You are on page 1of 30

PHẦN I.

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP

Tên đầy đủ DN: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thế Giới Di Động

Tên viết tắt DN: Thế Giới Di Động

Trụ sở: Tòa nhà E-town 2, Lầu 5, phòng 5.6, 364 Cộng Hòa , Phường 13,
Quận Tân Bình, TP HCM.

Ngày tháng năm thành lập: tháng 3 năm 2004

Loại hình DN: công ty cổ phần

Tel: (08) 38 125 960

Fax: 08 38 125 961

Website: http://www.thegioididong.com/

http://www.dienmay.com/

Ngành nghề kinh doanh của DN (theo giấy chứng nhận đăng ký số …):
GPĐKKD số: 41020980 do Sở KHĐT Tp.HCM cấp ngày 25/03/2004, công ty
chuyên mua bán sửa chữa các thiết bị liên quan đến điện thoại di động, thiết bị
kỹ thuật số và các lĩnh vực liên quan đến thương mại điện tử.

Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU):

1- Hệ thống siêu thị bán lẻ điện thoại di động – thiết bị số.

2- Hệ thống siêu thị bán lẻ điện máy.

Tầm nhìn, Sứ mạng kinh doanh của DN:

 Tầm nhìn chiến lược:


Thế Giới Di Động là tập đoàn dẫn đầu ngành bán lẻ và sáng tạo nhất Việt
nam luôn đem đến cho Khách hàng những trải nghiệm thú vị, thân thiện, tin
tưởng; là minh chứng cho việc vận hành có Integrity tại bất cứ nơi nào
chúng tôi hiện diện mà nó tạo ra sự khác biệt cho Việt Nam.

 Sứ mạng kinh doanh:

o Thế Giới Di Động cam kết mang đến sự thuận tiện và thái độ phục
vụ đẳng cấp “5 sao” để mang đến sự hài lòng cao nhất cho khách
hàng.
o Thế Giới Di Động cam kết mang đến cho nhân viên một môi trường
làm việc thân thiện, vui vẻ, chuyên nghiệp, ổn định và cơ hội công
bằng trong thăng tiến.
o Thế Giới Di Động mang đến cho quản lý: một sân chơi rộng rãi và
công bằng để thi thố tài năng. Một cam kết cho một cuộc sống cá
nhân sung túc – hạnh phúc. Một vị trí xã hội được người khác kính
nể.
o Thế Giới Di Động mang đến cho các đối tác sự tôn trọng.
o Thế Giới Di Động mang đến cho nhà đầu tư một giá trị gia tăng
không ngừng cho doanh nghiệp.
o Thế Giới Di Động đóng góp cho cộng đồng qua việc tạo hàng ngàn
việc làm và đóng góp cho ngân sách nhà nước, tham gia vào các hoạt
động bác ái.

 Mục tiêu CL của DN trong 3 đến 5 năm tới:

o Niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán trong tháng 6/2014.
o Tiếp tục mở rộng chuỗi siêu thị trên các thành phố lớn và thử nghiệm
việc có mặt tại khu vực vùng sâu, vùng xa và các thị trấn nhỏ lên tới
con số 700 đến 1.000 cửa hàng và siêu thị.
o Đầu tư và đẩy mạnh phát triển ở nhiều mặt hàng kinh doanh trong
lĩnh vực bán lẻ như điện máy, laptop, … chứ không chỉ có điện thoại
di động.
 Tình hình hoạt động KD:

Theo hãng nghiên cứu thị trường GFK, năm 2013 là năm thăng hoa của thị
trường điện tử - điện máy Việt Nam khi doanh số toàn thị trường ghi nhận mức
tăng trưởng hơn 22%. Là 1 trong 2 doanh nghiệp dẫn đầu thị trường, năm qua,
Công ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới Di động (MWG) nâng cao vị thế của mình
khi ghi nhận mức tăng trưởng 29% về doanh thu, đạt xấp xỉ 9.500 tỷ đồng. Kết
quả trên bao gồm doanh thu của cả 2 hệ thống Thegioididong.com và
Dienmay.com. Theo Công ty chứng khoán SSI, doanh số của Dienmay.com
chiếm khoảng 15% doanh thu của cả hệ thống. Lợi nhuận sau thuế – chủ yếu
đến từ Thegioididong.com – tăng gấp đôi năm trước, đạt 256 tỷ đồng. Số lượng
điện thoại bán ra đạt 2,5 triệu điện thoại; số laptop bán ra đạt 85.000; số máy
tính bảng bán ra đạt 76.000 MTB; và bán được 5,5 triệu phụ kiện.

Trong năm, Thế giới di động đã thực hiện 7 hành động lớn, trong đó, hành động
xuyên suốt và bao trùm lên mọi ngõ ngách của hệ thống là việc triển khai văn
hóa phục vụ, đặt khách hàng làm trọng tâm bằng những hành động cụ thể.

Một số thành tựu mà Thế giới di động đạt được trong 10 năm qua:

 Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á – Thái Bình Dương 2010, 2011,
2012

 Top 5 nhà bán phát triển nhanh nhất Châu Á – Thái Bình Dương 2010

 Top 500 Fast VietNam 2010 (Thegioididong.com nằm trong top 4)

 Nhà bán lẻ được tín nhiệm nhất 4 năm liên tiếp 2007, 2008, 2009, 2010
(Vietnam Mobile Awards)

Công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới di động cũng đã đầu tư mạnh mẽ cho mảng
dịch vụ online bằng việc nâng cấp phiên bản Destop và Mobile của trang web
www.thegioididong.com và www.dienmay.com, đem đến sự giản tiện và thú vị
cho khách hàng.

Một số chỉ tiêu chủ yếu: 


Chỉ tiêu Năm 2014 (mục tiêu) Năm 2013

Lượt khách hàng – offline >50 triệu 35 triệu

Lượt khách hàng online >150 triệu 90 triệu

Lượng giao dịch 26 triệu 15 triệu

Doanh thu >10.500 tỷ đồng 7.822 tỷ đồng

Lợi nhuận >350 tỷ đồng 250 tỷ đồng

Phần II. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HOẠCH CHIẾN LƯỢC


CỦA DN
2.1Hoạch định tầm nhìn, SMKD và MTCL

 Tầm nhìn chiến lược:

Thế Giới Di Động 2015 là tập đoàn dẫn đầu ngành bán lẻ và sáng tạo nhất
Việt Nam luôn đem đến cho Khách hàng những trải nghiệm thú vị, thân
thiện, tin tưởng; là minh chứng cho việc vận hành có Integrity tại bất cứ
nơi nào chúng tôi hiện diện mà nó tạo ra sự khác biệt cho Việt Nam.

Đánh giá:

o Tầm nhìn chiến lược của công ty tạo ra giá trị nền tảng cho sự phát
triển của tổ chức, mang đến giá trị cho khách hàng với các sản phẩm
và dịch vụ tốt nhất, giá trị cho cổ đông bằng lợi nhuận, giá trị cho
nhân viên là sự nghiệp cá nhân.

o Mục tiêu trở thành thương hiệu bán lẻ đầy sáng tạo hàng đầu về cung
cấp các sản phẩm điện tử - điện máy công nghệ cao tại Việt Nam
mang tầm cỡ quốc tế là 1 mục tiêu rõ ràng, cụ thể và rất phù hợp với
điều kiện của công ty khi đã đạt được các thành tựu: Top 500 nhà bán
lẻ hàng đầu Châu Á – Thái Bình Dương 2010, 2011, 2012; Top 5 nhà
bán phát triển nhanh nhất Châu Á – Thái Bình Dương 2010; Top 500
Fast VietNam 2010 (Thegioididong.com nằm trong top 4); Nhà bán lẻ
được tín nhiệm nhất 4 năm liên tiếp 2007, 2008, 2009, 2010 (Vietnam
Mobile Awards)

 Sứ mệnh kinh doanh

o Thế Giới Di Động cam kết mang đến sự thuận tiện và thái độ phục
vụ đẳng cấp “ 5 sao” để mang đến sự hài lòng cao nhất cho khách
hàng.

o Thế Giới Di Động cam kết mang đến cho nhân viên một môi trường
làm việc thân thiện, vui vẻ, chuyên nghiệp, ổn định và cơ hội công
bằng trong thăng tiến.

o Thế Giới Di Động mang đến cho quản lý: một sân chơi rộng rãi và
công bằng để thi thố tài năng. Một cam kết cho một cuộc sống cá
nhân sung túc – hạnh phúc. Một vị trí xã hội được người khác kính
nể.

o Thế Giới Di Động mang đến cho các đối tác sự tôn trọng.

o Thế Giới Di Động mang đến cho nhà đầu tư một giá trị gia tăng
không ngừng cho doanh nghiệp.

o Thế Giới Di Động đóng góp cho cộng đồng qua việc tạo hàng ngàn
việc làm và đóng góp cho ngân sách nhà nước, tham gia vào các hoạt
động bác ái.

