You are on page 1of 25

中华人民共和国

工程设计综合资质
甲级证书A112000022

Thiết kế cơ sở T09B05-45-PS02
Dự án Nhà máy sản xuất Sôđa
Thời gian: 15/1/2011 Số bản:
Chu Lai – Việt Nam

THUYẾT MINH THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ

Hồ
Phươn Trương
0 2011.1.15 g Hoa Lệ Thư
Đông Quyên
Á
Thuyết minh Biên Kiểm Xét Thẩm
Bản sửa Thời gian
tài liệu soạn tra duyệt duyệt
版次:0
T09B05-45-PS02 Revision: 0

MỤC LỤC

1 Quy trình công nghệ


2 Thuyết minh lựa chọn thiết bị chính
3 Tình trạng xả khí thải, nước thải, chất thải, tiếng ồn và phương pháp quản

版次:0
T09B05-45-PD02 Revision: 0

1 Quy trình công nghệ


1.1 Khái quát
Dự án này sử dụng kỹ thuật công nghệ Solvay, phương pháp được sử dụng
rộng rãi trên thế giới. Phương pháp sản xuất như sau: nguyên liệu chính là muối ăn
và đá vôi, chất dung môi trung gian là amoniac, qua các công đoạn như tinh chế
nước muối, nung đá vôi, hấp thu amoniac, cacbon hóa, lọc sođa bicacbonat, nung,
chưng cất dung dịch gốc để điều chế ra sôda nhẹ, sau đó thông qua phương pháp
thủy hợp thể rắn để sản xuất ra sôđa nặng. Quy mô sản xuất là 200000 tấn/năm
sôđa nặng và sôđa nhẹ, có thể điều chỉnh tỷ lệ này theo yêu cầu của thị trường.
Trước tiên, muối thô được hòa tan trong nước tạo thành nước muối thô bão
hòa, sau đó sử dụng phương pháp đá vôi – kiềm thu được nước muối tinh. Nước
muối tinh được đưa vào công đoạn hấp thu để hấp thu amoniac hình thành nước
muối amoniac, tiếp đến được đưa vào công đoạn cacbon hóa. Sau khi nước muối
amoniac phản ứng với CO2 tạo thành chất huyền phù kết tinh NaHCO 3, qua lọc
phân ly hình thành chất kết tủa NaHCO3, sau đó được đưa vào công đoạn sôđa nhẹ.
Lọc dung dịch gốc đưa đến hệ thống chưng cất, amoniac sau khi phản ứng với sữa
vôi được chưng cất ra từ dung dịch gốc, sau khi làm mát được đưa vào hệ thống
hấp thu để sử dụng tuần hoàn. Nước thải có CaCl 2 xả ra từ đáy tháp được đưa đến
bể chứa nước thải ở khu vực bên ngoài.
Bánh lọc tại công đoạn sôđa nhẹ bị bốc hơi gia nhiệt phân giải thành sôđa nhẹ
và khí lò. Sôđa nhẹ có thể được làm mát và đóng gói để tạo thành sản phẩm cuối
cùng, hoặc được đưa đến công đoạn sôđa nặng thông qua phương pháp thủy hợp
thể rắn và nung khô, sau đó đóng gói sản xuất thành sản phẩm bột nặng cuối cùng.
Trong quá trình chưng cất anmoniac và tinh chế nước muối sẽ tiêu hao sữa
vôi, sữa vôi được điều chế dự phòng trong công đoạn vôi. Đá vôi sau khi nung
phân giải thành khí lò và vôi sống, vôi sống phản ứng với nước trong máy hòa bột
tạo thành sữa vôi, được đưa đến công đoạn chưng cất và công đoạn nước muối.
Khí lò chứa khoảng 40% CO2 và khí lò chứa 90% CO2 sau khi nén tại công
đoạn nén được đưa đến công đoạn cacbon hóa.
Nhà máy của hợp đồng này được tạo thành từ các công đoạn sau: công đoạn
nước muối, công đoạn vôi, công đoạn chưng cất hấp thu, công đoạn cacbon hóa
版次:0
T09B05-45-PD02 Revision: 0

(bao gồm cacbon hóa và lọc), công đoạn bột nhẹ, công đoạn bột nặng, công đoạn
nén, công đoạn tích trữ vận chuyển nguyên vật liệu, công đoạn đóng gói sản phẩm,
Quy trình hình khối như sau:

:
Nước muối Nước muối Chất kết tủa
tinh chất amoniac
Nước biển NaHCO3
Cacbon
Nước muối Hấp thu hóa Lọc
Muối
CO2 , NH3 Dung dịch gốc
Chất kết
Gas tủa

Nước vôi
Khí CO2
Khí lò
Đá vôi
Đá vôi
Đá vôi Chưng cất Nén khí Bột nhẹ
Than cốc

Khí lò nung Sôđa nhẹ

Dung dịch Sôđa nguội


amoniac Bột nặng

Sôđa nhẹ Sôđa nặng


Dung dịch
amoniac
Amoniac Nước Đóng gói Sôđa nguội
Sản phẩm
thải Sôđa

Định mức tiêu hao nguyên liệu, các công trình công cộng
(nước, điện, khí chưng cất) trong sản xuất
Hạng mục Đơn vị Tiêu hao Ghi chú
Muối thô NaCl: 100 wt% t/t 1.45-1.55
Đá vôi CaCO3: 100 wt% t/t 1.3-1.35
Than cốc CFix > 80% t/t 0.11-0.12
Dung dịch Amoniac NH3 > 99 wt% kg/t 3-6
Chất trợ lắng PAM kg/t 0.025
Natri sunfat 100wt% kg/t 0.7
Nước Nước sạch m3/t 8.34-13.71
版次:0
T09B05-45-PD02 Revision: 0

Hạng mục Đơn vị Tiêu hao Ghi chú


25℃ 0.5 MPa(G)
Nước biển
m3/t 8-9.49
25℃ 0.5 MPa(G)
Điện 1) 10000 V kWh/h 8607
2) 380 V kWh/h 4738
1) 0.4 MPa(a) bão
Khí chưng cất t/t 1.8-1.9
hòa
2) 3.0 MPa(a) 285℃ t/t 1.95-2.05

Chú ý: Trình độ thao tác và nguyên liệu có liên quan đến mức tiêu hao.
1.2 Miêu tả quy trình
1.2.1 Công đoạn nước muối
Mục đích của việc điều chế nước muối:
1. Những vật không tan trong nước trong sản phẩm Sôđa chủ yếu đến từ Ca 2+
và Mg2+ trong nước muối, tinh chế nước muối sẽ loại bỏ đi tạp chất của Ca2+ và
Mg2+, có lợi cho việc đảm bảo chất lượng sản phẩm của sôđa.
2. Ca2+ và Mg2+ trong nước muối đóng cặn bên trong tháp và đường ống, làm
tắc đường ống, giảm công suất thiết bị, chu kì vận hành bị rút ngắn, phải loại bỏ và
làm sạch mới có thể đảm bảo sản xuất vận hành bình thường.
3. Tạp chất trong nước muối theo đến các công đoạn khác gây ra thất thoát
amoniac, cacbon dioxide, NaCl.
Muối thô tại bãi muối được đưa vào bể muối (V0101AB) bằng xe ủi, hòa tan
với nước tạp thành nước muối thô bảo hòa. Nước muối thô từ bể hòa muối được
đưa vào bể nước muối thô (V0112), rồi bơm chuyển đến bể phản ứng (R0101AB).
Dung dịch sôđa từ công đoạn bột nặng được cho tiến hành phản ứng kiềm hóa
với sữa vôi từ công đoạn vôi tại bể kiềm hóa (R0102AB), nhiệt độ dung dịch kiềm
hóa là 800, dung dịch kiềm hóa từ bể kiềm hóa (R0102AB) và nước muối thô từ bể
nước muối (V0112) đồng thời được đưa vào bể phản ứng (R0101AB) tiến hành
phản ứng, tạo thành kết tủa Mg(OH)2 và CaCO3, để phản ứng được tiến hành triệt
để, đảm bảo đủ thời gian dừng, lượng dư Na2CO3 0.25tt, lượng bột dư 0.05tt, do
版次:0
T09B05-45-PD02 Revision: 0

