Professional Documents
Culture Documents
Thong Tin Can Bang Tĩnh
Thong Tin Can Bang Tĩnh
Nguyên tắc cân bằng tĩnh: Xác định hướng lệch của trong tâm bằng cách quan sát bằng mắt. Dùng gia trọng
dò để xác định khối lượng mất cân bằng. Sau đó tính toán khối lượng thực sự cần thiết.
1/. Chuẩn bị điều kiện cho Rotor có thể quay tự do, ít bị ảnh hưởng của ma sát.
Người ta có thể đặt hai thanh thép có mài góc thật sắc bén, còn gọi là hai con dao. Lắp đặt hai con dao này lên
giá thật song song, lưỡi dao ngửa lên trên. Chỉnh cao độ và độ ngang của hai con dao thật chính xác, sao cho
khi đặt trục Rotor lên, hai đầu trục tựa lên 2 con dao, nó có thể dễ dàng lăn từ đầu này đến đầu kia.
Cũng có thể lắp đặt hai đôi vòng bi trên hai mặt phẳng song song, mỗi mặt 2 vòng. Vành trong của vòng bi
được cố định. Vành ngoài quay tự do. Các trục của vòng bi cách nhau một đoạn đủ cho hai vành ngoài không
cọ sát vào nhau. Như vậy khi gác Rotor lên khe hở giữa 2 vành ngoài, nó sẽ co thể dễ dàng lăn tự do.
Đối với những Rotor quá lớn, thì đôi khi người ta lấy chính trục của nó làm trục quay.
Cho rotor quay theo chiều kim đồng hồ với tốc độ thật thấp. sau đó quan sát xem vị trí đứng lại của rotor. Đánh
dấu điểm thấp nhất. Sau đó quay Rotor theo chiều ngược lại. và cũng đánh dấu điểm thấp nhất. Chia đôi cung
giữa 2 điểm đó, ta có hướng mất cân bằng.
Nếu dùng lưỡi dao, thì đặt rotor vào giữa lưỡi, sau đó lăn nhẹ sang bên phải. Ghi nhận điểm thấp nhất khi
ngừng lại sau đó lăn về giữa trở lại, rời lại lăn nhẹ sang phía trái, đánh dấu thứ hai
Thông thường, nếu hệ có ma sát đủ bé thì cả hai lần sẽ dừng lại cùng một vị trí, và ta đánh dấu 2 lần sẽ trùng
nhau.
Lắp một gia trọng dò lên vị trí thẳng góc với hướng mất cân bằng vừa tìm được. Lặp lại bước 2, ta sẽ có được
điểm mất cân bằng mới, lệch với điểm mất cân bằng cũ một góc alpha.
Giả sử lượng mất cân bằng ban đầu là P0. Sau khi đặt gia trong thử Pt thì lượng mất cân bằng lần 2 sẽ là tổng 2
vector Po và Pt, gọi là P1
a/. Nếu giữ nguyên gia trọng thử, thì lắp một gia trọng thứ hai, có giá trị bằng P1, đối xứng với điểm mất cân
bằng thứ hai.
b/. Nếu gỡ bỏ gia trọng thử, thì bạn lắp một gia trong có giá trị bằng Po ở vị trí đối xứng vơi điểm mất cân
bằng thứ nhất.
Gia trọng thử có thể được lắp đặt bẳng vis, nhưng một số máy không có vị trí lắp đặt, phải hàn dính vào. Khi
đó nên dùng cách a.
Một số rotor không cho phép lắp thêm gia trọng, thì người ta sẽ cắt bớt một phần trên thân rotor, hoặc khoan lỗ
để lấy bớt khối lượng ra. Cách lý luận và tính toán cũng tương tự như trên. Khi đó người ta không đánh dấu
điểm thấp nhất nưã, mà đánh dấu điểm cao nhất.
Cân bằng động một mặt phẳng QT biết được 3 phương pháp như sau:
1/. Cho Rotor quay đến một tốc độ cố định. Đo lường độ rung. Độ rung này được gọi là độ rung ban đầu, có
biên độ là R0.
2/. Chuẩn bị vị trí lắp gia trọng thử. Gia trọng thử là một khối kim loại có khối lượng nào đó được định sẵn,
thường được xác định theo kinh nghiệm, và có thể lắp vào Rotor trên một vị trí thuận tiện. Vị trí này phải xa
tâm vừa đủ, để gia trọng có thể ảnh hường đến độ rung của trục. Thông thường trên trục có các rãnh đồng trục
để có thể lắp các gia trọng này. Nếu không có, phài lắp vào bằng cách hàn hoặc cấy bulông.
3/. Lắp GT thử vào một vị trí nào đó trên trục. Đánh dấu vị trí này là vị trí 0 độ, tạm gọi là vị trí A. Tiếp tục
quay Rotor đến tốc độ trên. Đo lường độ rung. Độ rung này gọi là độ rung ứng với điểm thứ nhất, có biên độ
R1
4/. Đổi chỗ GT thử vào một vị trí khác trên trục, lệch 120 độ so với vị trí ban đầu, tạm gọi là vị trí B. Tiếp tục
quay Rotor đến tốc độ trên. Đo lường độ rung. Độ rung này gọi là độ rung ứng với điểm thứ hai, có biên độ
R2.
5/. Đổi chỗ GT thử vào một vị trí khác trên trục, lệch 120 độ so với vị trí thứ nhì B. Như vậy 3 vị trí lắp gia
trọng sẽ thành hình tam giác đều. Tiếp tục quay Rotor đến tốc độ trên. Đo lường độ rung. Độ rung này gọi là
độ rung ứng với điểm thứ ba, có biên độ R3.
Trong trường hợp 3 vòng tròn không giao nhau, thì có thể suy đoán nguyên nhân gây rung không phải do mất
cân bằng. Cần phải tìm các nguyên nhân khác.