You are on page 1of 6

LO1:

1. The Health and Care Act 2022 (Commencement No. 3) Regulations 2022
 Type of the legal source: the document is legislation because this document
includes all the regulations passed by the Parliamentary Under Secretary of
State. According to Adams, Caplan, and Lockwood (2020), a set of laws or
regulations which have been passed by Parliament is defined as legislation. Cụ
thể hơn thì đây là một Statutory Instrument vì nó được nêu luôn trong this
document.
 Who (which UK organ) made it: the UK cabinet made the Health and Care Act
2022.
 What is its content?: this is legislation about Health and Care in the UK and the
2022 Health and Care Act đưa ra các đạo luật mới hơn nhằm mục đích giúp
cho các tổ chức về chăm sóc sức khỏe dễ dàng cung cấp dịch vụ chăm sóc kết
hợp với nhiều dịch vụ khác nhau. This Statutory Instrument cung cấp hiệu thực
thực thi các điều khoản cụ thể của the Health and Care Act 2022: regulation 2
sẽ được thực thi on 1st October 2022 và regulations 3 will be forced on 1st
November 2022. They are the third set of commencement regulations to be
made under the Act và divided into 2 main parts: regulation 2 and regulation 3.
Regulation 2 includes 4 sections: general duties of the Health and Social Care
Information Centre, Collection of information about adult social care,
Enforcement of duties against private providers and Review into disputes
relating to the treatment of critically ill children. In terms of Regulation 3, it
nói về các đạo luật liên quán đến water supplied to areas in England.
2. Case [2021] UKSC 3: Okpabi and others (Appellants) v Royal Dutch Shell Plc
and another (Respondents)
 Who sued whom in this case?: Okpapi v Royal Dutch Shell PLC
 Which court decided this case?: the UK Supreme Court
 In deciding this case, which precedent had been used?: Vendanta Resources PLC
and another (Appellants v Lungowe and others (Respondents) [2019] UKSC 20
 Which UK courts would be bound by (have to follow) this case?: all of the UK
courts have to follow except for the Supreme court
3. Role/ Participation of UK Cabinet (Government) in the making of law in UK (both
legislation and case law)
According to Adams (2016), the executive branch of government is the body that cai trị
toàn bộ đất nước cũng như tạo ra và áp đạt các luật lệ. In addition, the UK Cabinet is the
group of các bộ trưởng hàng đầu ở UK và họ được Prime Minister bổ nhiệm trong việc
lãnh đạo các lĩnh vực chính sách. In law-making, it will be divided into making of the
legislation and making of precedent.
Cabinet in the making of legislation
As Adams (2016) stated in his book, Cabinet proposes most of the legislation and
they have 3 main roles in the legislation-making: publishing Green Paper and White
Paper; preparing Bills; making Statutory Instrument as delegated by the Parliament.
 Publishing Green Paper and White Paper
Đây được cho là một pre-legislative stage của việc creating an Act of Parliament. Chính
phủ khi đó sẽ ban hành ra Green Paper để họ bắt đầu đưa ra các đề xuất pháp lý để thảo
luận, lúc này các đề xuất vẫn đang trong giai đoạn hình thành (House of Commons,
2010). Sau đó White Paper sẽ được Chính phủ ban hành dưới dạng tuyên bố về chính
sách hoặc chiến lược của Chính phủ và thường sẽ đưa ra được các lí do và một số chi tiết
về thay đổi lập pháp đã được lên kế hoạch.
 Preparing Bills
Đây sẽ là quá trình để Chính phủ đánh giá xem rằng liệu the Bill is accepted or not to
become a law. In another words, mục đích của quá trình này là để hội đồng tiến hành thảo
luận có trật tự về vấn đề họ đang quan tâm và từ đó có thể đạt được the sense or the will
of the majority about the issue. Các cái bills này sẽ phải được thông qua toàn bộ là 6 quá
trình. Firstly, nó sẽ được introduced đến chỉnh phủ và cụ thể là the House of Commons
and the House of Lords. Sau đó the Bill sẽ phải đi qua quá trình chấp thuậ từ các
interested member và các sửa đổi trước khi Chính phủ chấp thuận that bill is a law.
Before the Bill can become an Act of Parliament and pass into law, it must receive the
Royal Assent – the final stage of bill’s progress in Parliament and is essentially the
monarch’s official approval.
 Making Statutory Instruments as delegated by the Parliament
According to Adams (2016), statutory instrument được tạo ra bởi government
departments to execute general principles of policy set out in the enabling Act of
Parliament. In addition, nhiệm vụ của họ là tạo ra một văn bản dưới luật (văn bản mang
tính chất cụ thể hóa) và chính phủ được Quốc hội ủy quyền và trao quyền để làm việc
này.
Cabinet in the making precedent (in the present time, the Cabinet still does not have
a specific role in this part).