dung dịch huyền phù tràn ra trên miệng bể phản ứng (R0101AB) và tự chảy vào
máng uốn khúc (V0107), đồng thời hòa vào dung dịch chất trợ lắng trong bể chứa
chất trợ lắng (V0110), dung dịch hỗn hợp tự chảy vào trong ống trung tâm của bể
gạn lọc (V0102AB), tiến hành gạn lọc trong bể gạn lọc (V0102AB), dung dịch lắng
trong chảy tràn trên miệng bể chính là nước muối tinh. Bùn muối xả ra từ dưới đáy
bể gạn lọc (V0102AB) được đưa vào bể chứa bùn muối (V0106), và dùng bơm bùn
(P0103AB) bơm đến ống trung tâm trên phần nóc bể rửa bùn 3 tầng (V0105), nước
biển ấm của công đoạn cácbon hóa được đưa vào trong bể cấp phối phía trên của bể
rửa bùn 3 tầng (V0105), sau đó đưa vào ống trung tâm ở tầng đáy của bể rửa bùn 3
tầng (V0105), bùn muối và nước rửa được tiến hành rửa ngược chiều 3 lần trong
bể, để thu hồi NaCl. Nước muối loãng chảy ra từ phía trên bể rửa 3 tầng (V0105),
chảy vào bể nước tạp (V0104) sau khi hòa vào nước biển ấm từ công đoạn cácbon
hóa, dùng bơm nước tạp (P0106AB) bơm đến bể hòa muối (V0101AB) để hòa
muối. Bùn thải từ đáy bể rửa bùn 3 tầng (V0105) được đưa vào bể bùn thải
(V0109), dùng bơm bùn thải (P0110) bơm xả đến bể nước thải hấp thu, sau đó
được chuyển đến bãi thải bằng hệ thống đường ống nước thải.
Nước muối tinh chảy tràn ra trên bể gạn lọc (V0102AB) được đưa vào bể nước
muối tinh (V0103), dùng bơm nước muối tinh (P0101AB) bơm đến công đoạn
cacbon hóa.
Đổ chất trợ lắng vào trong bể cấp phối chất trợ lắng (V0111) và lấy nước muối
tinh từ bể nước muối tinh (V0103) làm dung dịch hòa tan chất kết tủa, dùng bơm
(P0105) bơm đến bể chứa chất trợ lắng (V0110).
Phương trình phản ứng chính như sau:
1, Khử gốc HCO3-
Ca(OH)2(S)+2HCO3- (aq)=CaCO3 (S)↓+2H2O (aq)
2, Khử Mg2+
MgCl2 (aq)+ Ca(OH)2(S)= Mg(OH)2(S) ↓+ CaCl2 (aq)
MgSO4 (aq)+ Ca(OH)2(S)= Mg(OH)2(S) ↓+ Ca SO4 (aq)
3, Khử Ca2+
CaSO4 (aq)+ Na2CO3 (aq)= CaCO3 (S) ↓+ Na2SO4 (aq)
CaCl2(aq) +Na2CO3 (aq) = CaCO3 (S) ↓+ 2NaCl
版次:0
T09B05-45-PD02 Revision: 0

1.2.2 Công đoạn vôi


Công đoạn này là đá vôi gia nhiệt phân giải ra vôi và khí lò, khí lò cung cấp
cho công đoạn cacbon hóa sử dụng, vôi được tôi tạo thành sữa vôi cung cấp cho
công đoạn chưng cất và công đoạn nước muối sử dụng, phản ứng của nó như sau:
CaCO3 CaO + CO2
CaO + H2O Ca(OH)2
Quy trình sơ lược như sau:
(1) Hệ thống lò vôi
Nguyên liệu đá vôi và than cốc từ công đoạn lưu trữ vận chuyển lần lượt đưa
đến phễu đá vôi (V0201AB) và phễu than cốc (V0202AB) phía trước lò vôi bằng
băng tải, sau đó được đưa vào bể định lượng (M0201A/B) bằng máy cấp liệu đá vôi
(M0201A/B) và máy cấp liệu than cốc (M0202A/B). Do hệ thống điều khiển cấp
phối nguyên liệu DCS đổ vào phễu đá theo tỷ lệ hỗn hợp được định lượng, và được
nâng chuyển vào trong lò vôi bằng máy tời. Không khí được đưa vào đáy lò vôi
bằng quạt gió (C0201A/B). Đá vôi sau khi được nung trong lò tạo thành vôi và khí
lò, vôi được đưa ra từ đáy lò và được lấy ra khỏi lò vôi bằng máy xuất bột dạng
sao, rồi được đưa đến đưa đến phễu đá vôi (V0203A/B) bằng máy nâng gầu
(L0201A/B), khí lò từ phần nóc lò vôi được đưa đến hệ thống làm sạch khí lò.
Vôi thông qua máy cấp liệu vôi (M0203A/B) ở phía dưới máng vôi, sau khi
điều tiết lượng cấp liệu thì được đổ vào máy hòa bột (R0201A/B); nước biển ấm ở
công đoạn chưng cất hấp thu là nước tôi vôi, sau khi được gia nhiệt đến 60 0C và
kiểm soát tỷ lệ lưu lượng rồi đưa vào máy hòa bột cùng với vôi. Vôi và nước hòa
bột phản ứng tạo thành sữa vôi, sữa vôi chảy vào sàng quay (X0201AB). Đá vôi
không được hòa tan trong máy hòa bột được đưa đến máng đá (X0206) bằng băng
tải quay ngược (L0202), và cuối cùng được chở ra bên ngoài nhà máy bằng xe ô tô.
Sữa vôi chảy vào sàng quay, sau khi sàng lọc đi các tạp chất dạng hạt nhỏ thì được
đưa vào bể sữa vôi (V0204A/B), sau đó được bơm chuyển đến công đoạn chưng
cất hấp thu và công đoạn nước muối bằng bơm sữa vôi (P0201A/B). Tạp chất dạng
hạt nhỏ được sàng ra đi qua băng tải đá thải (L0203), cuối cùng được chở ra ngoài
nhà máy bằng xe ô tô.
(2) Hệ thống làm sạch khí lò
版次:0
T09B05-45-PD02 Revision: 0

