You are on page 1of 31

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN TOÁN ỨNG DỤNG VÀ TIN HỌC


——————–o0o——————–

Đề tài:
MÔ PHỎNG BIẾN DẠNG ĐÀN HỒI CỦA VẬT LƯỠNG KIM
BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN

ĐỒ ÁN II
Chuyên ngành: Toán Tin

Sinh viên thực hiện: Hoàng Phương Cúc


Lớp: Toán tin 01 K63
Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Thị Thanh Mai

Hà Nội, 03/2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN TOÁN ỨNG DỤNG VÀ TIN HỌC
——————–o0o——————–

Đề tài:
MÔ PHỎNG BIẾN DẠNG ĐÀN HỒI CỦA VẬT LƯỠNG KIM
BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN

ĐỒ ÁN II
Chuyên ngành: Toán Tin

Sinh viên thực hiện: Hoàng Phương Cúc


Lớp: Toán tin 01 K63
Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Thị Thanh Mai

Hà Nội, 03/2022
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn

Mục tiêu và nội dung của đồ án

Trình bày lược đồ giải số và mô phỏng biến dạng đàn hồi của vật lưỡng kim
bằng phương pháp Phần tử hữu hạn.

Kết quả đạt được

- Trình bày lược đồ giải số phương trình đàn hồi tuyến tính bằng phương
pháp Phần tử hữu hạn.
- Viết chương trình lập trình cho mô phỏng biến dạng đàn hồi bằng FreeFem++.
- Xây dựng ví dụ mô phỏng số cho vật liệu lưỡng kim và ứng dụng.

Ý thức làm việc của sinh viên

Tích cực, chủ động hoàn thành mọi công việc của Đồ án.

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2022

Giảng viên hướng dẫn

TS. Tạ Thị Thanh Mai


3
Lời cảm ơn

Trong suốt quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài này, em muốn gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới TS. Tạ Thị Thanh Mai và các thầy cô viện Toán học ứng
dụng và Tin học Đại học Bách Khoa Hà Nội đã luôn hướng dẫn tận tình,
chu đáo và tạo điều kiện nghiên cứu giúp em hoàn thành đồ án này. Với điều
kiện thời gian cũng như kinh nghiệm, kiến thức của bản thân còn hạn chế
dẫn đến đồ án này không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, em mong sẽ
nhận được sự đóng góp từ các thầy cô để đồ án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2022
Sinh viên
Hoàng Phương Cúc

4
Mục lục

Lời nói đầu 7

1 Một số kiến thức chuẩn bị 8


1.1 Các không gian cơ bản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
1.1.1 Không gian vectơ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
1.1.2 Không gian chuẩn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.1.3 Không gian Banach . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.1.4 Không gian có tích vô hướng . . . . . . . . . . . . . . 10
1.1.5 Không gian Hilbert . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
1.2 Một số khái niệm quan trọng . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
1.2.1 Không gian L2 (Ω) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
1.2.2 Không gian W m (Ω) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
1.2.3 Giá đỡ của một hàm số . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
1.2.4 Tập D(Ω) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
1.2.5 Không gian W0m (Ω) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
1.3 Bài toán yếu trong không gian Hilbert . . . . . . . . . . . . . 14
1.3.1 Phiếm hàm tuyến tính . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
1.3.2 Dạng song tuyến tính . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
1.3.3 Bài toán yếu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
1.3.4 Phương pháp xấp xỉ Galerkin . . . . . . . . . . . . . . 16
1.3.5 Đánh giá sai số . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18

2 Mô phỏng sự biến dạng đàn hồi của vật bằng phương pháp
PTHH 19

5
MỤC LỤC

2.1 Bài toán đàn hồi tuyến tính tổng quát . . . . . . . . . . . . . 19


2.2 Dạng biến phân của bài toán đàn hồi . . . . . . . . . . . . . 20
2.3 Ma trận độ cứng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21

3 Kết quả mô phỏng số 24


3.1 Quá trình biến dạng đàn hồi của vật cấu tạo từ một vật liệu 25
3.2 Quá trình biến dạng đàn hồi của vật lưỡng kim . . . . . . . 27

Kết luận 30

Tài liệu tham khảo 31

6
Lời mở đầu

Từ nhiều thập kỷ trước đây, ngành công nghiệp luyện kim đã chiếm một
ưu thế vượt trội bởi những lợi ích mà ngành này mang lại cho nền kinh tế
toàn cầu. Ngày nay với sự phát triển của công nghệ khoa học, vật liệu lưỡng
kim đã và đang là sự lựa chọn tốt thay thế cho các vật được làm từ một vật
liệu bởi nó kết hợp các ưu điểm đặc tính tốt của các vật liệu và có giá thành
hợp lí.
Mỹ là quốc gia tiêu thụ dầu nhiều nhất thế giới với 19 triệu thùng dầu
một ngày vào năm 2014 thông qua mạng lưới đường ống dẫn dài tới hơn 4
triệu km vận chuyển dầu từ các mỏ tới nơi tiêu thụ. Hơn thế do sự phát triển
của các ngành công nghiệp khác khiến hệ thống dẫn dầu này nhân lên gấp
nhiều lần qua từng năm để có thể đáp ứng nhu cầu người dùng. Để thuận
tiện cho việc vận chuyển và lắp đặt thì ống dẫn thường được chôn dưới đất
và chịu áp lực lớn nên để đảm bảo sự an toàn và độ bền cho sản phẩm thì
ống lưỡng kim là sự lựa chọn hoàn hảo với những đặc tính tốt như chịu áp
lực, nhiệt độ cao,...
Với mong muốn tìm hiểu về vật liệu lưỡng kim, em thực hiện đề tài đồ án
là: Mô phỏng quá trình biến dạng đàn hồi của vật lưỡng kim bằng phương
pháp phần tử hữu hạn (PTHH).
Đồ án gồm những nội dung chính sau:
Phần 1: Một số kiến thức chuẩn bị.
Phần 2: Mô phỏng sự biến dạng đàn hồi của vật bằng phương pháp PTHH.
Phần 3: Kết quả mô phỏng số.

