Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO TỔNG HỢP MÔN THÔNG TIN VÔ TUYẾN
BÁO CÁO TỔNG HỢP MÔN THÔNG TIN VÔ TUYẾN
Thông tin di động: Cuối dãy UHF đến đầu dãy SHF
2G 900MHz 33cm
3G 1,8MHz 17,5cm
Đặc điểm sóng vô tuyến:
- Trong môi trường đồng nhất sóng vô tuyến truyền theo đường thẳng.
-Trong môi trường không đồng nhất sóng vô tuyến có thể bị khúc xạ
hoặc bị phản xạ.
-Sóng vô tuyến truyền đi với tốc độ nhanh và tốc độ lớn nhất bằng
3.108m/s.
-Tần số càng lớn thì bước sóng càng bé – năng lượng càng lớn – truyền
đi xa.
2.Tổng quan về hệ thống thông tin vô tuyến
2.1. Hệ thống thông tin vô tuyến.
-Hệ thống thông tin vô tuyến là một hệ thống thông tin sử dụng không
gian làm môi trường truyền dẫn, phương thức truyền dẫn.
Gồm ba phần : Phát ->Truyền dẫn -> Thu
-Phần phát: Xử lí thông tin gốc lên sóng mang để phù hợp với môi trường
truyền dẫn.
-Phần truyền dẫn: Môi trường không gian tự do.
-Phần thu: Nhận thông tin truyền dẫn và xử lí về thông tin gốc.
Noise
Trans.Sign Receiver
al Signal
√
- F n= nλ− d 1. d 2
d 1+d 2
F n: Miền presnel thứ n
C
λ = :bước sóng hoạt động
f
d1d2 lần lượt là khoảng cách phát, thu đến chướng ngại vật.
- Miền presnel là tập hợp nhúng hình elip bao quanh tia truyền thẳng, quan
trọng miền presnel thứ nhất vì nó chứa hầu hết công suất của máy phát->
máy thu
-Trong thiết kế tuyến, khi yêu cầu tuyến, truyền dẫn là trong sáng thì ∆h
phải lớn hơn hoặc bằng F1
+ điều kiện bình thường ∆h≥ 0.6 F1
Ví dụ:
Khoảng cách phát bằng 20km. Khoảng cách từ máy phát đến thu là 50km.
∆h1=10m
∆h2=15m
Tần số hoạt động :2G
Chiều cao vật cản = 30m.
Anten1=50m E
B
Anten2=?
A D
C
h1+∆h h2+∆h
d1 G d2
BG=∆h+h2+E1
4 d1d 2
E1= 51 = k
Xét 2 ∆ đồng dạng , ta có:
AC BC d1 ( ∆ h+h 2+ E 1 )−(h 1+∆ h)
AD DE
= d 1+ d 2 = DE=
DE
( d 1+ d 2 ) (2 ∆ h+ h2+ E 1−h 1)
d1
2. Các mô hình truyền dẫn.
-Các mô hình truyền dẫn phụ thuộc vào tần số nên tín hiệu vô tuyến có thể
truyền theo các đường khác nhau.
Sóng đất (Ground wave): below 2MHz
Sóng trời (Sky waves): 2-30MHz
Sóng ngang (Los) : About 30MHz
3. Cơ chế truyền sóng vô tuyến Radio.
-Các cơ chế vật lý:
Phản xạ
Nhiễu xạ
Phân tán.