Khí lò vôi có nhiệt độ khoảng 100~140 0C thoát ra từ đỉnh lò sau khi lọc loại
bỏ bụi bằng máy lọc bụi gió xoáy (X0202A/B) thì được đưa vào tháp rửa khí lò
(T0201A/B), loại bỏ bụi thêm một lần nữa và được làm mát đến dưới 40 0. Khí lò xả
ra từ đỉnh tháp rửa khí lò lại được đưa vào tháp rửa khí lò cuối cùng (T0202 A/B),
rửa sạch bằng nước. Khí lò đi ra từ tháp rửa khí lò cuối cùng được đưa đến công
đoạn nén sau khi qua máy khử bột gió xoáy (X0203).
1.2.3 Công đoạn chưng cất hấp thu
Công đoạn này gồm 2 quy trình: quy trình chưng cất anmoniac và quy trình
hấp thu anmoniac.
Dung dịch gốc được xử lý trong hệ thống chưng cất anmoniac gồm có 2 loại
muối amoni: ammoni carbonnac, bicarbonnac và ammonium chloride, loại đầu tiên
gia nhiệt dự phòng tại tháp chưng cất anmoniac phân giải giải phóng ra khí
amoniac, loại sau phản ứng với sữa vôi trong bể hòa vôi dự phòng của đoạn chưng
cất trong tháp chưng cất amoniac giải phóng ra khí amoniac. Phương trình phản
ứng chính như sau:
(NH4)2CO△3 2NH3↑ + CO2↑ + H2O

NH4HCO3△ NH3↑ + CO2↑ + H2O

2NH4Cl + Ca(OH)2 2NH3↑ + CaCl2 + 2H2O

Nhiệm vụ của hệ thống hấp thu là trong tháp hấp thu amoniac dùng nước muối
tinh chưng cất hấp thu khí amoniac và CO 2 thu được trong tháp hấp thu amoniac,
để điều chế sẵn nước muối amoniac đạt tiêu chuẩn nhằm cung cấp cho công đoạn
cacbon hóa sử dụng. Amoniac được sử dụng tuần hoàn trong quá trình sản xuất
sôđa. Phương trình phản ứng chính như sau:
2NaCl + 2NH3 + CO2 + H2 O 2NH4Cl+ Na2CO3
Miêu tả sơ lược quá trình này như sau:
(1) Hệ thống chưng cất amoniac
Dung dịch gốc lạnh từ công đoạn cacbon hóa sau khi trao đổi nhiệt với khí
amoniac từ đỉnh tháp chưng cất amoniac trở thành dung dịch gốc nóng. Dung dịch
gốc nóng tự chảy vào vòng đỉnh tháp ở đoạn tháp tiền nhiệt của tháp chưng cất
amoniac (T0301A/B/C), sau khi sau khi truyền nhiệt truyền chất với khí hỗn hợp
版次:0
T09B05-45-PD02 Revision: 0

hơi nước bay lên từ công đoạn chưng cất, phần lớn CO 2 trong dung dịch gốc và
amoniac phân ly được chưng cất trở thành dung dịch gốc nóng. Dung dịch gốc
nóng rời khỏi phần đáy đoạn tiền nhiệt của tháp chưng cất amoniac được vào đáy
bể bột (R0301A/B/C).
Sữa vôi ở công đoạn vôi sau khi qua đầu phân phối đưa vào đáy bể vôi, phản
ứng với dung dịch gốc nóng trong điều kiện trộn. Khí sản xuất từ cửa xả nóc bể vôi
đi vào vòng trống giữa đoạn tiền nhiệt và chưng cất. Dung dịch gốc dự phòng sản
sinh từ phản ứng từ phía trên bể vôi chảy tràn vào vòng đỉnh đoạn chưng cất; dung
dịch gốc dự phòng có chứa sỏi chảy ra từ đáy bể vôi được đưa vào từ khu vực trên
tháp chưng cất amoniac.
Dung dịch gốc dự phòng được lưu chuyển từ trên xuống dưới trong đoạn
chưng cất, tiếp xúc ngược chiều với hơi nước thấp áp đi lên từ đáy tháp, chưng cất
ra toàn bộ khí amoniac và CO2 trong đó; nước thải chảy ra từ đáy tháp có hàm
lượng amoniac thấp hơn 0.047tt, qua bể nước thải V0309 xả thải đến bãi thải bên
ngoài nhà máy.
Khí amoniac từ nóc tháp chưng cất chia thành 2 phần đi vào 2 tổ máy làm mát
ngưng tụ khí amoniac (E0303A/B) và (E0304A/B), lần lượt trao đổi nhiệt với dung
dịch gốc lạnh và nước biển sạch từ công đoạn cacbon hóa. Chất hỗn hợp khí và
dung dịch sau khi làm mát và ra khỏi máy làm mát khí amioniac có nhiệt độ là 62 0,
tiếp tục đi vào máy phân ly khí amoniac (V0307A/B) để tiến hành phân ly khí và
dung dịch.
Khí amoniac đi vào hệ thống hấp thu amoniac. Dung dịch ngưng tụ được bơm
chuyển đến nóc khu chưng cất tinh chế tháp chưng cất amoniac bằng bơm dung
dịch ngưng tụ (P0305 A/B), sau khi tiếp xúc trao đổi nhiệt với khí từ công đoạn
tiền nhiệt thì đi vào đoạn tiền nhiệt, làm cho thể khí được làm mát và cô đặc.
(2) Hệ thống hấp thu ammoniac.
Nước muối loãng được đưa đến từ công đoạn cacbon hóa và tháp chưng cất
hấp thu amoniac sạch (T0303) được đưa vào từ đỉnh tháp hấp thu amoniac (T0302),
tiếp xúc ngược chiều với khí amoniac dâng lên để hấp thu khí amoniac và CO 2
trong đó. 8 thùng nước làm mát trong ống nước làm mát được lắp ở phần giữa tháp
hấp thu amoniac, nước làm mát tuần hoàn trong đó được tiến hành làm mát đối với
版次:0
T09B05-45-PD02 Revision: 0

nước muối amoniac bên trong tháp, để kiểm soát nhiệt độ nước muối amoniac chảy
ra thấp hơn 700.
Nước muối amoniac từ tháp hấp thu amoniac gồm NaCl 89~91tt, amoniac
phân ly 100~104tt (tỷ lệ muối amoniac 1.11~1.15), đi vào bể nước muối amoniac
(V0304). Sau đó đưa đến máy làm mát nước muối amoniac (E0301A/B) bằng bơm
nước muối amoniac nóng (P0302A/B), sau khi giảm nhiệt đến 40 0C thì được đưa
vào bể chứa nước muối amoniac lạnh phía dưới tháp hấp thu. Nước muối amoniac
lạnh cuối cùng đưa đến công đoạn cacbon hóa để điều chế sôđa bằng bơm nước
muối amoniac (P0301A/B). Một lượng ít vật kết tủa hình thành dưới đáy bể nước
muối amoniac được xả ra gián đoạn.
Khí amoniac từ tháp chưng cất amoniac (nhiệt độ là 62 0) và amoniac dung
dịch được bổ sung từ bể dung dịch amoniac (V0301A/B) đều được đưa vào từ đáy
tháp hấp thu amoniac, trong quá trình dâng lên cao được hấp thu thành nước muối
amoniac. Khí đuôi tháp hấp thu amoniac được đưa đến tháp hấp thu làm sạch
amoniac, tiếp xúc ngược chiều với nước muối tinh từ công đoạn cacbon hóa để rửa
sạch khí amoniac và CO2 dư thừa trong đó. Nước muối amoniac loãng chảy ra từ
tháp hấp thu làm sạch amoniac tự chảy vào tháp hấp thu amoniac (T0302); khí đuôi
ở đỉnh tháp được chuyển đến công đoạn nén bằng bơm chân không (P0306).
Quá trình hấp thu amoniac được thao tác trong điều kiện chân không, áp lực
đầu vào cho phép của thể khí ở tháp hấp thu amoniac là 40mmHg. Để giảm thiểu
và tránh thất thoát, rò rỉ khí amoniac ra ngoài, dùng ống chân không xả khí trong bể
nước muối amoniac (V0304) dẫn vào tháp hấp thu amoniac để đảm bảo không khí
ở phía trên trong các bể chứa nói trên có độ chân không thấp.
Dung dịch Natri sunfat được đưa vào từ đáy tháp hấp thu amoniac để bảo đảm
nồng độ S2- trong nước muối là 0.01~0.02 tt. Điều này có lợi cho chất lượng màu
sắc sản phẩm sôđa, đồng thời giảm hiện tượng tắc nghẽn và ăn mòn đường ống.
Natri sunfat thể rắn được đưa vào bể hòa tan natri sunfat (V0302) hòa tan
trong nước tạo thành dung dịch natri sunfat, dung dịch đã được điều chế được đưa
vào bể dung dịch hòa tan Natri sunfat (V0303) bằng bơm dung dịch hòa tan Natri
sunfat (P0303), sau đó tự chảy vào tháp hấp thu amoniac.
版次:0
T09B05-45-PD02 Revision: 0