4. Kevin case and marriage
Một trong những rules của statutory interpretation là literal rule – nếu như từ đó đã quá
clear và unambiguous, tòa án bắt buộc phải give them their ordinary plain meaning,
regardless of the result (Fisher v Bell (1960). Điều này cũng sẽ xảy ra ở việc interpreting
the word “man” in marriage Act and in family Act. Từ “man” was given its current
meaning to take into account changes in technology and society. In addition, khi xét theo
Purposive approach thì không có rule hay presumption nào trả lời cho việc a person is a
man of a woman for the purpose of marriage law to be determined by reference to
circumstances at the time of birth và tính hợp pháp của hôn nhân được tính vào thời điểm
at the date of marriage. Do đó, tại thời điểm Kevin đăng ký kết hôn thì ông ấy đã là
“man” và vẫn có quyền được kết hôn với Jennifer.
LO2:
5. Gym For All (GFA)
In this case, Gym For All là offeror đưa ra a written offer mà họ đã đăng advertisement
on the Gyms public Facebook page về winning an Annual membership for first 10 people
accomplish 2 km on the gym’s new water rower n under 7 km. The offeree in this case
named Paul who had complete the challenge nhưng không được nhận offer từ GFA. Offer
là một trong những elements của contract và according to the termination of Contract
law, một offer sẽ tồn tại trong thời hạn mà offeror đưa ra và nó sẽ biến mất nếu như nó
không được chấp nhận trong a time limit. Với trường hợp của Paul, anh ấy đã không để ý
khoảng thời gian giới hạn của offer này. Tuy nhiên dựa vào revocation of termination of
offer, GFA vẫn có thể sửa đổi cái offer này nhưng they have to thông báo với các offeree
và nhận được sự đồng thuận của họ. However, in this case, the owner đã replace the
previous post with another one without thông báo với các offeree, including Paul cho nên
Paul vẫn có quyền để nhận được offer mà GFA đã đăng lên từ đầu.
6. Raven
Đối với trường hợp của Raven, cô ấy can win the case. Firstly, according to the section
94 (1) của Employment Rights Act 1996, một người nhân viên có quyền không bị sa thải
bởi the employer theo một cách bất công như thế và Raven không hề có bất cứ hành động
sai trái nào đối với người chủ mới của công ty cô ấy đang làm. Secondly, by the purposes
of this Act, nhân viên bị sa thải bởi công ty của his or her nếu như người nhân viên đó
chấm dứt hợp đồng under the position he or she is employed in circumstances in which
he or she is entitled to without notice by reason of the employer’s conduct. Điều này
được gọi là constructive dismissal – hành động của employer cố ý gây khó khan cho điều
kiện làm việc của employee để họ cảm thấy buộc phải từ chức. Điều này được thể hiện ở
chỗ the new owner của Road-Runner Transport đã làm khó Raven trong việc quản lý chi
tiêu của công ty. The new owner đã có những hành động như việc không giải quyết các
late payments from the company’s budget và cho rằng Raven không phù hợp với vị trí
này. Điều này cho thấy the new owner không có trách nhiệm đối với vấn đề mà công ty
gặp phải và còn làm giảm mức độ tin tưởng từ nhân viên ảnh hưởng đến mối quan hệ với
nhân viên. Đó chính là một vi phảm cơ bản của hợp đồng mà Road-Runner Transport đã
mắc phải.
7. The High Heaven case
In this case, tùy vào đối tượng sẽ có những outcome khác nhau.
Đối với Jessica, she is là nạn nhân của một nervous shock situation và có thể thắng the
claim dựa trên case law của McLoughin v O’ Brian (1982). Jessica là người mẹ đứng ở
ngoài chứng kiến cảnh tượng con gái mình Belinda chấn thương đã khiến cho tâm lý của
cô ấy không ổn và có cú sốc tinh thần lớn. According to the case law McLoughin v O’
Brian 1982 (Law Teacher, 2013), House of Law cho rằng việc những người bị thương về
thể xác mới được bồi thường mà những người sợ rằng họ hoặc người thân cận của họ
(trong trường hợp này thì Jessica và Belinda là mẹ con) phải chịu đựng những personal
injuries cũng cần được bồi thường. Như vậy Jessica hoàn toàn có đủ khả năng nhận được
bồi thường từ High Heaven.