2.2 Phân tích môi trường bên trong:

 Thực trạng công tác phân tích môi trường bên trong của doanh
nghiệp:

Bằng trải nghiệm về thị trường điện thoại di động từ đầu những năm
1990, do đó việc phân tích các nhân tố tác động từ môi trường bên ngoài
đặc biệt là nhu cầu và thói quen mua hàng của khách hàng, công ty đã
đưa ra các chiến lược kinh doanh cho từng giai đoạn phát triển.

Từ khi thành lập (2004) đến năm 2013, Thế Giới Di Động đã mở rộng lên
222 siêu thị thegioididong.com, 13 siêu thị dienmay.com và có mặt trên
khắp 63 tỉnh thành, với hệ thống phân phối rộng khắp đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, nắm bắt được xu hướng phát triển của
internet cùng với việc nghiên cứu kỹ tập quán mua hàng của khách hàng
Việt Nam, Thế Giới Di Động đã xây dựng một phương thức kinh doanh
chưa từng có ở Việt Nam trước đây. Công ty đã xây dựng được một
phong cách tư vấn bán hàng đặc biệt nhờ vào một đội ngũ 6000 nhân viên
chuyên nghiệp và 2 website www.thegioididong.com và
www.dienmay.com hỗ trợ như là một cẩm nang về điện thoại di động,
hàng điện tử, điện máy và là một kênh thương mại điện tử hàng đầu tại
Việt Nam.

Thế Giới Di Động cũng đặc biệt quan tâm tới động tĩnh của các đối thủ
cạnh tranh như Pico, Trần Anh, Nguyễn Kim, ... có thể nói ngành bán lẻ
điện tử - điện máy có cường độ cạnh tranh là rất cao. Bất kỳ một đối thủ
nào khi tung ra một chương trình marketing thì hàng loạt các chương
trình của đối thủ khác cũng được thực hiện. Với định vị dẫn đầu ngành
bán lẻ và sáng tạo nhất Việt Nam, Thế Giới Di Động không thể bỏ qua
được những động tĩnh của đối thủ cạnh tranh. Công ty vẫn thường xuyên
tung ra các chương trình khuyến mại, giảm giá cho từng đợt và mốc thời
gian, bên cạnh đó còn thực hiện chiến lược khác biệt hóa nhằm cung cấp
các sản phẩm chính hãng cùng chất lượng dịch vụ tốt nhất tới khách
hàng.

 Nhận dạng và phân tích các nhân tố MTBN:

Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành:

Các ngành kd Mới xuất Tăng Trưởng Suy thoái Chú


mà DN tham hiện trưởng thành/ Bão giải
gia hòa

1. Điện thoại X

2. Máy tính X

3. Điện tử X

4. Điện máy X
Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô:

Nhân tố Chính trị - Nhân tố kinh tế


pháp luật

Doanh nghiệp

Nhân tố Công Nhân tố văn hóa –


nghệ xã hội

Chính trị pháp luật: Môi trường chính trị, luật pháp cũng là một yếu tố vĩ mô
có ảnh hưởng ngày càng lớn tới hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và
tới hoạt động hoach định chiến lươc nói riêng. Nói đến môi trường chính trị,
luật pháp là nói đến các quy định bởi các luật lệ, quy định của nhà nước và
chính quyền các cấp. Môi trường chính trị luật pháp có ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động hoạch định chiến lược của công ty như khi quyết định hoăc ra một
hoach định nào đó cần phải dựa trên sự quy định của luật pháp, những cái mà
luật pháp cho phép bán, công bố ra thị trường thì doanh nghiệp với đươc phép
lên hoach định chiến lược hay là như việc nhà nước đưa ra một mức thuế suất
cao có ảnh hưởng đến giá của sản phẩm thì công ty cũng phải có những chiến
lươc phù hợp để điều chỉnh mưc giá sao cho người tiêu dùng không quá ngỡ
ngàng trươc sự thay đổi đột ngột của giá sản phẩm. Hay là Luật về chống độc
quyền, luật Thuế, Chính sách kinh tế - giáo dục, Chính sách lao động - tiền
lương, luật lao động, .... Môi trường này gồm có luật pháp, các cơ quan nhà
nước và những nhóm gây sức ép có ảnh hưởng và hạn chế các tổ chức và cá
nhân khác nhau trong xã hội. Mỗi ngành nghề kinh doanh đều có văn bản pháp
luật điều chỉnh riêng, mang tính chất điều chỉnh, định hướng quy định về hoạt
động phải theo hiến pháp và pháp luật. Sự thay đổi của yếu tố chính trị - luật
pháp ảnh hưởng mạnh mẽ tới các pháp nhân kinh tế, ảnh hưởng tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của ngành. Chính trị - Luật pháp ổn định sẽ tạo ra một môi
trường kinh doanh thuận lợi. Nếu công ty muốn hoạt động mạnh và tốt trong
lĩnh vực của mình thì cần quan tâm đến môi trường chính trị, luật pháp, thực
hiện đúng và đầy đủ mọi quy định luật pháp để hoạt động của công ty mình lành
mạnh và hiệu quả cao.

Hạn chế của nhân tố này đến doanh nghiệp là: Luật thuế chưa ổn định, hàng rào
thuế quan lớn, thuế cao làm cho giá cả tăng cao so với các quốc gia khác – làm
cho khách hàng phải cân nhắc khi mua sản phẩm.

Nhân tố kinh tế: Yếu tố kinh tế cũng là một yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động
marketing của công ty. Hoạt động phụ thuộc vào tình hình kinh tế ổn định, phụ
thuộc vào thu nhập, giá cả, số tiền tiết kiệm, lãi suất… nó phụ thuộc vào sức
mua của người dân. Hoạt động hoạch định chiến lược cần nắm vững về mặt
kinh tế của từng khu vực thị trường để từ đó có thể đưa ra các chiến lươc phù
hợp với người tiêu dùng, kích thích khách hàng dùng sản phẩm của mình. Cho
đến nay, môi trường kinh tế Việt Nam hết sức thuận lợi, với sự tăng trưởng kinh
tế ổn định, giá trị đồng tiền Việt Nam đang tương đối ổn định, mức thu nhập
của người dân ngày càng cao chứng tỏ sức mua của người dân ngày càng lớn.
Người lãnh đạo của công ty cần có biện pháp theo dõi chặt chẽ những xu hướng
chủ yếu trong thu nhập và chi tiêu của người tiêu dùng.

Thị trường cần có sức mua và công chúng. Sức mua hiện có trong một nền kinh
tế phụ thuộc vào thu nhập hiện có, giá cả, lượng tiền tiết kiệm, nợ nần và khả
năng có thể vay tiền.

- Tỷ lệ lạm phát.

- Lãi suất.

- Cán cân thanh toán.

- Thu – chi ngân sách.

- Tỷ lệ tiết kiệm của doanh nghiệp.

Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng
dần qua các năm, thu nhập của dân cư tăng cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm
cao, tăng khả năng thanh toán của khách hàng, tăng sức mua của xã hội. Nhịp
độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người qua hàng năm giai đoạn 2005 – 2010
là 16,7%; dân số và trình độ dân trí tăng nhanh tạo điều kiện để mở rộng thị
trường. Thu nhập bình quân đầu người cao, nhu cầu sử dụng sản phẩm tăng, đa
dạng hóa nhu cầu, làm thay đổi cơ cấu thị trường, tăng cầu. Đặc biệt, thị trường
quốc tế ngày càng mở rộng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hợp tác phát triển,
tỷ giá hối đoái tăng cao giúp cho kim ngạch xuất khẩu tăng

Đối với sản phẩm thiết bị điện tử của công ty thì sản phẩm chú trọng vào đối
tượng khách hàng có mức thu nhập trung bình và mức thu nhập khá. Vì vậy
hoạt động hoạch định chiến lược của công ty càng chú ý nhiều đến môi trường
kinh tế nói chung, môi trường kinh tế Việt Nam và ngoài ra còn xem xét đến
từng khu vực cụ thể để từ đó có chiến lược marketing phù hợp để phát triển.

Hạn chế của nhân tố kinh tế đối với doanh nghiệp là Việt Nam mở của nền kinh
tế thị trường (gia nhập WTO) tạo nên nhiều đối thủ cạnh tranh - nhiều tập đoàn
bán lẻ hùng mạnh trên thế giới và khu vực ra nhập thị trường Việt Nam. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế thấp, tỷ lệ lạm phát cao làm hạn chế sự phát triển của doanh
nghiệp. Năm 2010 tỷ lệ lạm phát của Việt Nam 11,75% tăng 2,75% so với năm
2009, quý I năm 2011 là 12,79% tăng 2,75%; tỷ lệ thất nghiệp là 2,88%, giá cả
hàng hóa tăng vọt, đời sống dân cư gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng tới tâm lý
tiêu dùng của khách hàng, sức mua trên thị trường giảm sút.

Yếu tố công nghệ: Trong những năm qua, sự phát triển của công nghệ đối với
ngành kim khí điện máy không chỉ có ảnh hưởng ở những nhà cung cấp hàng
hoá, mà đối với các Trung tâm điện máy thì ảnh hưởng rất nhiều. Cụ thể, sự
phát triển của công nghệ đã tạo ra những sản phẩm mới, làm cho một số sản
phẩm cũ trở nên lỗi thời. Sự phát triển của công nghệ thậm chí đã làm cho một
số nhà sản xuất phải bỏ một số mẫu mã cũ và thay thế bằng mẫu mã khác
(chẳng hạn đối với ngành điện máy: tivi Panasonic plasma thay thế bằng full
HD, …)

Công nghệ đang thay đổi liên tục và nhanh chóng, đặc biệt trong tình hình hiện
nay những công nghệ vừa ra đời hôm nay thì ngày mai đã có thể trở thành lạc
hậu. Việt Nam là một nước đang phát triển, đang trên con đường công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước, những biến đổi của công nghệ trên thế giới đều
nhanh chóng tác động đến môi trường bên trong của thế giới di động. Hoạt động
bán hàng và quản lý kênh nói chung cũng chịu nhiều tác động sự thay đổi về
khoa học công nghệ. Lịch sử của ngành bán hàng đã trải qua các giai đoạn từ
trao đổi hiện vật đến bán hàng trực tiếp, từ bán lẻ đến các cửa hàng tự chọn, rồi
đến siêu thị hay trung tâm thương mại, các cuộc đàm phán trước đây là trực tiếp
“mặt đối mặt”, đến khi thư tín ra đời thì nó đã góp phần làm cho các cuộc giao
dịch dễ dàng hơn. Và ngày nay, mọi cuộc giao dịch trao đổi mua bán đều có thể
được thực hiện thông qua các phương tiện như điện thoại, máy tính, fax… tiếp
cận khách hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi. Nhưng theo nhận định của
công ty thì việc áp dụng các thành tựu công nghệ này đã góp phần không nhỏ
vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty nâng cao hoạt động bán
hàng, đem lại cho khách hàng sự hài lòng tuyệt đối nhất.

Hạn chế của công nghệ đối với sự phát triển của thế giới di động: sự phát triển
chóng mặt của công nghệ cũng là một thach thức lớn đối với doanh nghiệp, sự
chậm trễ trong việc update tình hình phát triển công nghệ là nguyên nhân chính
trọng sự sụp đổ của nhiều công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực với Thế Giới
Di Động, bởi thế Thế Giới Di Động phải luôn nhạy cảm, nhanh chóng trong vấn
đề nắm bắt xu thế công nghệ, vấn đề này thật sự tốn kém và khó khăn nhưng
cũng là chìa khóa thành công để một công ty hoạt động trong lĩnh vực công
nghệ như Thế Giới Di Động phát triển.

Yếu tố văn hóa, xã hội: Văn hóa, xã hội ảnh hưởng sâu sắc tới việc lựa chọn
sản phẩm như tính tiện dụng sản phẩm, tính năng sản phẩm họ cần, mẫu mã…
để đáp ứng được điều đó công ty đã cho ra nhiều dòng sản phẩm nhằm đáp ứng
tối đa những sở thích đa dạng của nhiều người. Văn hóa của công ty còn được
thể hiện ở chính trong nội bộ doanh nghiệp, cách giao tiếp ứng xử của nhân viên
với khách hàng như thế nào, thái độ phục vụ của nhân viên với khách hàng là
một biểu hiện cụ thể của văn hóa doanh nghiệp. Hơn thế nữa các sản phẩm của
công ty khi tung ra thị trường cũng phải phù hợp với văn hóa xã hội Việt Nam,
từ thiết kế đến cách PR quảng cáo cũng cần phải đúng mực, điều này cũng gây
tác động không nhỏ đến quá trình hoạch định chiến lược của Thế Giới Di Động.
Bởi thế bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải tìm hiểu sâu sắc văn hóa xã hội,
từ đó thiết lập một tổ chức công ty hoạt động trong môi trường có nền văn hóa
vững chắc và từ đó với có nền tảng để đưa đến cho người tiêu dùng những sản
phẩm đúng chuẩn mực xã hội.

Hạn chế của yếu tố văn hóa đến hoạch định chiến lược của công ty: đối với Việt
Nam là một quốc gia có nền văn hóa đa dạng, những lứa tuổi khác nhau lại có
sự tiếp cận với các nền văn hóa khác nhau, nên đây là một điều bất lợi trong
viêc hoạch định chiến lược, sự đa dạng trong nền văn hóa Việt Nam đòi hỏi
người lãnh đạo phải thật sự linh hoạt trong cung cách ra quyết định tiếp cận thị
trường.
Đánh giá cường độ cạnh tranh

 Đe dọa gia nhập mới: Các hãng kinh doanh nội địa trong ngành đều có
một vị thế nhất định trong lòng khách hàng, có kinh nghiệm quản lý tốt,
có cơ sở vật chất, có đội ngũ nhân viên làm việc chuyên nghiệp, dịch vụ
chăm sóc khách hàng ngày càng tốt hơn. Tính đến nay, Việt Nam đã gia
nhập WTO được hơn 7 năm, mở rộng con đường giao thương với nước
ngoài, hơn nữa thị trường bán lẻ ở nước ta được đánh giá còn nhiều triển
vọng. Tuy nhiên để bảo hộ cho các doanh nghiệp bán lẻ trong nước trước
các doanh nghiệp nước ngoài, Chính phủ Việt Nam đã tạo ra rào cản gia
nhập ngành “Hiệp định kiểm tra chất lượng – ENT” – điều khoản về đầu
tư nước ngoài muốn mở rộng chuỗi siêu thị tại Việt Nam. Đây là điều
kiện thuận lợi để các công ty bán lẻ nói chung, Thế Giới Di Động nói
riêng có được lợi thế phát triển và khả năng cạnh tranh cao hơn.
 Đe dọa từ các sản phẩm thay thế: Hiện nay, sản phẩm điện tử - điện máy
Trung Quốc tràn ngập khắp thị trường Việt Nam với ưu điểm giá rẻ, phù
hợp với ngân sách chi tiêu của phần lớn người dân Việt Nam, những
người thu nhập thấp và trung bình có nhu cầu tiêu thụ rất lớn về những
mặt hàng của đất nước này. Tuy chất lượng của sản phẩm chính hãng
luôn vượt trội nhưng khó cạnh tranh về giá thành, nhất là ở các vùng
nông thôn.
 Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng: quyền lực của các
nhà cung ứng rất lớn trên thị trường.
 Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng: khách hàng ngày nay có
nhiều sự lựa chọn mua sản phẩm ở các siêu thị điện tử - điện máy tên
tuổi, làm gây nên áp lực cạnh tranh giữa các hãng.
 Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại trong ngành: nhu cầu về các
sản phẩm điện máy ở Việt Nam tăng cao nên nhiều hãng muốn tham gia
chiếm lĩnh một góc thị phần. Vì thế cạnh tranh trên thị trường rất lớn và
rất khốc liệt. Các hãng đua nhau cạnh tranh về giá, khuyến mãi và các
dịch vụ chăm sóc khách hàng.

