You are on page 1of 31

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


---o0o---
KHOA: LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÀI TIỂU LUẬN


TIỂU LUẬN TRÌNH BÀY MÔN
Chủ nghĩa xã hội khoa học
Đề tài số 1:
NGUYÊN LÍ CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ CNXH
VÀ THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN KHÁNH VÂN


NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN: NHÓM 1

--------------- NĂM THỰC HIỆN: NĂM 2023 -----------


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---o0o---
KHOA: LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÀI TIỂU LUẬN


TIỂU LUẬN TRÌNH BÀY MÔN
Chủ nghĩa xã hội khoa học
Đề tài số 1:
NGUYÊN LÍ CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ CNXH
VÀ THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN KHÁNH VÂN


NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN: NHÓM 1

--------------- NĂM THỰC HIỆN: NĂM 2023 -----------


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 1

Mức độ
Stt Họ và tên Lớp Nhiệm vụ hoàn Ký tên
thành

1 Vũ Huỳnh Mai Phương HT002

2 Nguyễn Thị Ngọc Trúc HT002

3 Nguyễn Ngọc Minh Thư HT002

4 Nguyễn Văn Thanh Nhã HT002

5 Trần Đỗ Nguyên Thảo HT001

6 Nguyễn Thị Ngọc Hà HT002

7 Nguyễn Phương Thảo HT002

8 Lê Nguyễn Anh Thư HT002

9 Võ Sông Thao DV001

10 Lê Phương Khánh Như DV001

11 Trần Thủy Tiên KE001

12 Nguyễn Văn An RE001

13 Nguyễn Hoàng HT002

1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN ĐIỂM SỐ

2
MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG
1. Chủ nghĩa xã hội.............................................................................................................6
1.1. Chủ nghĩa xã hội- Giai đoạn đầu của hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ
nghĩa................................................................................................................................. 6

3
1.1.1. Học thuyết về hình thái kinh tế-xã hội và sự thay thế hình thái kinh tế-xã
hội tư bản chủ nghĩa bằng hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa........................6
1.1.2. Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản................................6
1.2. Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội..............................................................................6
1.2.1. Điều kiện kinh tế.................................................................................................7
1.2.2. Điều kiện chính trị - xã hội..................................................................................7
1.3. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội........................................................8
1.3.1. Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã
hội, giải phóng con người, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện................8
1.3.2. Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu...............................................8
1.3.3. Chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ..................................9
1.3.4. Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân,
đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.....................................9
1.3.5. Chủ nghĩa xã hội cỏ nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những
giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại...........................................10
1.3.6. Chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan
hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới...........................................10
2. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.............................................................................11
2.1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội...........................11
2.1.1. Định nghĩa của chủ nghĩa xã hội và quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội...............11
2.1.2. Sự khác biệt giữa tính tất yếu khách quan và tính tất yếu tùy ý của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.........................................................................................11
2.1.3. Những biến đổi về kinh tế, chính trị, văn hoá trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội................................................................................................................. 12
2.1.4. Những ảnh hưởng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đến các nước và
vùng lãnh thổ trên thế giới...........................................................................................12
2.2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội..................................................13
2.2.1. Trên lĩnh vực kinh tế.........................................................................................13
2.2.2. Trên lĩnh vực chính trị.......................................................................................14
2.2.3. Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá.......................................................................15
3. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.......................................................................15
3.1. Đặc điểm quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa............................................................................................................................... 15
3.2. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội và phương hướng xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay..................................................................................17
3.2.1. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội Việt Nam................................17
3.2.2. Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay......................21
3.2.2.1. Những phương hướng cơ bản......................................................................21
4
3.2.2.2. Nhiệm vụ cần thực hiện...............................................................................21
III. KẾT LUẬN..................................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................25

LỜI MỞ ĐẦU

5
Chủ nghĩa xã hội là một trong những hướng tư tưởng lớn nhất của thế kỷ 19,
mang lại tầm nhìn đổi mới về cách thức tổ chức xã hội và các quan hệ kinh tế trong xã
hội. Chủ nghĩa Mác-Lênin đã đưa ra lý luận thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, và
điều này đã phản ánh đúng tình hình xã hội ở thời đại đó. Từ đó, Đảng ta đã bổ sung
và phát triển lý luận này, đưa vào thực tiễn và thành công trong cuộc cách mạng. Việc
tìm hiểu về lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và sự bổ sung, phát triển của
Đảng ta không chỉ giúp ta hiểu sâu hơn về lịch sử và văn hoá của đất nước, mà còn có
ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển xã hội hiện đại. Bài luận này sẽ trình bày về lý
luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, sự bổ sung, phát
triển của Đảng ta cùng với vai trò của nó trong sự phát triển của xã hội, qua đó đưa ra
những suy nghĩ về việc áp dụng những giá trị của chủ nghĩa xã hội vào xây dựng và
phát triển xã hội hiện đại.

6
1. Chủ nghĩa xã hội

1.1. Chủ nghĩa xã hội- Giai đoạn đầu của hình thái kinh tế- xã hội cộng sản
chủ nghĩa.

1.1.1. Học thuyết về hình thái kinh tế-xã hội và sự thay thế hình thái kinh
tế-xã hội tư bản chủ nghĩa bằng hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa.

Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khi nghiên cứu lịch sử phát triển của xã hội
loài người, đã xây dựng nên học thuyết hình thái kinh tế - xã hội. Học thuyết này
không chỉ làm rõ những yếu tố cấu thành hình thái kinh tế xã hội mà còn xem xét xã
hội trong quá trình biến đổi và phát triển liên tục.

Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đã chỉ ra tính tất yếu thay thế hình thái
kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa bằng hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, đó
là quá trình lịch sử tự nhiên.

