You are on page 1of 4

Edited by Phan Thảo Mi My

SỰ THAY ĐỔI NỘI TIẾT


Hormone steroid :
Nội tiết bánh progesterone và estrogen tiếp tục được tăng lên nhờ hoàng thể buồng trứng
nhau Sau 3 tháng, nhau thai tiết ra thay thế

Hormone polypeptide hCG Duy trì HT, biến chúng thành HT thai kì
Biệt hóa giới tính nam của thai nhi
Kích thích hoạt động tuyến giáp
Tăng phóng thích relaxin từ hoàng thể -> ↓ co TC
HPL Tăng li giải mỡ, tăng AB tự do trong máu -> cc NL
Kháng insulin -> ↑ insulin máu
Tạo sữa

Tuyến yên: ↑ kích thước trong thai kì


Hormone GH trong 3 tháng đầu đc tiết ra từ tuyến yên của mẹ
của các Không có vai trò duy trì thai kì
tuyến nội
tiết khác Prolactin đảm bảo sự tiết sữa

Tuyến giáp To lên do tăng sinh mạch máu

Tuyến cận giáp ↓ trong 3 tháng đầu, sau đó từ từ tăng lên


Hạ calci máu trong thai kì do calci được huy động cho thai

Tuyến thượng thận Là nguồn duy nhất tiết ra cortisol khi mới có thai (về sau bánh nhau tiết cortisol)
Aldosterone ↑ gây giữ muối nước
1
Edited by Phan Thảo Mi My

Nội tiết thai Đưa vào cơ thể mẹ 1 số chất nội tiết của nó như nội tiết tuyến thượng thận

THAY ĐỔI VỀ GIẢI PHẪU VÀ SINH LÍ Ở BỘ PHẬN SINH DỤC

Thay đổi tại tử cung Vị trí: Lớn dần, 3 tháng đầu nằm trong tiểu khung, sau đó nằm trong vùng bụng
Dung tích: Bt 5-10 ml, đến khi thai đủ tháng : 5 l
Kích thước: Bt 3x4x5 cm, đến khi thai đủ tháng, chiều cao TC từ xương mu đến đáy TB 30-32 cm
Trọng lượng: Bt 50-60 g, sau khi đẻ thai và nhau, trọng lượng của nó trên dưới 1000 g
(tăng trọng lượng do Phì đại sợi cơ TC
Tăng giữ nước
Mạch máu nuôi dưỡng TC cũng tăng sinh)
Hình thể: 3 tháng đầu tiên to nhanh về ĐK trước sau hơn -> hình cầu ; sau 3 tháng : hình trứng ; 3 tháng cuối : hình
dạng phụ thuộc tư thế thai nhi
Cấu tạo : Cơ TC: phát triển mạnh ở lớp giữa có các sợi đan chéo nhau
Niêm mạc TC khi có thai biến dần thành ngoại sản mạc
CTC : hình dáng CTC ít thay đổi, chỉ to hơn và mềm hơn, màu tím. Ng con rạ mềm sớm hơn so với con
so. CTC thường quay ra sau do mặt trc đoạn dưới phát triển nhiều hơn mặt sau
Tuyến trong ống CTC: đặc lại, bịt kín ống -> nút nhầy

Thay đổi tại Xung huyết, to ra và nặng hơn trước, nhiều mạch máu tân sinh
buồng trứng và Nang noãn không phát triển, không chín
ống dẫn trứng Buồng trứng không phóng noãn, thai phụ không có kinh
Ống dẫn trứng và buồng trứng cũng được đẩy lên cao theo vị trí đáy tử cung trong suốt thời gian thai nghén
2
Edited by Phan Thảo Mi My

Thay đổi tại âm hộ, âm đạo Mạch máu ở âm hộ xung huyết -> dãn tĩnh mạch vùng môi lớn
Âm hộ ứ nước, dày lên, mềm ra
Âm vật và tiền đình hơi tím lại
Âm đạo khi mới có thai có niêm mạc màu tím. Âm đạo mềm, dài ra, có khả năng dãn rộng
Dịch âm đạo tăng nhiều hơn, màu trắng đục và độ pH toan hơn

THAY ĐỔI VỀ GIẢI PHẪU VÀ SINH LÍ CÁC CƠ QUAN NGOÀI BỘ PHẬN SINH DỤC

Ở vú Cơ quan duy nhất còn biến đổi và hoạt động sau sinh

Ở da, cân, cơ, xương, khớp

Huyết học Thể tích máu tăng, huyết cầu > huyết tương -> loãng, dễ bị thiếu máu. Thiếu máu khi < 11 g%
Yếu tố đông máu nói chung cũng tăng -> tránh nguy cơ chảy máu

Bộ máy tuần hoàn CLT tăng 50% , tuy nhiên, mạch máu tăng sinh, mềm, dài ra, dãn to -> HAĐM vẫn giữ mức bình thường , HATM tăng do tử
cung to đè vào TM chủ dưới
Hội chứng tụt HA do nằm ngửa: TC đè vào TM chậu -> tuần hoàn về tim bị giảm

Bộ máy hô hấp Nhịp thở tăng


Mức di động của cơ hoành tăng lên và rộng hơn -> thể tích khí cặn giảm
KGS dãn rộng

3
Edited by Phan Thảo Mi My

Bộ máy tiết niệu Thận hơi to


Tốc độ lọc máu qua thận ↑, lưu lượng máu qua thận cũng ↑
Nước tiểu có thể có ít đường do độ tái hấp thu không tốt
Dễ đái rắt
Hiện tượng trào ngược bàng quang niệu quản ( BQ, bể thận, niệu quản mềm ra, giảm co bóp do chèn ép của TC và tác động của
progesterone -> dễ ứ đọng nước tiểu)

Bộ máy tiêu hóa: Khi mới có thai có tình trạng nghén; sau đó ăn uống lại bình thường
Ợ hơi hay ợ chua do trào ngược (do TC đè vào dạ dày)
Dễ táo bón (do giảm nhu động)
Răng dễ sâu ( thiếu calci) -> dễ viêm lợi, miệng
Túi mật giảm co thắt -> dễ tạo sỏi
Bộ máy thần kinh:

Thay đổi khác ở toàn thân: Chuyển hóa: Lưu trữ nước trong cơ thể ngoài tế bào
Muối khoáng: Fe, Ca, Mg
Chuyển hóa glucid, lipid, protid đều ↑. NCLN : 2500 kcal/ngày
Tăng trọng : ↑ 11-12 kg : 3 tháng đầu tăng ít, 3 tháng giữa tăng chừng 5 kg, 3 tháng cuối tăng 5-6 kg
Thân nhiệt: cao trong 3 tháng đầu do tồn tại hoàng thể thai nghén

You might also like