Đánh giá:

 Cường độ cạnh tranh mạnh

 Ngành hấp dẫn


Thiết lập mô thức EFAS:

Các nhân tố chiến lược Độ Xếp Tổng Chú giải


quan loại điểm
trọng quan
trọng

Các cơ hội

Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 0.05 3 0.15 Sức mua cao

Khoa học công nghệ phát triển, sản 0.1 4 0.4 Vị thế tốt
phẩm chất lượng cao, tích hợp công
nghệ mới

Hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng, giao 0.1 4 0.4 Hệ thống phân


thông mạng lưới quốc gia phối

Trình độ phát triển kinh tế 0.15 3 0.45 Nhu cầu về các sản
phẩm công nghệ

Việt Nam gia nhập WTO 0.05 1 0.05 Mở rộng thị trường

Các thách thức

ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh 0.05 3 0.15


tế

Cường độ cạnh tranh mạnh trong 0.15 2 0.3


ngành

Áp lực của cải tiến công nghệ 0.1 3 0.3

Phân phối thu nhập và sức mua 0.05 3 0.15

Thực tiễn và hành vi khách hàng 0.2 2 0.4

Tổng 1 2.75

Các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành (KFS):


 Định vị tốt trong ngành.

 Chất lượng sản phẩm và chất lượng trong dịch vụ chăm sóc khách hàng.

 Có sản phẩm hỗn hợp đủ rộng.

 Khả năng đạt mức giá cạnh tranh.

 Hệ thống kênh phân phối mở rộng.

2.3 Phân tích MTBT của DN

 Thực trạng công tác phân tích MTBT của DN: Đây là một kênh bán
hàng tiềm năng và là một công cụ hữu hiệu giúp các khách hàng ở những
khu vực xa mua được một sản phẩm ưng ý khi không có điều kiện xem trực
tiếp sản phẩm. www.thegioididong.com là website thương mại điện tử lớn
nhất Việt Nam với số lượng truy cập hơn 1.200.000 lượt ngày, cung cấp
thông tin chi tiết về giá cả, tính năng kĩ thuật của hơn 500 model điện thoại
và 200 model laptop của tất cả các nhãn hiệu chính thức tại Việt Nam.
Thegioididong.com đã nhận được nhiều giải thưởng do người tiêu dùng
cũng như các đối tác bình chọn trong nhiều năm liền. Các mặt hàng chính
và nổi tiếng trên thị trường :

 Laptop Acer, Asus, Lenovo, Dell, HP, Vaio….

 Điện thoại iPhone, LG, Samsung, OPPO, Sony, HTC, Nokia…

 Máy tính bảng iPad, Sony…

 Phụ kiện : thẻ nhớ, cap Micro, Pin sạc dự phòng, miếng dán màn
hình…

 Sim số, thẻ cào : Mobifone, Viettel, Vinaphone, thẻ game, nạp tiền
điện thoại…

 Máy đã dùng : Các dòng máy Samsung, nokia, LG…

 Thị trường : Trong nước đang có nhiều đối thủ cạnh tranh đặc biệt với
những doanh nghiệp mới. Mặc dù vậy thegioididong.com vẫn là 1 công
ty có uy tín trên thị trường và có chỗ đứng trong tâm trí người tiêu dùng.

 Nhận dạng và phân tích các nhân tố MTBT :


- Đánh giá các nguồn lực, đánh giá năng lực và nhận dạng năng lực
cạnh tranh cốt lõi:

- Đánh giá năng lực trên chuỗi giá trị của DN:

 Hoạt động cơ bản:


 Hoạt động sản xuất: Công ty tham gia bán lẻ trên thị trường laptop
vào tháng 12 năm 2006 sau đó mở rộng hoạt động vào các sản
phẩm điện thoại, máy tính bảng, laptop, phụ kiện, sim số, thẻ cào…
Hệ thống website www.thegioididong.com là website thương mại
điện tử lớn nhất Việt Nam với số lượng truy cập hơn 500.000 lượt
ngày, xếp hạng 25 trong top website tại Việt Nam ( theo Alexa)
cung cấp thông tin chi tiết về giá cả, tính năng kĩ thuật ,… hơn 500
mẫu điện thoại và 100 mẫu Laptop của tất cả các nhãn hiệu chính
thức tại Việt Nam.
 Hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm : Với những ý tưởng
sáng tạo độc đáo và sự cách tân táo bạo, công ty đã ngày càng cố
gắng hơn nữa trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm cho khách
hàng thông qua các thương hiệu có tiếng trên thị trường như
iPhone, Samsung, Nokia..
 Hoạt động hậu cần nhập:
 Hậu cần ra: Website luôn cập nhật các dòng sản phẩm mới nhất để
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Sản phẩm ra
khỏi quy trình sản xuất được phân phối tới khác hàng thông qua hệ
thống kênh phân phối của doanh nghiệp trên toàn quốc, giao hàng
tận nơi cho khách hàng
 Hoạt động về chăm sóc khách hàng:Thế giới di động không ngừng
đưa ra các chương trình khuyến mãi ưu đãi lớn cho khách hàng vào
các dịp lễ Têt, các chương trình giảm giá luôn được khách hàng
đón nhận và đánh giá cao. Thế Giới Di Động không chỉ bán sản
phẩm mà còn “Bán sự hài lòng”. Chất lượng dịch vụ luôn được
nâng cấp để phục vụ tốt nhất cho “Ông Chủ” của tất cả chúng ta đó
là Khách Hàng.
 Hoạt động bổ trợ: Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, Thế giới di
động không ngừng tạo ra các chương trình siêu khuyến mãi lớn tới cho
khách hàng, các chương trình đổi trả sản phẩm, bảo hành sản phẩm cho
khách hàng. Do thiết bị công nghệ điện tử rất hay có trường hợp hàng giả
và hàng nhái, nên để đảm bảo chất lượng, rất ít người tìm đến những cửa
hàng nhỏ lẻ, và mua bất kì đâu mà họ bắt gặp. Thế giới di động dựa vào
điểm mạnh về hình thức phân phối của mình để đảm bảo chất lượng cho
khách hàng. Khi đã tạo được sự uy tín và gây dựng được lòng tin với
khách hàng. Thêm vào đó, việc mở rộng mạng lưới phân phối bao phủ
khắp các tỉnh và thành phố khiến cho TGDĐ ngày càng gần gũi với người
tiêu dùng hơn.

Xác định các năng lực cạnh tranh:

1- Thương hiệu: Với gần 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực điện tử. Công
ty Thế giới di động hiện là thương hiệu có uy tín của khách hàng trong
lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm kỹ thuật số công nghệ cao và ngày
càng được sự đón nhận của khách hàng. Thế Giới Di Động nỗ lực hướng
tới mục tiêu phát triển bền vững và trở thành thương hiệu hàng đầu về
cung cấp các sản phẩm kỹ thuật số công nghệ cao tại Việt Nam mang tầm
cỡ quốc tế. Dựa vào nội lực của chính mình và mở rộng hợp tác với các
đối tác trong và ngoài nước, Thế Giới Di Động sẽ mang tới những sản
phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, đem lại lợi nhuận cho các cổ
đông, cho sự nghiệp cá nhân của mỗi nhân viên.