4. Phân loại kênh truyền.
Dựa vào tác động của môi trường chia làm 2 loại:
+ Large scale fading (quy mô lớn)
+ Small scale fading (quy mô nhỏ)
5. Mô hình Free-Space
1. Free-space là điều kiện lý tưởng.
Vì sao tăng tốc độ phát: Theo công thức dung lượng của shannon thì
dung lượng tỷ lệ thuận với băng thông và SNR, để tăng dung lượng
thì ta có thể tăng BW (băng thông thường cố định rồi) hoặc tăng công
suất (SNR), nhưng thường tăng công suất thì thường chỉ tăng đến
một mức nào đó thì nó sẽ bão hoà (cái này ng ta chứng minh được
rồi). người ta thấy rằng để tăng dung lượng thì phải có một hệ số nào
đó nữa khác với BW và SNR để khi tăng nó lên thì dung lượng C cũng
tăng theo, và khi dùng phân tập antenna thì người ta thấy sinh ra cái
hệ số đó, khi dùng phân tập thu người ta thấy cái hệ số đó sinh ra ở
trong hàm log nhân với SNR (ở trong công thức shannon), tuy nhiên
vì nó nằm trong hàm log nên gain của nó là không đáng kể, và khi
người ta dùng phân tập ở cả phía thu và phía phát thì ng ta thấy cái
hệ số đó nhảy ra bên ngoài (hay nhỉ), và để tăng hệ số đó người ta
chỉ cần tăng số antenna lên là được.
Vì sao giảm BER: khi ta sử dụng nhiều antenna thì xác suất để tất cả
các kênh đều xấu là nhỏ, do vậy xác suất ta thu được tín hiệu tốt
tăng lên, do ta có thể chọn lọc tín hiệu tốt từ các antenna khác nhau.
có nhiều kiểu phân tập như bạn kia đã nói mình chỉ bổ sung một chút
- Phân tập theo thời gian: Nếu truyền tín hiệu (cùng một tín hiệu
nhé) ngoài khoảng coherent time thì ta có thể tạo ra 2 tín hiệu độc
lập ==> gain tăng lên 3dB
nhược điểm của việc phát phân tập theo thời gian: ở bên phía thu
phải chờ 1 khoảng thời gian để xử lý tín hiệu ==> với các ứng dụng
thời gian thực thì việc đó nên tránh
-Phân tập theo tần số: phát tín hiệu trên nhiều tần số khác nhau
(lãng phí tài nguyên tần số)
- Phân tập phân cực: phát tín hiệu trên các nhánh có tính phân cực
khác nhau (cái này sẽ chia nhỏ tín hiệu vì tín hiệu phải chia đều cho
các nhánh) ==> chất lượng thu sẽ giảm
-Phân tập không gian: đặt các antenna cách nhau một khoảng,
thường là vài bước sóng để có thể thu được tín hiệu theo các đường
khác nhau.
8. Khắc phục hiện tượng Fading bằng bộ cân bằng tự thích nghi.
- Thích nghi trên SNR phát theo mỗi song ngang.
- Thích nghi theo cơ chế chuyển mức điều chế.
Sau khi xác định băng thông của mạng, bạn sẽ phải xem có bao nhiêu băng
thông mà mỗi ứng dụng đang sử dụng. Sử dụng một công cụ phân tích
mạng để phát hiện số byte mỗi giây ứng dụng gửi qua mạng. Để làm điều
này, đầu tiên hãy bật cột Cumulative Bytes trong công cụ phân tích mạng
của bạn. Tiếp theo thực hiện theo các bước dưới đây:
Sử dụng Wireshark để phân tích gói dữ liệu trong hệ thông mạng.
1. Lấy lưu lượng truy cập từ và đến một máy trạm chạy thử ứng dụng.
2. Trong cửa sổ giải mã, đánh dấu các gói ở đầu truyền tập tin.
3. Theo dấu thời gian và sau đó nhìn vào trường Cumulative Bytes.
Nếu xác định ứng dụng đang truyền dữ liệu ở 200.000 Bps, thì bạn có
thông tin để thực hiện tính toán: 125.000.000 Bps ÷ 200.000 = 625 người
dùng đồng thời. Trong trường hợp này, mạng sẽ được sử dụng tốt ngay cả
khi có vài trăm người dùng cùng một lúc.