Bơm các nguồn đến từ bên ngoài nhà xưởng vào bể rửa axit (V0306), dùng
nước dung dịch pha loãng là muối axit loãng 5%~8% (wt). Dùng bơm rửa axit
(P0307) để đưa muối axit loãng đến bộ trao đổi nhiệt dạng tấm và máy làm mát
ngưng tụ khí amoniac (E0303A/B) để tiến hành rửa sạch đường ống trao đổi nhiệt,
dung dịch sau khi rửa được đưa về bể rửa axit (V0306). Sau khi rửa axit máy trao
đổi nhiệt được phục hồi hiệu suất trao đổi nhiệt của nó. Dung dịch axit thải sau khi
tận dụng sử dụng tuần hoàn được xả vào cống.
1.2.4 Công đoạn cacbon hóa
Nhiệm vụ chính của công đoạn này là làm cho nước muối amoniac được
cácbon hóa, sản sinh ra kết tinh natri bicacbonat. Phản ứng hóa học chính là:
NH4OH+CO2—NH4HCO3
NaCl+NH4HCO3—NaHCO3+NH4Cl
Nước muối amoniac của công đoạn chưng cất hấp thu đi vào đỉnh tháp cacbon
hóa (T0401A ~ D) (lúc này là tháp rửa sạch), tại đây tiếp xúc ngược chiều với khí
rửa sạch có chứa CO2 40% từ công đoạn nén đoạn đáy tháp cacbon hóa, vừa hấp
thu CO2, vừa dung giải cặn NaHCO3 bám trên ống nước làm mát và vách tháp.
Hàm lượng CO2 trong nước muối amoniac vì vậy mà tăng dần lên, dung dịch chảy
ra từ vòng đáy là nước trung hòa, nhiệt độ khoảng 45 0, hàm lượng CO2 khoảng
55~60tt.
Nước trung hòa được bơm đến bằng bơm nước trung hòa (P0401 AB) lần lượt
đưa vào đỉnh tháp cacbon hóa (T0401A~D) (lúc này là tháp điều chế sôđa). Khí
đoạn giữa có CO2 40% và khí đoạn dưới có hàm lượng CO 2 80% từ công đoạn nén
lần lượt đi vào phần giữa và phần dưới của tháp cacbon hóa (T0401A~D). Trong
quá trình tự chảy từ trên xuống dưới trong tháp cacbon hóa (T0401A~D), nước
trung hòa tiếp xúc ngược chiều với khí dâng lên, dần dần hấp thu CO 2 trong thể khí,
sau khi đã bão hòa thì phân ly khỏi kết tinh NaHCO 3, đồng thời nhiệt độ dần dần
lên đến 60~680C, ở phía dưới tháp có thiết kế bể nước làm mát dạng ống, dùng
nước làm mát tuần hoàn lấy đi nhiệt phản ứng. Trong quá trình dung dịch chảy
xuống trong tháp tiếp tục hấp thu CO2, đồng thời làm cho kết tinh NaHCO3 lớn dần.
Khi dung dịch huyền phù trong tháp đi đến đáy tháp, được làm mát đến khoảng 300.
版次:0
T09B05-45-PD02 Revision: 0

Chất huyền phù đi ra từ tháp cacbon hóa (T0401A~D) được đưa vào bể xuất
kiềm (V0402). Tháp cacbon hóa (T0401A~D) điều chế kiềm 72 tiếng thì chuyển
sang tháp rửa sạch, rửa sạch 24 tiếng.
Khí đuôi cacbon hóa từ tháp cacbon hóa (T0401A~D) đi vào đáy tháp rửa
sạch khí đuôi cacbon hóa (T0402), nước muối tinh từ công đoạn nước muối đi vào
đỉnh tháp rửa sạch khí thải cacbon hóa (T0402), chảy xuống phía dưới tháp và tiếp
xúc ngược chiều với khí đuôi cacbon hóa dâng lên từ đáy tháp, hấp thu NH 3 và CO2
trong khí đuôi cacbon hóa. Nước muối amoniac loãng đến từ đáy tháp rửa sạch khí
đuôi cacbon hóa (T0402), được đưa đến công đoạn hấp thu amoniac bằng bơm
nước muối amoniac loãng (P0402AB). Khí đuôi rửa sạch đạt tiêu chuẩn đi ra từ
đỉnh tháp rửa sạch khí đuôi cacbon hóa (T0402) được xả thải vào không khí.
Công đoạn lọc:
Để làm cho kết tinh NaHCO 3 phân ly với thể dung dịch trong dung dịch xuất
kiềm từ tháp cacbon hóa, công đoạn này phải lắp các thiết bị như máy lọc, máy
phân ly… để hoàn thành nhiệm vụ phân ly kết tinh NaHCO3 với dung dịch gốc.
Dung dịch huyền phù từ bể xuất kiềm đi vào bể dung dịch kiềm của máy lọc
kiềm, phần trống quay trong bể chìm trong dung dịch huyền phù trong bể dung
dịch kiềm, được hút thông qua hệ thống chân không, dung dịch trong dung dịch
huyền phù được đưa vào trong trống quay qua lưới lọc, kết tinh NaHCO 3 huyền
phù bị cách ly trên lưới lọc.
Dung dịch (dung dịch gốc) trong trống quay được hút vào trong máy phân ly
(V0401A~D), tiến hành phân ly thể khí và dung dịch, dung dịch gốc lạnh từ phần
đáy đi vào bể dung dịch gốc lạnh (V0405AB), sau đó được đưa đến công đoạn
chưng cất hấp thu bằng bơm dung dịch gốc lạnh (P0403AB). Khí đuôi lọc có chứa
lượng nhỏ NH3 và CO2 từ đỉnh máy phân ly (V0401A~D) được đưa vào đáy tháp
lọc sạch amoniac (T0402), tiếp xúc ngược chiều với nước khử muối được đưa vào
từ đỉnh tháp, rửa sạch NH3 và CO2 trong thể khí. Nước rửa sạch amoniac có NH 3 và
CO2 từ đáy tháp được đưa đến công đoạn bột nhẹ. Khí đuôi làm sạch amoniac từ
đỉnh tháp sau khi được bơm hút ra ngoài bằng bơm chân không (P0405AB) thì
được xả thải vào không khí.
版次:0
T09B05-45-PD02 Revision: 0