7
Chương 1

Một số kiến thức chuẩn bị

1.1 Các không gian cơ bản

1.1.1 Không gian vectơ

Định nghĩa 1.1.1 Không gian vectơ V trên trường vô hướng K là một tập
các đối tượng, mỗi đối tượng gọi là một vectơ, trong đó xác định hai phép
toán:
(1) Phép cộng:
x ∈ V, y ∈ V ⇒ (x + y) ∈ V.
(2) Phép nhân vô hướng:
x ∈ V, k ∈ K ⇒ kx ∈ V.
Sao cho 8 tính chất sau được thỏa mãn:
1. x + y = y + x, ∀x, y ∈ V .
2. x + (y + z) = (x + y) + z, ∀x, y, z ∈ V .
3. ∃ θ ∈ V : θ + x = x + θ = x, ∀x ∈ V .
Phần tử θ là phần tử "trung hòa" hay phần tử "không" của V .
4. x ∈ V, ∃ − x ∈ V : x + (−x) = (−x) + x = θ,
Phần tử −x gọi là phần tử "đối" của x.
5. k(x + y) = kx + ky , ∀x, y ∈ V, ∀k ∈ K .
6. (k + l)x = kx + lx, ∀x ∈ V, ∀k, l ∈ K .
7. k(lx) = (kl)x, ∀x ∈ V, ∀k, l ∈ K .
8. 1x = x, ∀x ∈ V .

8
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUẨN BỊ

1.1.2 Không gian chuẩn

Định nghĩa 1.1.2 Không gian chuẩn, còn gọi là không gian định chuẩn, là
một không gian vectơ V trong đó ứng với mỗi phần tử x ∈ V có cách xác
định một số thực ký hiệu là ∥x∥ và gọi là chuẩn của x, thỏa mãn ba tính
chất:
1. ∥x∥ ≥ 0, ∀x ∈ V ; ∥x∥ = 0 ⇔ x = θ.
2. ∥kx∥ = |k|.∥x∥, ∀x ∈ V, ∀k ∈ K .
3. ∥x + y∥ ≤ ∥x∥ + ∥y∥, ∀x, y ∈ V .

Sự hội tụ: Trong không gian chuẩn V xét dãy phần tử {xn }. Nói dãy xn
hội tụ tới x ∈ V (hay có giới hạn là x ∈ V ) nếu dãy số ∥xn − x∥ → 0 khi
n → ∞ tức là:
∀ε > 0 ∃N : n > N ⇒ ∥xn − x∥ < ε.
Sự trù mật: V là một không gian chuẩn. Cho S ⊂ T ⊂ V . Ta có S trù mật
trong T nếu với mỗi phần tử y ∈ T tồn tại {yn ∈ S} để yn → y .
Nếu T = V thì S trù mật trong V .
Chuẩn tương đương: Hai chuẩn khác nhau ∥x∥1 , ∥x∥2 là tương đương nếu:

∃ M1 , M2 > 0 : M1 ∥x∥1 ≤ ∥x∥2 ≤ M2 ∥x∥1 ∀x ∈ V.

Ý nghĩa: Nếu một dãy hội tụ theo chuẩn thứ nhất thì dãy đó cũng hội tụ
theo chuẩn thứ hai và ngược lại:

∥xn − x∥1 → 0 ⇔ ∥xn − x∥2 → 0.

1.1.3 Không gian Banach

Dãy Cauchy

Định nghĩa 1.1.3 V là một không gian chuẩn. Xét dãy {xn ∈ V }. Dãy xn
là dãy Cauchy nếu:

∀ε > 0 ∃ N : n, m > N ⇒ ∥xn − xm ∥ < ε.

9
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUẨN BỊ

Nhận xét: Mọi dãy Cauchy có không quá một giới hạn.
Thực vậy, giả sử dãy {xn ∈ V } có hai giới hạn là a và b với a ̸= b nghĩa là
∥b − a∥ > 0.
∥b − a∥
Khi đó chọn ε = sẽ tồn tại số nguyên N > 0 sao cho khi n > N thì:
4
∥b − a∥ ∥b − a∥
∥xn − a∥ < , ∥xn − b∥ < .
4 4
Ta lại có: b − a = (xn − a) − (xn − b)
∥b − a∥ ∥b − a∥ ∥b − a∥
∥b − a∥ < ∥xn − a∥ + ∥xn − b∥ < + =
4 4 2
∥b − a∥
⇒ < 0 ⇒ ∥b − a∥ < 0.
2
Điều này mâu thuẫn với giả thiết ban đầu ∥b − a∥ > 0, vậy ta có điều phải
chứng minh.
Nhận xét: Trong không gian chuẩn V mọi dãy hội tụ là dãy Cauchy.
Thực vậy, giả sử xn → x ∈ V :
ε
∀ε > 0 ∃ N : n > N ⇒ ∥xn − x∥ < .
2
Do đó:
ε ε
∀ε > 0 ∃ N : n, m > N ⇒ ∥xn − xm ∥ ≤ ∥xn − x∥ + ∥xm − x∥ < + = ε.
2 2
Nhận xét: Nhưng không phải dãy Cauchy nào cũng hội tụ.