Hãy nhìn xem điều gì sẽ xảy ra nếu bạn có mạng 100 Mbps: 13.102.000
Bps ÷ 200.000. Với mạng này, bạn sẽ không có quá 60 người dùng chạy
ứng dụng đồng thời cùng một lúc. Do vậy, biết cách tính toán công thức
băng thông là rất quan trọng đối với các quản trị viên mạng.
Lưu ý, lấy dữ liệu trong khoảng thời gian 10 giây và sau đó thực hiện phân
chia. Ngoài ra, bạn cũng nên kiểm tra nhiều máy trạm để đảm bảo số
lượng người dùng.
II. DUPLEXER VÀ DIPLEXER
Duplexer
Duplexer là đài phát song công tần số thí điểm, trạm rơle của các bộ phận
chính, chức năng của nó là truyền và nhận tín hiệu cách ly, đảm bảo công
việc bình thường của việc nhận và truyền có thể cùng một lúc. Nó bao gồm
hai nhóm tần số dừng khác nhau bộ lọc, tránh truyền tín hiệu phát xạ tự
nhiên đến bộ thu. Bộ ghép song công bằng sáu bộ lọc stopband (bẫy), cộng
hưởng trong tần số phát và nhận. Bộ cộng hưởng bộ thu trong tần số truyền
và phòng ngừa đề cập đến công suất truyền vào bộ thu, bộ phát bộ cộng
hưởng trong bộ nhận tần số. Một bộ song công không đánh dấu sự ra mắt
và đầu nhận và chỉ LOW và CAO, chẳng hạn như bộ song công LOW =
450, HIGH = 460, cho biết đầu LOW có thể tham gia 450 triệu 460 triệu
máy phát, nhận kết nối kết thúc CAO cũng có thể sẽ tham gia 450 triệu
transmitter LOW kết thúc, kết thúc CAO kết nối 460 triệu nhận, gửi và
nhận tần số có thể được sử dụng lộn ngược, b ut không thể đáp ứng các
thiết lập sẽ khởi động tần số 460 máy duplexer 450.000.000 kết thúc để
không làm hỏng radio và duplexer.
Diplexer
Diplexer là là một thiết bị thụ động thực hiện ghép kênh miền tần số . Hai
cổng (ví dụ: L và H) được ghép vào một cổng thứ ba (ví dụ: S). Các tín hiệu
trên các cổng L và H chiếm các dải tần số rời nhau. Do đó, các tín hiệu trên
L và H có thể cùng tồn tại trên cổng S mà không can thiệp lẫn nhau.
Thông thường, tín hiệu trên cổng L sẽ chiếm một dải tần số thấp duy nhất
và tín hiệu trên cổng H sẽ chiếm một dải tần số cao hơn. Trong tình huống
đó, bộ tách sóng bao gồm bộ lọc thông thấp kết nối các cổng L và S và bộ
lọc thông cao kết nối các cổng H và S. Lý tưởng nhất là tất cả công suất tín
hiệu băng tần thấp trên cổng L được chuyển sang cổng S và ngược
lại. Toàn bộ công suất tín hiệu dải cao trên cổng H được chuyển sang cổng
S và ngược lại. Lý tưởng nhất là việc tách các tín hiệu đã hoàn tất. Không
có tín hiệu băng tần thấp nào được truyền từ cổng L sang cổng H. Trong
thế giới thực, một số nguồn sẽ bị mất và một số nguồn tín hiệu sẽ bị rò rỉ
đến cổng sai.
III. TRẢI PHỔ
I.Các hệ thống thông tin và trải phổ.