2- Hệ thống phân phối và cơ sở hạ tầng: Công ty Thế giới di động đã có 1


hệ thống phân phối rộng rãi bao phủ toàn cả nước, chính vì vậy, Công ty
Thế giới di động thao túng toàn bộ thị trường vàng Việt Nam. Với những
sản phẩm đạt chất lượng quốc tế, được khách hàng đón nhận tốt. Công
Thế Giới di động đã xây dựng được thương hiệu kinh doanh hàng đầu
Việt Nam. Thế giới di động đã đặt chữ tín với khách hàng lên hàng đầu
và đã lấy được sự tin tưởng từ khách hàng. Công ty đã xây dựng được 1
hệ thống cửa hàng, đại lý rộng lớn phục vụ tốt cho công tác phân phối,
giới thiệu sản phẩm.

3- Đội ngũ nhân viên: vững mạnh, đoàn kết, có văn hóa.

4- Công nghệ:

Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp: doanh nghiệp có vị thế cạnh tranh mạnh.

Thiết lập IFAS:


Các nhân tố bên Độ Xếp Số Giải thích
trong quan loại điểm
trọng quan
trọng
Điểm mạnh.
Năng lực kinh doanh 0.05 3 0.15 Công ty có năng lực kinh doanh tốt ,hiệu quả.

Nguồn nhân lực cấp 0.03 2 0.06 Lãnh đạo giỏi là động lực phát triển lâu dài
cao giỏi của doanh nghiệp

Chất lượng sản phẩm 0.2 4 0.8 Đây là yếu tố để định vị sản phẩm trong tâm
cao áp dụng công trí khách hàng
nghệ mới

Thương hiệu mạnh 0.07 4 0.28 Là doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu với bề
dày thành tích đã được đánh giá cao

Hệ thống trang thiết 0.05 3 0.15 Công ty chú trọng đầu tư vào các hệ thống
bị hiện đại bán lẻ trên toàn quốc, đại lý rộng lớn phục vụ
tốt cho công tác phân phối, giới thiệu sản
phẩm, trang thiết bị hiện đại tới khách hàng

DV sau bán và chăm 0.1 2 0.2 Dịch vụ được khách hàng đánh giá tốt
sóc khách hàng,các
hoạt động từ thiện .
Điểm yếu
Giá sản phẩm 0.05 1 0.05 Nhiều sản phẩm giá cao so với thu nhập KH

Nhân viên chưa có 0.05 3 0.15 Nhân viên hay thay đổi do đó hầu hết là các
nhiều kinh nghiệm nhân viên mới nên chưa có nhiều kinh
nghiệm
Hình thức thanh 0.2 2 0.4 Còn hạn chế chưa ứng dụng nhiều các thẻ
toán qua thẻ thanh toán

Quy mô sản xuất 0.05 2 0.1 Nhiều KH vẫn chưa tiếp cận được với sản
chưa đủ phục vụ KH phẩm

Tổng 2.34 Tổng điểm quan trọng là 2.54 cho thấy sự


tác động các yếu tố nội bộ của DN đã thể
hiện là 1 đơn vị khá về nội bộ.
2.4 Lựa chọn và ra quyết định CL :
 Thực trạng lựa chọn và ra quyết định CL của DN:

- Công cụ, phương thức doanh nghiệp sử dụng để lựa chọn chiến lươc :

 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter : phân tích các
yếu tố trong môi trường ngành kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt
động của DN, phân tích đe dọa gia nhập mới, đe dọa từ các sản
phẩm thay thế, quyền lực thương lượng của khách hàng, nhà
cung ứng, áp lực cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại để đưa ra
các chiến lược.

 Phân tích : chính trị, kinh tế, văn hóa- xã hội, công nghệ để
nghiên cứu các tác động của các yếu tố trong môi trường vĩ mô
tạo ra đe dọa và cơ hội cho công ty.

 Phân tích chuỗi giá trị.

 Phân tích ma trận TOWS để đánh giá các nhân tố bên trong và
bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp từ đó xây dựng các chiến lược phù hợp.

- Chiến lược hiện tại của công ty :

 Chiến lược cấp công ty : phát triển bền vững và trở thành
thương hiệu hàng đầu về cung cấp các sản phẩm kỹ thuật số
công nghệ cao tại Việt Nam mang tầm cỡ quốc tế.

 Chiến lược cấp kinh doanh : gia tăng thị phần của công ty, đa

dạng hóa sản phẩm.

 Đề xuất phương án chiến lược

Thiết lập mô thức TOWS (Định hướng chiến lược) :


Công ty Thế giới di động Điểm mạnh: Điểm yếu:

- Thương hiệu mạnh, uy tín - Nhiều sản phẩm giá cao so với
lớn nhận được nhiều giải thu nhập khách hàng.
thưởng lớn
- Nhân viên chưa thật sự gắn bó
- Chất lượng sản phẩm cao. với công ty.

- Hệ thống cơ sở vật chất, - Còn hạn chế chưa ứng dụng


trang thiết bị và công nghệ nhiều các thẻ thanh toán .
hiện đại
- Nhiều khách hàng vùng nông
- Hệ thống phân phối trong thôn vẫn chưa tiếp cận được với
nước rộng sản phẩm.

- Nguồn nhân lực tốt

- DV sau bán và chăm sóc


KH khá tốt

Cơ hội: - Thâm nhập thị trường nội - Chiến lược tích hợp hàng
địa. Phát triển thị trường ngang
- Tiềm năng tăng trưởng của ngành quốc tế
- Chiến lược liên minh liên kết
- Xu hướng tiêu dùng hàng công nghệ - Chiến lược đa dạng hóa sản
của VN ngày càng tăng. phẩm hàng dọc, hàng ngang.

- Chiến lược khác biệt hóa

Thách thức:- Áp lực cạnh tranh đối - Chiến lược khác biệt hóa - Chiến lược tích hợp hàng
với các công ty mới ngang.
- Chiến lược tập trung
- Ảnh hưởng của khủng hoảng k/tế
thế giới

- Mức độ cạnh tranh trong ngành cao

- Sự dịch chuyển nguồn nhân lực có


tay nghề

- Áp lực cải tiến công nghệ.

Trong các nhóm chiến lược thì nhóm ST là quan trọng đối với doanh nghiệp
nhất. Thực hiện chiến lược này giúp cho doanh nghiệp có thể tạo nên sự khác
biệt, đứng vững trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đồng thời đáp
ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Mô thức BCG:

Star Question Marks

2. điện thoại di động


1. máy tính bảng

Cash Cows

3. laptop

4.sim số, thẻ cào

Dogs

- SBU số 1( máy tính bảng) có kích thước lớn thứ 3 có nghĩa doanh thu của nó
đóng góp lớn thứ 3 trong số 4 SBU, tốc dộ tăng trưởng lớn, đang có vị thế trên
thị trường và nằm gần về phía SBU ngôi sao nên cần bỏ tiền tiếp tục đầu tư để
nó chuyển sang SBU ngôi sao.
- SBU số 2( điện thoại di động) có kích thước lớn nhất( có nghĩa nó mang lại
doanh thu lớn nhất trong số 4 SBU), có tốc độ tăng trưởng cao, nhu cầu tài
chính lớn và đang nằm trong SBU ngôi sao cho nên công ty cần gia tăng thêm
thị phần của điện thoại di động thông qua các nỗ nực marketing, tiếp thị…

- SBU số 3( laptop) có kích thước lớn thứ 2( doanh thu thứ 2), nhu cầu tài chính
thấp, nằm trong SBU bỏ tiền, đã bão hòa cho nên cần thực hiện chiến lược phát
triển thị trường để có thể xâm nhập vào các khu vực thị trường mới.

- SBU số 4( sim số, thẻ cào) có kích thước bé nhất( mang lại doanh thu thấp
nhất), tốc độ tăng trưởng thấp, không có vị thế trên thị trường và nằm trong
SBU con chó cho nên cần loại bó ngay để lấy chi phí đầu tư cho các SBU khác.