Định nghĩa 1.1.4 Một không gian chuẩn V trong đó mọi dãy Cauchy đều
hội tụ là một không gian đầy. Không gian chuẩn đầy gọi là không gian
Banach.

1.1.4 Không gian có tích vô hướng

Tích vô hướng: Trong không gian vectơ V trên trường số thực R nếu tồn
tại một ánh xạ: V × V → R tức là ứng với mỗi cặp (u, v) ∈ V × V có cách
xác định một số thực ký hiệu là (u, v) để thỏa mãn 5 tính chất sau:
(1) (u, v) = (v, u), ∀u, v ∈ V .
(2) (u + w, v) = (u, v) + (w, v), ∀u, v, w ∈ V .
10
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUẨN BỊ

(3) (ku, v) = k(u, v), ∀u, v ∈ V, ∀k ∈ R.


(4) (u, u) ≥ 0, ∀u ∈ V .
(5) (u, u) = 0 ⇔ u = θ.
Ta gọi đại lượng (u, v) là một tích vô hướng trong không gian vectơ V , và V
gọi là không gian có tích vô hướng.
Bất đẳng thức Cauchy - Schwarz - Bunhiacowski (C - S - B)
Ta có bất đẳng thức C - S - B như sau:

|(u, v)| ≤ (u, u).(v, v).

Chứng minh: Theo tính chất (4) của tích vô hướng ta có:

(u + tv, u + tv) ≥ 0 ∀t ∈ R.

Với mọi t ∈ R ta có:

(u, u) + (u, tv) + (tv, u) + (tv, tv) = (u, u) + 2t(u, v) + t2 (v, v) ≥ 0.

Đây là một phương trình bậc hai với ẩn là t, để dấu "≥" xảy ra ∀t ∈ R thì:

∆′ = (u, v)2 − (u, u)(v, v) ≤ 0.

(Bất đẳng thức C-S-B).

1.1.5 Không gian Hilbert

Không gian tiền Hilbert

Định nghĩa 1.1.5 Trong không gian có tích vô hướng V ta xét đại lượng:
q
(u, u) ∀u ∈ V.

Theo tính chất của tích vô hướng, đại lượng trên thỏa mãn tính chất của
p
chuẩn vectơ. Nên không gian vectơ V với chuẩn ∥u∥V := (u, u) là một
không gian chuẩn. Và không gian chuẩn này gọi là không gian tiền Hilbert.

Định nghĩa 1.1.6 Không gian tiền Hilbert V là một không gian đầy thì nó
được gọi là không gian Hilbert.

11
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUẨN BỊ

Nhận xét:
- Không gian Hilbert là không gian Banach.
- Trong không gian Hilbert V :

(u, v) = 0 ∀v ∈ V ⇒ u = θ.

- Bất đẳng thức C-S-B có dạng:

|(u, v)| ≤ ∥u∥.∥v∥.

1.2 Một số khái niệm quan trọng

1.2.1 Không gian L2 (Ω)

Định nghĩa 1.2.1 L2 (Ω) là tập các hàm số u(x) có bình phương khả tích
trong Ω: Z
[u(x)]2 dx < +∞.

Nhận xét: Trong L2 (Ω) ta xét đại lượng:


Z
(u, v)L2 (Ω) := u(x)v(x)dx.

Theo tính chất của tích phân thì đại lượng trên là một tích vô hướng trong
không gian L2 (Ω). Ta định nghĩa chuẩn vectơ như sau:
q Z  21
2
∥u∥L2 (Ω) := (u, u)L2 (Ω) = [u(x)] dx .

Với chuẩn này L2 (Ω) là một không gian đầy và do đó nó trở thành một không
gian Hilbert.

1.2.2 Không gian W m (Ω)

Định nghĩa 1.2.2 Cho m là một số nguyên ≥ 0 và Ω là một miền bị chặn:

W m (Ω) := {u|Dα u ∈ L2 (Ω), |α| ≤ m}.

12
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUẨN BỊ

Nhận xét: Trong W m (Ω) ta đưa tích vô hướng:


X
(u, v)W m (Ω) := (Dα u, Dα v)L2 (Ω) .
|α|≤m

Cùng với chuẩn: q


∥u∥W m (Ω) := (u, u)W m (Ω) .
Khi đó W m (Ω) trở thành một không gian Hilbert.

1.2.3 Giá đỡ của một hàm số

Định nghĩa 1.2.3 Cho hàm số u(x) xác định trong một tập bất kỳ nào đó.
Giá đỡ của hàm u(x) là:

supp(u) := {x|u(x) ̸= 0}.

Chú ý: Sau này ta sẽ chỉ xét các hàm có giá đỡ nhỏ.

1.2.4 Tập D(Ω)

Định nghĩa 1.2.4 D(Ω) là tập các hàm số có đạo hàm mọi cấp trên Ω và
có giá đỡ compắc trong Ω.

Nhận xét: Giá đỡ compắc trong Ω là tập hợp mọi dãy vô hạn các phần tử
của giá đỡ chứa ít nhất một dãy con hội tụ trong Ω.