Khi phân tích hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, C.Mác và
Ph.Ăngghen cho rằng, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ra đời, phát triển
qua hai giai đoạn là Giai đoạn thấp của xã hội cộng sản (được Lênin và các Đảng cộng
sản gọi là” chủ nghĩa xã hội”) và Giai đoạn cao hơn của xã hội cộng sản (được Lênin
và các Đảng cộng sản gọi là “chủ nghĩa cộng sản”)

1.1.2. Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản.

Trong lý luận về hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, các nhà kinh
điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ ra tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ hình thái
kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa lên hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.

Sau này, từ thực tiễn nước Nga, V.I.Lênin cho rằng, đối với các nước chưa có
chủ nghĩa tư bản phát triển cao cần phải có thời kỳ quá độ lâu dài từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội.

Dựa trên cơ sở lý luận của C.Mác, từ thực tiễn nước Nga, thời kỳ quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản được hiểu theo hai nghĩa: Đối với các nước chưa
7
qua tư bản chủ nghĩa, cần có thời kỳ quá độ lâu dài từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội. Đối với các nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển, giữa chủ nghĩa tư bản
và xã hội chủ nghĩa cộng sản có một thời kỳ quá độ nhất định - thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa cộng sản.

1.2. Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội

Trên cơ sở học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, C. Mác đã phân tích, tìm ra quy
luật vận động của hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa, từ đó cho phép C. Mác
dự báo khoa học về sự ra đời và tương lai của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa, V.I.Lênin cho rằng: C.Mác xuất phát từ chỗ là chủ nghĩa cộng sản hình thành từ
chủ nghĩa tư bản, phát triển lên từ chủ nghĩa tư bản, dựa trên các điều kiện: sự phát
triển của lực lượng sản xuất và sự hình thành giai cấp vô sản cách mạng. Theo chủ
nghĩa Mác - Lênin sự ra đời chủ nghĩa xã hội có hai điều kiện sau:

1.2.1. Điều kiện kinh tế

Khi nghiên cứu về xã hội tư bản, các nhà kinh điển của chủ nghĩa xã hội khoa
học đã khẳng định: sự ra đời của chủ nghĩa tư bản là một giai đoạn mới trong lịch sử
phát triển mới của nhân loại. Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra bước phát triển vượt bậc của
lực lượng sản xuất. Trong vòng chưa đầy một thế kỷ, chủ nghĩa tư bản đã tạo ra một
lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất mà nhân loại tạo ra đến
lúc đó. Nhưng, các nhà kinh điển cũng chỉ ra rằng, trong xã hội tư bản, lực lượng sản
xuất càng được cơ khí hóa, hiện đại hóa càng mang tính xã hội hóa cao, thì càng mâu
thuẫn với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa. Quan hệ sản xuất từ chỗ đóng vai trò mở đường cho lực lượng sản xuất phát
triển, thì ngày càng trở nên lỗi thời, xiềng xích của lực lượng sản xuất.

1.2.2. Điều kiện chính trị - xã hội

Mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất trở thành mâu thuẫn kinh tế cơ
bản của chủ nghĩa tư bản. Biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công
nhân hiện đại với giai cấp tư sản lỗi thời. Cuộc đấu tranh giữa giai cấp công nhân và

8
giai cấp tư sản xuất hiện ngay từ đầu và ngày càng trở nên gay gắt và có tính chính trị
rõ nét.

Mặt khác, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp là sự trưởng
thành vượt bậc của giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng. Chính sự phát
triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của giai cấp công nhân là tiền đề kinh
tế - xã hội dẫn tới sự sụp đổ không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản. C.Mác và
Ăngghen cho rằng: sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đến một
lúc nào đó sẽ tạo ra tiền đề để xóa bỏ nó. Tiền đề đó chính là sự ra đời và phát triển
của giai cấp công nhân, giai cấp có sứ mệnh “đào mồ” chôn chủ nghĩa tư bản. Sự
trưởng thành thực sự của giai cấp công nhân được đánh dấu bằng sự ra đời của Đảng
Cộng sản, đội tiên phong của giai cấp công nhân, trực tiếp lãnh đạo cuộc đấu tranh của
giai cấp công nhân.

Sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của giai cấp công nhân
là điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội công sản chủ nghĩa.
Nhưng, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa không tự nhiên ra đời, mà trái lại,
nó chỉ được hình thành thông qua cuộc cách mạng vô sản dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, giai cấp công nhân liên minh với giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động,
thực hiện bước quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.

1.3. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội

1.3.1. Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng
xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.

Khi dự báo về xã hội trong tương lai, xã hội cộng sản chủ nghĩa, C.Mác và
Ph.Ăngghen khẳng định: mục tiêu của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là đấu tranh
để “thay cho xã hội tư bản cũ, với những giai cấp và đối kháng giai cấp của nó, sẽ xuất
hiện một liên hợp, trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện phát triển tự
do của tất cả mọi người” và làm cho “con người, cuối cùng làm chủ tồn tại xã hội của
chính mình, thì cũng do đó làm chủ tự nhiên, làm chủ cả bản thân mình trở thành
người tự do”. Mục tiêu này thể hiện bản chất nhân văn, nhân đạo, vì sự nghiệp giải

9
phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người của chủ
nghĩa xã hội.

Từ thực tiễn của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga xô - viết,
V.I.Lênin cũng khẳng định mục đích cao cả mà chủ nghĩa xã hội cần đạt đến là xóa bỏ
sự phân chia xã hội thành giai cấp, xóa bỏ cơ sở của mọi tình trạng bóc lột người, biến
tất cả thành viên trong xã hội thành người lao động.

1.3.2. Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.