Trong các hệ thống thông tin thông thường, dải thông là điều quan
tâm chủ yếu và các hệ thống đều được thiết kế sao cho sử dụng
càng ít dải thông càng tốt. Dải thông cần để phát nguồn tín hiệu
tương tự bằng hai lần dải thông của nguồn trong các hệ thống điều
biên hai biên. Nó bằng vài lần dải thông của nguồn trong các hệ
thống điều tần tùy thuộc vào chỉ số điều chế. Đối với nguồn tín hiệu
số, dải thông yêu cầu là cùng bậc với tốc độ bít của nguồn. Dải
thông yêu cầu chính xác phụ thuộc vào loại điều chế (BPSK, QPSK,
v.v.). Trong các hệ thống thông tin trải phổ, dải thông của tín hiệu
được mở rộng, thường bằng vài bậc dải thông trước khi phát. Khi
chỉ có một người dùng trong băng tần SS, hiệu quả dải thông là
thấp. Tuy nhiên trong môi trường đa người dùng, các người dùng có
thể chia sẻ cùng một băng tần SS và hệ thống có thể trở nên hiệu
quả dải thông trong khi vẫn duy trì các ưu điểm của hệ thống trải
phổ. Hình 1.1 là sơ đồ khối chức năng của hệ thống thông tin trải
phổ điển hình đối với cả hai cấu hình mặt đất và vệ tinh. Nguồn có
thể là số hay tương tự. Nếu nguồn là tương tự, đầu tiên nó được số
hóa bằng sơ đồ biến đổi tương tự/số (analog-to-digital A/D) nào đó
như là điều chế xung mã (Pulse-Code Modulation – PCM) hay điều
chế delta (DM). Bộ nén dữ liệu loại bỏ hoặc giảm bớt độ dư thông
tin trong nguồn số. Sau đó tín hiệu ra được mã hóa bằng bộ mã hóa
sửa sai, đưa thêm độ dư mã hóa vào nhằm mục đích phát hiện và
sửa các sai có thể phát sinh khi truyền qua kênh tần số vô tuyến
(Radio Frequency - RF). Phổ của tín hiệu nhận được trải ra trên dải
thông mong muốn, tiếp sau là bộ điều chế có tác dụng dịch phổ đến
dải tần phát được gán. Sau đó tín hiệu đã điều chế được khuếch đại
và gửi qua kênh truyền mặt đất hoặc vệ tinh. Kênh gây ra một số tác
động xấu: nhiễu, tạp âm, suy hao công suất tín hiệu. Chú ý rằng bộ
nén/giải nén dữ liệu và bộ mã sửa sai/ giải mã là tùy chọn. Chúng
dùng để cải thiện chất lượng hệ thống. Vị trí của các chức năng trải
phổ và điều chế có thể đổi lẫn cho nhau. Hai chức năng này thường
được kết hợp và thực hiện như một khối duy nhất.
Tại đầu thu, máy thu cố gắng khôi phục lại tín hiệu gốc bằng cách
khử các quá trình sử dụng ở máy phát; nghĩa là tín hiệu thu được
giải điều chế, giải trải phổ, giải mã và giải nén để nhận được tín hiệu
số. Nếu nguồn là tương tự, tín hiệu số được biến đổi thành tương
tự nhờ bộ D/A.
Hình 1.1 Sơ đồ khối hệ thống thông tin số trải phổ điển hình
Trong các hệ thống thông thường, các chức năng trải và giải
trải phổ không có trong sơ đồ khối hình 1.1. Đây là khác nhau chức
năng duy nhất giữa hệ thống thông thường và hệ thống SS. Hệ
thống thông tin số được coi là hệ thống SS nếu: • tín hiệu phát
chiếm dải thông lớn hơn nhiều dải thông tối thiểu cần thiết để
truyền tin tức; • sự mở rộng dải thông được thực hiện nhờ một mã
không phụ thuộc vào dữ liệu. Có 3 loại hệ thống trải phổ cơ bản:
dãy trực tiếp (Direct Sequence – DS), nhảy tần (Frequency Hopping
– FH) và nhảy thời gian (Time Hopping – TH). Cũng có thể kết hợp
các loại này với nhau. Hệ thống DS/SS đạt được trải phổ nhờ nhân
nguồn với tín hiệu giả ngẫu nhiên. Hệ thống FH/SS đạt được trải
phổ bằng cách nhảy tần số sóng mang của nó trên một tập lớn các
tần số. Mẫu nhảy tần là giả ngẫu nhiên. Trong hệ thống TH/SS, khối
các bít dữ liệu được nén và phát đi một cách gián đoạn trong một
hoặc nhiều khe thời gian trong khung gồm một số lớn các khe thời
gian. Mẫu nhảy thời gian giả ngẫu nhiên xác định khe thời gian nào
được dùng để truyền trong mỗi khung.
