phiếu nội bộ (riêng lẻ)
● Nghiệp vụ LBO
● Hỗ trợ tái cấu trúc doanh nghiệp: tư vấn tái cơ cấu DN, mua bán và sát nhập
(M&A).
===============================
1. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 2. LÃI SUẤT
Chứng chỉ
Chính phủ TT hoán đổi
tiền gửi
Hợp đồng
mua lại
Chấp phiếu
ngân hàng
1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
tổng thể các thiết chế thị trường (một hệ thống tập hợp các thành phần, quy tắc, …) nhằm
tạo thuận lợi cho các giao dịch tài chính giữa các chủ thể trong nền kinh tế
1.1.3.3 Thị trường tập trung và thị trường OTC (cách tổ chức)
Thị trường tập trung (Sàn Thị trường OTC (bán tập Thị trường phi tập
giao dịch) trung) trung
● Địa điểm: tập trung ● Không qua sàn, qua ● Mọi lúc, mọi
● Mức giá: chỉ có 1 hệ thống nơi
mức giá/ 1 cổ phiếu / ● Theo cung cầu thị ● Có thể thông
1 thời điểm trường qua môi giới
● Giao dịch niêm yết ● Thương lượng, thoả hoặc không
giá thuận ● Có thể giao
● Rủi ro thấp – thanh ● Rủi ro cao – thanh dịch tất cả các
khoản cao – lợi khoản thấp – lợi loại CK
nhuận thấp hơn nhuận cao hơn
● Quản lý bởi Sở giao ● Trung tâm lưu ký CK
dịch / Phòng quản lý cổ
đông của công ty
1.1.3.4 Thị trường tiền tệ và thị trường vốn
TT Vốn / Chứng
CC Vốn không kỳ hạn
khoán
● Cơ cấu thị trường vốn bao gồm: Thị trường chứng khoán (quan trọng nhất),
thị trường cho thuê tài chính, thị trường cho vay thế chấp
● Nguyên tắc của TTCK (Vốn)
o Trung gian
o Đấu giá
o Công khai
● Sở Giao dịch Chứng khoán
o Dưới dạng CLB: không bị quản lý, tự phát
o Dưới dạng Công ty Cổ phần, Cổ đông là Công ty Chứng khoán.
o Dưới dạng CTCP chịu sự quản lý của NN
● Công ty chứng khoán:
o Muốn là thành viên phải đáp ứng yêu cầu, có thể là thành viên của >= 2
SGD nhưng không được cùng là thành viên của SGD & TT OTC.
o Thực hiện các nghiệp vụ: môi giới, tự doanh (tự mua bán, phải thực hiện
sau yêu cầu KH), bảo lãnh, tư vấn, quản lý danh mục đầu tư, ký quỹ, quản
lý thu nhập KH
o Nộp phí thành viên, chịu sự giám sát, nộp báo cáo hoạt động
o Công ty Chứng khoán niêm yết
+ HoSE vốn > 80 tỷ, cổ đông >= 100 người nắm >= 20%, lợi nhuận
trong 2 năm liên tiếp
+ HaSTC vốn > 10 tỷ, lợi nhuận năm liền kề
1.2 TRUNG GIAN TÀI CHÍNH
1.2.1 Chức năng
● Giảm chi phí giao dịch
o Sự chuyên môn hóa cao
o Lợi thế kinh tế do quy mô: quy mô tăng -> chi phí pháp lý/vốn giảm
● Chia sẻ rủi ro:
o Chuyển hoá tài sản: mức độ rủi ro của NH sẽ phù hợp hơn giữ tiền 1 mình
o Đa dạng hóa tài sản đầu tư: NH chuyển tiền (rủi ro không cao) -> tài sản có
rủi ro cao hơn -> chịu thay -> bán lại tài sản có rủi ro thấp hơn (trái phiếu,
BĐS, đầu tư)
● Giảm chi phí thông tin
o Bất đối xứng thông tin (việc 1 bên nắm nhiều thông tin hơn)
o Lựa chọn đối nghịch (chọn phải phương án xấu do không có thông tin)
=> TGTC có nhiều thông tin về tình hình trái phiếu, cổ phiếu, … có thể cung
cấp cho cá nhân lựa chọn tốt hơn
o Rủi ro đạo đức: kiểm tra khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích không
1.2.2 Phân loại
● DTBB tăng -> tăng dự trữ -> giảm cung tiền và ngược lại
● Ít được sử dụng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ: sự tăng lên của dự trữ bắt buộc
sẽ dẫn đến vấn đề về thanh khoản cho các ngân hàng có ít dự trữ dư thừa.
o Giá trị của TPKB: chính là giá trị hiện tại của mệnh giá.
