Professional Documents
Culture Documents
- Mật mã là một lĩnh vực khoa học chuyên nghiên cứu về các phương pháp và kỹ thuật đảm bảo
an toàn và bảo mật trong truyền tin liên lạc với giả thiết sự tồn tại của các thế lực thù địch, những
kẻ muốn ăn cắp thông tin để lợi dụng và phá hoại. Tên gọi trong tiếng Anh, Cryptology được dẫn
giải nguồn gốc từ tiếng Hy lạp, trong đó kryptos nghĩa là “che dấu”, logos nghĩa là “từ ngữ
-Ứng dụng của nó:
Với các chính phủ: bảo vệ truyền tin mật trong quân sự và ngoại giao, bảo vệ thông tin các lĩnh
vực tầm cỡ lợi ích quốc gia.
Trong các hoạt động kinh tế: bảo vệ các thông tin nhạy cảm trong giao dịch như hồ sơ pháp lý
hay y tế, các giao dịch tài chính hay các đánh giá tín dụng …
Với các cá nhân: bảo vệ các thông tin nhạy cảm, riêng tư trong liên lạc với thế giới qua các
giao dịch sử dụng máy tính và/hoặc kết nối mạng.
-Thời kỳ tiền khoa học: Tính từ thượng cổ cho đến 1949. Trong thời kỳ này, khoa mật mã học
được coi là một ngành mang nhiều tính thủ công, nghệ thuật hơn là tính khoa học. Các hệ mật
mã được phát minh và sử dụng trong thời kỳ này được gọi là các hệ mật mã cổ điển
2)Khái niệm về hàm băm,đụng độ.Một hàm băm đc thiết kế tốt cần có các thuộc tính gì?
-1 hàm băm H sẽ lấy ở đầu vào 1 thông tin X có kích thước bất kì và sinh kết quả ra là 1 chuỗi
Hx=H(X)có độ dài cố định thường là nhỏ hơn nhiều so với kích thước của X.Chuỗi này thường
đc gọi là cốt yếu hay cốt(digest)của thông tin X
-Thông tin X có thể là 1 tệp dài hàng trăm Kb trong khi cốt của nó chỉ là 1 khối có độ dài 1228
bit.Tất nhiên điều đó dẫn đến khả năng có thẻ có 2 thông tin X khác X’ mà cho cùng 1 cốt giống
nhau với 1 hàm băm tức là H(X)=H(X’)->Trường hợp này gọi là đụng độ(collision)
-Với hàm băm thiết kế tốt thì đụng độ không thể xảy ra trong thực tế
- Với hàm băm thiết kế tốt cần có các thuộc tính: Đảm bảo tính toàn vẹn và xác thực .Nâng cao
hiệu quả chữ ký số . Xác minh mật khẩu
3)Điểm giống và khác nhau giữa chữ kí điện tử và chữ kí truyền thống
So sánh những điểm khác biệt giữa chữ ký điện tử và chữ ký thông thường
Chữ ký điện tử
Tính chất: Chữ ký số có thể được hình dung như một dấu vân tay điện tử, được mã hoá và xác
Xác nhận: được thực hiện bởi các cơ quan chứng nhận tin cậy nhà cung cấp dịch vụ uy tín.
Bảo mật: độ an toàn cao.
Chữ ký tay
Tiêu chuẩn: ký hàng loạt văn bản, hợp đồng, hoá đơn, thời gian chờ đợi chuyển tiếp.
Bảo mật: dễ bị giả mạo, bắt chước và không có tính xác thực cao.
-Khái niệm:Là 1 định dạng điện tử đc tạo ra bởi MT đc các tổ chức sử dụng nhằm đạt đc tính
hiệu quả và có hiệu lực như là các chữ kí viết tay.Là 1 cơ chế xác thực hóa cho phép người
tạo ra thông điệp đính kèm 1 mã số vào thông điệp giống như là việc kí 1 chữ kí lên 1 văn bản
bình thường
-Ứng dụng:Tính không chối cãi được,Công chứng,Bằng chứng biên nhận
-Đây là 1 giao thức phổ biến trong các sản phẩm tầng bảo mật.Giao thức này cho phép 2 bên
A và B có thế xác lập khóa chung mà không cần bên thứ 3 ti cậy.Phương pháp này dùng hàm
-Trước tiên Alice và Bob sẽ thống nhất sd chung 1 số nguyên tố p và 1 số g nhỏ hơn p và là
primitve root của p(nghia là phép toán gxmodp khả nghịch)2 số p và g không cần giữ bí
mật.Sau đó Alice chọn 1 số a và giữ bí mật số a này.Bob cx chọn 1 số b vfa giữ bí mật số b
này.Tiếp theo Alice tính và gửi gamodp cho Bob,Bob tính và gửigbmodp
-Do đó Alice và Bob có chung giá trị gabmodp.giá trị này có thể dùng làm khóa cho phép mã
+Nhược điểm:Lớn trên phương diện lưu trữ và quản lý số lượng.Khóa bí mật mà mỗi
công ty hay cá nhân cần thiết lập với các đối tác khác nhau là rất lớn 1 khó khăn khác là xác
lập và phân phối khóa bí mật giữa 2 bên thường ở xa nhau và chỉ có thể liên lạc vs nhau qua 1
KPC:Khác vs SKC trong mô hình mới này 2 khóa sinh mã và giải mã là khác nhau,mặc dù
trên lý thuyết có thể tìm đc khóa giải mã(có thể thử vét cạn)nhưng khả năng thực tế của việc
này hầu như =0(bất khả thi về khối lượng tính toán)
Theo ý này mỗi thực tế chỉ cần tạo ra 1 cặp khóa vs 2 thành phần
+)Thành phần khóa công khai có thể đăng ký rộng khắp,dùng để sinh mã hoặc xác thực
chữ kí điện tử
+)Thành phần khóa bí mật dành riêng cho cá nhân dùng để sinh mã hoặc tạo ra chữ kí
điện tử
-Thuật toán thực hiện 16 vòng lặp:từ khóa input K,16 khoa socn 48bit Ki sẽ đc sinh ra,mỗi
khóa cho 1 vòng thực hiện trong quá trình mã hóa.Trong mỗi vòng 8 ánh xạ thay thê s6bit
thành 4bit Si(còn gọi là hộp Si)được cố định lựa chọn kĩ càng và cố định ký hiệu chung là S sẽ
được sd.Bản rõ 64bit sẽ đc sd chia thành 2 nửa Ro và Lo các vòng có chức năng giống
nhau.nhận input là Li-1 và Ri-1 từ vòng trc và sinh ra output là các xâu 32 bit Li và Ri như sau;
Trong đó là phép tuyển loại trừ (XOR) của 2 xâu bit the mode 2
-S là kí hiệu chung của các ánh xạ thay thế 6 bit thành 4 bit
-P là 1 hoán vị cố định khác của 32 bit
-1 hoán vi khởi đầu IP đc sd cho vòng đầu tiên sau vòng cuối cùng nửa trái và nửa phair
sẽ đổi chỗ cho nhau và cuối cùng xâu KQ sẽ đc hoán vị bit lần đầu cuối bởi hoán vị ngược
của IP(IP-1)