Để có được một xã hội giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, điều tiên
quyết là xã hội đó phải có một nền kinh tế phát triển. Bởi vì kinh tế là lực lượng vật
chất, nguồn sức mạnh nội tại của cơ thể xã hội, nó quyết định sự bền vững và phát
triển của xã hội. Nền kinh tế đó chỉ có thể phát triển dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại. Mác đã khẳng định: chủ nghĩa xã hội chỉ thực hiện được bởi “một nền đại công
nghiệp”. Nền đại công nghiệp phát triển trên cơ sở khoa học - công nghệ, là hiện thân
và là yếu tố tạo nên lực lượng sản xuất hiện đại. Lực lượng sản xuất hiện đại quyết
định việc nâng cao năng suất của nền sản xuất - yếu tố quy định sự phát triển lên trình
độ cao của phương thức sản xuất mới. Trên cơ sở đó thiết lập quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa tiến bộ phù hợp để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Đảng ta đã tập
trung phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mà trước mắt là
hoàn thiện thể chế của nó; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức, nhằm xây dựng một lực lượng sản xuất hiện đại để có một nền kinh tế
phát triển cao - điều kiện bảo đảm cho sự phát triển bền vững xã hội xã hội chủ nghĩa.

1.3.3. Chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ.

Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của chủ nghĩa xã hội. Bởi lẽ, bản
chất của chủ nghĩa xã hội là vì con người và do con người; chủ thể của xã hội là nhân
dân mà nòng cốt là nhân dân lao động, thực hiện quyền làm chủ của mình trong công
cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới; Tuy nhiên trong thực tiễn lại là chuyện
khác. Lịch sử đấu tranh cho tiến bộ của nhân dân các dân tộc trên thế giới chính là lịch
sử đấu tranh giành và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Chỉ đến chủ nghĩa xã
10
hội, nhân dân mới thực sự có được quyền đó. Cho nên “nhân dân làm chủ xã hội” là
đặc trưng quan trọng và quyết định nhất trong những đặc trưng của xã hội xã hội chủ
nghĩa. Đặc trưng này không thể tách rời những yêu cầu “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”. Nói dân giàu, nước mạnh chính là thể hiện vai trò chủ thể
của nhân dân đối với nhà nước - dân là chủ. Chúng ta phải nhanh chóng xây dựng và
hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa để bảo đảm “tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân”; mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước đều vì lợi ích của nhân dân; cán bộ, công chức phải là “công bộc” của nhân dân,
hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ
nhân dân; có cơ chế để nhân dân thực hiện quyền làm chủ.

1.3.4. Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công
nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.

Các nhà kinh điển của chủ nghĩa xã hội khoa học đã khẳng định trong chủ nghĩa
xã hội phải thiết lập nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chỉ của nhân dân lao động - nhà nước chuyên chính vô sản.

Nhà nước chuyên chính vô sản, theo V.I.Lênin, là một chính quyền do giai cấp
vô sản giành được - là một nhà nước kiểu mới thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số
nhân dân và duy trì bằng bạo lực đối với giai cấp tư sản; thực hiện trấn áp những thế
lực phản động, những lực lượng chống đối chủ nghĩa xã hội. Nhà nước vô sản là một
công cụ, một phương tiện để thực hiện quyền lực và bảo vệ lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động. Đồng thời phản ánh trình độ nhân dân tham gia quản lý nhà
nước, quản lý xã hội, tổ chức đời sống xã hội cho con người và vì con người; Là một
biểu hiện tập trung trình độ dân chủ của nhân dân lao động - chế độ dân chủ cho nhân
dân

1.3.5. Chủ nghĩa xã hội cỏ nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy
những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.

Trong chủ nghĩa xã hội, trọng tâm là phát triển kinh tế; văn hóa là nền tảng tinh
thần của xã hội, mục tiêu, động lực của phát triển xã hội. Tính ưu việt, sự ổn định và
phát triển của chế độ xã hội chủ nghĩa không chỉ thể hiện ở lĩnh vực kinh tế, chính trị
11
mà còn ở lĩnh vực văn hóa. Văn hóa đã hun đúc tâm hồn, bản lĩnh con người, biển con
người thành con người chân, thiện, mỹ.

Từ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga xô - viết, V.I.Lênin đã
khẳng định tầm quan trọng của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa và Người cũng chỉ ra
rằng, người cộng sản sẽ làm giàu tri thức của mình trên cơ sở tổng hợp các tri thức,
văn hóa nhân loại. Do đó, trong quá trình xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải
kế thừa những giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, chống tư tưởng,
văn hóa phi vô sản, trái với những giá trị tốt đẹp của dân tộc và của nhân loại, trái với
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.

1.3.6. Chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có
quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.

Đây là vấn đề có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hoạch định và thực thi
chiến lược phát triển của mỗi dân tộc, mỗi nước. Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, vấn đề
giai cấp và dân tộc có mối quan hệ biện chứng, cho nên, giải quyết vấn đề dân tộc, giai
cấp trong chủ nghĩa xã hội có vị trí đặc biệt quan trọng. Bởi “xóa bỏ tình trạng người
bóc lột người thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa bỏ”. Kế thừa
tư tưởng của C.Mác và Ph. Ăngghen, V.I.Lênin đã nêu ra “Cương lĩnh dân tộc" với ba
nội dung cơ bản, có tính nguyên tắc để giải quyết vấn đề dân tộc. Đó là: Các dân tộc
hoàn toàn bình đẳng. Các dân tộc được quyền tự quyết liên hiệp công nhân tất cả các
dân tộc lại.

Trong chủ nghĩa xã hội, giải quyết vấn đề dân tộc theo Cương lĩnh dân tộc của
V.I. Lênin, cộng đồng dân tộc, giai cấp bình đẳng, đoàn kết và hợp tác trên cơ sở chính
trị - pháp lý, nhất là cơ sở kinh tế - xã hội và văn hóa sẽ từng bước xây dựng, củng cố
và phát triển. Đây chính là sự khác biệt căn bản của chủ nghĩa Mác - Lênin với quan
điểm của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, hẹp hòi hoặc chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.

Chủ nghĩa xã hội với mục tiêu là giải phóng con người, do con người, tạo điều
kiện cho con người phát triển toàn diện luôn là bảo đảm cho các dân tộc bình đẳng,
đoàn kết và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.