1.2.5 Không gian W0m (Ω)

Định nghĩa 1.2.5 Gọi D(Ω)|m là bao đóng của D(Ω) trong W m (Ω). Ta có:

W0m (Ω) := D(Ω)|m .

Nhận xét: Với tích vô hướng và chuẩn đã xác định trong W m (Ω) chứng minh
được rằng W0m (Ω) cũng là một không gian Hilbert, và đây là một không gian
con thực sự của W m (Ω).

13
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUẨN BỊ

1.3 Bài toán yếu trong không gian Hilbert

1.3.1 Phiếm hàm tuyến tính

Định nghĩa 1.3.1 V là một không gian Hilbert. Ta có:

F : V → R.

Khi đó F là một phiếm hàm trên V .

Phiếm hàm F là tuyến tính nếu:

F (pu + qv) = pF (u) + qF (v), ∀u, v ∈ V, ∀p, q ∈ R.

Nhận xét: Phiếm hàm tuyến tính F liên tục hay bị chặn trên V nếu tồn tại
hằng số dương K sao cho:

|F (v)| ≤ K∥v∥V , ∀v ∈ V.

1.3.2 Dạng song tuyến tính

Định nghĩa 1.3.2 Cho V là một không gian Hilbert. Ta nói α(u, v) là một
song tuyến tính trên V nếu:

α(u, v) : V × V → R.

Và ∀u, v, w ∈ V, ∀k, h ∈ R:

α(ku + hw, v) = kα(u, v) + hα(w, v),


α(u, kv + hw) = kα(u, v) + hα(u, w).

Dạng song tuyến tính α(u, v) đối xứng trên V nếu:

α(u, v) = α(v, u), ∀u, v ∈ V.

Nhận xét:
- Dạng song tuyến tính α(u, v) liên tục hay bị chặn trên V nếu tồn tại hằng
số dương M sao cho:

|α(u, v)| ≤ M ∥u∥V .∥v∥V , ∀u, v ∈ V.

14
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUẨN BỊ

- Dạng song tuyến tính α(u, v) có tính V − eliptic nếu tồn tại hằng số dương
γ sao cho:
α(u, u) ≥ γ∥u∥2V , ∀u ∈ V.
Định lý Riesz: Nếu phiếm hàm tuyến tính F liên tục trên không gian Hilbert
V thì tồn tại một phần tử duy nhất w ∈ V sao cho:

F (v) = (w, v), ∀v ∈ V,

nghĩa là F có thể biểu diễn ở dạng một tích vô hướng.

1.3.3 Bài toán yếu

Phát biểu bài toán


Xét không gian Hilbert V . Cho α(u, v) là một dạng song tuyến tính trên V
và L(v) là một phiếm hàm tuyến tính trên V.
Bài toán: Tìm u ∈ V thỏa mãn:

α(u, v) = L(v), ∀v ∈ V. (1.3.1)

Ta gọi đây là bài toán yếu trong không gian Hilbert V .


Dạng biến phân của bài toán yếu: Nếu dạng song tuyến tính α(u, v) đối
xứng, liên tục trên V và V − eliptic, đồng thời phiếm hàm tuyến tính L(v)
liên tục trên V thì bài toán yếu ban đầu tương đương với bài toán sau:

J(u) = min J(v). (1.3.2)


v∈V

Trong đó:
J(v) := α(u, v) − 2L(v) ∀v ∈ V.
Sự tồn tại nghiệm của bài toán yếu

• α(u, v) đối xứng

Định lý 1.3.3 Nếu dạng song tuyến tính α(u, v) đối xứng, liên tục trên
V và V − eliptic, đồng thời phiếm hàm tuyến tính L(v) liên tục trên V
thì bài toán (1.3.1) có nghiệm duy nhất.

• α(u, v) không đối xứng


15
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUẨN BỊ

Định lý 1.3.4 (Bổ đề Lax - Milgram (L - M))


(1) α(u, v) là một dạng song tuyến tính liên tục trên V và V − eliptic,
(2) L(v) là một phiếm hàm tuyến tính, liên tục trên V ,
thì bài toán (1.3.1) có nghiệm duy nhất.

1.3.4 Phương pháp xấp xỉ Galerkin

Xét Ω là miền bị chặn và có biên kín trơn từng khúc. Ta chia miền Ω thành
các tam giác nhỏ khác nhau không có điểm chung trong, không có đỉnh của
tam giác nọ nằm trên cạnh tam giác kia, đồng thời các góc hình học của tam
giác > 0, và khi cạnh tam giác tiến về 0 thì diện tích của tam giác cũng dần
tiến về 0.

Hình 1.1: Miền Ω

Ta ký hiệu mỗi đỉnh của tam giác là những nút P1 , P2 , ..PN .


Đồng thời các tam giác con gọi là phần tử được đánh số từ 1 tới M :
T1 , T2 , ..., TM . Tam giác thứ l, Tl có ba đỉnh hoàn toàn xác định đó là
Pi , Pj , Pk .
Không gian con hữu hạn chiều VN
Xét một phần tử hữu hạn tam giác Tl với ba đỉnh tương ứng là:
Pi (xi , yi ), Pj (xj , yj ), Pk (xk , yk ).
Ta xây dựng hàm φi ứng với Pi là hàm bậc nhất đối với x, y đồng thời liên
tục và tuyến tính từng phần trong Ω:

φi (x, y) = Ax + By + C, (x, y) ∈ Tl .
16
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUẨN BỊ

Với điều kiện:

φi (xi , yi ) = 1, φi (xj , yj ) = 0, φi (xk , yk ) = 0.