𝐶𝐹 𝐶𝐹 𝐶𝐹
𝑃𝑃 = = =
(1 + 𝑖) 𝑛 𝑖 𝑖
(1 + × 𝑛𝑔à𝑦 )𝑛 (1 + × 𝑡ℎá𝑛𝑔)𝑛
365 12
(i: tỉ suất lợi tức)
VD: Nếu nhà đầu tư yêu cầu 7% lợi tức hàng năm trên tín phiếu kỳ
hạn 1 năm với mệnh giá $10000, giá trị của tín phiếu là:
P = $10,000 / 1.07 = $9,345.79
Giữ các yếu tố khác không đổi, khi tỷ lệ lợi tức yêu cầu càng cao thì
giá trị của tín phiếu giảm.
o Tỷ suất sinh lời: Lợi tức của nhà đầu tư là sự chênh lệch giữa giá bán - giá mua
chứng khoán
● phát hành theo từng lô bằng phương pháp đấu giá trên thị trường sơ cấp
o dưới 2 hình thức: chứng chỉ bằng giấy và chứng chỉ điện tử.
o với 2 cách đặt mua, có thể hỗn hợp:
+ Kho bạc sẽ ưu tiên bán cho các nhà thầu đấu thầu không cạnh tranh
trước.
+ Kho bạc sẽ chấp nhận bán cho các nhà thầu đặt mức giá cạnh tranh
cao nhất và giảm dần cho đến khi đạt được tổng giá trị huy động dự
kiến.
o Tỉ suất sinh lời cao hơn T-bill (rủi ro cao hơn, tính thanh khoản thấp hơn
thứ 2)
o Tỷ suất lợi tức > tín phiếu kho bạc với cùng kỳ hạn.
o Lãi suất
3.1.4 Hợp đồng mua lại (Repos)
● Hợp đồng: một bên bán một số lượng chứng khoán cho bên khác với thỏa thuận mua
lại số chứng khoán đó vào một ngày xác định với một mức giá xác định (cao hơn) =>
vay nợ ngắn hạn được bảo đảm bởi chứng khoán.
>< Hợp đồng mua lại đảo ngược (Reverse Repos): cho vay bằng việc mua CK
● Hầu hết các hợp đồng Repos sử dụng T-bills, đôi khi có CP hoặc NCDs.
● Thời hạn thông thường là từ 1 đến 15 ngày, và có thể là 1, 3 và 6 tháng.
● Thị trường thứ cấp cho hợp đồng repo không tồn tại (do HĐ giữa 2 bên)
● Lợi nhuận do 2 bên thương lượng, không phụ thuộc lãi ciupon hay chứng khoán cầm
cố
o Tỷ suất Repos phụ thuộc vào lãi suất NHTW < lãi vay thị trường liên NH
3.1.5 Chấp phiếu ngân hàng (BAs)
● Chấp phiếu ngân hàng là các hối phiếu kỳ hạn do các công ty ký phát và được ngân
hàng đảm bảo thanh toán bằng cách đóng dấu “đã chấp nhận” lên tờ hối phiếu.
Chấp phiếu = Hối phiếu (giấy đòi nợ vô điều kiện) + chấp nhận của NH
● BAs được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu: khi người bán
hàng không tin vào khả năng thanh toán của người mua hàng, họ sẽ yêu cầu người mua
phải có sự bảo đảm thanh toán từ một ngân hàng có uy tín.
Nghĩa vụ chung tài trợ thâm hụt nguồn trả nợ: thuế
chung
● Thị trường thứ cấp của TP này kém nhộn nhịp so với trái phiếu chính phủ.