Ban đầu các kĩ thuật SS được dùng trong các hệ thống thông
tin quân sự. Ý tưởng là làm cho tín hiệu phát có dạng giống như tạp
âm đối với máy thu không chủ định, làm cho máy thu này khó phát
hiện và lấy ra tin tức. Để biến đổi tin tức thành tín hiệu giống như
tạp âm, ta dùng mã được giả thiết là ngẫu nhiên để mã hóa tin tức.
Ta mong muốn mã này càng ngẫu nhiên càng tốt. Tuy nhiên, máy
thu chủ định phải biết được đó là mã nào để tạo ra một mã y hệt và
đồng bộ với mã phát đi để giải mã tin tức. Do đó mã giả ngẫu nhiên
phải là tất định. Tín hiệu giả ngẫu nhiên được thiết kế để có dải
thông rộng hơn nhiều dải thông của tin tức. Tin tức được biến đổi
bởi mã sao cho tín hiệu nhận được có dải thông xấp xỉ dải thông của
tín hiệu ngẫu nhiên. Có thể xem việc biến đổi như là quá trình mã
hóa và được gọi là trải phổ. Ta nói rằng tin tức được trải ra bởi mã
giả ngẫu nhiên tại máy phát. Máy thu phải giải trải tín hiệu tới để
đưa dải thông về dải thông ban đầu của tin tức.
Hiện nay các quan tâm chính đến hệ thống SS là trong các
ứng dụng đa truy nhập, ở đó nhiều người dùng cùng chia sẻ dải
thông truyền dẫn. Trong hệ thống DS/SS, tất cả các người dùng chia
sẻ cùng một băng tần và phát tín hiệu của mình một cách đồng thời.
Máy thu sử dụng tín hiệu giả ngẫu nhiên chính xác để khôi phục tín
hiệu mong muốn bằng quá trình giải trải. Các tín hiệu không mong
muốn khác sẽ giống như các can nhiễu phổ rộng công suất thấp, và
ảnh hưởng của chúng được lấy trung bình bởi phép giải trải. Trong
các hệ thống FH/SS và TH/SS, mỗi người dùng được gán một mã giả
ngẫu nhiên khác nhau sao cho không có hai máy phát nào sử dụng
cùng một tần số hoặc cùng một khe thời gian đồng thời, nghĩa là các
máy phát tránh xung đột với nhau. Vì thế, FH Sự phát triển của các
hệ thống SS có một lịch sử dài. Lưu ý rằng SS đã phát triển từ các ý
tưởng có liên quan trong các hệ thống rada, thông tin mật và các hệ
thống dẫn đường tên lửa. Một điều thú vị là nữ nghệ sỹ Hollywood
Hedy Bamarr là người đồng giải thưởng với George Antheil về phát
minh ra FH trong năm 1942
Trải phổ được thực hiện bằng một mã độc lập với dữ liệu gốc.
Sơ đồ nguyên lý trải phổ như sau:
Trong đó, bk = ±1 là bit số liệu thứ k và T là độ rộng xung của một bit số
liệu.
Tín hiệu b(t) được trải phổ bằng cách nhân với tín hiệu p(t), p(t) =
±1 là tín hiệu giả ngẫu nhiên có tốc độ Rc= 1/Tc lớn hơn nhiều lần so với
Rb. Phần tử nhị phân của chuỗi p(t) được gọi là một chip để phân biệt nó
với phần tử nhị phân (bit) của bản tin.