Phần III. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH THỰC THI
CHIẾN LƯỢC CỦA DN
3.1Thiết lập mục tiêu ngắn hạn:

- Thực trạng thiết lập mục tiêu ngắn hạn: Tại buổi họp báo tổ chức sáng
ngày 20/12 của Công ty cổ phần Thế giới Di động, ông Trần Kinh Doanh
– Phó tổng giám đốc doanh nghiệp cho biết tổng doanh thu năm nay đơn
vị này đạt 7.822 tỷ đồng, cao hơn 25% so với cùng kỳ năm 2012. Lợi
nhuận theo đó cũng tăng gần gấp đôi, đạt trên 250 tỷ đồng và vượt kế
hoạch cả năm.Hiện tại, doanh nghiệp cho biết vẫn phải đối mặt với nhiều
khó khăn, trong đó thị phần tại Hà Nội chưa thực sự như mong muốn.
Ngoài ra, phân khúc đối với khách hàng sử dụng điện thoại iphone cũng
chưa được khai thác triệt để. Sang năm 2014, Thế giới Di động dự kiến
trong quý I sẽ tiếp tục có những điều chỉnh mới, mở rộng thêm các siêu
thị ở thành phố lớn và đưa sản phẩm về vùng sâu vùng xa. Doanh thu cả
năm 2014 dự kiến 10.500 tỷ đồng còn lợi nhuận tăng 30% so với năm
nay, đạt trên 350 tỷ đồng.

- Đề xuất hoàn thiện: Để hoàn thành được mục tiêu trong ngắn hạn mà Thế
giới di động đã đề ra thì doanh nghiệp cần chú trọng cải thiện tình hình và
năng cao hiệu quả kinh doanh, cần quan tâm đến cải thiện chất ượng dịch
vụ hơn là mở rộng thị trường.
 Về sản phẩm: Lựa chọn sản phẩm thật kĩ lưỡng để cung cấp cho
khách hàng nói “ không” với hàng giả, hàng kém chất lượng, giá cả
nên điều chỉnh cho phù hợp nhất với túi tiền của khách hàng.

 Về nhân viên: Có những buổi đào tạo bài bản, giám sát chặt chẽ,
mỗi cửa hàng cần có những người đứng ra quản lý và giám sát
nhân viên để nhắc nhở kịp thời khi có sai phạm và đứng ra tiếp
nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng.

 Về dịch vụ chăm sóc khách hàng: Phát huy những điểm mạnh đã
có, tận chu đáo đến từng khách hàng, quan tâm đến những chi tiết
dù là nhỏ nhất khiến khách hàng không hài lòng và cố gắng phản
hồi một cách nhanh nhất và hài lòng nhất đến từ phản hồi của
khách hàng, không để khách hàng phải chờ đợi quá lâu, cung cách
làm việc phải hiệu quả và chuyên nghiệp..

 Về khuyến mại: Cần làm phong phú hình thức khuyến mại của
doanh nghiệp để khách hàng thấy được đây là khuyến mại thật sự
chứ không phải là chiêu câu khách.

 Về hình thức thanh toán: Đẩy nhanh tốc độ thanh toán, giảm bớt
thời gian chờ đợi của khách, có nhiều hình thức thanh toán để phù
hợp hơn cho nhiều đối tượng khách hàng.

3.2 Xây dựng chính sách bộ phận:

1.Chính sách nhân sự:

Công ty cổ phần Thế giới di động chú trọng thu hút nhân tài, đào tạo về nghiệp
vụ chuyên môn và công nghệ, đãi ngộ, nỗ lực để nâng cao chất lượng cuộc sống
cho toàn thể nhân viên viên, quản lý trong công ty: thu nhập cao, ổn định, các
chế độ về phúc lợi, văn hóa, thể thao, du lịch, giải trí khác… tất cả cũng là để
xây dựng một lực lượng cho sự phát triển của công ty.

2.Chính sách marketing

- Tăng doanh thu: Theo đánh giá của một số chuyên gia marketing, quyết định
tập trung phát triển theo chiều sâu của Ban lãnh đạo Thế Giới Di Động được
cho là cẩn trọng, có tính toán kỹ lưỡng và phù hợp với hoàn cảnh thị trường
cũng như tình hình kinh doanh của công ty. Bởi lẽ, thị trường điện thoại di động
- mảnh đất màu mỡ từng một thời giúp Thế Giới Di Động hái ra tiền với tốc độ
tăng trưởng trên 100%/năm - đã ở vào giai đoạn bão hòa. Trong khi đó,
thegioididong.com đã có mặt ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước với 207 siêu
thị.). Ngoài ra, ban lãnh đạo công ty cũng đã quyết định sẽ tập trung phát triển
mạnh phân khúc smartphone. Dự kiến trong thời gian tới, số lượng trên tỷ trọng
smartphone bán ra tại thegioididong.com có thể lên đến 80%.

- Chuyên biệt hóa: Từ đầu năm 2013, bộ máy của thegioididong.com đã tách ra
khỏi dienmay.com và tương đối độc lập về kinh doanh nhằm tạo điều kiện để
cho 2 doanh nghiệp có thể tự do và thoải mái cạnh tranh theo luật chơi của các
các chuỗi bán hàng riêng biệt của mình.Việc tách biệt 2 hệ thống kinh doanh
riêng lẻ chính là điểm khác biệt của Thế Giới Di Động so với các đối thủ khác..
Thé giới di động hiện tại vẫn đang tiếp tục thử nghiệm mô hình này và sẽ có
những điều chỉnh cần thiết để cộng hưởng sức mạnh của cả hệ thống nhưng
thực tế chi thấy việc tách biệt đó đã mang lại kết quả kinh doanh khả quan hơn
cho cả thegioididong.com và dienmay.com. Ngoài ra Thế giới di động còn thực
hiện một số hình thức marketing như tiếp thị trực tuyến, tăng cường củng cố và
nỗ lực thực hiện xây dựng giá trị thương hiệu, đa dạng hóa kinh doanh , tổ chức
“kích hoạt não” , hạ bậc hình thức quảng cáo…..

3. Chính sách tài chính.

Năm 2007, Thế Giới Di Động đã có bước đi rất chính xác khi chọn người bạn
chiến lược là Quỹ Đầu tư Mekong Capital Enterprise Fund II do Mekong
Capital quản lý và bán 32,5% cổ phần cho quỹ này.

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho biết Công ty cổ phần Thế giới Di động vừa
chào bán riêng lẻ xong 685.112 cổ phiếu. Trao đổi với VnExpress.net, đại diện
Công ty Thế giới Di động chia sẻ số chứng khoán này được bán cho cán bộ
nhân viên trong doanh nghiệp, bao gồm cả những thành viên sáng lập.

Hiện Thế giới Di động có vốn điều lệ hơn 105 tỷ đồng, tương đương trên 10,5
triệu cổ phiếu. Số chứng khoán mới chào bán chỉ tương đương 6,5% tổng vốn
điều lệ đơn vị này.

Theo số liệu từ công ty, tổng doanh thu năm 2013 của Thế giới Di động đạt
7.822 tỷ đồng, cao hơn 25% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận theo đó cũng
tăng gần gấp đôi, đạt trên 250 tỷ đồng. Sang năm 2014, Thế giới Di động đặt
mục tiêu lợi nhuận tăng 30%, lên 350 tỷ đồng.

4. Chính sách R&D


Các phương tiện truyền thông kỹ thuật số hôm nay mở ra nhiều loại hoạt động
hấp dẫn, cuốn hút con người hơn bao giờ hết, và tạo ra nơi họ hàng loạt những
nhu cầu mới không tưởng tượng nổi, nắm rõ tâm lý này của khách hàng Thế
giới di động luôn luôn nghiên cứu và liên tục update các loại điện thoại di động
ngày càng đa dạng, đa chức năng, với các dịch vụ như ghi âm, chụp hình, nối
mạng, gắn nhạc chuông và hình nền đủ loại, tán gẫu và gởi tin nhắn, nghe nhạc
và xem phim… Chúng đang trở thành “mốt” không thể thiếu của những người
có lắm tiền, kẻ nghèo hơn cũng dễ dàng “tậu” một “chú dế” loại “second-hand”.
Khi có chiếc “di động” rồi thì các nhu cầu bên lề khác sẽ nảy sinh, như tìm bạn
bốn phương, trắc nghiệm cuộc sống, xem giá cả mua sắm, thị trường chứng
khoán, nạp các loại game, thậm chí cá độ hoặc cờ bạc và các dịch vụ giải trí
khác nữa... Nhiều người cảm thấy hãnh diện và tự tin hơn, có khả năng thể hiện
tính cách riêng của mình và được… “coi trọng hơn” nhờ có chiếc “di động”. Họ
có thể liên lạc nhanh chóng và tiện lợi hơn, có cuộc sống dễ dàng hơn, nhưng
đàng khác họ như bị lệ thuộc vào nó, và có thể bị quấy rầy vào bất kỳ thời điểm
nào. Những nhu cầu mới đó cứ gia tăng liên tục, có khả năng làm cho nhiều
người không bao giờ bằng lòng với những gì mình có, mà luôn muốn “nâng
cấp” hoặc “lên đời” không ngừng.

