You are on page 1of 2

ỨNG DỤNG CỦA MÃ ĐƯỜNG TRUYỀN (LINE CODE)

Mã đường truyền (line code) được ứng dụng trong quá trình truyền thông số
bằng phương pháp biểu diễn tín hiệu dưới dạng dãy bit trên đường truyền. Các
ứng dụng của mã đường truyền bao gồm:
Truyền dữ liệu: Mã đường truyền được sử dụng để truyền dữ liệu qua các
đường truyền như đường dây điện thoại, cáp mạng, tín hiệu vô tuyến (radio),...
Mã hóa kênh: Mã đường truyền được sử dụng để mã hóa tín hiệu trước khi
chúng được truyền qua kênh truyền để tăng độ tin cậy của dữ liệu.
Điều khiển: Mã đường truyền được sử dụng để điều khiển các thiết bị như đèn
giao thông, các thiết bị điện tử,...
Giải mã: Mã đường truyền cũng được sử dụng để giải mã tín hiệu nhận được và
chuyển đổi chúng thành dữ liệu có ý nghĩa.
(Ý kiến riêng:Có thể nêu ứng dụng của mã dường truyền trước sau đó dẫn dắt đi vào từng loại của
mã đường truyền)

Các mã đường truyền phổ biến như: Manchester, NRZ (Non-Return-to-Zero),


RZ (Return-to-Zero), AMI (Alternate Mark Inversion),... Mỗi loại mã đường
truyền có ưu điểm và hạn chế riêng, và được sử dụng tùy thuộc vào ứng dụng cụ
thể.
MỘT SỐ VD CỤ THỂ VỀ ỨNG DỤNG:
Một ví dụ về ứng dụng của mã đường truyền là trong hệ thống mạng máy tính.
Các thông tin được truyền qua các đường truyền tín hiệu như cáp mạng hoặc tín
hiệu vô tuyến. Các thông tin này được mã hóa bằng các mã đường truyền trước
khi được truyền qua đường truyền để đảm bảo tính tin cậy và chính xác của dữ
liệu. Cụ thể hơn là trong mạng Ethernet, một trong những phương thức truyền
dữ liệu thông dụng nhất trong mạng máy tính. Mạng Ethernet sử dụng mã
Manchester để mã hóa dữ liệu. Mã Manchester được chọn vì nó có thể phục vụ
cho nhiều tốc độ truyền dữ liệu khác nhau và dễ dàng giải mã.
( Mã Manchester này có thể đã được nêu rõ ở phần phân loại từng loại mã đường truyền cụ thể rồi
nên có thể xem xét ko đưa vào cũng được)
Mã Manchester mã hóa mỗi bit dữ liệu bằng cách tạo ra hai xung trạng thái, với
mỗi xung trạng thái biểu diễn một bit của dữ liệu:
 Khi bit dữ liệu có giá trị 0, xung trạng thái đầu tiên có giá trị cao và xung
trạng thái thứ hai có giá trị thấp.
 Khi bit dữ liệu có giá trị 1, xung trạng thái đầu tiên có giá trị thấp và xung
trạng thái thứ hai có giá trị cao.
 Khi dữ liệu được truyền qua đường truyền, đầu thu nhận dữ liệu sẽ giải mã
các xung trạng thái để phục hồi dữ liệu ban đầu. Điều này đảm bảo tính chính
xác của dữ liệu truyền qua đường truyền và giúp người dùng nhận được các
thông tin dữ liệu một cách đáng tin cậy.

Một ví dụ khác về ứng dụng của mã đường truyền là trong hệ thống truyền tín
hiệu truyền hình. Các tín hiệu video và âm thanh được truyền qua sóng vô tuyến
hoặc cáp truyền hình. Các tín hiệu này cần được mã hóa bằng các mã đường
truyền trước khi được truyền qua đường truyền. Cụ thể là:
 Trong hệ thống truyền tín hiệu truyền hình analog, tín hiệu video và âm
thanh được mã hóa bằng các mã đường truyền như NTSC (National
Television System Committee) hoặc PAL (Phase Alternating Line). Các
mã đường truyền này được sử dụng để biểu diễn tín hiệu video và âm
thanh dưới dạng dãy các tín hiệu điện.
 Trong hệ thống truyền tín hiệu truyền hình số, các tín hiệu video và âm
thanh được mã hóa bằng các mã đường truyền như MPEG (Moving
Picture Experts Group) hoặc H.264. Các mã đường truyền này được sử
dụng để mã hóa tín hiệu video và âm thanh dưới dạng các khung
(frames) số học và các khối (blocks) số học.
Khi các tín hiệu được truyền qua đường truyền, đầu thu nhận tín hiệu sẽ giải mã
các tín hiệu điện hoặc khối số học để phục hồi tín hiệu ban đầu. Điều này đảm
bảo tính chính xác của tín hiệu truyền qua đường truyền và giúp người dùng
nhận được các thông tin truyền hình một cách đáng tin cậy.
(Đây là toàn bộ nội dung của phần ứng dụng, bộ phận tổng hợp có thể lấy vài ý để bỏ vào slide còn
lại để đưa vào file tổng hợp để nộp cho thầy vào cuối môn học)

You might also like