Tín hiệu b(t)p(t) nhận được sẽ được điều chế một sóng mang theo
phương pháp điều chế
BPSK. Tín hiệu phát DS/SS – BPSK là:
s(t) = Ab(t)p(t) cos(2πfct + θ(t))
Trong đó: A là biên độ sóng mang
fc là tần số sóng mang
θ(t) là pha của sóng mang được điều chế
Tín hiệu b(t)p(t) có tốc độ bằng tốc độ chip, nghĩa là T = NTc . Dạng
sóng của
các tín hiệu khi N = 7 như sau:
MIMO hoạt động ra sao? Trên một Router wifi sẽ có 1 ăng-ten để giao
tiếp với chỉ 1 ăng-ten trên thiết bị nhận. Sóng Wi-Fi sẽ truyền và nhận các
gói dữ liệu thông qua ăng-ten. Vậy nên khi bạn sử dụng 2 hoặc nhiều ăng-
ten để phát và bắt sóng thì sẽ giúp tín hiệu truyền đi được ổn định và mạnh
mẽ hơn. Đây cũng là lý do vì sao hiện nay các Router wifi lại được trang bị
nhiều ăng-ten hơn trước đây chỉ có 1 ăng-ten. Cũng có thể nói nếu có nhiều
ăng-ten phát, các tín hiệu vẫn bị phân tán đi với nhiều luồng dữ liệu truyền
nên làm cho các gói tin đến nhanh hơn
Các loại MIMO.
Ưu điểm của SU-MIMO đã gia tăng đáng kể tốc độ truyền dữ liệu không
dây nhưng nó lại có nhược điểm là chỉ có thể gửi và nhận dữ liệu với một
thiết bị vào một thời điểm. Đối với các loại router cũ thì chắc có thể chỉ
hoạt động trên một thiết bị vào một thời điểm mà thôi.
2.MU-MIMO. (Multi-User - Multiple Input - Multiple Output)
Để cải tiến cho tình hình của SU-MIMO thì có một công nghệ mới ra
đời mang tên MU-MIMO. Multi-User - Multiple Input - Multiple Output
( Công nghệ nhiều người dùng- nhiều đầu vào và nhiều đầu ra) . MU-
MIMO cho phép bộ định tuyến WiFi giao tiếp với nhiều thiết bị giúp giảm
thời gian mỗi thiết bị phải chờ tín hiệu và tăng tốc độ mạng lên. Chẳng
hạn như trong một gia đình thì hầu hết có đến vài thiết bị muốn kết nối
với wifi như tivi, máy tính và cả điện thoại vậy nên công nghệ MU-MIMO
sẽ ngày càng cải thiện trải nghiệm Wi-Fi, sẽ không làm giảm băng thông
và giúp tăng tốc mạng wifi.
Bộ định tuyến WiFi nào hỗ trợ MU-MIMO? Cần phải có bộ định tuyến
hỗ trợ công nghệ này. Hầu hết trên các tiêu chuẩn không dây cũ như a,
b, g, n thì không hỗ trợ MU-MIMO. MU-MIMO chỉ hoạt động trên bộ định
tuyến không dây của chuẩn ac được cải tiến trên n hoặc chuẩn ac Wave
2.
Thiết bị nào hoạt động với bộ định tuyến MU-MIMO? Dường như
thiết bị không dây nào cũng hoạt động với bộ định tuyến MU-MIMO.
Nhưng để cải tiến hiệu suất Wi-Fi cao hơn thì các thiết bị nên hỗ trợ
công nghệ MU-MIMO. Hãy các thiết bị điện tử máy tính, điện thoại nên
hỗ trợ MU-MIMO để bắt kịp với công nghệ hiện đại hơn.
SU - MIMO và MU -MIMO khác nhau như thế nào?
