You are on page 1of 37

CHƯƠNG 6

VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG


THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
NỘI DUNG

1. Dân tộc trong thời kỳ quá độ lên CNXH


2. Tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH
3. Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam
1. Dân tộc trong thời kỳ quá độ lên CNXH

1.1. Chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc

a. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc

- CN Mác-Lênin: Dân tộc là quá trình phát triển lâu dài


của XH loài người, trải qua các hình thức cộng đồng
từ thấp đến cao: Thị tộc, bộ lạc, dân tộc
+ Ở phương Tây: DT xuất hiện khi phương thức sx
TBCN được xác lập thay thế PTSX phong kiến

+ Ở phương Đông: DT được hình thành trên cơ ở một


nền văn hóa, một tâm lý dân tộc đã phát triển và một
cộng đồng kinh tế tuy đã đạt tới một mức độ nhất định
song vẫn còn kém phát triển và phân tán
Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa

DÂN TỘC – QUỐC GIA

Có Có sự
Có quản
chung chung Có
Có lý của
lãnh phươn chung
một
chung
thổ g thức nền nhà
ngôn
sinh văn nước –
ngữ
hoạt hóa dân tộc
KT độc lập
DÂN TỘC – TỘC NGƯỜI

Có ý

Có thức tự
chung
chung giác
ngôn
văn hóa tộc
ngữ
người

 3 tiêu chí này tạo nên sự ổn định trong mỗi tộc người
trong quá trình phát triển; là căn cứ để xem xét và phân
định các tộc người ở VN hiện nay
b. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ
dân tộc

- Xu hướng 1: Cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình


thành cộng đồng DT độc lập

+ Do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức DT, ý thức


về quyền sống của mình, các cộng đồng dân cư muốn
tách ra thành lập các DT độc lập
+ Thể hiện rõ nét trong phong trào đấu tranh giành độc
lập DT của các DT thuộc địa và phụ thuộc muốn thoát
khỏi sự áp bức, bóc lột của thực dân, đế quốc
- Xu hướng 2: Các cộng đồng DT trong từng quốc gia,
thậm chí các DT ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại
với nhau

Biểu hiện

+ Phong trào đấu tranh giải phóng DT; xóa bỏ sự kỳ thị


DT, phân biệt chủng tộc…

+ Ngày nay: sự liên minh của các DT trên cơ sở lợi ích


chung về KT, CT, VH, quân sự… hình thành các
liên minh: ASEAN, EU, NATO, G7…
c. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin

- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng

+ Đây là quyền thiêng liêng của DT, không phân biệt DT


lớn hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao hay thấp
+ Trong 1 quốc gia nhiều DT: quyền bình đẳng DT được
thực hiện trên cơ sở pháp lý, được thực hiện trên thực tế

+ Là cơ sở để thực hiện quyền DT tự quyết và xây dựng


mối quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các DT
- Các dân tộc được quyền từ quyết

+ Quyền tự quyết định lấy vận mệnh của DT mình, quyền


tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của
DT mình

+ Quyền tách ra thành lập 1 quốc gia DT độc lập; quyền


tự nguyện liên hiệp với DT khác trên cơ sở bình đẳng

+ Đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế
lực phản động, thù địch để can thiệp vào công việc nội
bộ của các nước, kích động đòi ly khai DT
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc

+ Phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng DT và giải


phóng g/c; sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần chủ nghĩa
yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính

+ Là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân


lao động chống CNĐQ vì độc lập DT và tiến bộ XH

 Cương lĩnh là cơ sở lý luận quan trọng để các ĐCS


vận dụng thực hiện chính sách DT trong quá trình đấu
tranh giành độc lập DT và xây dựng CNXH
1.2. Dân tộc và quan hệ dân tộc Việt Nam

Có sự chênh lệch về dân số giữa các tộc người

Các dân tộc cư trú xen kẽ lẫn nhau

a. Đặc
điểm Các dân tộc thiểu số ở VN phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng
dân
tộc
Việt Các dân tộc ở VN có trình độ phát triển không đều
Nam
có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc
– quốc gia thống nhất

Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền VH VN thống nhất
b. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng, Nhà
nước Việt Nam
* Quan điểm

- Vấn đề DT và đoàn kết DT là vấn đề chiến lược cơ bản,


lâu dài, cấp bách hiện nay của cách mạng VN

- Các DT trong đại gia đình VN bình đẳng, đoàn kết,


tương trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triển, cùng phấn đấu
thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc VN XHCN
- Phát triển toàn diện CT, KT, VH, XH và AN-QP trên
địa bàn vùng DT và miền núi