● Điều khoản mua lại (phát hành lô mới, mua lại lô cũ ở mức giá nhất định trước
ngày đáo hạn):
Nếu lãi suất giảm => lỗ khi tiếp tục trả lãi lô cũ => phát hành lô mới với lãi thấp
hơn => giảm chi phí tài trợ
● Lãi suất thấp hơn TPCP
o có lãi suất thả nổi dựa trên một mức lãi suất chuẩn
Lãi suất = Lãi chuẩn (liên ngân hàng) + n (quy định sẵn)
o có thể được chuyển đổi sang lãi suất cố định khi đáo hạn theo một vài
điều kiện xác định
o Nhìn chung được mua bởi các nhà đầu tư mong muốn lãi suất sẽ tăng.
Tuy nhiên họ có thể bị rủi ro khi lãi suất thị trường giảm.
● Tỷ suất sinh lời khác với của TPCP cùng ngày đáo hạn:
o trả một phần bù rủi ro để đền bù cho rủi ro vỡ nợ cao hơn so với TPCP.
o trả một phần bù nhỏ để đền bù cho việc yếu thanh khoản hơn
o Thu nhập từ TPCQĐP được miễn thuế thu nhập
4.2 CỔ PHIẾU
4.2.1 Đặc điểm
● Là nguồn tài trợ cho doanh nghiệp thay cho các khoản vay. DN phát hành cổ
phiếu của doanh nghiệp ra công chúng (tối thiểu bằng 1 cổ phần).
● Cổ phiếu là hình thức thể hiện quyền sở hữu của cổ đông đối với tài sản và nguồn
vốn của công ty dựa trên tỷ lệ sở hữu. Khi đó họ là chủ sở hữu một phần hoặc
tất cả các tài sản và thu nhập của công ty đó.
● Cổ đông nhỏ lẻ hiếm khi suy nghĩ như các cổ đông lớn trong công ty, nhưng
điều đó không có nghĩa là họ không có tiếng nói trong việc kinh doanh của công
ty. Chính cấu trúc sở hữu này đã tạo ra giá trị của cổ phiếu.
● Giá phát hành = giá kế toán do luật hoặc điều lệ doanh nghiệp ấn định, giá thị
trường = giá giao dịch biến động liên tục
4.2.2 Phân loại
4.2.2.1 Theo quyền biểu quyết
● CP đơn phiếu: 1 cổ phiếu = 1 phiếu bầu (ít cổ đông)
● CP đa phiếu: nhiều cổ phiếu = 1 phiếu bầu (nhiều cổ đông)
● CP lưỡng phiếu: 1 cổ phiếu = 2 phiếu bầu (chỉ cho những người có uy tín)
4.2.2.2 Theo mục đích huy động vốn
● Phát hành lúc thành lập ● Phát hành thêm bổ sung vốn
● Mệnh giá lớn ● Mệnh giá nhỏ
● Ghi danh cổ đông ● Không ghi danh cổ đông
Khác
● CĐ có quyền tham gia quản lý ● CĐ không có quyền tham gia
nhau
● Mua bán, trao đổi, chuyển quản lý
nhượng theo luật ● Mua bán, trao đổi, chuyển
nhượng tự do, dễ dàng
4.2.2.3 Cổ phiếu phổ thông (phổ biến nhất) & Cổ phiếu ưu đãi
+ Đều là CC VCP (do CTCP phát hành, không hoàn trả vốn)
Giống + Cổ đông chịu TNHH (không bị mất nhiều hơn vốn đầu tư ban đầu của
nhau họ)
+ Được nhận cổ tức khi có lợi nhuận
● Là CK Vốn ● Là CK lai = CK nợ (cổ tức cố
định) + CK vốn (quyền sở hữu)
● Ưu tiên thanh toán cuối cùng ● Ưu tiên thanh toán trước CP PT
(cổ tức, quyền truy đòi còn lại (sau chủ nợ)
khi phá sản) ● Cổ tức:
● Cổ tức o đảm bảo
o Không đảm bảo o cố định (trả hàng quý)
o Không cố định (tuỳ o tích luỹ (dồn qua kỳ sau
HĐKD) để trả)
o Không tích luỹ (không
Khác trả được thì mất lãi)
nhau ● Số lượng nhiều, bắt buộc => thể ● Số lượng ít, không bắt buộc
hiện quyền sở hữu cổ phần cơ
bản
● Có quyền biểu quyết trong HĐ ● Không có quyền biểu quyết (trừ
công ty (kể cả đợt bầu ban quản khi việc thanh toán cổ tức bị bỏ
trị) qua)
=> Hai lớp cổ phiếu (Dual-class
firms) với quyền biểu quyết
khác nhau.
