You are on page 1of 9

MACRO/ GENERAL ENVIRONMENT:

II. Economic:

1.The economic dimension represents the general economic health of the country or
region in which the organization operates.

Factors:

- Interest rates (lãi suất) - Tax rate (mức thuế)

- Exchange rate (tỷ giá hối đoái) - Inflation (lạm phát- CPI)

- Labor (lao động) - Demand/ Supply

- Wages (tiền lương) - Recession (suy thoái kinh tế)

- Law & policies - Government activities

- GDP (tổng sản phẩm quốc nội) -The unemployment rate (tỉ lệ thất nghiệp)

- Consumer purchasing power (sức mua của người tiêu dùng)

2. Definition:

- Interest rate: is the amount (số tiền) a lender (người cho vay) charges a borrower
(người đi vay) and is a percentage of the principal (phần trăm số tiền gốc) - the amount
loaned (số tiền cho vay). The interest rate on a loan is typically noted on an annual basis
known (cơ sở hằng năm) as the annual percentage rate (APR) (phần trăm hằng năm)

- Exchange rate: An exchange rate is a rate (tỷ lệ) at which one currency (1 loại tiền tệ)
will be exchanged for another currency and affects trade (thương mại) and the
movement of money between countries (chuyển dịch tiền bạc của các quốc gia khác) .
Exchange rates are impacted by both the domestic currency value (giá trị nội tệ) and the
foreign currency value (giá trị ngoại tệ)

- Tax rate: A tax rate is a percentage (tỉ lệ phần trăm) at which an individual or
corporation (=company) is taxed (A progressive tax rate (thuế suất lũy tiến) collects
more from taxpayers with greater incomes (có thu nhập cao hơn)
the percentage of income, wealth, etc, assessed as payable in taxation)

- Inflation (CPI): Inflation is the rate of increase in prices over a given period of time.
Inflation is typically a broad measure, such as the overall increase in prices or the
increase in the cost of living in a country. As the overall price level rises, a unit of money
buys fewer products and services than previously, hence inflation implies a loss of buying
power per unit of currency.

- The unemployment rate: is the percentage of people in the labour force who are
unemployed. Consequently, measuring the unemployment rate requires identifying who
is in the labour force. The labour force includes people who are either employed or
unemployed

- Wage: is a payment (khoản thanh toán) usually of money for labor or services usually
according to contract (hợp đồng) and on an hourly, daily, or piecework basis (the share of
the national product attributable to labor as a factor in production- được xem như 1 phần
của sản phẩm quốc dân vì lao động như 1 phần của yếu tố sản xuất)

- GDP (Gross domestic product): is the total monetary (tổng giá trị tiền tệ) or market
value of all the finished goods and services produced (tổng sản phẩm và dịch vụ) within
a country’s borders (biên giới quốc gia) in a specific time period (thời gian cụ thế). As a
broad measure of overall domestic production (thước đo tổng thể về sản xuất nói chung),
it functions as a comprehensive scorecard (thẻ điểm toàn diện) of a given country’s
economic health (sức khỏe kinh tế của 1 quốc gia nhất định)

- Consumer purchasing power: how you (Consumer) decide to spend money. It’s all
about your behavior

Phân tích sự ảnh hưởng của kinh tế Việt Nam đối với Vinamilk:

Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thường là trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng trưởng, ổn định hay suy thoái.

Ảnh hưởng của GDP đến Vinamilk:

-GDP tác động đến nhu cầu của doanh nghiệp, nhà nước, gia đình tức là GDP chi phối
và làm thay đổi quyết định tiêu dùng trong từng thời kì nhất định.

-Một quốc gia có GDP tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên về nhu cầu, về số lượng sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ, tăng lên về chủng loại, chất lượng, thị hiếu dẫn đến tăng lên về
quy mô thị trường

-> Đòi hỏi Doanh nghiệp Vinamilk cần đáp ứng được nhu cầu trong từng thời kì khác
nhau.

GDP của Việt Nam trong 4 năm gần đây:


- GDP năm 2019 của Việt Nam đạt kết quả ấn tượng với tốc độ tang 7,2%, vượt mục tiêu
của Quốc hội đề ra là từ 6,6-6,8% trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 diễn ra trong tình
hình kinh tế thế giới tang trưởng chậm

- Năm 2020, kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tang trưởng với tốc độ tang GDP ước tính đạt
2,91% là một trong bốn nền kinh tế trên thế giới có mức tăng trưởng GDP cao nhất. GDP
bình quân đầu người của Việt Nam dự kiến đạt 3,497,51 USD.