12
Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác
với nhân dân các nước trên thế giới, chủ nghĩa xã hội mở rộng được ảnh hưởng, góp
phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

2. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

2.1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

2.1.1. Định nghĩa của chủ nghĩa xã hội và quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội

Chủ nghĩa xã hội là một triết lý xã hội mà theo đó, tất cả các nguồn tài nguyên
và sản phẩm của xã hội phải được sử dụng và phân phối một cách công bằng và nhằm
đáp ứng nhu cầu của toàn bộ cộng đồng. Điều này đòi hỏi việc loại bỏ sự khác biệt
giàu nghèo, loại bỏ tư bản và chế độ tư hữu cá nhân để tất cả mọi người đều có quyền
sở hữu, kiểm soát và chia sẻ tài nguyên một cách bình đẳng.

Quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình lịch sử và chính trị trong đó
các lực lượng xã hội vượt qua các giai đoạn phát triển xã hội khác nhau, từ chủ nghĩa
cổ điển đến chủ nghĩa tư bản và cuối cùng là chủ nghĩa xã hội. Theo quan điểm chủ
nghĩa xã hội, quá trình này là một cuộc cách mạng vì nó yêu cầu thay đổi cơ bản trong
cấu trúc xã hội và quyền lực trong xã hội.

2.1.2. Sự khác biệt giữa tính tất yếu khách quan và tính tất yếu tùy ý của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Tính tất yếu khách quan: Đây là khái niệm ám chỉ yếu tố tồn tại và phát triển
một cách độc lập với ý chí và nhận thức của con người. Ví dụ như tính tất yếu khách
quan của kinh tế xã hội chủ nghĩa là quy luật của sản xuất và phân phối các mặt hàng,
không phụ thuộc vào ý chí của cá nhân hoặc tập thể.

Tính tất yếu tùy ý : Đây là khái niệm ám chỉ những yếu tố được tạo ra hoặc thực
hiện bởi con người dựa trên ý chí và quyết định của họ. Ví dụ, tính tất yếu của xã hội
đó là những quyết định và pháp luật được đưa ra bởi chính quyền, các đảng phái chính
trị.

13
2.1.3. Những biến đổi về kinh tế, chính trị, văn hoá trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội

Biến đổi kinh tế : Sự phát triển của công nghiệp đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế
từ nông nghiệp sang công nghiệp, từ sản xuất thủ công sang sản xuất công nghiệp.
Việc này dẫn đến sự chuyển đổi từ một nền kinh tế dựa trên tiền tệ sang nền kinh tế
dựa trên sản phẩm và thương mại. Sự thay đổi này cũng đã mở ra một kỷ nguyên mới
trong lịch sử kinh tế với sự xuất hiện của những tập đoàn công nghiệp, thị trường và
các phương thức quản lý kinh tế mới.

Biến đổi chính trị: Sự thay đổi kinh tế đã ảnh hưởng đến cấu trúc chính trị xã
hội. Các đế chế và các quốc gia phong kiến đã bị thay thế bằng các chế độ chính trị
mới, trong đó quyền lực và tài nguyên được phân phối dưới hình thức công bằng hơn.
Chủ nghĩa xã hội đã đưa ra các giải pháp mới cho các vấn đề phân phối tài nguyên và
quyền lực trong xã hội, bao gồm những giải pháp như đất đai công, quyền lao động và
quyền sở hữu.

Biến đổi văn hóa: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xã hội đã chuyển
từ một nền văn hóa phong kiến sang một văn hóa mới, phản ảnh các giá trị của chủ
nghĩa xã hội. Các giá trị mới bao gồm sự công bằng, tình đồng bào, sự chung thủy và
sự chia sẻ.

Biến đổi trong quan hệ xã hội: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã đưa đến
một sự thay đổi đáng kể trong quan hệ xã hội. Sự công bằng và bình đẳng đã trở thành
những giá trị mới của xã hội, dẫn đến sự thay đổi trong cách nhìn nhận về quan hệ xã
hội

2.1.4. Những ảnh hưởng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đến các
nước và vùng lãnh thổ trên thế giới

Lan truyền chủ nghĩa xã hội trên toàn thế giới: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội đã trở thành một phong trào quốc tế và đã được lan truyền rộng rãi trên toàn thế
giới. Nhiều nhà lãnh đạo và nhà hoạt động chính trị đã trở thành người theo đuổi chủ
nghĩa xã hội và những giá trị tương tự trên toàn thế giới

14
Thay đổi chính trị: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã dẫn đến sự thay đổi
chính trị trên nhiều quốc gia, khi những người lao động và các tầng lớp thấp hơn trong
xã hội đòi hỏi quyền lực và tài sản của những người giàu có và quyền lực. Điều này
dẫn đến việc xây dựng các nền chính trị mới và các hệ thống chính trị đa đảng.

Sự phát triển kinh tế: thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội sự phát triển kinh tế
trên nhiều quốc gia, khi các nền kinh tế trước đó dựa vào nông nghiệp và sản xuất thủ
công bắt đầu chuyển sang sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Việc này đã mở ra một kỷ
nguyên mới trong lịch sử thế giới, dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế và sự thay đổi trong
cách tiếp cận với nền kinh tế.

Sự thay đổi văn hóa và giá trị: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã dẫn đến
sự thay đổi trong giá trị và văn hóa của xã hội. Các giá trị như sự bình đẳng, sự công
bằng và quyền tự do cá nhân đã trở thành giá trị cơ bản của xã hội, thay thế cho các giá
trị truyền thống như sự phân biệt giai cấp.

Sự đối đầu chính trị và quân sự: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã dẫn
đến nhiều cuộc đối đầu chính trị và quân sự trên toàn thế giới. Trong các nước có nền
chính trị xã hội chủ nghĩa, chính phủ đang được hình thành và các nhà lãnh đạo đang
cố gắng thiết lập chính sách và chương trình kinh tế và xã hội mới. Trong khi đó các
nước khác có thể đối đầu với những cuộc nổi dậy hoặc cuộc cách mạng đòi hỏi sự thay
đổi chính trị và kinh tế.