Bánh lọc sôđa bicacbonat bị hút bám trên lưới lọc trống quay của máy lọc
kiềm (M0401AB), còn gọi là sôđa nặng, dùng nước rửa ở bể nước tự rửa (V0403)
để rửa bỏ NaCl trong bánh lọc soda bicacbonat. Tại khu vực sấy khô khử nước sau
khi tiến hành khử nước trong bánh lọc một lần nữa, thì dùng dao cạo bánh lọc có
thủy phần 18%, và được đưa đến công đoạn bột nhẹ bằng băng chuyền (L0501).
Khi kiểm tra sửa chữa máy lọc kiềm (M0401AB), dung dịch kiềm trong máy
được xả vào trong bể Magma (V0406), sau đó bơm đến bể xuất kiềm (V0402) bằng
bơm dung dịch kiềm (P0404).
1.2.5 Công đoạn bột nhẹ
Nhiệm vụ của công đoạn bột nhẹ là phân giải gia nhiệt Sôđa nặng ướt, điều
chế thành sôđa nhẹ, sôđa nhẹ là sản phẩm đưa đến công đoạn bột nặng.
Phản ứng phân giải nhiệt sôđa nặng ướt như sau:
2NaHCO3(S) Na2CO3(S) + CO2(G) + H2O(G)
NH4HCO3(S) △ NH3(G) + CO2(G) + H2O(G)
Miêu tả sơ lược quy trình này như sau:
Sôđa nặng từ công đoạn cacbon hóa được đưa vào lò nung sôđa nhẹ
(R0501AB) bằng máy nạp liệu dạng sao (M0501AB). Trong lò nung sôđa nhẹ
(R0501AB) có ống gia nhiệt dạng vây, gián tiếp gia nhiệt bằng hơi quá nhiệt
3.2Mpa (nhiệt độ 2800), sôđa nặng bị phân giải thành sôđa nhẹ. Sôđa nhẹ được
nung ở nhiệt độ cao được đưa về đầu lò từ phía đuôi lò, trong đó ¾ là sôđa phản hồi
được đưa vào bằng tải xoắn ốc (L0504AB). ¼ sôđa nhẹ còn lại là sản phẩm được
đưa đến công đoạn bột nặng bằng băng tải tấm cào tổng hợp (L0506AB).
Khí chưng cất gia nhiệt được đưa vào bằng trục hơi đuôi lò, qua phòng phân
phối hơi đưa đến ống vây, hơi chưng cất trong ống bị ngưng tụ thành nước, sau đó
được đưa đến bể nước ngưng tụ (V0501AB) thông qua đường ống nước ngưng tụ
trục hơi, tiếp theo từ bể nước ngưng tụ (V0501AB) được giảm áp bằng máy giảm
áp điều tiết mực dung dịch bể nước ngưng tụ và đưa vào bể bốc hơi (V0502). Hơi
0.4Mpa sản sinh ra trong bể bốc hơi (V0502) được đưa vào hệ thống đường ống
hơi chưng cất thấp áp. Nước ngưng tụ sau khi bốc hơi được đưa vào phòng lò hơi.
Khí lò sản sinh khi phân giải sôđa nặng mang theo một lượng lớn bụi sôđa,
trước tiên phân ly phần lớn bụi sôđa trong khí lò bằng máy lọc bụi khí lò
版次:0
T09B05-45-PD02 Revision: 0

(X0501AB) và đưa đến băng tải xoắn ốc sôđa phản hồi (L0504AB). Khí lò từ đỉnh
máy lọc bụi khí lò (X0501AB), sau khi loại bỏ bụi tại tháp dung dịch kiềm nóng
(T0503AB), thì được đưa vào ống khí lò tổng. Tháp dung dịch kiềm nóng
(T0503AB) là tháp nhồi liệu, dùng để khử bụi rửa sạch khí lò. Dung dịch rửa cũng
là dung dịch kiềm nóng đến từ bể kiềm nóng (V0504), được bơm đến đỉnh tháp
dung dịch kiềm nóng (T0503AB) bằng bơm dung dịch (P0503AB), tại đây tiếp xúc
ngược chiều với khí lò và tiến hành rửa khí lò. Phần lớn dung dịch kiềm nóng được
tiến hành tuần hoàn, một lượng nhỏ được đưa đến công đoạn bột nặng kiềm hóa.
Khí lò trong ống tổng phải được phun ướt qua dung dịch kiềm nóng, để tránh đóng
cặn bụi sôđa.
Khí lò sau khi phân phối qua ống tổng được đưa vào đỉnh tháp ngưng tụ khí lò
(T0501AB), tháp này là tháp ngưng tụ dạng ống vân xoắn ốc. Khí lò đi trong tháp
đi vào trong đường ống, nước làm mát đi vào trong ống và tiến hành trao đổi nhiệt.
Dung dịch ngưng tụ khí lò được ngưng tụ được chyển đến công đoạn cácbon hóa
bằng bơm dung dịch ngưng tụ (P0501AB). Khí lò sau khi ngưng tụ làm mát đến
450 thì đi ra khỏi tháp từ phía dưới tháp, rồi đi vào tháp rửa khí lò (T0502), đi vào
trong tháp từ phía dưới tháp. Nước rửa lọc sạch amoniac từ công đoạn cácbon hóa
đi vào trong tháp từ bên dưới tháp và tiếp xúc ngược chiều với khí lò trong tháp, để
rửa sạch khí amoniac trong khí lò và làm mát một lần nữa. Khí lò sau khi giảm
nhiệt và làm sạch amoniac thì được đưa đến công đoạn nén. Dung dịch rửa ra khỏi
tháp từ đáy tháp, và được chuyển đến công đoạn cácbon hóa bằng bơm dung dịch
(P0502AB) để làm nước lọc rửa.
1.2.6 Công đoạn bột nặng
Sôđa nhẹ có nhiệt độ cao là 170~1900C đến từ công đoạn bột nhẹ được đưa
đến phễu bột nhẹ (V0601A~F) bằng máy nâng gầu (L0601AB), sôđa nhiệt độ cao
trong phễu liệu được đưa vào máy thủy hợp (R0601) thông qua băng tải xoắn ốc
cấp liệu (L0603) của máy thủy hợp, trong máy thủy hợp (R0601), sôđa nhiệt độ cao
được tiến hành phản ứng thủy hợp với một lượng nước khử muối nhất định được
đưa vào công đoạn và một phần nước ngưng tụ của công đoạn này, sản sinh ra kết
tinh kiềm 1 nước, phương trình phản ứng như sau:
Na2CO3(S)+H2O(l)= Na2CO3·H2O(S)
版次:0
T09B05-45-PD02 Revision: 0