Nhận xét:

• Hàm φi thuộc W01 (Ω) và có giá đỡ nhỏ.

• Họ {φi , i = 1, 2, ..., N } độc lập tuyến tính.

Vì vậy họ các φi , i = 1, 2, ..., N sinh ra một không gian con N chiều của
W01 (Ω). Ta gọi:
VN := span{φi , i = 1, 2, ..., N }.
Không gian VN là một không gian phần tử hữu hạn.
Tìm nghiệm gần đúng
Ta sẽ giải bài toán (1.3.1) trên không gian VN .
Bài toán: Tìm uN ∈ VN thỏa mãn:

α(uN , v) = L(v), ∀v ∈ VN .

Hàm uN ∈ VN nên:
N
X
uN (x, y) = ci φi (x, y).
i=1

Ta cần xác định ci sao cho bài toán thỏa mãn với mọi v = φj ∈ VN , j = 1, N ,
tức là:
N
X 
α ci φi , φj = L(φj ), j = 1, N .
i=1
Hay:
N
X
ci α(φi , φj ) = L(φj ), j = 1, N .
i=1

Bài toán quay về việc giải hệ đại số:

Ac = F.

Với:

c = (c1 c2 cN )T , F = (F1 F2 FN )T , A = (Aij ).

17
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUẨN BỊ

Trong đó:
Aij := α(φi , φj ), Fj = L(φj ).
Ta xét dạng thuần nhất của hệ đại số trên: Ac = 0. Nhận thấy hệ này chỉ có
nghiệm tầm thường nên hệ ban đầu có nghiệm duy nhất.
Sau khi tìm ra hệ số ci ta quay lại tìm nghiệm uN trong không gian VN .

1.3.5 Đánh giá sai số

Khi N càng lớn thì nghiệm xấp xỉ uN càng gần u. Tức là sai số ta thu được
là nhỏ nhất có thể:
∥u − uN ∥V → 0.

Định lý 1.3.5 Giả sử α(u, v) là một dạng song tuyến tính đối xứng, liên tục
trên V và V − eliptic. Khi đó:

α(u − uN , u − uN ) ≤ α(u − yN , u − yN ), ∀yN ∈ VN .

Định lý 1.3.6 Giả sử α(u, v) là một dạng song tuyến tính đối xứng, liên tục
trên V và V − eliptic. Và M, γ là những hằng số dương thỏa mãn:

|α(u, v)| ≤ M ∥u∥V ∥v∥V , α(u, u) ≥ γ∥u∥2V .

Ta có: s
M
∥u − uN ∥V ≤ ∥u − yN ∥V , ∀yN ∈ VN .
γ
Và: s
M
∥u − uN ∥V ≤ inf {∥u − yN ∥V }.
γ yN ∈VN

18
Chương 2

Mô phỏng sự biến dạng đàn hồi của


vật bằng phương pháp PTHH

Biến dạng đàn hồi là làm thay đổi hình dạng của vật liệu khi tác dụng
một lực trong giới hạn đàn hồi của vật. Đặc tính vật lí này đảm bảo rằng
các vật liệu đàn hồi sẽ lấy lại kích thước ban đầu sau khi loại bỏ các lực tác
dụng.

2.1 Bài toán đàn hồi tuyến tính tổng quát

Giả sử A(u) : Ω → Rd (d = 2, 3) là stress tensor và ε(u) : Ω → Rd


(d = 2, 3) là strain tensor được xác định như sau:
1
ε(u) = (∇u + ∇uT ). (2.1.1)
2
Theo định luật Hooke, ta có mối quan hệ giữa stress tensor và strain tensor
như sau:
A(u) = λtr(ε(u))I + 2µε(u), (2.1.2)
trong đó:
- λ, µ là các hệ số Lamé.
- I là ma trận đơn vị.
- Hệ số (λ + 32 µ) mô tả khả năng nén của vật, hệ số này càng lớn thì vật gần
như không thể nén.
- Các hệ số λ, µ được biểu diễn qua hằng số Young và hệ số Poisson như sau:
19
CHƯƠNG 2. MÔ PHỎNG SỰ BIẾN DẠNG ĐÀN HỒI CỦA VẬT BẰNG PHƯƠNG PHÁP PTHH

E Eν
µ= và λ = .
2(1 + ν) (1 + ν)(1 − 2ν)
1
- Hệ số Poisson: −1 ≤ ν < .
2
- Giả định λ ≥ 0 nên ta có ν ≥ 0. Một vật liệu gần như không thể nén thì
1
tương ứng với nó là hệ số Poisson rất gần với .
2
Dưới tác dụng của ngoại lực f , theo điều kiện cân bằng lực ta có:

div(A(u)) + f = 0 ∀u ∈ Ω. (2.1.3)

Ta kết hợp phương trình (2.3.1) với các điều kiện biên, ta có hệ phương trình
đàn hồi tuyến tính:



 −divA(u) = f u ∈ Ω,


A(u) = λtr(ε(u))I + 2µε(u)

u ∈ Ω,


 u=0 u ∈ ΓD ,


A(u)n = g

u ∈ ΓN .
N

Nghiệm của bài toán đàn hồi là một trường vectơ dịch chuyển u : Ω → Rd
gây ra bởi lực f sau khi hệ thống trở lại trạng thái cân bằng ban đầu.