- GDP năm 2021 ước tính tang 2,58%. Cơ quan thống kê cho rằng, mức tang trưởng GDP
năm 2021 là 2,58% đã phản ánh những khó khan do dịch covid 19 chiếm lĩnh cả nền kinh
tế. Mức tăng 2,58% của năm 2021 thấp hơn 2,91% của năm 2020

- GDP quý IV/2022 ước tính tăng 5,92% so với cùng kỳ năm trước, tuy cao hơn tốc độ
tăng 4,7% và 5,17% của cùng kỳ năm 2020 và 2021 nhưng thấp hơn tốc độ tăng của quý
IV các năm 2011-2019. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2022 ước tính tăng
8,02% so với năm trước, đạt mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2011-2022 do nền kinh tế
khôi phục trở lại.
=> GDP tăng lên dẫn đến nhu cầu về sữa cũng tăng. Tận dụng cơ hội này, Vinamilk đã,
đang và sẽ giới thiệu những sản phẩm sữa chuẩn chất lượng quốc tế, phù hợp với thể
trạng người Việt. Ngoài ra, doanh nghiệp này đã và đang nghiên cứu phát triển nhiều
dòng sản phẩm, ứng dụng nhiều công thức cùng thành tựu khoa học tiên tiến nhất của thế
giới và phát hiện nhu cầu mới của người tiêu dùng để chủ động cho ra mắt sản phẩm mới
cũng như những giải pháp dinh dưỡng theo hướng toàn diện, cải thiện sức khoẻ cả thể
chất lẫn tinh thần cuả con người.

Thông điệp 5K:

+ Kiên định mục tiêu + Kiểm soát rủi ro

+ Không ngại thay đổi + Khai thác cơ hội

+ Kết nối bền vững

Hình ảnh …
Ảnh hưởng của lạm phát đến Vinamilk:
Lạm phát ảnh hưởng đến tâm lí và chi phối hành vi của người tiêu dùng, làm thay đổi cơ
cấu chi tiêu của người tiêu dùng, cho thấy tốc độ tiêu dùng hàng hóa giảm ngày càng
nhiều. Lạm phát ảnh hưởng lớn đến chi phí, số lượng, lãi suất cũng như khiến doanh
nghiệp đối mặt với chiên lược ra quyết định tăng giá bán hay giảm chi phí và gặp khó
khan với khoản trả nợ dài hạn tăng thêm khi lạm phát.

CPI bình quân năm 2019 tăng 2,79% so với bình quân năm 2018.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2020 tăng 3,23% so với năm trước, đat mục tiêu
kiểm soát lạm phát, giữ CPI bình quân năm 2020 dưới 4% của Quốc hội đề ra trong bối
cảnh 1 năm với nhiều biến động khó lường.
-Chỉ số giá tiêu dung bình quân năm 2021 tăng 1,84% so với năm 2020, mức tăng
bìnhquân năm thấp nhất kể từ năm 2016. Trước diễn biến phức tạp của dịch covid 19,
dưới sựchỉ đạo sát sao của chính phủ, các ngành các cấp đã tích cực triển khai thực hiện
các giảipháp đồng bộ để năng chặn dịch bệnh và giá cả thị trường.
- Mặc dù dịch Covid-19 đã được kiểm soát nhưng vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp.
Thêmvào đó, xung đột Nga – Ucraina làm cho giá năng lượng, giá dầu và giá hàng hóa
thế giớităng cao, tình hình lạm phát năm 2022 tiếp tục tăng cao. CPI bình quân 9 tháng
năm nay, CPI tăng 2,73% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 1,88%.