Kiềm 1 nước sản sinh ra được đưa vào lò nung bột nặng (R0602) bằng băng
tải xoắn ốc cấp liệu phía trước lò nung bột nặng để tiến hành nung khô, sản phẩm
thu được là sôđa nặng.
Sôđa nặng đến từ đầu lò lò nung (R0602), qua máy cấp liệu dạng sao (M0601)
và băng tải xoắn ốc (L0602), được nâng lên tầng làm mát sôđa nặng (F0601) bằng
máy nâng gầu (L0604), sôđa nặng sau khi làm mát được đến sàng sôđa nặng
(M0602); sàng sôđa nặng có 3 lớp lưới sàng, các vật liệu đạt tiêu chuẩn sàng ra
được đưa vào tầng làm mát sôđa nặng (F0601), sau khi giảm nhiệt đến 80 0 thì được
đưa đi đóng gói, các vật liệu loại hạt to và vừa còn lại trên sàng lần lượt được đưa
vào máy nghiền bột nặng (M0603), sau khi nghiền vụn thì đưa ngược về máy nâng
gầu (L0604), và lại đưa vào tầng làm mát sôđa (F0601) để tiến hành phân ly lần 2.
Không khí làm mát cần cho tầng làm mát sôđa nặng (F0601) được cung cấp từ
quạt gió tầng làm mát (C0602), khí đuôi làm mát sôđa sau khi loại bỏ bụi bằng máy
phân ly gió xoáy (X0601) và máy lọc bụi dạng túi (X0602), và được xả thải vào
không khí bằng quạt gió máy lọc bụi (C0603), bụi kiềm được đưa vào phễu kiềm
hóa (V0606).
Xử lý khí lò:
Khí từ bể xuất khí đoạn đầu lò nung bột nặng (R0602) là gồm hơi nước chưng
cất có lượng bụi sôđa lớn, đi vào tháp ngưng tụ khí lò (T0601) dưới tác dụng của
quạt dẫn gió khí lò (C0601) , tiến hành trao đổi nhiệt với nước tuần hoàn, phần lớn
hơi nước chưng cất trong đó bị ngưng tụ lại, do bơm nước ngưng tụ (P0602AB)
đưa đến máy thủy hợp (R0601), một lượng nhỏ khí chưng cất và khí không ngưng
tụ được thải đến bể khử sương (V0605) bằng quạt dẫn gió khí lò (C0601), sau khi
thu hồi một phần nước ngưng tụ thì xả thải vào không khí.
Gián tiếp gia nhiệt hơi nước bão hòa 1.4Mpa sử dụng cho lò nung bột nặng
(R0602), gia nhiệt hơi nước được đưa vào bằng trục hơi khí đuôi, và được đưa đến
ống vây từ phòng cấp phối khí, hơi nước trong ống được ngưng tụ thành nước, sau
đó được thải đến bể nước tạp (V0602) bằng đường nước ngưng tụ của trục hơi, tiếp
đó thông qua van điều tiết mực dung dịch của bể nước tạp (X0603) để giảm áp và
đưa đến bể bốc hơi (V0603), trong bể bốc hơi (V0603) sản sinh hơi nước 0.4Mpa
版次:0
T09B05-45-PD02 Revision: 0

và đi vào hệ thống đường ống hơi nước thấp áp, nước ngưng tụ sau khi bốc hơi
được đưa đến ống nước ngưng tụ tổng.
Khi hệ thống bột nặng xảy ra sự cố không thể vận hành bình thường hoặc thị
trường cần sản phẩm bột nhẹ, có thể khởi động công đoạn làm mát sôđa nhẹ.
Bột nhẹ nóng đến từ công đoạn bột nhẹ đi vào máy làm mát sôđa nhẹ (E0601),
gián tiếp trao đổi nhiệt với nước làm mát trong máy, làm cho nhiệt độ đạt đến dưới
800 và đưa đến công đoạn đóng gói.
1.2.7 Công đoạn nén
Công đoạn này sẽ nén khí lò từ công đoạn bột nhẹ, khí đuôi làm sạch amoniac
của công đoạn chưng cất hấp thu và khí lò từ công đoạn vôi đến một áp lực nhất
định, sau khi làm mát bằng máy làm mát khí lò nung (E0701) và máy làm mát khí
lò hơi (E0702A/B) thì lần lượt được đưa đến công đoạn cácbon hóa.
Trong khu vực nén khí, sau khi khí sạch được nén đến 0.75Mpa bằng máy nén
khí (C0704A/B) thì được được vào hệ thống đường ống khí nén.
Quy trình công nghệ như sau:
Khí lò công đoạn bột nhẹ, khí đuôi làm sạch amoniac công đoạn chưng cất
hấp thu đi vào máy phân ly khí và nước khí lò (V0701), do nhiệt độ giảm thấp nước
ngưng tụ bị loại bỏ đi, sau khi trộn với một phần ít khí lò đi vào máy nén khí khí lò
(C0701). Khí lò bị nén đến áp lực 0.36~0.38 MpaG và có nhiệt độ 96 0, được đưa
vào máy làm mát khí lò (E0701), được làm mát gián tiếp bằng nước làm mát 30 0.
Khí lò 400 sau khi làm mát được đưa đến công đoạn cácbon hóa. Phần lớn khí lò từ
công đoạn vôi đi vào máy nén khí lò (C0702A/B), khí lò được nén đến áp lực
0.36~0.38 MpaG và có nhiệt độ 960 được đưa vào máy làm mát khí lò (E0702A/B),
được làm mát gián tiếp bằng nước làm mát 30 0. Khí lò 400 sau khi được làm mát thì
được đưa đến công đoạn cácbon hóa.
Sử dụng máy nén khí trục vít làm máy nén khí khí lò nung (C0701) và máy
nén khí khí lò hơi (C0702A/B). Nhiệt độ khí nén được kiểm soát bơm phun bên
trong nước khử muối có khống chế tốc độ lưu chuyển tự động.
Trong hệ thống khí nén, không khí sạch được đưa vào máy nén tiến hành nén
từ cửa hút vào của máy nén khí (C0704A/B), làm cho áp lực tăng đến 0.75Mpa, khí
nén được lọc qua bể khí nén (V0708) và máy lọc (V0709), loại bỏ hàm lượng dầu
版次:0
T09B05-45-PD02 Revision: 0

trong khí nén, sau đó được đưa vào máy sấy khô hấp thu nhiệt (M0701), đạt đến
khí nén máy đo cần dùng (áp lực dưới điểm sương là -15 0C ), sau khi được lọc bằng
máy lọc bụi (V0705), thì được đưa vào bể chứa khí máy đo (V0703), sau đó được
đưa đến hệ thống đường ống khí nén toàn nhà máy.
2 Thuyết minh lựa chọn loại hình thiết bị chính
Công suất bột nhẹ là 26.12t/h.
2.1 Công đoạn nước muối
(1) Bể lọc trong nước muối - V 0102 A/B
Lưu lượng: Q= 138.44 m3/h
Tốc độ không lưu: v = 0.4 m/h
Do đó:
Q
Đường kính: D=  = 14.85 m
v2
4
Tham số thiết kế:
Đường kính: 16400 mm
Chiều cao: 9560 mm
Số lượng: 2
(2) Bể phản ứng - R 0101 A/B
Lưu lượng: Q= 137.13 m3/h
Thời gian phản ứng: t = 0.5h
Tham số thiết kế:
Đường kính: 4500 mm
Chiều cao: 5000 mm
Số lượng: 2 (1 máy dự phòng)
(3) Bể rửa bùn 3 tầng - V0105 A/B
Lưu lượng bùn thải: Q = 6.00 m3/h
Lưu lượng nước rửa: Q = 47.37 m3/h
Tốc độ không lưu: v = 0.3 m/h
Do đó
版次:0
T09B05-45-PD02 Revision: 0