2.2 Dạng biến phân của bài toán đàn hồi

Để đưa bài toán tuyến tính đàn hồi về bài toán yếu, ta nhân vô hướng hai
vế của phương trình (2.3.1) với hàm thử v : Ω → R2
Z Z
− div(A(u)).vdx = f .vdx.
Ω Ω

Áp dụng công thức Green:


Z Z Z
− div(A(u)).vdx = A(u).∇vdx − v.A(u)nds.
Ω Ω ∂Ω

Ta có u = 0 trên biên ΓD :
Z Z Z
A(u).∇vdx = f .vdx + gN .vds.
Ω Ω ΓN

20
CHƯƠNG 2. MÔ PHỎNG SỰ BIẾN DẠNG ĐÀN HỒI CỦA VẬT BẰNG PHƯƠNG PHÁP PTHH

Và:
A(u) = λtr(ε(u))I + 2µε(u) = λdiv(u)I + 2µε(u).
Do đó:
Z Z
A(u).∇vdx = 2µε(u) : ε(v)dx + λdivudivvdx.
Ω Ω

Dạng biến phân của bài toán đàn hồi:


Phát biểu bài toán: Tìm u ∈ (HΓ1D (Ω))d sao cho:

α(u, v) = L(v) ∀v ∈ (HΓ1D (Ω))d , (2.2.1)

với dạng song tuyến tính:


Z
α(u, v) = 2µε(u) : ε(v)dx + λdivu.divvdx,

và phiếm hàm tuyến tính:


Z Z
L(v) = f .vdx + gN .vds.
Ω ΓN

2.3 Ma trận độ cứng

Ký hiệu V = HΓ (Ω)d và VN là không gian xấp xỉ của V với hệ sinh là các đa


thức bậc một φi , ta có bài toán (2.2.1) được đưa về dạng bài toán rời rạc:
Tìm uh ∈ VN thỏa mãn:

α(uh , vh ) = L(vh ), ∀vh ∈ VN . (2.3.1)


N
X
Ta có: uh = ci φi và vh = φj (j = 1, N ).
i=1
Do đó việc tìm nghiệm uh của bài toán (2.3.1) thực chất ta sẽ tìm ci là
nghiệm của hệ đại số:
A.c = F.
Với:

c = (c1 c2 cN )T , F = (F1 F2 FN )T , A = (Aij ).


21
CHƯƠNG 2. MÔ PHỎNG SỰ BIẾN DẠNG ĐÀN HỒI CỦA VẬT BẰNG PHƯƠNG PHÁP PTHH

Trong đó:
Aij := α(φi , φj ), Fj = L(φj ).

Nhận xét 2.3.1

• Ma trận độ cứng tổng thể A của vật được xây dựng bằng cách tập hợp
các ma trận độ cứng Aij của các phần tử riêng lẻ.

• Theo định lý đối xứng của Maxwell, nói rằng độ lệch di (tại tọa độ i)
do một lực fj (tại tọa độ j ) sẽ bằng với độ lệch dj (tại tọa j ) do một
lực fi (tại tọa độ i), do đó ma trận độ cứng là một ma trận đối xứng:
[A] = [A]T và Aij = Aji .

• Xét một vật đang ở trạng thái căng hoặc nén, thì độ cứng theo dọc trục
của vật sẽ là:
E.S
A= .
L
Trong đó:
- E: Hằng số Young.
- S: Diện tích mặt cắt ngang.
- L: Chiều dài của vật.

• Trong trường hợp đặc biệt, lực căng hoặc nén vật không bị giới hạn thì
hằng số Young E được coi là thước đo độ cứng của vật thể.

Ví dụ:

Hình 2.1: Miền sau khi chia thành một số phần tử hữu hạn

Ma trận độ cứng là:

22
CHƯƠNG 2. MÔ PHỎNG SỰ BIẾN DẠNG ĐÀN HỒI CỦA VẬT BẰNG PHƯƠNG PHÁP PTHH
 
(A1 + A2 ) A1 0 (A1 + A2 ) A2
A1 (A1 + A3 ) A3 (A1 + A3 ) 0
 

 
[A] = 
 0 A 3 A3 A3 0 

(A1 + A2 ) (A1 + A3 ) A3 (A1 + A2 + A3 ) A2 
 

A2 0 0 A2 A2
Phần tiếp theo của đồ án là kết quả mô phỏng được thực hiện bởi phương
pháp số trong chương này.

23
Chương 3

Kết quả mô phỏng số

Từ nhiều thế kỷ trước, các ngành thuộc phân ngành khai thác dầu khí
đã và đang là một trong những ngành đóng vai trò quan trọng đối với sự
tăng trưởng của nền kinh tế các nước trên thế giới. Vận tải đường ống là vận
chuyển đường dài chất lỏng hoặc chất khí thông qua hệ thống các đường ống
từ nơi khai thác đến nơi tiêu thụ. Năm 2014, tổng số đường ống dẫn ở 120
quốc gia trên thế giới đã đạt gần tới 2, 175, 000 mét.