R&D chính là1 công cụ hữu hiệu giúp cho Thế giới di động ngày càng phát
triển và tạo được niềm tin trong lòng khách hàng.

3.3Nguồn lực

 Cách thức phân bổ nguồn lực của DN: Đội ngũ nhân sự gồm 5 khối hoạt
động chính và độc lập với nhau với phần lớn nhân viên là trình độ cao
đẳng đại học và một số sau đại học.

 Phòng kiểm soát nội bộ

 Khối tài chính

 Khối hành chính nhân sự

 Khối công nghệ thông tin

 Khối kinh doanh- tiếp thị

- Mức độ đáp ứng cuả nguồn lực trong thực thi chiến lược: Với tiềm lực
mạnh về tài chính, độ bao phủ thị trường cao, đội ngũ nhân sự và quản trị
hoạt động hiệu quả nhưng so với các đối thủ cạnh tranh khác, Thế giới di
động vẫn còn gặp một số vấn đề khiến khách hàng chưa thực sự hài lòng

- Đề xuất hoàn thiện:

 Công ty cổ phần thế giới di động nên chú trọng hoạt động thu hút
nhân tài, đào tạo về nghiệp vụ, chuyên môn và công nghệ. Đãi ngộ
thỏa đáng để xây dựng một lực lượng nhân viên chuyên nghiệp cho
sự phát triển của công ty.

 Chất lượng dịch vụ: Thegioididong.com xác định rằng sự trung


thành của khách hàng sẽ là yếu tố đưa Thegioididong.com tới
thành công. Và chỉ có chất lượng sản phẩm dịch vụ mới là yếu tố
quyết định để giữ vững sự trung thành của khách hàng.

 Ngoài ra công ty còn nên chú trọng vào hoạt động phân bổ nguồn
lực và công bằng trong trách nhiệm trong các hoạt động của công
ty. Để góp phần xây dựng đội ngũ nhân viên năng động sáng tạo
hơn nữa trong việc hài lòng khách hàng

3.4 Cấu trúc tổ chức:

- Thực trạng, loại hình: Thế giới di động theo loại hình cấu trúc SBU
và ủy thác điều hành SBU cho một manager chính ( giám đốc) người
sẽ chịu trách nhiệm báo cáo lên CEO ( Hội đồng quản trị)

Hội đồng quản trị do Đại hội đồng tín nhiệm bầu ra. Hội đồng quản trị
là cơ quan quản lý toàn bộ hoạt động của công ty, các chiến lược, kế
hoạch sản xuất và kinh doanh trong nhiệm ký của mình.

Ban giám đốc sẽ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trước
hội đồng quản trị và pháp luật hiện hành, quyết định chủ chương,
chính sách, mục tiêu, chiến lược của công ty, đồng thời giám sát và
kiểm tra tất cả các hoạt động về sản xuất kinh doanh đầu tư của công
ty.

Mỗi đơn vị giám đốc được ủy thác cho một phòng, ban. Trong đó mỗi
phòng ban là đơn vị kinh doanh riêng, có đối thủ cạnh tranh, khách
hàng riêng, là các mảng được đưa ra các kế hoạch riêng của công ty.

- Đánh giá: Thế giới di động phát triển khá nhanh và hoạt động hiệu
quả trong việc thỏa mãn khách hàng. Với việc áp dụng loại hình kinh
doanh thương mại điện tử, và nắm bắt tận dụng hiệu quả những thời
cơ của mình, công ty đã không ngừng đạt được những thành tựu đáng
kể trong hoạt động kinh doanh của mình. Với hình thức cấu trúc tổ
chức SBU đã tạo ra môi trường làm việc hiệu quả. Độ chuyên môn
hóa cao. Ít tốn kém chi phí. Nhưng lại tập trung quyền hạn cho ban
lãnh đạo gây áp lực cho ban lãnh đạo nên thích nghi kém với môi
trường thay đổi, ít năng động.

- Đề xuất: Thế giới di động nên mở rộng đến các vùng nông thôn.
Vùng sâu vùng xa với mức độ phủ sóng ngày càng lớn hơn. Đa dạng
hóa sản phẩm và các hình thức thanh toán hợp lý để hài lòng khách
hàng một cách cao nhất. Cần thay đổi hệ thống cấu trúc tạo sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận và trách nhiệm của mỗi bộ phận với
hiệu quả công việc của mình. Kích thích tinh thần năng động sáng tạo
giữa các bộ phận và nhân viên toàn công ty.

3.5 Văn hóa:

- Thực trạng: Công ty cổ phần thế giới di động có đội ngũ nhân viên hùng hậu,
có trình độ chuyên môn cao, có đủ khả năng đáp ứng mọi yêu cầu dù là khắt khe
của khách hàng. Không những thế, đội ngũ nhân viên của thế giới di động là
những người đầy lòng nhiệt tình, và có thái độ niềm nở trong cung cách phục vụ
khách hàng. Để có được những yếu tố này thì hầu hết chịu ảnh hưởng của văn
hóa công ty.

Thế giới di động xây dựng được đội ngũ nhân viên giàu tri thức, kỷ luật cao, có
tinh thần đoàn kết - nhất trí, năng động - sáng tạo trong tư duy và hành động.
Đồng thời Thế Giới Di Động xây dựng một nền văn hóa doanh nghiệp với
những nét đặc thù riêng, làm nền tảng để vận hành bộ máy công ty đi đến đỉnh
cao vinh quang. “ Thế Giới Di Động không chỉ bán sản phẩm mà còn “Bán sự
hài lòng”. Chất lượng dịch vụ luôn được nâng cấp để phục vụ tốt nhất cho “Ông
Chủ” của tất cả chúng ta đó là KHÁCH HÀNG ” luôn là phương châm phát
triển của tập thể nhân viên trong công ty.

Văn hóa của công ty cổ phần thế giới di động còn thể hiện ở việc công ty luôn
làm mọi cách để nâng cao chất lượng cuộc sống cho toàn thể nhân viên và quản
lý trong Công ty: Thu nhập cao, ổn định, giao tiếp nội bộ “quí tộc”, các chế độ
phúc lợi, văn nghệ, thể thao, du lịch, giải trí khác…. Điều này làm tăng thêm
lòng trung thành, tình đoàn kết của các nhân viên trong công ty.
- Đánh giá: nền văn hóa ở Thế giới di động là nền văn hóa mạnh.

- Đề xuất: tiếp tục phát huy nền văn hóa mạnh của doanh nghiệp.

3.6 Lãnh đạo

- Thực trạng:

+ định hướng con người: công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên
trong công ty phát huy khả năng của mình thông qua đào tạo, huấn luyện các kỹ
năng nghiệp vụ kinh doanh,... Với Thế giới di động, mỗi nhân viên là một
thương hiệu cá nhân, mỗi nhân viên là một đại sứ thiện chí của Thế giới di động
đối với thế giới bên ngoài. Các nhà lãnh đạo trong công ty luôn quan tâm đến
cảm nghĩ và trạng thái của nhân viên.

+ Định hướng nhiệm vụ: với đặc trưng kinh doanh về điện thoại, các dòng điện
máy, điện tử,..với nhiều các mặt hàng và sản phẩm mà công ty kinh doanh. Và
để kiểm soát được thì công ty có các bộ phận phòng ban chuyên trách đảm nhận
từng nhiệm vụ. Bên cạnh đó, Thế giới di động quan tâm nhiều đến việc tổ chức
và các hoạt động của tổ chức, đưa ra các mục tiêu về doanh số đối với nhân
viên.