Sự phân hóa trong xã hội: Trong khi chủ nghĩa xã hội hứa hẹn đem lại sự bình
đẳng và công bằng, những thực tế lại phản ánh sự phân hóa trong xã hội. Các lớp tư
sản tiếp tục tăng lên và động cơ sản xuất tập trung cũng là nguyên nhân của sự phân
hóa và sự khác biệt tài sản trong xã hội.

2.2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

2.2.1. Trên lĩnh vực kinh tế

Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên lĩnh vực kinh tế có
các đặc điểm sau:

15
Nền kinh tế đa dạng thành phần, bao gồm cả các thành phần đối lập nhau như
kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản, kinh tế tư bản nhà nước và
kinh tế xã hội chủ nghĩa.

Tồn tại sự đối lập và tranh chấp giữa các thành phần kinh tế, trong đó thành
phần kinh tế tư bản và tư bản nhà nước thường có quan hệ căng thẳng với các thành
phần kinh tế khác.

Sự chuyển dịch từ một nền kinh tế tư bản đến một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa,
trong đó người lao động được xem là chủ thể của nền kinh tế và các quyết định kinh tế
được đưa ra dựa trên lợi ích chung của xã hội.

2.2.2. Trên lĩnh vực chính trị

Sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế với mục đích kiểm soát và điều chỉnh
hoạt động của các thành phần kinh tế.

Sự tập trung vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, cải thiện đời sống của
người dân và phát triển kinh tế theo hướng bền vững và phục vụ cho lợi ích chung của
xã hội.

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên lĩnh vực chính trị, có các đặc
điểm chính sau:

Thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản: Chính quyền và quyền lực chính trị
được tập trung vào tay các đảng và tổ chức cộng sản, nhằm thực hiện mục tiêu xây
dựng xã hội không giai cấp.

Giai cấp công nhân nắm quyền lực: Giai cấp công nhân được tăng cường quyền
lực trong xã hội, vì đây là lực lượng cơ bản của chủ nghĩa xã hội.

Xây dựng nền tảng kinh tế cho chủ nghĩa xã hội: Việc xây dựng nền tảng kinh
tế cho chủ nghĩa xã hội được coi là điều kiện cơ bản để đảm bảo cuộc sống của người
dân và phát triển xã hội.

16
Tổ chức xây dựng toàn diện xã hội mới: Xây dựng xã hội mới là mục tiêu cơ
bản của chủ nghĩa xã hội, bao gồm cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội.

Đấu tranh chống lại giai cấp tư sản: Cuộc đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai
cấp tư sản vẫn tiếp diễn, và chủ nghĩa xã hội sẽ tiếp tục chống lại các phần tử thuộc
giai cấp tư sản.

Chức năng thực hiện dân chủ: Giai cấp công nhân có chức năng thực hiện dân
chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới.

Tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới: Chủ nghĩa xã hội tổ chức xây dựng và
bảo vệ chế độ mới của mình, bao gồm cả quá trình phát triển và bảo vệ độc lập của
quốc gia.

2.2.3. Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá, có
một số đặc điểm chính như sau:

Tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau: Trong giai đoạn này, cả tư tưởng vô sản và tư
tưởng tư sản vẫn còn tồn tại. Điều này thể hiện sự đấu tranh giữa các giai cấp và tầng
lớp trong xã hội.

Xây dựng văn hóa vô sản: Giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản đã
từng bước xây dựng văn hóa vô sản, tạo ra nền văn hóa mới cho xã hội chủ nghĩa. Nền
văn hóa này được xây dựng dựa trên giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân
loại.

Đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần: Với sự phát triển của xã hội, nhu cầu về
văn hóa và tinh thần của con người cũng ngày càng tăng cao. Giai cấp công nhân đã
đảm bảo đáp ứng nhu cầu này bằng cách xây dựng nền văn hóa mới và tiếp thu giá trị
văn hóa của dân tộc và nhân loại.

Xóa bỏ tệ nạn xã hội: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp công
nhân cùng Đảng Cộng sản đã đấu tranh để xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã
hội cũ, tạo ra một xã hội công bằng và phân phối theo lao động là chủ đạo.
17
3. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

3.1. Đặc điểm quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa

Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa có các đặc
điểm cơ bản sau:

Xuất phát điểm của Việt Nam là một xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, trình độ lực
lượng sản xuất yếu kém, chịu ảnh hưởng nặng nề từ các cuộc chiến tranh phi nghĩa
kéo dài. Kẻ thù luôn âm mưu tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập
tự chủ của dân tộc ta.

Các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát trển mạnh mẽ; quá trình
toàn cầu hóa diễn ra sâu sắc. Tuy nhiên, trong quá trình toàn cầu hóa ưu thế bao giờ
cũng thuộc về những nước tư bản phát triển. Nếu chúng ta không biết tranh thủ thời cơ
vượt qua thách thức thì không thể rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển mà
còn bị bỏ lại phía sau. Vì vậy, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ không chỉ mang
lại cơ hội phát triển mà còn đặt ra nhiều thách thức buộc ta phải đối diện với nó.

Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Tính chất của thời đại ngày nay mở ra sau sự kiện các mạng Tháng Mười Nga năm
1917, vì mắc phải sai lầm cả nguyên nhân khách lẫn chủ quan đã dẫn đến sự sụp đổ
của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu. Khi thành trì của chủ nghĩa xã hội
sụp đổ đã làm cho một vài bộ phận quần chúng nhân dân trên thế giới dao động, hoài
nghi do các học giả tư sản thừa cơ cho rằng chủ nghĩa xã hội là không tưởng nên mới
dễ dàng sụp đổ. Hiện nay, chỉ còn một vài quốc gia theo chế độ Xã hội chủ nghĩa trong
đó có Việt Nam. Các nước có thể chế chính trị khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa
đấu tranh vì lợi ích của quốc gia. Cuộc đấu tranh của các nước tuy gặp nhiều khó khăn
nhưng song theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ
nghĩa xã hội.