Một trong những nạn nhân của vụ việc do sự bất cẩn mà High Heaven gây ra là Belinda
và this child has the right to get compensate. Base on the case law Donoghue v
Stevenson, High Heaven đã vi phạm luật dân sự sơ suất và đã không tuân thủ nghĩa vụ
chăm sóc đối với khách hàng, cụ thể là Benlinda. High Heaven đã không kiểm tra mức độ
an toàn của the big wheel và đã gây ra thương tích cho rất nhiều cabin và nhiều nạn nhân
bị thương nặng. Theo House of Lords, sơ suất được khẳng định là một hành vi tra tấn và
nguyên đôn Belinda có thể khởi kiện dân sự đối với High Heaven vì họ đã khiến cho cô
bé bị injured. Secondly, theo như Trade Practices Act được nêu trong case law Donoghue
v Stevenson (1932), khi cung cấp bất cứ dịch vụ nào thì doanh nghiệp đều phải đảm bảo
sự an toàn cho người dùng và High Heaven đã vi phạm luật này vì đã không đảm bảo sự
an toàn cho người chơi dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Dựa vào 2 điều luật này, Belinda
hoàn toàn đủ khả năng thắng kiện. Tom mặc dù không bị thương nhưng anh ấy là rescuer
và theo như phán quyết đã từng được thực hiện trong Chadwick v British Rail (1967) thì
người mà cố gắng hỗ trợ vẫn có khả năng bị thương tích về mặt thể chất và tinh thần. Do
đó High Heaven cũng phải chịu trách nhiệm cho việc này. Tom không chỉ là một rescurer
mà anh ấy còn là một nạn nhân trong vụ tai nạn do sơ suất vì anh ấy cũng ngồi trên một
trong số cabin đó nữa. Như vậy có thể chứng minh được là Tom hoàn toàn có đủ bằng
chứng để kiện the High Heaven.
Còn về phía Matthew, he is the big wheel operator và là nhân chứng chứng kiến toàn bộ
sự việc. Matthew cũng got the nervous shock như Jessica nhưng anh ấy là người làm cho
the High Heaven và không có mối liên quan mật thiết nào đến các nạn nhân trong vụ việc
cả nên không thể kiện chính công ty của mình về nghĩa vụ chăm sóc được (based on
Dooley v Cammell Laird (1951). In addition, cần phải xác định được ai mới là người bị
hại chính trong vụ tai nạn này thì mới có khả năng kiện.
8. KwicPic case
a. In this case, the firm is an unlimited partnership
9. Company director
According to In Professional Development (2021), all businesses are controlled and
operated by the top executives, sometimes referred to as the board of directors, who are
chosen by the shareholders to handle the business affairs and difficulties of the firm. As
Adams (2016) stated in his book, director có thể được chia làm các loại sau:
Executive directors
Họ là những người engaged by the company dưới một loại hợp đồng dịch vụ được ký kết
nào đó và họ chịu trách nhiệm cho hands-on management của một doanh nghiệp. Do đó
nó đòi hỏi sự tham gia thường xuyên, có thể hàng ngày vào công việc quản lý và có
chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty.
Alternative directors
Basically, những người được chỉ định bởi existing directors để tham dự các company
meetings được gọi là alternative directors.
Shadow directors
Shadow directors được hiểu là những người sử dụng quyền hạn voting của họ để thao
túng các directors và được cho rằng là những người đã quen với sự chỉ đạo mà các
directors are accustomed to act.
De facto directors
Bất cứ ai thực hiện các chức năng của một giám đốc và được hội đồng đối xử như giám
đốc thì được gọi là de facto.
a. Powers of company directors
According to Kimaro (2022), powers of company directors là chỉ đạo, giám sát và quản
lý các hoạt động kinh doanh, các công việc của một doanh nghiệp. Tùy thuộc vào mục
đích, mục tiêu của công ty mà giám đốc sẽ thực hiện các quyền hạn đó theo lợi ích cao
nhất cho doanh nghiệp. Quyền hạn của directors có thể đươc chia làm 2 kiểu: general
powers and Specific powers. In the general powers, nó bao gồm việc kiểm tra sổ sách kết
toán của công ty, thông báo và tham dự các cuộc hội của hội đồng, nhận thù lao. In the
specific powers thì directors sẽ phải phụ trách việc phát hành cổ phần và vay tiền dựa trên
sự an toàn của tài sản công ty.
b. Duties of company directors
From the exercise of their power, the directors have a huge number of duties và hầu hết
các duties thường liên quan đến công ty và shareholders tuy nhiên nó cũng sẽ bao gồm
các nhiệm vụ về nhân viên và creditors.
References:
1. Adams, A. (2016) Law For Business Students. 11th edn. Pearson.
2. Riches, S. and Allen, V., 2009. Keenan & Riches’ Business Law. 9 th edn. Pearson.
3. Law Teacher, 2013. McLoughlin v O'Brian. [Accessed 1 December 2022];
Available from: https://www.lawteacher.net/cases/mcloughlin-v-obrian.php?
vref=1.
4. Donoghue v Stevenson (1932)
5. Chadwick v British Rail (1967)
6. Dooley v Cammell Laird (1951)
7. In Professional Development, 2021. Executive vs Non-executive: Similar But Not
The Same. Available at: https://www.inpd.co.uk/blog/executive-vs-non-executive-
directors [Accessed 3 December 2022 ]

You might also like