Hình 3.1: Hệ thống dẫn khí ở Mỹ

Thông thường ống dẫn dầu được làm từ thép hoặc ống nhựa và được đặt
sâu trong lòng đất. Dầu được các trạm bơm di chuyển qua các đường ống
dọc theo đường ống. Đường ống dẫn khí đốt tự nhiên thường được xây dựng
từ thép cacbon. Đường ống là một trong những cách vận chuyển vật liệu an
toàn nhất so với đường bộ hay đường sắt do mối quan tâm hàng đầu của
các quốc gia là vấn đề tối ưu hóa và hiệu quả trong việc sản xuất đường ống
dẫn.
Do được lắp đặt sâu trong lòng đất nên đường ống phải có sự chịu lực bền

24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG SỐ

tốt và chống lại sự ăn mòn tránh ảnh hưởng tới tuổi thọ của đường ống. Ống
dẫn lưỡng kim đang được các nhà sản xuất quan tâm và được sử dụng rộng
rãi gần đây do khả năng giải quyết tốt các vấn đề về độ bền khi chịu áp lực
cao và chống ăn mòn. Vì vậy, trong đồ án này, em thực hành kết hợp các vật
liệu và sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn phân tích và so sánh để tìm
ra sản phẩm có đặc tính tốt.

3.1 Quá trình biến dạng đàn hồi của vật cấu tạo từ một
vật liệu

Bài toán: Mô phỏng quá trình biến dạng đàn hồi của thanh kim loại được
cấu tạo từ một trong các vật liệu sau:

STT Vật liệu E (MPa) ν


1 Thép 2.01 E+5 0.291
2 Đồng 1.17 E+5 0.33
3 Nhôm 0.69 E+5 0.33

Bảng 3.1: Tính chất của vật liệu

Trường hợp 1: Thanh kim loại chịu tác dụng của trọng lực

Hình 3.2: Mô hình thanh kim loại

(a) Cố định biên bên trái (b) Cố định hai biên trái và phải

Hình 3.3: Thanh làm từ vật liệu thép

25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG SỐ

(a) Cố định biên trái (b) Cố định hai biên trái và phải

Hình 3.4: Thanh làm từ vật liệu đồng

(a) Cố định biên trái (b) Cố định hai biên trái và phải

Hình 3.5: Thanh làm từ vật liệu nhôm

Trường hợp 2: Thanh kim loại chịu tác dụng của ngoại lực

Hình 3.6: Mô hình thanh kim loại ban đầu

(a) Thanh kim loại làm từ thép (b) Thanh kim loại làm từ đồng

(c) Thanh kim loại làm từ nhôm

Hình 3.7: Biến dạng khi chịu tác động của lực lên thanh cố định biên trên.

Nhận xét:
- Độ biến dạng đàn hồi giảm dần theo thứ tự: Nhôm > Đồng > Thép.
- Độ biến dạng đàn hồi sẽ phụ thuộc vào hằng số Young (E ).
- Vật liệu có hằng số Young (E ) càng cao thì sẽ có độ biến dạng đàn hồi ít

26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG SỐ

và ngược lại, vật liệu có hằng số Young (E ) thấp thì độ biến dạng đàn hồi
lớn.

3.2 Quá trình biến dạng đàn hồi của vật lưỡng kim

Bài toán: Mô phỏng quá trình biến dạng đàn hồi của thanh lưỡng kim được
s1 3
cấu tạo từ hai trong ba vật liệu với tỷ lệ thành phần = :
s2 5

STT Vật liệu E (MPa) ν


1 Thép 2.01 E+5 0.291
2 Đồng 1.17 E+5 0.33
3 Nhôm 0.69 E+5 0.33

Bảng 3.2: Tính chất của vật liệu

Ý tưởng: Để có thể xét được quá trình biến dạng đàn hồi tuyến tính trong
vật lưỡng kim, khi đưa vào mô hình được mô phỏng trong FreeFEM++, ta
cần xác định chính xác hệ số Poisson và hằng số Young cho từng vùng vật
liệu riêng và biên giao nhau giữa các lớp vật liệu. Sau đó tính toán như đang
xét vật cấu tạo từ một vật liệu.
Trường hợp 1: Thanh lưỡng kim chịu tác dụng của trọng lực

Hình 3.8: Mô hình thanh lưỡng kim

(a) Nhôm (s1 ) - Thép (s2 ) (b) Thép (s1 ) - Nhôm (s2 )

Hình 3.9: Thanh lưỡng kim cấu tạo từ thép và nhôm

27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG SỐ

(a) Đồng (s1 ) - Thép (s2 ) (b) Thép (s1 ) - Đồng (s2 )

Hình 3.10: Thanh lưỡng kim cấu tạo từ thép và đồng

(a) Nhôm (s1 ) - Đồng (s2 ) (b) Đồng (s1 ) - Nhôm (s2 )

Hình 3.11: Thanh lưỡng kim cấu tạo từ đồng và nhôm

Trường hợp 2: Thanh lưỡng kim chịu tác dụng của ngoại lực

Hình 3.12: Mô hình thanh lưỡng kim ban đầu

(a) Nhôm (s1 ) - Đồng (s2 ) (b) Đồng (s1 ) - Nhôm (s2 )

Hình 3.13: Biến dạng thanh lưỡng kim nhôm - đồng dưới tác động của lực

(a) Nhôm (s1 ) - Thép (s2 ) (b) Thép (s1 ) - Nhôm (s2 )

Hình 3.14: Biến dạng thanh lưỡng kim nhôm - thép dưới tác động của lực

(a) Thép (s1 ) - Đồng (s2 ) (b) Đồng (s1 ) - Thép (s2 )