- Ưu tiên phát triển KT-XH các vùng DT và miền núi:


phát triển giao thông, cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm
nghèo…

- Công tác DT và chính sách DT là nhiệm vụ của toàn


Đảng, toàn dân, toàn quân, các cấp, các ngành và toàn
bộ hệ thống chính trị
* Chính sách

- Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng,
giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa các DT

- Về kinh tế: Các chủ trương, chính sách phát triển KT-
XH miền núi, vùng đồng bào các DT thiểu số, khắc
phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, các DT

- Về văn hóa: Xây dựng nền VH VN tiên tiến đậm đà


bản sắc DT; giữ gìn và phát huy giá trị VH truyền
thống của các tộc người
- Về xã hội: thực hiện chính sách XH, đảm bảo an sinh
XH trong vùng DT thiểu số; thực hiện chính sách phát
triển KT-XH, xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo
dục…
- Về AN-QP: tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên
cơ sở đảm bảo ổn định CT, thực hiện tốt an ninh CT,
trật tự an toàn XH
 Chính sách DT của Đảng và Nhà nước ta mang tính
chất toàn diện, tổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực
của đời sống XH, liên quan đến mỗi DT và quan hệ
giữa các DT trong cộng đồng quốc gia
2. Tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH

2.1. Chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo


a. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo

* Bản chất của tôn giáo

- CN Mác-Lênin: Tôn giáo là 1 hình thái ý thức XH phản


ánh hư ảo hiện thực khách quan; thông qua đó các lực
lượng tự nhiên và XH trở thành siêu nhiên, thần bí
Bản chất của tôn giáo

Tôn giáo là một hình


thái ý thức xã hội phản
ánh hoang đường, hư
ảo hiện thực khách
quan. Qua sự phản ánh
của tôn giáo, những
sức mạnh của tự nhiên,
xã hội đều trở nên thần
bí, siêu nhiên.
Bản chất của tôn giáo

Tôn giáo là sản phẩm của


con người, gắn với những
điều kiện lịch sử tự nhiên
và lịch sử xã hội xác định,
nó phản ánh sự bất lực,
bế tắc của con người
trước TN & XH
- Tôn giáo là 1 thực thể XH – các tôn giáo cụ thể, với các
tiêu chí cơ bản:
+ Có niềm tin sâu sắc vào đấng siêu nhiên, đấng tối
cao, thần linh để tôn thờ (niềm tin tôn giáo)
+ Có hệ thống giáo thuyết (giáo lý, giáo luật, lễ nghi)

+ Có tổ chức nhân sự quản lý điều hành việc đạo

+ Có hệ thống tín đồ đông đảo


- Tôn giáo là 1 hiện tượng XH – VH do con người sáng
tạo ra: vì mục đích, lợi ích, phản ánh những ước mơ,
nguyện vọng, suy nghĩ của con người
- Tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhất, những có sự
giao thoa nhất định

Tín ngưỡng: là hệ thống những niềm tin, sự ngưỡng


mộ, cách thức thể hiện niềm tin của con người trước
các sự vật-hiện tượng, lực lượng có tính thần thánh,
linh thiêng để cầu mong sự giúp đỡ, che chở
- Mê tín: là niềm tin mê muội, viển vông, không dựa trên 1
cơ sở KH nào; mang yếu tố siêu nhiên, thần thánh, hư ảo

- Dị đoan: là sự suy đoán, hành động 1 cách tùy tiện, sai


lệch những điều bình thường, chuẩn mực trong cuộc sống

 Mê tín dị đoan: niềm tin con người vào các lực lượng
siêu nhiên, thần thánh đến mức mê muội, cuồng tín,
dẫn đến hành vi cực đoan, sai lệch quá mức, trái ngược
với giá trị VH đạo đức, pháp luật, gây tổn hại cho cá
nhân, XH và cộng đồng
Nguồn gốc của tôn giáo

Nguồn gốc kinh tế - xã hôi

Sự bất lực của con Sự bất lực của con


người trong mối người trong mối
quan hệ con quan hệ con người
người – tự nhiên – con người
Nguồn gốc của tôn giáo

Nguồn gốc nhận thức

Do khả năng nhận Do đặc điểm nhận


thức của con thức của con người
người về thế giới là khái quát hóa,
và về bản thân trừu tượng hóa;
mình có giới hạn tuyệt đối hóa mặt
chủ thể nhận thức
Nguồn gốc của tôn giáo

Nguồn gốc tâm lí

Do ảnh hưởng của Do ảnh hưởng của


trạng thái tâm lí trạng thái tâm lí
tiêu cực: sợ hãi, lo tích cực: mong
âu, tuyệt vọng,… muốn, khát vọng,
tình yêu, lòng biết
ơn, kính trọng,…
Tính chất của tôn giáo