( Giá nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp: khi giá nguyên liệu tăng sẽ làm cho giá
sảnphẩm tăng, điều này có thể làm ảnh hướng đến doanh thu trên thị trường của doanh
nghiệp)
 Giá sữa trên thị trường của Vinamilk sẽ tăng gây ảnh hưởng tới doanh thu bán
hangcủa doanh nghiệp ( giá tăng, ít người mua lại, doanh thu giảm)
(Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp: lạm phát giai đoạn 2019-2021 cho thấy rằng
mặtbằng lãi suất đã giảm dần, giá dần ổn định hơn trước, cán cân thanh toán được cải
thiện)
Ảnh hưởng của thuế đến doanh nghiệp:
Các loại thuế mà Vinamilk phải đóng bao gồm:
-Thuế môn bài
-Thuế thu nhập doanh nghiệp
-Thuế giá trị gia tăng
-Thuế xuất nhập khẩu
-Thuế sử dụng đất
=> Thuế đóng vai trò quan trọng trong quá trình đầu tư và phát triển của doanh nghiệp và
Vinamilk không phải ngoại lệ, nhà quản trị của Vinamilk cùng với đó là các nhà đầu tư
phải tính toán sao cho không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh (nguồn vốn, lãi..) của
doanh nghiệp.
Ảnh hưởng của TGHD đối với doanh nghiệp:

tỷ giá trao đổi ngoại tệ. Được hiểu là tỷ giá của một
đồng tiền này có thể được quy đổi cho một đồng tiền khác
- TGDH tác động đến nguồn cung, chi phí hang hóa xuất khẩu và giá hang hóa
nhập khẩu.
- Với chính sách tỉ giá tương đối ổn định trong thời gian dài và đôi khi có tăng
nhẹ thì cơ
cấu hang hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ ngày càng được cải thiện theo hướng tích
cực, góp phần nâng cao giá trị và giá trị gia tăng trong kim ngạch xuất khẩu. Cơ cấu
hang hóa của Việt Nam sang Mỹ dịch chuyển theo hướng giảm dần hàm lượng xuất khẩu
thô và nông sản, tăng dần xuất khẩu sản phẩm chế biến, sản phẩm công nghiệp và hàng
công nghiệp cao, tạo điều kiện cho hang Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi xuất khẩu
và cung ứng toàn cầu
ảnh hưởng của lãi suất đối với doanh nghiệp:

III. Sociocultural factors:


1.Definition:
- The social environment of business includes social forces like customs and traditions,
values, social trends, society ‘s expectations from business, etc. Traditions define social
practices that have lasted for decades or even centuries. It includes demographic
characteristics: age, lift-cycle stage, gender, income, occupation, education, religion,
ethnicity, generation.
+ Politics, economy, culture, education, history, and sports are all aspects of the social
environment.
- Cultural environment is a concept in business which helps to understand the customs
and collective beliefs of a set of people or society based on their culture, religion, region,
nationality, language etc. (Cultural environment institutions and other forces that affect
society’s basic values, perception, preferences, and behaviors)
+ Components of cultural of environment:
1. Nationality
The values, history and beliefs of every country defines the cultural environment amongst
the citizens of a country.
2. Religion
Religious practices and beliefs defines various factors on how a business should operate
and communicate as it must be accurate about religion as well as be careful of handling
sensitive issues.
3. Language
The preferred language or mother tongue of a region, town, city, state or country can
define the cultural environment.
4. Region
Regional factors like geography, terrain, climate etc. also creates a collective group or
segment of people which marketing firms can address to.
5. Demographics
Age, gender, marital status etc. also define cultures, beliefs and attitude of people.
6. Education
Cultural environment is also classified and segmented based on education, social status,
income levels etc.
Comparison Chart

BASIS FOR
CULTURE SOCIETY
COMPARISON

Meaning Culture refers to the set of Society means an interdependent


beliefs, practices, learned group of people who live
behavior and moral values that together in a particular region
are passed on, from one and are associated with one
generation to another. another.

What is it? It is something that It is a community of people,


differentiates one society from residing in a specific area,
the other. sharing common culture over
time.

What it does? It unites the social framework It shapes the social framework
through influence. through pressure.

Represents Rules that guide the way people Structure that provides the way
live. people organize themselves.

Includes Beliefs, values and practices of People who share common


a group. beliefs and practices.

Examples Fashion, lifestyle, tastes & Economy, village, city etc


preferences, music, art, etc.

IV. Technological Factors:


1.Definition:
- The technological dimension of the general environment includes scientific and
technological advancements in a specific industry, as well as in society at large.
- Components of the Technological factors: Technological factors include production
techniques, information and communication resources, production, logistics, marketing,
and e-commerce technologies.
=> These affect how an organisation operates, sells its products, interacts with, and
gathers intelligence on customers, suppliers, and competitors.