Hình 3.15: Biến dạng thanh lưỡng kim thép - đồng dưới tác động của lực

28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG SỐ

Nhận xét:
- Độ biến dạng của thanh lưỡng kim phụ thuộc vào tỷ lệ vật liệu cấu thành.
Vật liệu có hằng số E cao chiếm tỉ lệ lớn hơn thì vật sẽ bị biến dạng ít hơn
trường hợp còn lại.
- Độ biến dạng của vật lưỡng kim có thành phần từ vật liệu có hằng số E
cao nhất vẫn thấp nhất. Ví dụ như độ biến dạng của thanh thép nhôm ít
hơn thanh nhôm đồng dù tỉ lệ thép chiếm phần thấp nhất.
- Tuy nhiên, khả năng biến dạng đàn hồi của thanh lưỡng kim không tốt
bằng thanh kim loại nhôm nguyên chất, nhưng dựa theo yêu cầu và mục
đích sử dụng thanh lưỡng kim vẫn được ưa tiên hơn:
+ Xét theo khả năng chịu tác động của lực, chống sự oxi hóa ăn mòn từ môi
trường thì kim loại nhôm là sự lựa chọn tốt hơn là thép. Vậy nên kim loại
nhôm thường được sử dụng như lớp lót trong ống kim loại khác để tăng khả
năng chống ăn mòn từ môi trường.
+ Trong nhiều trường hợp cần một ống dẫn cố định, ít khả năng cong vênh
do tác động của môi trường như nhiệt độ, trọng lượng thì thép có ưu thế hơn
nhưng vẫn cần độ đàn hồi nhất định để làm giảm lực ma sát thì việc kết hợp
nhôm và thép là một lựa chọn phù hợp.
+ Về trọng lượng, thép nặng hơn kim loại nhôm 2, 5 lần. Tuy nhiên giá cả
thép lại thấp và rẻ hơn kim loại nhôm do giá nguyên liệu thô tăng cao. Việc
kết hợp kim loại với nhau sẽ làm giảm giá thành sản xuất nhưng vẫn đạt
được hiệu suất mong muốn.
+ Hơn nữa, kim loại đồng và nhôm lại có khả năng truyền dẫn nhiệt tốt hơn
thép nên trong nhiều trường hợp cần đến khả năng truyền nhiệt thì nhôm,
đồng được ưu tiên sử dụng như lớp lót bên trong và thép tính bền cao sẽ bao
phủ lớp bên ngoài bảo vệ.
Kết luận: Độ biến dạng của vật lưỡng kim có thể điều chỉnh nhờ vào tỷ lệ
vật liệu cấu thành. Dựa theo yêu cầu sử dụng và tính chất môi trường làm
việc, ta có thể lựa chọn kết hợp những vật liệu phù hợp với nhau để tạo nên
sản phẩm tốt.

29
Kết luận

Trong đồ án này em đã trình bày lược đồ giải xấp xỉ và mô phỏng biến


dạng đàn hồi đối với vật lưỡng kim bằng phương pháp Phần tử hữu hạn.
Sau khi nghiên cứu, phân tích và tính toán mô phỏng được thực hiện trên
phần mềm FreeFEM++, ta có thể thấy rõ được những đặc tính tốt mà vật
lưỡng kim mang lại dựa trên sự kết hợp những tính chất của các vật liệu lại
với nhau. Xuất phát từ nhu cầu và điều kiện của môi trường làm việc, ta có
thể chọn lựa các vật liệu kết hợp lại với nhau để mang lại hiệu suất cao khi
sử dụng. Hơn nữa nhờ vào việc xác định tỷ lệ thành phần vật liệu cấu tạo,
ta có thể điều chỉnh độ biến dạng đàn hồi của vật sao cho phù hợp với mục
đích sử dụng.
Vật lưỡng kim là giải pháp thay thế tốt dùng để giải quyết những vấn đề
được đặt ra với những vật làm từ một kim loại bởi nó kết hợp những ưu điểm
về tính cơ học của vật liệu và có giá cả hợp lí tiết kiệm trong sản xuẩt. Bên
cạnh việc kết hợp hai vật liệu để sản xuất vật lưỡng kim, việc kết hợp nhiều
hơn hai vật liệu cùng một lúc cũng đang được quan tâm để có thể mang lại
những sản phẩm có tính ưu việt hơn nữa đáp ứng được yêu cầu và điều kiện
môi trường sử dụng.
Trên thực tế, trong khi sử dụng các đồ vật lưỡng kim sẽ chịu rất nhiều
tác động khách quan từ môi trường như sự ăn mòn kim loại, nhiệt độ, tác
động của con người. Trong tương lai, em hướng tới nghiên cứu độ biến dạng
đàn hồi kết hợp với sự ảnh hưởng nhiệt độ của vật lưỡng kim. Hiện nay em
đang tiến hành những bước đầu tiên nghiên cứu bài toán biến dạng đàn hồi
với tác dụng của nhiệt độ để từ đó tìm ra phương pháp tối ưu, nâng cao ưu
điểm của vật thể và sẽ tiếp tục phát triển.

30
Tài liệu tham khảo

[1] TS. Tạ Thị Thanh Mai, Bài giảng về kiến thức cơ bản và phương trình
đàn hồi, 2020.

[2] Alexandre Ern, Jean-Luc Guermond, Theory and Practice of Finite Ele-
ments, 2004.

[3] Roberto Font and Francisco Periago, The Finite Element Method with
FreeFem++ for beginners, 2013.

[4] FREEFEM Documentation, Mathematical Models, Elasticity.

[5] Henri P. Gavin, Mathematical Properties of Stiffness Matrices , 2012.

31

You might also like