Tại sóng ban nhạc đài phát thanh VLF LF và MF theo mặt đất.
AM radio phát sóng sử dụng băng tần MF
Tại dải HF sóng mặt đất có xu hướng bị hấp thụ bởi trái đất. Các
sóng mà đạt được tầng điện ly
(100-500km trên bề mặt trái đất) bị khúc xạ và gửi trở lại trái đất
Outdoor Propagation:
- Chúng tôi sẽ xem xét để công tác tuyên truyền từ một máy phát
trong một môi trường ngoài trời - Các vùng phủ sóng xung quanh
một tranmitter được gọi là tế bào.
- Diện tích phủ sóng được định nghĩa là lĩnh vực mà suy hao
đường truyền là bằng hoặc thấp hơn một giá trị nhất định.
- Hình dạng của tế bào được mô phỏng như hình lục giác nhưng
trong cuộc sống thực nó có hình dạng bất thường nhiều hơn.
- Bằng cách chơi với ăng-ten (nghiêng và thay đổi chiều cao) kích
thước của các tế bào có thể được kiểm soát.
- Chúng tôi sẽ xem xét đến các đặc điểm tuyên truyền của ba môi
trường ngoài trời - Tuyên truyền trong macrocells
- Tuyên truyền trong microcells
- Tuyên truyền trong microcells đường phố
Indoor Propagation:
các kênh truyền hình trong nhà là khác nhau từ các kênh vô tuyến
di động truyền thống theo hai cách khác nhau
Khoảng cách bao phủ nhỏ hơn nhiều
Các variablity của môi trường lớn hơn nhiều cho một phạm vi
nhỏ hơn nhiều khoảng cách tách T-R.
Các công tác tuyên truyền bên trong một tòa nhà bị ảnh hưởng
bởi Giao diện của tòa nhà
Vật liệu xây dựng
Xây dựng loại thể thao nhà máy lĩnh vực nhà dân cư
Tuyên truyền trong nhà được domited bởi các cơ chế tương tự
như phản ánh ngoài trời tán nhiễu xạ.
Tuy nhiên điều kiện nhiều hơn nữa biến
Doorswindows mở hay không
Nơi gắn bàn ăng ten trần v.v
Mức tầng
kênh Indoor được phân loại như
Line-of-sight (LOS)
Che khuất (OBS) với mức độ khác nhau lộn xộn.
Loại tòa nhà , Nhà dân cư ở các vùng ngoại ô , Nhà ở tại đô thị
Cao ốc văn phòng truyền thống với những bức tường cố định
(phân vùng cứng)
Tòa nhà kế hoạch mở với tấm di chuyển tường (phân vùng mềm)
Tòa nhà Factory , Cửa hàng tạp hóa , Cửa hàng bán lẻ , Đấu
trường thể thao
Macrocells:
trạm gốc ở-điểm cao
Phạm vi của vài km
Các tổn hao đường truyền trung bình tính bằng dB có phân phối
chuẩn
Avg tổn hao đường truyền là kết quả của nhiều phía trước tán qua
nhiều vĩ đại của chướng ngại vật
Mỗi góp một yếu tố chất nhân ngẫu nhiên
Chuyển Đổi Sang dB này cung cấp cho một khoản tiền của biến
ngẫu nhiên
Sum thường được phân phối bởi định lý giới hạn trung tâm
Trong những ngày đầu các mô hình dựa trên các nghiên cứu
emprical
Okumura đã đo comprehesive vào năm 1968 và đã đưa ra một mô
hình.
Phát hiện ra rằng một mô hình tốt cho tổn hao đường truyền là
một định luật hàm mũ đơn giản mà số mũ n là một chức năng của
chiều cao anten tần số v.v
Áp dụng cho các tần số trong 100MHz 1920 MHz cho khoảng
cách 1km 100km
Okumura Model:
L 50 (d)(dB) = L F (d)+ A mu (f,d) – G(h te ) – G(h re ) – G
AREA
L 50 : 50th percentile (i.e., median) of path loss
L F (d): free space propagation pathloss.