Đường kính: D= = 14.2 m

Tham số thiết kế:


Đường kính: 15000 mm
Chiều cao: 6700 mm
Số lượng: 1
2.2 Công đoạn vôi
(1) Lò vôi - F0201 A/B
Lượng vôi tiêu hao: Q= 610 t/d
Tham số thiết kế:
Kiểu: Dạng đứng, lò trộn hỗn hợp than cốc
Công suất: 360 tấn vôi / ngày/lò
Đường kính trong: 4800 mm
Độ cao hiệu quả: 24000 mm
Số lượng: 2
(2) Máy hóa bột - R 0201 A/B
Lượng tiêu hao vôi: Q= 610 t/d
Dựa vào kinh nghiệm thao tác, đường kính 1 máy hòa bột là 1.8m, chiều dài
10m, có thể hòa bột 624 tấn bột/ngày.
Tham số thiết kế:
Công suất: 624 tấn vôi/ngày/bộ
Đường kính:1800 mm
Chiều dài hiệu quả: 10000mm
Số lượng: 1 dùng, 1 dự phòng
2.3 Công đoạn chưng cất hấp thu
(1) Bộ làm mát ngưng tụ khí amoniac - E0303A/B&E0304A/B
Chức năng: Giảm nhiệt độ và hàm lượng thủy phần của khí amoniac chưng cất
ra; gia nhiệt dự phòng dung dịch gốc; tăng nhiệt độ nước biển. Máy trao đổi nhiệt
dạng ống xoắn ốc có thể tự động chống kết tủa, và có thêm chức năng tự làm sạch.
Thiết bị này dễ tổ hợp lắp đặt, thao tác và bảo dưỡng. Cho nên chúng tôi lựa chọn 2
版次:0
T09B05-45-PD02 Revision: 0

máy trao đổi nhiệt dạng ống xoắn ốc kiểu nằm ngang và 2 máy trao đổi nhiệt dạng
ống xoắn ốc kiểu đứng. Vật liệu ống trao đổi nhiệt: Titan.
(2) Bể vôi - R0301 A/B/C
Tham số thiết kế:
Chức năng: Để dung dịch gốc nóng phản ứng với sữa vôi, phân giải amoni
clorua trong dung dịch gốc nóng.
Đường kính: 4500 mm
Chiều cao: 9561 mm
Số lượng: 2 máy dùng, 1 máy dự phòng
(3) Tháp chưng cất amoniac - T 0301A/B/C
Tham số thiết kế:
Công suất: 318 tấn sôđa/ngày/máy
Đường kính: 2800/3000 mm
Chiều cao: Khoảng 41000 mm
Số lượng: 2 máy dùng, 1 máy dự phòng
Đoạn chưng cất tinh chế ở phần đỉnh: 2 tấm tháp mũ bọt
Đoạn tiền nhiệt phía trên: 3 đoạn vật liệu đệm lót, vòng nhựa PP
Đoạn chưng cất tinh chế ở phía dưới: 11tấm tháp mũ bọt
(4) Tháp hấp thu amoniac - T 0302
Tham số thiết kế:
Công suất: 636 tấn sôđa/ngày/máy
Đường kính: 2800/3000 mm
Chiều cao: 28000 mm
Số lượng: 1
Đoạn hấp thu phía trên; 3 tấm tháp mũ bọt
Đoạn hấp thu phía dưới: 8 thùng nước ống làm mát lắp bên trong
Ưu điểm: Dễ truyền nhiệt, quy trình đơn giản, đầu tư ít, độ đàn hồi thao tác
lớn.
(5) Thùng nước muối amoniac - V 0304
Tham số thiết kế:
Thời gian lưu trữ: 2h
版次:0
T09B05-45-PD02 Revision: 0

Đường kính: 10000 mm


Chiều cao: 8500 mm
Số lượng: 1
2.4 Công đoạn cacbon hóa
(1) Tháp cacbon hóa - T0401 A/B/C/D
Dựa theo kinh nghiệm thao tác, mỗi một tháp cacbon hóa điều chế kiềm 60~80
thì cần phải rửa sạch. Do đó, 1 tổ 4 tháp là lựa chọn hợp lý nhất. Mỗi lần rửa sạch 1
tháp là 24 tiếng.
Tham số thiết kế:
Năng suất: 220 tấn sôđa/ngày/máy
Đường kính:3000/3400 mm
Chiều cao: 30000 mm
Số lượng: 3 máy điều chế kiềm, 1 máy làm sạch
(2) Máy lọc kiềm - M0401 A/B
Tham số thiết kế:
Năng suất: 220 tấn sôđa/ngày/máy
Diện tích: 20 m2
Số lượng: 1 dùng, 1 dự phòng
2.5 Công đoạn sôđa nhẹ
(1) Lò nung bột nhẹ - R0501 A/B
Thuyết minh: theo yêu cầu của hợp đồng, công suất bột nhẹ là 200.000t/a.
Tham số thiết kế:
Năng suất: 1 thiết bị đơn là 600 tấn bột nhẹ/ngày (năng suất lớn nhất là
700tấn/ngày).
Đường kính: 3000 mm
Độ dài: 30000 mm
Số lượng: 1 máy dùng, 1 máy dự phòng
(2) Tháp ngưng tụ khí lò - T0501 A/B
Q
Diện tích trao đổi nhiệt: F = = 767m2
K  t m
Tham số thiết kế:
版次:0
T09B05-45-PD02 Revision: 0

Loại hình: Ống xoắn ốc


Diện tích: 767 m2 /máy
Đường kính: 1600 mm
Chiều cao: 10300 mm
Số lượng: 2
(3) Tháp rửa sạch khí lò - T0502
Tốc độ dòng chảy khí: Q = 12343 m3/h
Tốc độ không lưu: v = 1.62 m/s
Do đó:
4Q
Đường kính: D = = 1.64 m
  v  3600
Tham số thiết kế:
Loại hình: Dạng vật liệu đệm lót
Đường kính: 2000 mm
Chiều cao: 14264 mm
Số lượng: 1
2.6 Công đoạn sôđa nặng
(1) Lò nung bột nặng - R0602
Thuyết minh: theo yêu cầu hợp đồng, sản lượng bột nặng là 200.000 t/a.
Tham số thiết kế:
Sản lượng: 600 tấn/ngày/máy
Đường kính: 2500 mm
Độ dài: 27000 mm
Số lượng: 1
(2) Máy thủy hợp - R0601
Tham số thiết kế:
Sản lượng: 600 tấn bột nặng/ngày/máy
Đường kính: 3144 mm
Độ dài: 4845 mm
Số lượng: 1
2.7 Công đoạn nén
版次:0
T09B05-45-PD02 Revision: 0