- Đánh giá: phong cách lãnh đạo ở Thế giới di động (gồm có cả hai phong cách
định hướng nhiệm vụ và định hướng con người) là phong cách lãnh đạo nhóm,
luôn có sự quan tâm dung hòa giữa nhiệm vụ và con người, đưa ra cac quyết
định khi nhận được sự tán thành của người lao động.

4. Đánh giá chiến lược:

4.1. Thực trạng quy trình đánh giá chiến lược tại doanh nghiệp

Quy trình đánh giá chiến lược tại công ty cổ phần Thế giới di động được tiến
hành theo 4 bước:

Bước 1: Xác định các yếu tố cần đo lường.

Các yếu tố cần đo lường ở đây là đối tượng và phạm vi đánh giá. Đối tượng
đánh giá có thể là chiến lược dài hạn cấp công ty, chiến lược kinh doanh hay
các chiến lược chức năng…Phạm vi đánh giá có thể là toàn công ty hay bộ phận
marketing, bộ phận nhân sự,…Việc xác định đối tượng và phạm vi đánh giá tùy
thuộc vào từng giai đoạn phát triển cụ thể của công ty. Nhận thức đúng đối
tượng và xác định hợp lý phạm vi kiểm tra và đánh giá chiến lược là yếu tố cơ
bản đảm bảo hiệu quả công tác đánh giá chiến lược.

Bước 2: Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá

Các tiêu chuẩn đánh giá được xây dựng theo các nội dung kiểm tra, đánh giá
chiến lược của công ty và thay đổi theo các giai đoạn quản lý chiến lược và
chương trình kế hoạch.

Các tiêu chuẩn trước hết liên quan đến những nhà quản lý công ty ở các thị
trường mục tiêu, như:

- Các tiêu chuẩn đánh giá việc hoàn thành các mục tiêu của các nhà quản lý cao
nhất ở công ty như mục tiêu doanh số, thị phần, lợi nhuận.
- Các tiêu chuẩn đánh giá việc hoàn thành các mục tiêu của các nhà quản lý ở
các siêu thị và cửa hàng Thế giới di động
- Các tiêu chuẩn đánh giá hoàn thành mục tiêu của nhà quản lý các bộ phận như
các quản lý phụ trách các nhóm sản phẩm, phụ trách các khu vực thị trường .

- Các tiêu chuẩn về sản phẩm, dịch vụ.


- Các tiêu chuẩn về công nghệ
- Các tiêu chuẩn đánh gía hiệu quả…

Cách xác định các tiêu chuẩn trên căn cứ vào yêu cầu thực tế của mỗi thị
trường, kể cả những yếu tố môi trường ở đó cũng như quá trình kế hoạch hoá
hàng năm của công ty. Nói chung các tiêu chuẩn phải được căn cứ vào tình hình
khách quan và chủ quan một cách toàn diện.

Bước 3: Đo lường kết quả hiện tại

Cơ sở để đánh giá và đo lường dựa trên các bản báo cáo định kỳ theo tháng,
quý, năm của công ty, từ các bộ phận và các siêu thị, cửa hàng; các cuộc họp
định kỳ và bất thường; các phản hồi và các thông tin khác từ mạng thông tin nội
bộ,…

Bước 4: Tiến hành điều chỉnh nếu kết quả nằm ngoài phạm vi mong muốn

Từ bước đánh giá các kết quả thực hiện trên, công ty tiến hành xem xét, phân
tích đầy đủ những nguyên nhân cụ thể của những sai lệch giữa kết quả đạt được
với mục tiêu đề ra. Sau cùng, ở bước này, lãnh đạo công ty có thể đưa ra những
điều chỉnh hay sửa đổi cần thiết, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm
nhằm không ngừng nâng cao chất lượng kế hoạch hoá chiến lược của mình
trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Những sửa đổi có thể khá đa dạng như:

- Sửa đổi về mục tiêu kế hoạch của các siêu thị, cửa hàng
- Sửa đổi những sai lệch về thông tin thị trường
- Sửa đổi về nhân sự
- Sửa đổi về sản phẩm, dịch vụ
- Sửa đổi về kênh phân phối.
- Sửa đổi về cơ cấu tổ chức v.v…

Việc đánh giá chiến lược ở công ty cổ phần Thế giới di động được tiến hành
theo quy trình và theo từng giai đoạn phát triển của công ty. Quá trình đánh giá
chiến lược đã giúp công ty có thêm nhiều cơ hội mới để thâm nhập, phát triển
thị trường, duy trì kết quả phù hợp với mục tiêu của ban lãnh đạo công ty và
giải quyết được nhiều vấn đề. Tuy nhiên, việc đánh giá chiến lược ở công ty vẫn
chưa thực sự cụ thể, các tiêu chí để đánh giá chưa rõ ràng. Công tác đánh giá
chiến lược chủ yếu dành cho chiến lược cấp công ty, chưa chú trọng nhiều đến
các chiến lược chức năng như marketing, tài chính hay nhân sự…

4.2.Thực trạng thực hiện các nội dung trong khung đánh giá chiến lược

- Nội dung xem xét các vấn đề cơ bản của chiến lược: Công ty đã có những điều
chỉnh trong xây dựng mô thức IFAS và EFAS dựa vào những thay đổi trong
điểm mạnh và điểm yếu của công ty. Điều này có thể thấy qua các chiến lược
kinh doanh của công ty.

- Nội dung đo lường kết quả thực hiện của công ty: Có thể nói công ty đã và
đang thực hiện khá tốt nội dung này trong khung đánh giá chiến lược. Công ty
có những hành động cụ thể như so sánh kết quả kỳ vọng với kết quả thực tế, so
sánh kết quả họat động với đối thủ cạnh tranh và với mức trung bình chung của
ngành, thông qua các chỉ số tài chính như thị phần, doanh thu, mức lợi nhuận,…
các yếu tố về dịch vụ khách hàng, sản phẩm, marketing… để đánh giá quá trình
thực hiện chiến lược. Tuy nhiên, công ty vẫn chưa thực hiện tốt công tác điều
tra những sai lệch để có thể điều chỉnh

- Nội dung thực hiện các hành động điều chỉnh: Công ty cũng đã có nhiều thay
đổi trong chiến lược và các chính sách, song vẫn còn nhiều hạn chế do công tác
điều chỉnh vẫn chưa mang lại hiệu quả cao. Một số hạn chế có thể thấy rõ là
nhân viên công ty, đặc biệt là bộ phận bán hàng vẫn chưa chuyên nghiệp, chưa
đáp ứng được nhu cầu và làm hài lòng khách hàng, các hình thức khuyến mại
còn đơn điệu hay hình thức thanh toán còn phức tạp, không thuận tiện…
4.3.Giải pháp

Sau đây là một số giải pháp đề xuất nhằm giúp cho công ty có công tác đánh giá
chiến lược mang lại hiệu quả cao hơn:

- Công ty nên chú trọng hơn nữa đến công tác kiểm tra và đánh giá chiến
lược, việc đánh giá chiến lược phải được thực hiện thường xuyên với các
khung thời gian cụ thể hơn.
- Công ty cần phải có kế hoạch cụ thể cho công tác đánh giá các chiến lược
chức năng để từ đó có những điều chỉnh phù hợp.
- Các tiêu chuẩn đặt ra nên rõ ràng và phù hợp với từng chiến lược cụ thể.
- Nên thực hiện nhiều hơn các công tác tìm hiểu, nghiên cứu thị trường và
thu thập phản hồi từ phía khách hàng để cho việc đo lường và so sánh kết
qủa với tiêu chuẩn được chính xác hơn.
- Xây dựng các mô thức EFAS và IFAS có điều chỉnh tập trung vào những
biến đổi trong điểm mạnh và điểm yếu của công ty về mặt tài chính, quản
lý, …, ngoài ra, các mô thức còn phải chỉ ra được cách thức chiến lược
đáp ứng hiệu quả với các cơ hội, thách thức điển hình ra sao.
- Có những điều tra cụ thể về các sai lệch so với kế hoạch để có hướng
điều chỉnh đúng đắn
- Thực hiện các thay đổi về chính sách nhân sự, chăm sóc khách hàng,…
sao cho phù hợp.

You might also like