A mu (f,d): median attenuation relative to free space
Can be obtained from Okumura’s emprical plots shown in the
book
(Rappaport), page 151.
G(h te ): base station antenna heigh gain factor
G(h re ): mobile antenna height gain factor
G AREA : gain due to type of environment
G(h te ) = 20log(h te /200) 1000m > h te > 30m
G(h re ) = 10log(h re /3) h re <= 3m
G(h re ) = 20log(h re /3) 10m > h re > 3m
h te : transmitter antenna height
h re : receiver antenna height
Microcells:
- Tuyên truyền khác nhau đáng kể
tuyên truyền nhẹ hơn tính năng
chậm trễ đa đường nhỏ lây lan và mờ dần cạn hàm ý tính khả thi
của truyền dữ liệu tốc độ cao Chủ yếu sử dụng tại các khu vực đô
thị đông đúc
Nếu ăng ten là thấp hơn so với các tòa nhà xung quanh hơn các
tín hiệu truyền dọc theo đường phố đường phố Microcells
các vật thể dưới nước và các vật thể trên mặt đất như núi và các
tòa nhà.
Tuyên truyền đa đường gây nhiễu đa đường, trong đó có tính xây
dựng và phá hoại sự can thiệp , và giai đoạn chuyển của tín
hiệu; phá hủy giao thoa gây phai màu . Điều này có thể khiến tín
hiệu vô tuyến trở nên quá yếu ở một số khu vực nhất định để được
nhận đầy đủ, do đó việc truyền đa luồng có thể gây bất lợi trong các
hệ thống thông tin vô tuyến. Trong đó cường độ của các tín hiệu
đến từ các đường khác nhau có phân phối được gọi là phân phối
Rayleigh , thì điều này được gọi là mờ dần Rayleigh . Trong đó một
thành phần (thường, nhưng không nhất thiết, một dòng thành
phần thị giác ) chiếm ưu thế, phân phối Riciancung cấp một mô
hình chính xác hơn, và điều này được gọi là mờ dần Rician
Speed of mobile:
Nguyên nhân thay đổi Doppler tại mỗi thành phần đa đường
Nguyên nhân điều chế tần số ngẫu nhiên
Một điện thoại di động tốc độ camera là tốc độ thiết bị thực thi
giới hạn sử dụng ở Vương quốc Anh, Úc và Ấn Độ để chỉ một chiếc
xe đường gắn với tốc độ máy ảnh
kiểm tra tốc độ được thực hiện vào tháng 4 năm 2018, mặc
dù mạng Lucky Mobile hiển thị là 4G trên điện thoại di động của
người dùng , các bài kiểm tra tốc độ cho thấy tốc độ tải xuống tối
đa xung quanh
Speed of surrounding objects:
Nguyên nhân thay đổi Doppler thời gian khác nhau trên các thành phần đa
đường
súng bắn tốc độ (cũng là súng radar và súng tốc độ ) là một thiết bị
dùng để đo tốc độ của các vật thể chuyển động . Nó được sử
dụng trong thực thi pháp luật để đo tốc độ của
Transmission bandwidth of the channel:
băng thông kỹ thuật số . Định nghĩa này của băng thông là trái
ngược với các lĩnh vực của xử lý tín hiệu, truyền thông không dây,
dữ liệu modem truyền , kỹ thuật số
kênh liên quan đến một phương tiện truyền dẫn vật lý như dây
hoặc liên kết logic qua môi trường đa kênh như kênh vô tuyến trong
Các truyền băng thông tín hiệu vô tuyến và băng thông của kênh đa đường
ảnh hưởng đến các tính chất tín hiệu nhận được
Nếu biên độ dao động của không
Nếu tín hiệu bị méo hay không