Professional Documents
Culture Documents
TH C Hành 3
TH C Hành 3
- Ống 3: Dung dịch đồng nhất → tan. Do acid acetic tác dụng NaOH sinh ra
natri acetat tan trong nước.
CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H O 2
- Ống 3: dung dịch chuyển sang màu nâu đen. Khi đun không xảy ra hiện
tượng.
a. Bằng thuốc thử Tollens
Cho lần lượt vào 3 ống nghiệm sạch và khô, ống 1: 5 giọt dung dịch glucose, ống 2: 5
giọt dung dịch benzaldehyd, ống 3: 5 giọt acetophenon. Sau đó cho khoảng 15 giọt
thuốc thử Tollens vào cả ba ống nghiệm, lắc nhẹ vài giây rồi đun cách thủy ống
nghiệm trong nước nóng khoảng 10 phút. Quan sát hiện tượng.
- Ống 1: xuất hiện lớp bạc phủ quanh thành ống.
C6H12O6 + 2Ag(NH3)2OH → C5H11O5COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O
- Ống 2: xuất hiện kết tủa trắng đục.
- Ống 3: Dung dịch tách lớp, không phản ứng.
B. ĐIỀU CHẾ ASPIRIN
I. THỰC HÀNH
1. Điều chế aspirin
- Cho vào bình cầu đáy phẳng 250ml: 5g acid salicylic, 7.5g anhidric acetic và
3 giọt H2SO4 đđ. Đun cách thủy nhẹ trong khoảng 30 phút.
- Để nguội và thêm vào bình cầu 100ml nước. Khuấy thật kĩ xong đem lọc khô
dưới áp suất kém bằng phễu sứ buchner, thu được aspirin thô.
2. Kết tinh lại aspirin
- Hòa tan aspirin thô trong một lượng tối thiểu etanol nóng ( dùng ống nhỏ giọt
thêm từ từ etanol đến khi tan hoàn toàn), sau đó thêm từ từ nước nóng đến khi
vừa xuất hiện tinh thể aspirin (nóng chảy). Để nguội dung dịch từ từ, aspirin
sẽ kết tinh thành tinh thể hình kim.
- Lọc khô sản phẩm dưới áp suất kém, cân tinh thể.
- Kết quả cân được:4,62g
II. TRẢ LỜI CÂU HỎI
1. Viết cơ chế phản ứng:
- Nhóm Carbonyl của anhydride được proton hóa, hình thành cation trung gian.
- Nguyên tử oxygen trên phân tử acid salicylic tấn công vào cation này, kèm
theo giai đoạn proton hóa và tạo thành acetic acid.
- Cuối cùng là giai đoạn tách proton, tái sinh xúc tác, hình thành aspirin.
2. Công dụng của 100ml nước:
Sau khi làm nguội, ta cho vào 100 ml nước là để phản ứng hết anhydride
acetic dư tạo ra acid acetic và đồng thời giúp cho aspirin kết tinh nhanh hơn vì
ở nhiệt độ phòng aspirin chỉ hòa tan 0.33% trong nước.
3. Phương pháp nhận biết aspirin tinh khiết:
- Làm lạnh dd trong nước đá, aspirin sẽ kết tinh. Lọc lấy sản phẩm trên phễu
Buchner.Rửa sản phẩm bằng nước cất đến khi dịch lọc không cho màu tím với
dd FeCl3 1%. Sấy khô sản phẩm ở 60 C trong vòng 30 phút.
0
- Việc rửa sản phẩm thô đến khi dịch lọc không cho phản ứng với dd FeCl3
nhằm mục đích: Hợp chất loại phenol có thể tạo với Fe 3+ phức màu tím. Axit
salixilic cũng thuộc loại hợp chất đó (Có nhóm OH gắn với nhân thơm) nên
nó cũng tạo phức màu tím với Fe3+. Vì vậy việc rửa sản phẩm đến khi không
còn pứ với Fe3+ thực chất là để nhận biết sản phẩm đã tinh khiết hay còn axit
salixilic.
4. Có thể thay thế anhydride acetic trong phản ứng trên được không?
- Không thể thay thế bằng acid phổ biến như acid acetic, vì OH phenol có hoạt
tính yếu, khó tham gia phản ứng este hóa với acid acetic. Nhưng với tác nhân
acetic đã được tăng hoạt thì có thể xảy ra phản ứng dễ hơn.
- Một số tác nhân acyl khác như:
+ Halid acid: CH3COX (X = CI, Br, I)
+ Ketene: CH2=C=O
- Ưu điểm của anhydride acetic : thể lỏng, bền ở nhiệt độ thường, điều kiện
phản ứng không quá khô khan.
5. Tại sao phải đun cách thủy?
Vì để cho hiệu suất tốt nhất (cao hơn → bị phân huỷ; thấp hơn → phản ứng
xảy ra kém).
6. Tại sao phải sấy khô dụng cụ?
Để tránh giảm hiệu suất do Aspirin bị thuỷ phân khi gặp nước và nhiệt độ.