● Được tham gia chia lợi nhuận ● Không được chia lợi nhuận
Trong đó
4.3.2.2 Thị trường tập trung & thị trường OTC
Hợp đồng trực tiếp giữa 2 bên đối tác HĐ giữa Sở giao dịch (môi giới) và 1 bên
đối tác
HD quy định một ngày giao hàng cụ thể HĐ có một số ngày chuyển giao nhất định
Giao hàng hoặc thanh toán bằng tiền HĐ thường được đóng trước khi đến hạn
● Người mua quyền chọn luôn lời vô hạn, lỗ nhiều nhất phí
quyền chọn
● Người bán quyền chọn luôn lỗ vô hạn, lời nhiều nhất phí quyền chọn
5.2.5.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến phí QC chứng khoán
Các nhân tố ảnh hưởng đến phí quyền chọn mua
❑ Giá thị trường – Giá thị trường của chứng khoán cơ sở càng cao, phí quyền chọn mua càng cao,
các nhân tố khác không đổi.
❑ Sự bất ổn định của chứng khoán – Tính bất ổn định của chứng khoán cơ sở càng cao, phí quyền
chọn mua càng cao, các nhân tố khác không đổi.
❑ Thời gian đến hạn của quyền chọn – Thời gian đến hạn của quyền chọn càng dài, phí quyền chọn
mua càng cao, các nhân tố khác không đổi.
Các nhân tố ảnh hưởng đến phí quyền chọn bán
❑ Giá thị trường – Giá thị trường của chứng khoán cơ sở càng cao, phí quyền chọn bán càng thấp,
các nhân tố khác không đổi.
❑ Sự bất ổn định của chứng khoán – Tính bất ổn định của chứng khoán cơ sở càng cao, phí quyền
chọn mua càng cao, các nhân tố khác không đổi.
❑ Thời gian đến hạn của quyền chọn – Thời gian đến hạn của quyền chọn càng dài, phí quyền chọn
mua càng cao, các nhân tố khác không đổi.
=> vẽ flow chart
5.2.6 Thị trường hoán đổi
● Trong hợp đồng hoán đổi truyền thống, hai chủ thể (2 ngân hàng hoặc NH – KH) thỏa thuận để
trao đổi những khoản thanh toán bắt buộc trên hai khoản nợ có giá trị ban đầu bằng nhau
nhưng khác nhau cách thanh toán (lãi suất) - vào thời gian xác định trong tương lai.
● Tuy nhiên các điều kiện của giao dịch thường được không xác định trước mà thường thay đổi theo
lãi suất, tỷ giá hối đoái hoặc một số mức giá tương lai khác.
Ví dụ, Patty có thể trả lãi suất cố định 4% trên số tiền vốn danh nghĩa cho JoAnn, trong
khi đó JoAnn có thể trả Patty 2%+ lãi suất tín phiếu kho bạc, có thể là 3% nếu lãi suất tín
phiếu kho bạc là 1%, nhưng lãi suất này có thể thay đổi theo thời gian.
⮚ đầu cơ
+ một doanh nghiệp có thể tham gia hợp đồng hoán đổi lãi suất để được hưởng lợi từ
sự kỳ vọng lãi suất sẽ gia tăng, ngay cả khi hoạt động của DN này không liên quan
đến sự biến động lãi suất
+ thua lỗ từ hợp đồng hoán đổi có thể được bù đắp từ những khoản lợi nhuận do các
hoạt động đầu cơ mang lại
5.2.6.2 HĐ hoán đổi tiền tệ
● Khái niệm: là một sự thỏa thuận mà các loại tiền tệ được trao đổi - ở một mức tỷ giá xác
định - vào các thời điểm cụ thể
● Mục đích: phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá.