Việc bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã phản ánh đúng
quy luật phát triển khách quan của cách mạng Việt Nam và xu thế phát triển của thời

18
đại. Đây là một lựa chọn có tính lịch sử, khoa học, đáp ứng nguyện vọng của nhân
dân. Trong cương lĩnh năm 1930 cũng đã chỉ rõ: sau khi hoàn thành cách mạng, dân
chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Có một thời kỳ các nước xã hội chủ nghĩa trong đó có Việt Nam đã hiểu không
đúng về vấn đề bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, người ta cho rằng việc bỏ qua tức là
xóa sạch. Vì thế ở đại hội IX năm 2001 Đảng ta đã xác định: bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựumà nhân loại đã
đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ để phát
triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.

Đây chính là nhận thức mới, tư duy mới của Đảng ta về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tư tưởng đó thể hiện ở những nội dung
sau:

Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con
đường cách mạng tất yếu khách quan.

Thứ hai, việc bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị
của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Trong thời kỳ quá độ
còn nhiều hình thức sở hữu,nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức phân phối song
sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo. Ngoài các hình thức
trên, vẫn còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột, nhưng quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa
không giữ vai trò thống trị.

Thứ ba, đòi hỏi tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới
chủ nghĩa tư bản để phát triển nền kinh tế hiện đại và nâng cao trình độ của lực lượng
sản xuất.

Thứ tư, thời kỳ quá độ ở Việt Nam là một sự nghiệp lâu dài, khó khăn và phức tạp.
Chính vì thế, đòi hỏi chúng ta không nên nóng vội, chủ quan; không bi quan, chán
trường; phải có quyết tâm cao, khát vọng lớn.

19
3.2. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội và phương hướng xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay

3.2.1. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội Việt Nam.

Trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin phù hợp, tương thích, linh
hoạt với các điều kiện của đất nước, tổng kết thực tiễn quá trình cách mạng Việt Nam,
đặc biệt là sau hơn 30 năm đổi mới, những nhận thức của Đảng và nhân dân ta về chủ
nghĩa xã hội ngày càng được tinh tường, sáng tỏ, xác đáng. Đại hội XI, trên cơ sở tổng
kết 25 năm đổi mới, nhận thức của Đảng ta về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội có những bổ sung, hoàn thiện và được phát triển. Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011) đã phát triển mô hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam với tám đặc trưng, đó là:

1 - “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

Đây là đặc trưng cơ bản, phổ quát, mang tính bản chất của của xã hội xã hội chủ
nghĩa. “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” là những giá trị xã hội
tốt đẹp và là mục tiêu phấn đấu trong từng bước đi và đồng thời là đích đến của công
cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa nước ta. Một trong những tiêu chí cốt lõi của chủ
nghĩa xã hội mà Chủ Tịch Hồ Chí Minh đề cập chính là “dân giàu”. Sự thắng lợi của
chủ nghĩa xã hội trước hết cần được củng cố từ phát triển của những lực lượng sản
xuất nhằm tạo ra nguồn của cải vật chất nhằm củng cố, xây dựng đời sống giàu có của
nhân dân. Cùng với nền kinh tế, nội lực của một quốc gia thể hiện ở năng lực quốc
phòng, đảm bảo khả năng bảo vệ toàn vẹn tổ quốc xã hội chủ nghĩa, độc lập, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ, chế độ xã hội chủ nghĩa, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội được giữ vững. Kinh tế, chính trị, văn hoá lẫn an ninh, quốc phòng, đối ngoại là
những yếu tố cấu thành sức mạnh tổng hợp giúp đẩy nhanh tiến trình xây dựng kinh tế
phát triển, văn hoá phát triển, đồng thời giữ vững chính trị ổn định, quốc phòng và an
ninh vững chắc, nâng cao vị thế quốc tế của đất nước và dân tộc. Trong bài viết “Một
số vấn đề lý luận và thực tiễn về xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam”, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng cũng đã nhấn mạnh:“Dân chủ là
bản chất của chế độ chủ nghĩa xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc
xây dựng xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền dân chủ chủ nghĩa xã hội, bảo đảm quyền
20
lực thực sự thuộc về nhân dân là một nhiệm vụ trọng yếu, lâu dài của cách mạng Việt
Nam. Chúng ta chủ trương không ngừng phát huy dân chủ, xây dựng nhà nước pháp
quyền chủ nghĩa xã hội thực sự của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, trên cơ sở
liên minh giữa công nhân, nông dân và trí thức do đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo”.
Thêm vào đó, dân giàu, nước mạnh mà thiếu công bằng sẽ gây ra những hệ lụy khôn
lường cho xã hội, có thể là những bất đồng, những xung đột hay thiếu dân chủ. Chính
vì vậy, yếu tố công bằng, bình đẳng cần được đảm bảo vững vàng. Đối với thành tố
“văn minh”, nó hàm ý không chỉ là văn minh vật chất- kỹ thuật mà còn là văn minh
tinh thần, văn minh trong các mối tương quan, quan hệ, và văn minh trong chất lượng
cuộc sống và lối sống. Nền văn minh chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là kết quả của sự kế
thừa có những thành tựu của văn minh nhân loại kết hợp với sự kế thừa những giá trị
tốt đẹp của truyền thống dân tộc.

2 - Xã hội “do nhân dân làm chủ”

Đây là đặc trưng quan trọng nhất và quyết định nhất trong những đặc trưng của
xã hội xã hội chủ nghĩa nước ta. Đảng ta khẳng định dân chủ chính là bản chất của chế
độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, một chế độ mà ở đó, quyền làm chủ trên mọi lĩnh vực
của đời sống thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ và làm chủ trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Dân chủ vừa là mục tiêu, đồng thời là động lực của công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội và phát triển đất nước. Vì vậy, cốt lõi của dân chủ xã hội chủ nghĩa là
khẳng định quyền lực của nhân dân, là giải quyết mối quan hệ giữa quyền và lợi ích,
quyền và nghĩa vụ, lợi ích và trách nhiệm.