Tính lịch sử

Tôn giáo có sự hình Đến 1 g.đoạn lịch sử nào đó,


thành, tồn tại, phát khi KH và giáo dục giúp nhân
triển và khả năng dân nhận thức được bản chất
biến đổi trong những các hiện tượng tự nhiên, XH
giai đoạn lịch sử thì tôn giáo sẽ dần mất vị trí
nhất định trong đời sống XH, trong nhận
thức, niềm tin của mỗi người
Tính chất của tôn giáo

Tính quần chúng

Tôn giáo là Số lượng tín đồ Nhiều tôn giáo


1 hiện đông đảo; là nơi có tính nhân
tượng sinh hoạt VH, văn, nhân đạo,
XH phổ tinh thần của 1 hướng thiện
biến ở bộ phận quần  các tầng
tất cả các
chúng nhân dân lớp XH , quần
quốc gia,
chúng lao
châu lục
động tin theo
Tính chất của tôn giáo

Tính chính trị

Khi chưa có g/c: XH phân chia g/c, Khi giai cấp thống
tôn giáo phản có sự khác biệt trị lợi dụng tôn
ánh sự hồn
về đối kháng về giáo để phục vụ
nhiên, ngây
thơ của con lợi ích g/c, tôn lợi ích giai cấp
người về bản giáo phản ánh mình, tôn giáo
thân và thế lợi ích của các mang tính chính
giới xung giai cấp khác trị tiêu cực
quanh nhau
b. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong TKQĐ
lên CNXH
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không
tín ngưỡng của nhân dân
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải
gắn liền với quá trình cải tạo XH cũ xây dựng XH mới
- Phân biệt 2 mặt CT và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi
dụng tín ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn
đề tôn giáo
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín
ngưỡng, tôn giáo
2.2. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của
Đảng, Nhà nước ta hiện nay

* Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam

- Việt Nam là 1 quốc gia có nhiều tôn giáo

- Tôn giáo ở VN đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và


không có xung đột, chiến tranh tôn giáo

- Tín đồ các tôn giáo VN phần lớn là nhân dân lao động,
có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc
- Hàng ngũ các chức sắc tôn giáo có vao trò, vị trí quan
trọng trong giáo hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ

- Các tôn giáo ở VN đều có quan hệ với các tổ chức, cá


nhân tôn giáo ở nước ngoài

- Tôn giáo ở VN thường bị các thế lực phản động lợi dụng
* Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín
ngưỡng, tôn giáo hiện nay
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của 1 bộ phận
nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng DT trong quá trình xây
dựng CNXH ở nước ta
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn
kết DT
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống CT

- Vấn đề theo đạo và truyền đạo: Mọi tín đồ đều có quyền


tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo
quy định của pháp luật
3. Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam

3.1. Đặc điểm

- VN là 1 quốc gia đa DT, đa tôn giáo, quan hệ DT và tôn


giáo được thiết lập và củng cố trên cơ sở cộng đồng
quốc gia – DT thống nhất

- Quan hệ DT và tôn giáo ở VN chịu sự chi phối mạnh mẽ


bởi tín ngưỡng truyền thống
- Các hiện tượng tôn giáo mới có xu hướng phát triển
mạnh làm ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng và khối
đại đoàn kết DT

- Các thế lực thù địch thường xuyên lợi dụng vấn đề tôn
giáo nhằm thực hiện “Diễn biến hòa bình”, tập trung ở
4 khu vực trọng điểm: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam
Bộ và Tây duyên hải miền Trung
3.2. Định hướng giải quyết mối quan hệ DT và tôn
giáo ở VN hiện nay

- Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa DT và tôn giáo,


củng cố khối đại đoàn kết toàn DT và đoàn kết tôn giáo
là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu dài và cấp bách của
cách mạng VN

- Giải quyết mối quan hệ DT và tôn giáo phải đặt trong


mối quan hệ với cộng đồng quốc gia – DT thống nhất
theo định hướng XHCN
- Giải quyết mối quan hệ DT và tôn giáo phải đảm bảo
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, quyền
của các DT thiểu số, đồng thời kiên quyết đấu tranh
chống lợi dụng vấn đề DT, tôn giáo vào mục đích CT

 Nhận diện rõ những đặc điểm của quan hệ DT và tôn


giáo ở nước ta hiện nay để phát huy hiệu quả và tăng
cường mối quan hệ tốt đẹp giữa DT và tôn giáo  tạo
ra sự đồng thuận, đoàn kết DT, đoàn kết tôn giáo
nhằm xây dựng 1 nước VN dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh
HẾT CHƯƠNG 6

You might also like