Ví dụ: Công ty Springfield (Mỹ) kỳ vọng nhận được 2 triệu bảng Anh cho mỗi năm trong vòng
4 năm đến. Công ty này muốn cố định tỷ giá mà họ có thể bán bảng Anh trong 4 năm đến này.
Hợp đồng hoán đổi tiền tệ được thực hiện, xác định mức tỷ giá mà tại đó 2 triệu bảng Anh có
thể được chuyển đổi mỗi năm. Giả định tỷ giá xác định trong hợp đồng hoán đổi tiền tệ là
1.7$, Springfield sẽ nhận đươc 3.4 triệu $ (2 triệu bảng Anh x 1.7$) hằng năm. Ngược lại, nếu
doanh nghiệp này không ký kết hợp đồng hoán đổi tiền tệ, lượng đô la mà họ nhận được sẽ
phụ thuộc vào tỷ giá giao ngay tại thời điểm mà họ chuyển đổi.
● Tác động của Hợp đồng hoán đổi tiền tệ
6 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
6.1 KHÁI NIỆM VÀ CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
6.1.1 Khái niệm
• Ngân hàng thương mại là một loại hình định chế tài chính trung gian, thuộc nhóm trung gian tiền gởi.
• Mỗi quốc gia đều có định nghĩa riêng về ngân hàng thương mại được thể hiện trong luật và không
nhất thiết phải giống nhau.
• Ngân hàng thương mại có các đặc điểm chung:
+ Là loại hình NH kinh doanh
+ NH kinh doanh đa năng
+ Nắm giữ nguồn lực tài chính rất lớn trong nền kinh tế
+ Cung cấp danh mục dịch vụ tài chính đa dạng nhất
6.3.3 Đầu tư vào chứng khoán (>< phát hành trái phiếu)
+ Trái phiếu kho bạc và trái phiếu của tổ chức chính phủ liên bang (Treasury and Agency
Securities)
• Ngân hàng mua trái phiếu kho bạc và trái phiếu được phát hành bởi các tổ chức chính phủ
liên bang (Quỹ thế chấp nhà ở quốc gia liên bang (Fannie Mae) và Tập đoàn Thế chấp cho
vay mua nhà Liên bang (Freddie Mac))
+ Trái phiếu doanh nghiệp và chính quyền địa phương (Corporate and Municipal Bonds)
• Mặc dù trái phiếu doanh nghiệp có rủi ro tín dụng cao nhưng thường có lợi tức cao hơn so
với trái phiếu kho bạc và trái phiểu tổ chức chính phủ.
• Thu nhập lãi từ trái phiếu doanh nghiệp và TP CQ địa phương được miễn thuế liên bang.
+ Chứng khoán bảo đảm bằng thế chấp (Mortgage-back securities)
6.3.4 Tài sản cố định (Fixed Assets)
NH phải đầu tư một số tài sản cố định nhất định: trụ sở, văn phòng, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển,
phần mềm công nghệ v.v… để có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh
6.3.5 Khác
6.3.5.1 Bán vốn liên bang (Federal funds sold) (>< mua vốn liên bang)
Các NH nhỏ là người cho vay phổ biến trên thị trường vốn liên bang.
6.3.5.2 Hợp đồng mua lại (Repurchase Agreement)
6.3.5.3 Cho vay eurodollar (Eurodollar Loans)
6.4.4 Hợp đồng hoán đổi lãi suất (Interest Rate Swap Contracts)
+ NH có thể trực tiếp hoặc đóng vai trò môi giới trong hợp đồng hoán đổi lãi suất, trong đó 2 bên
đồng ý định kỳ trao đổi các khoản thanh toán lãi trên 1 số tiền gốc cụ thể.
+ NH hưởng phí giao dịch cho dịch vụ. Nếu NH đảm bảo việc thanh toán cho cả 2 bên, NH sẽ chịu
rủi ro nếu 1 trong 2 bên không thực hiện nghĩa vụ của mình. Trong trường hợp đó, NH phải đóng
vai trò của bên đó và hoàn thành các nghĩa vụ với bên còn lại.