3 - “Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp”.

Kinh tế là những điều kiện vật chất tiên quyết, gắn liền với sự thắng lợi của chủ
nghĩa xã hội. Là những lực lượng vật chất, kinh tế đóng góp mạnh mẽ vào sức mạnh
nội tại của quốc gia, liên hệ mất thiết với sự vững vàng và phát triển của xã hội. Nền
kinh tế chỉ có thể phát triển dựa trên những lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp, gắn liền với nâng cao năng suất nền kinh tế. Trong đặc trưng
này, việc xây dựng các quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp có tầm những ý nghĩa vô
cùng to lớn.
21
4 - “Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.

Văn hóa là hồn cốt dân tộc, là tinh hoa con người và đất nước, tinh hoa xã hội
và thời đại; văn hóa vừa là tổng hòa những giá trị cao đẹp nhất một quốc gia. Nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, vì vậy, chính là mục tiêu của xã hội chủ nghĩa,
đồng thời là động lực và sức mạnh thúc đẩy xã hội phát triển. Để xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội, chúng ta cần kế thừa, duy trì và phát triển sáng tạo các giá trị văn
hóa truyền thống lâu đời, tốt đẹp của nhân dân, đồng thời tiếp thu có tinh chọn, chắt
lọc những giá trị văn minh nhân loại nhằm bồi đắp và làm phong phú thêm diện mạo
nền văn hóa nước nhà, để nền văn hóa ấy là sự dung hòa những yếu tố truyền thống,
bản sắc dân tộc, tiến bộ, khoa học và nhân văn, để văn hóa thực sự là nền tảng tinh
thần của xã hội, là động lực và sức mạnh cho xã hội phát triển.

5 - “Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện”.

Suy xét tường tận, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội và cả quá trình phấn đấu đạt
tới những giá trị của xã hội xã hội chủ nghĩa đều là vì con người. Bản chất xã hội xã
hội chủ nghĩa, trình độ phát triển của xã hội chủ nghĩa, vốn dĩ là bản chất và trình độ
phát triển của con người. Xã hội xã hội chủ nghĩa phải đem lại ấm no cho con người
như là đòi hỏi tiên quyết, hay có thể nói, lợi ích và hạnh phúc của nhân dân là mục tiêu
tối thượng của chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng “con người có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”, thể hiện tính nhân văn cao cả, tính chất
ưu việt của chế độ, đáp ứng với khát vọng về hạnh phúc của mỗi người dân. Điều này
yêu cầu sự thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao, càng tiến bộ của cả đời sống vật chất
và đời sống tinh thần, của cả sự phát triển cá nhân, yêu cầu sự cải thiện điều kiện sống
của mỗi công dân, gia đình, cộng đồng trong sự hài hòa với môi trường tự nhiên, xã
hội.

6 - “Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp đỡ nhau cùng phát triển”.

Đây là đặc trưng đòi hỏi những yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại bền vững của xã
hội lành mạnh. Sự bình đẳng là những giá trị nhân quyền, thể hiện trình độ phát triển
22
và chất nhân văn cao của xã hội, cần phải được tôn trọng và trân trọng, không chỉ với
mỗi cá nhân, mà còn đối với những tập thể, những cộng đồng trong xã hội. Đoàn kết
lại chính là sức mạnh của quốc gia, là tinh thần keo sơn gắn bó rất đỗi tự nhiên và là
truyền thống đáng quý của dân tộc ta. “Bình đẳng” và “đoàn kết” trở thành nền tảng
của sự “tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển”. Đây không chỉ là tinh thần nhân văn
sâu sắc mà là trách nhiệm của từng công dân, tập thể và dân tộc trên cả đất nước. Đoàn
kết toàn dân, tôn trọng và giúp đỡ nhau đã là nhân tố quan trọng đóng góp to lớn cho
sự thành công của cách mạng Việt Nam. Và giờ đây, tinh thần đó, đã được cô đúc
thành những nét đặc sắc của giá trị xã hội xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

7 - “Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân do đảng cộng sản lãnh đạo”.

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa quản lý và điều hành đất nước bằng luật
pháp, thể hiện quyền lợi và ý chí của nhân dân, chính như thế, nhà nước là của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, bộ máy nhà nước
được thiết lập là để thừa hành ý chí, nguyện vọng của nhân dân và pháp luật là công cụ
bảo vệ, thực hiện quyền lợi chính đáng của nhân dân. Nhà nước ban hành pháp luật
nghiêm minh và chặt chẽ để tổ chức và quản lý xã hội, đồng thời không ngừng tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ
đạo thống nhất của Trung ương. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, do sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản - đảng mang
bản chất, lý tưởng, nội dung xã hội chủ nghĩa, là đảng thực hiện mục tiêu và lý tưởng
xã hội chủ nghĩa.

8 - “Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới”.

Quan hệ hợp tác hữu nghị đã thể hiện sự thiện chí và nỗ lực tạo điều kiện cho sự
hội nhập, tiếp thu những thành quả phát triển của thế giới. Điều có ý nghĩa lớn lao bởi
nó hàm chứa bản chất, khát vọng hòa đồng theo bản chất trí tuệ và tình cảm nhân văn
cao cả có tính nhân loại của con người, thể hiện bản chất cao đẹp nhất của xã hội xã
hội chủ nghĩa. Trong điều kiện hội nhập quốc tế, đặc trưng này còn thể hiện tính ưu
việt của đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển của đảng
23
và nhà nước ta. Những quan điểm, đường lối, chính sách xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam phù hợp với các yếu tố và bản chất xã hội xã hội chủ nghĩa. Đây là một đặc
trưng nổi bật của nội dung và mục tiêu xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
đồng thời nó là điều kiện thúc đẩy Việt Nam phát triển nhanh chóng trên con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội.