Ảnh hưởng của MT công nghệ đến Vinamilk:

-Hoạt động, chiến lược marketing của doanh nghiệp này.

+ Công nghệ này càng phát triển đa đem lại cho Vinamilk nhiều cách thức tạo ra sản
phẩm mới để khẳng định thương hiệu cho sản phẩm của mình.

=> Vinamilk đã ứng dụng nhiều thành tựu mới về các loại máy móc trang thiết bị sản
xuất ra các sản phẩm vừa đạt hiệu quả về chất lượng vừa tiện nghi. (ứng dụng công nghệ
4.0 một cách toàn diện trong quản lý trang trại và chăn nuôi bò sữa, nhằm đảm bảo đàn
bò có sức khỏe tốt, năng suất sữa cao và đạt chất lượng sữa tốt nhất: Vinamilk Green
Farm)

-Khâu quảng cáo và mức độ truyền tin về sản phẩm.

=> Đáp ứng được nhu cầu cung caaso sản phẩm cho người tiêu dùng về cả chất lượng và
số lượng.

-Tạo ra nguồn lực sản xuất mới rất hiệu quả cho doanh nghiệp giúp giảm bớt thời gian
sản xuất sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất từ đó cho ra nguồn sản phẩm chất
lượng, đảm bảo nhu cầu của người tiêu dùng:

+ Công nghệ đóng gói hiện đại, nhập khẩu công nghệ từ các nhà cung cấp thiết bị nổi
tiếng như Trota Park (Thụy Điển), APV (Đan Mạch). Thiết bị mới hiện đại trong lĩnh vực
đa dạng hóa bao bì sản phẩm.

+ Các dây chuyền đồng bộ, thế hệ mới, hiện đại điều kiển tự động hóa hoặc bán tự động
đáp ứng yêu cầu về chất lượng an toàn thực phẩm

+ Công nghệ tiên tiến phục vụ chăn nuôi bò: mạng Ethernet, công nghệ kết nối không dây
Bluetooth, Wifi, công nghệ nhận dạng sóng radio từ xa với chip nhận dạng tự động thẻ
RFID, hệ thống cảm biến sinh học, camera giám sát giúp tăng sản lượng đàn bò sữa

+ Công nghệ tiệt trùng nhiệt độ cao nhanh chóng

SWOT:

T:
+Cần cảnh giác với việc sa đà đầu tư quá nhiều chi phí cho quảng cáo dẫn tới tăng giá
thành sản phẩm gây thiệt hại cho doanh nghiệp.

+ Các sản phẩm chứa nhiều yếu tố khoa học công nghệ thường rất khó kéo dài chu trình
sống bởi những đòi hỏi không nhỏ từ người tiêu dùng, dẫn đến việc lạc hậu về kĩ thuật
của những dòng sản phẩm trên thị trường.

=> Không ngừng thay đổi công nghệ sản xuất sản phẩm.

+ Cách thức chế biến sữa phù hợp với khẩu vị tiêu dùng khác nhau.

=>Tìm hiểu thị trường nhanh hơn thong qua các kênh tư vấn về chính sách khoa học
công nghệ.

V. Natural Factors:

1.Definition:

-The natural dimension includes all elements that occur naturally on Earth, including
plants, animals, rocks, and natural resources such as air, water, and climate.

-This component includes factors like weather patterns, pollution levels, and natural
disasters.

Ảnh hưởng của tự nhiên đối với doanh nghiệp:

-Nơi có khí hậu ôn đới như SaPa, Lào Cai, Đà Lạt… và nơi có khí hậu lục địa như Lai
Châu, Sơn La,.. thích hợp trồng cỏ chất lượng cao => cung cấp nguồn thức ăn dồi dào
cho đàn bò

-Các tỉnh Tuyên Quang, Lâm Đồng, Ba Vì, Nghệ An, Sơn La… có khí hậu nóng ẩm thích
hợp cho việc phát triển ngành chăn nuôi bò nhằm thu được nguồn sữa chất lượng cao

=> Dễ dàng có được nguồn nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất như nguyên liệu
sữa chua tươi, đường…. từ đó giảm chi phí đầu vào (nguồn nguyên liệu đa dạng và luôn
trong tình trạng tươi mới)

=> Khó khăn: khí hậu thay đổi thất thường ảnh hưởng trong việc bảo quản và chế biến
ảnh hưởng đến chất lượng sữa.

You might also like