(1) Máy nén khí khí lò nung và máy nén khí khí lò hơi
Máy nén khí trục vít có ưu thế của máy nén khí ly tâm, và còn có 1 số ưu thế
sau:
- Yêu cầu đối với chất lượng khí lò hơi thấp.
- Tỷ lệ sửa chữa thấp.
- Quy trình nén đơn giản, giảm thiểu thiết bị phụ trợ, tính năng ổn định có thể
thao tác trong thời gian dài. Do đó máy nén khí trục vít phù hợp cho sản xuất sôđa.
Tốc độ lưu lượng dòng chảy khí lò nung: 96 Nm3/min
Tốc độ lưu lượng dòng chảy khí lò hơi: 396Nm3/min
Tham số thiết kế:
Năng suất: 290m3/min
Áp lực đầu ra: 0.37MPa(G)
Số lượng: 3 máy
3 Tình trạng xả khí thải, nước thải, chất thải, tiếng ồn và phương thức xử lý
Nước thải, chất thải và tiếng ồn:
Công nghệ Solvay sẽ sản sinh ra một lượng khí thải, nước thải, chất thải nhất
định. Chất thải ra chủ yếu là nước thải của tháp chưng cất amoniac. Chất thải rắn
dư thừa chủ yếu là vật phân ly từ nước thải của tháp chưng cất amoniac, như đá
thải, cát thải của công đoạn vôi và bùn muối khi hòa muối… Khí thải xả ra ngoài
chủ yếu là khí đuôi cacbon hóa, khí đuôi lò vôi và khí đuôi làm mát sôđa…Nguồn
gây tiếng ồn chủ yếu là máy nén khí công đoạn nén, các loại quạt gió và quạt dẫn
gió, các thiết bị vận chuyển than và đá vôi… Bụi thải ra chủ yếu đến từ công đoạn
vôi và công đoạn đóng gói.
(1) Nước thải và chất thải
Nhà máy sản xuất theo công nghệ Solvay sẽ thải ra một lượng lớn nước thải
và chất thải. Sản xuất mỗi tấn sôđa thải ra khoảng 9~11m 3 nước thải và chất thải,
trong đó bao gồm 200~300kg chất thải rắn. Đồng thời mỗi tấn sôđa sẽ sản sinh ra
0.5~0.6 m3 bùn muối, trong đó bao gồm 100~110kg chất thải rắn.
Ngoài nước thải và chất thải nói trên, còn có các viên đá vôi được sàng loại bỏ
bằng sàng quay từ khu lò vôi.
Bảng khí thải, nước thải, chất thải (tính theo mỗi tấn Sôđa)
版次:0
T09B05-45-PD02 Revision: 0

Số
ST Đơ Phương thức Ghi
Tên lượn Thành phần
T n vị xử lý chú
g
Trong nước thải có
khoảng 200-300kg chất
thải.
Thành phần chất có thể
hòa tan:
CaCl2: 95 - 115 g/l
NaCl: 45 - 50 g/l
NH3: 0.006 - 0.03 g/l
Nước thải Chuyển đến bãi
Thành phần chất không
của tháp thải rắn hoặc bể
1 9-11 m3 thể hòa tan:
chưng cất chứa nước thải
amoniac CaCO3: 6 - 15 g/l tích chứa.
CaO: 2 - 5 g/l
CaSO4: 3 - 5 g/l
Mg(OH)2: 3 - 10 g/l
SiO2: 1 - 5 g/l
Fe2O3 + Al2O3: -3 g/l
PH: 11.3
Nhiệt độ : 1000
Mg(OH)2: 5 wt%
NaCl: 22 wt%
H2O: 60 wt% Đi theo nước
0.5- CaCO3 và những chất thải chưng cất
2 Bùn muối m3
0.6 không hòa tan khác: 13 amoniac vào bể
wt% nước thải
Được quyết định bởi chất
lượng muối
Chuyển đến bãi
Đá thải và
CaCO3 80% thải rắn tích
cát thải của
3 -0.05 Kg chứa hoặc làm
công đoạn SiO2, bùn 20% vật liệu lấp
đá vôi
đường
4 Bùn công 2 Kg Bùn CaCO3 80% Chuyển đến bãi
đoạn vôi thải tích chứa
版次:0
T09B05-45-PD02 Revision: 0

Số
ST Đơ Phương thức Ghi
Tên lượn Thành phần
T n vị xử lý chú
g
Vữa CaCO3 80%
H2 O 20%
CO2 3%(v/v)
Sau khi rửa
Khí đuôi 500- Nm NH3 0.03%(v/v) sạch bằng nước
5
cacbon hóa 600 3
N2 90.6%(v/v) muối sẽ xả thải
vào không khí
H2 O 6.37%(v/v)

Phương pháp sản xuất Solvay xả ra lượng lớn rác thải không có giá trị tận
dụng, lượng chất thải lớn như vậy nếu không xả thải hợp lý hoặc thu hồi tận dụng
lại thì có thể gây lãng phí nguồn nước và ô nhiễm môi trường.
Hiện nay, các nước trên thế giới đều áp dụng biện pháp xả thải dung dịch
sạch, tích chứa bã thải để xử lý chất thải và nước thải của nhà máy sôđa, tức là
thông qua việc tích chứa chất thải tại khu vực được chỉ định.
(2) Khí thải và bụi
Khí thải chính được xả thải trong nhà máy sôđa là khí đuôi sản sinh trong quá
trình sản xuất, như là khí đuôi cacbon hóa…, bụi chủ yếu là do công đoạn đá vôi và
công đoạn đóng gói xả thải.
Quản lý việc xả thải bụi và khí thải chính:
1, Khí đuôi cacbon hóa
Sản xuất mỗi tấn sôđa sẽ sản sinh ra khoảng 500 đến 650Nm 3 khí đuôi cacbon
hóa, thành phần chủ yếu là NH3 và CO2. Trong hạng mục này đã lắp đặt tháp rửa
khí đuôi cacbon hóa, sử dụng nước muối tinh để rửa và sau khi thu hồi NH 3 và CO2
trong đó thì xả thải vào không khí.
2, Khí đuôi tháp hấp thu làm sạch amoniac
Sản xuất mỗi tấn sôđa sẽ sản sinh khoảng 80Nm 3khí đuôi hấp thu làm sạch
amoniac. Khí đuôi này không chỉ được xả thải mà còn được đưa vào máy nén khí
khí lò của công đoạn nén tiến hành tái sử dụng.
3, Khí xả của lò vôi
版次:0
T09B05-45-PD02 Revision: 0

Sản xuất 1 tấn sôđa có khoảng 500~650Nm 3 khí lò vôi được xả ra, khí xả này
bao gồm CO2 và bụi vôi bột.
4, Bụi
Trong quá trình dỡ vôi ở lò vôi, nồng độ bụi đạt đến 240mg/Nm 3. Phải thiết
lập hệ thống thông gió cục bộ để thu gom bụi.
Nồng độ bụi ở vị trí đóng gói đạt đến 300mg/N 3. Trong nhà máy chọn dùng
máy đóng gói ít bụi và quạt xả bụi.
Hệ thống nung và hệ thống làm mát sôđa sẽ sản sinh lượng bụi lớn, cho nên
phải sử dụng máy phân ly gió xoáy và máy hút bụi dạng túi để thu gom bụi, bảo vệ
môi trường.
(1) Xử lý tiếng ồn
Tiếng ồn của máy nén khí trục vít tương đối lớn, do đó phải bố trí máy nén khí
trong phòng thao tác độc lập, khu vực đầu vào và đầu ra phải lắp bộ giảm âm.
Những tiếng ồn khác là do quạt gió, quạt dẫn gió, thiết bị vận chuyển vật liệu rắn
sản sinh ra.
Tiếng ồn chủ yếu xuất hiện trong quá trình sản xuất sôđa phải thấp hơn giá trị
tiếng ồn công nghiệp cho phép.

You might also like