6.4.5 Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng (Credit Default Swap Contracts)
+ Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng là hợp đồng được thỏa thuận riêng bảo vệ người đầu tư khỏi
rủi ro vỡ nợ đối với các chứng khoán nợ cụ thể => Khi xảy ra vỡ nợ, người bán Hợp đồng hoán
đổi rủi ro tín dụng phải thanh toán cho người mua để bù đắp thiệt hại.
+ NH bán Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng nhận được khoản thanh toán coupon định kỳ đối với
kỳ hạn của thỏa thuận hoán đổi.
7 CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG
+ Các định chế tài chính phi ngân hàng là một phần của các tổ chức tài chính trung gian
o Tăng vốn bằng việc phát hành các công cụ tài chính
o Đầu tư vào các công cụ tài chính
+ Không phải là các ngân hàng thương mại
+ Bao gồm:
o Các công ty tài chính
o Công ty bảo hiểm
o Quỹ hưu trí
o Quỹ tương hỗ
o Các công ty chứng khoán, định chế tiết kiệm
Công ty BH hoạt động với mục đích cung cấp bảo hiểm, dịch vụ đầu tư và các kế hoạch hưu trí cho
các cá nhân, DN và các cơ quan của chính phủ.
+ Thu phí bảo hiểm (premium) theo các điều kiện của hợp đồng.
+ Các cá nhân có xu hướng mua bảo hiểm nhiều hơn khi khả năng điều kiện bồi thường bảo hiểm xảy
ra càng lớn.
7.2.1.1 Xác định phí bảo hiểm
+ Dựa trên khả năng xảy ra điều kiện bảo hiểm mà công ty phải thanh toán
+ Quy mô của số tiền cần thanh toán (Tiền bồi thường bảo hiểm).
+ Mức độ cạnh tranh
+ Giá trị hiện tại của khoản thanh toán được kỳ vọng
+ Phần chi phí hoạt động của công ty bảo hiểm và lợi nhuận yêu cầu
Khó khăn khi định giá bảo hiểm:
• Thông thường dựa trên thống kê trên dân số nói chung
• Rủi ro sự lựa chọn đối nghịch
• Rủi ro đạo đức
=> Cần phải dựa vào xác suất xảy ra điều kiện bồi thường của người mua bảo hiểm.
7.2.1.2 Đầu tư của các công ty bảo hiểm
+ Đầu tư phí và tiền lãi bảo hiểm
+ Các quyết định đầu tư cân bằng các mục tiêu về hoàn trả, thanh toán bằng tiền mặt và rủi ro.
7.2.2 Các công ty bảo hiểm nhân thọ
+ Một lực lượng lớn trong ngành công nghiệp bảo hiểm
+ Bồi thường theo chính sách cho người thụ hưởng sau khi người được bảo hiểm mất hoặc người được
bảo hiểm sống đến một thời điểm ghi rõ trong hợp đồng
+ Phí bảo hiểm phụ thuộc vào xác suất công ty BH phải thực hiện bồi thường cho người thụ hưởng
cũng như là quy mô và thời gian sẽ phải thanh toán.
7.2.2.1 Nguồn vốn
+ Phí bảo hiểm (khoảng 31%)
+ Nguồn vốn từ việc cung cấp các chương trình niên kim
+ Thu nhập từ đầu tư
+ Vốn: từ lợi nhuận giữ lại và phát hành cổ phiếu
7.2.2.2 Sử dụng vốn
+ Trái phiếu chính phủ, Trái phiếu công ty
+ Cho vay thế chấp bất động sản (mortgage loan)
+ Bất động sản: cho thuê bất động sản với mục đích thương mại
+ Cho vay theo chính sách (policy loan): Chỉ áp dụng đối với người mua bảo hiểm nhân thọ
trọn đời
Quỹ tương hỗ là một công ty đầu tư bán cổ phần của mình và sử dụng số tiền đó để đầu tư và quản
lý một danh mục đầu tư chứng khoán.