3.2.2. Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.

3.2.2.1. Những phương hướng cơ bản

Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã xác định 8
phương hướng cơ bản, phản ánh con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, đó là:

Thứ nhất, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn liền với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.

Thứ hai, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Thứ ba, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội.

Thứ tư, đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội.

Thứ năm, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.

Thứ sáu, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn
dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.

Thứ bảy, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì
dân.

Thứ tám, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

Trong quá trình thực hiện các phương hướng cơ bản đó, Đảng yêu cầu phải đặc
biệt chú trọng nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới,
24
ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa kinh tế thị trường
và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn
thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa tăng trưởng kinh tế và phát
triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ;...

3.2.2.2. Nhiệm vụ cần thực hiện

Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam (2016) đã rút ra bài học kinh nghiệm
từ 30 năm đổi mới, đó là, trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng
tạo trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa chủ nghĩa xã hội, vận
dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và
phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng kinh
nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam, đồng thời xác định mục tiêu từ nay đến giữa
thế kỉ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức “Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch
vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ
thống chính trị vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ
nghĩa. Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền
vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại”. Để thực hiện thành công các mục tiêu trên, toàn Đảng, toàn dân ta cần quán triệt
và thực hiện tốt 12 nhiệm vụ sau đây:

Một, phát triển kinh tế nhanh và bền vững; tiếp tục đổi mới mô hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn
với phát triển kinh tế tri thức; nâng cao trình độ khoa học công nghệ của các ngành,
các lĩnh vực; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế;
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.

Hai, hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.

25
Ba, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực; tăng cường tiềm lực và đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công
nghệ.

Bốn, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người Việt Nam phát triển toàn diện.

Năm, quản lý tốt sự phát triển xã hội, bảo đảm an sinh, nâng cao phúc lợi xã
hội; thực hiện tốt chính sách với người có công, chính sách lao động; nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân, xây dựng môi trường sống lành mạnh, an toàn.

Sáu, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ
nghĩa; đảm bảo vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; xây
dựng nền quốc phòng toàn dân.

Bảy, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.

Tám, hoàn thiện, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn
dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.

Chín, tiếp tục hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của
dân, do dân, vì dân; cải cách sâu rộng thủ tục hành chính; đẩy mạnh đấu tranh phòng
chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.

Mười, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; đổi mới công tác cán bộ; tăng
cường và nâng cao chất lượng công tác tư tưởng, lý luận, công tác dân vận.

Mười một, khai thác, sử dụng và quản lý hiệu quả tài nguyên; bảo vệ môi
trường; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu.

Mười hai, quán triệt và xử lý tốt các quan hệ: quan hệ giữa đổi mới, ổn định và
phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo quy luật thị trường
và định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc; tự chủ và hội
nhập; …
26
27
KẾT LUẬN

Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu đề tài: “Nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin về
chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”, nhóm chúng em càng hiểu rõ
hơn về bản chất, mục tiêu, quá trình hình thành của chủ nghĩa xã hội; tính tất yếu
khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; phương hướng, giải pháp xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam... Để lấy đó làm cơ sở lý luận; làm kim chỉ nam
trong việc giữ kiên định và tin tưởng tuyệt đối vào con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội
của Đảng ta. Chỉ khi có cái nhìn toàn diện, nhận thức đúng đắn về con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam thì mới giúp cho ta ý thức được về những khó khăn,
thách thức và thời cơ để biết kiên trì, phấn đấu nhằm nắm bắt cơ hội, vượt qua thử
thách; đồng thời tránh chủ quan, nóng vội mà gây ra sai lầm. Mặc dù, con đường tiến
lên chủ nghĩa xã hội là không hề dễ dàng và thành công trong thời gian ngắn được
nhưng nếu toàn Đảng, toàn dân ta quyết tâm đồng lòng thực hiện theo các phương
hướng, kế hoạch đã đề ra như: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; bảo vệ tài
nguyên, môi trường; thực hiện công bằng xã hội; đảm bảo vững chắc quốc phòng, an
ninh... thì công cuộc xây dựng đi lên con đường chủ nghĩa xã hội nhất định sẽ thành
công, thắng lợi. Với tư cách là sinh viên; là công dân của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, chúng em biết bản thân phải có trách nhiệm trau dồi tri thức, nâng
cao đạo đức, tích cực tham gia các hoạt động xã hội để trở thành những công dân có
ích, giúp cho đất nước ngày càng phát triển.

28
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Tài liệu hướng dẫn ôn tập môn Chủ nghĩa Xã hội Khoa học, Đại học UEH.
[2] ThS Nguyễn Thị Duyên. Năm 2021. “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh” - sự thống nhất biện chứng giữa mục tiêu cụ thể và mục tiêu lâu dài
(baothanhhoa.vn). Truy cập ngày 09/04/2023.
[3] PGS TS Đỗ Thị Thạch. Năm 2021. dân chủ là bản chất của chế độ chủ nghĩa xã
hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa
(dangcongsan.vn). Truy cập ngày 09/04/2023.
[4] Trần Hữu Tiến.Năm 2007. "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh" (tapchicongsan.org.vn). Truy cập ngày 09/04/2023
[5] GS TS Tạ Ngọc Tấn. Năm 2021. hạnh phúc của nhân dân là mục tiêu tối thượng
của chủ nghĩa xã hội (nhandan.vn). Truy cập ngày 10/04/2023.
[6] ThS Vũ Văn Phong. Năm 2022. quan điểm về nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa trong cuốn sách của tổng bí thư nguyễn phú trọng (lyluanchinhtri.vn). Truy cập
ngày 12/04/2023.
[7] một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam - media story - tạp chí cộng sản (tapchicongsan.org.vn). Truy
cập ngày 12/04/2023.

29

You might also like