Professional Documents
Culture Documents
Đề tài:
MÔ PHỎNG BIẾN DẠNG ĐÀN HỒI CỦA VẬT LƯỠNG KIM
BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN
ĐỒ ÁN II
Chuyên ngành: Toán Tin
Hà Nội, 03/2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN TOÁN ỨNG DỤNG VÀ TIN HỌC
——————–o0o——————–
Đề tài:
MÔ PHỎNG BIẾN DẠNG ĐÀN HỒI CỦA VẬT LƯỠNG KIM
BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN
ĐỒ ÁN II
Chuyên ngành: Toán Tin
Hà Nội, 03/2022
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn
Trình bày lược đồ giải số và mô phỏng biến dạng đàn hồi của vật lưỡng kim
bằng phương pháp Phần tử hữu hạn.
- Trình bày lược đồ giải số phương trình đàn hồi tuyến tính bằng phương
pháp Phần tử hữu hạn.
- Viết chương trình lập trình cho mô phỏng biến dạng đàn hồi bằng FreeFem++.
- Xây dựng ví dụ mô phỏng số cho vật liệu lưỡng kim và ứng dụng.
Tích cực, chủ động hoàn thành mọi công việc của Đồ án.
Trong suốt quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài này, em muốn gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới TS. Tạ Thị Thanh Mai và các thầy cô viện Toán học ứng
dụng và Tin học Đại học Bách Khoa Hà Nội đã luôn hướng dẫn tận tình,
chu đáo và tạo điều kiện nghiên cứu giúp em hoàn thành đồ án này. Với điều
kiện thời gian cũng như kinh nghiệm, kiến thức của bản thân còn hạn chế
dẫn đến đồ án này không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, em mong sẽ
nhận được sự đóng góp từ các thầy cô để đồ án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2022
Sinh viên
Hoàng Phương Cúc
4
Mục lục
2 Mô phỏng sự biến dạng đàn hồi của vật bằng phương pháp
PTHH 19
5
MỤC LỤC
Kết luận 30
6
Lời mở đầu
Từ nhiều thập kỷ trước đây, ngành công nghiệp luyện kim đã chiếm một
ưu thế vượt trội bởi những lợi ích mà ngành này mang lại cho nền kinh tế
toàn cầu. Ngày nay với sự phát triển của công nghệ khoa học, vật liệu lưỡng
kim đã và đang là sự lựa chọn tốt thay thế cho các vật được làm từ một vật
liệu bởi nó kết hợp các ưu điểm đặc tính tốt của các vật liệu và có giá thành
hợp lí.
Mỹ là quốc gia tiêu thụ dầu nhiều nhất thế giới với 19 triệu thùng dầu
một ngày vào năm 2014 thông qua mạng lưới đường ống dẫn dài tới hơn 4
triệu km vận chuyển dầu từ các mỏ tới nơi tiêu thụ. Hơn thế do sự phát triển
của các ngành công nghiệp khác khiến hệ thống dẫn dầu này nhân lên gấp
nhiều lần qua từng năm để có thể đáp ứng nhu cầu người dùng. Để thuận
tiện cho việc vận chuyển và lắp đặt thì ống dẫn thường được chôn dưới đất
và chịu áp lực lớn nên để đảm bảo sự an toàn và độ bền cho sản phẩm thì
ống lưỡng kim là sự lựa chọn hoàn hảo với những đặc tính tốt như chịu áp
lực, nhiệt độ cao,...
Với mong muốn tìm hiểu về vật liệu lưỡng kim, em thực hiện đề tài đồ án
là: Mô phỏng quá trình biến dạng đàn hồi của vật lưỡng kim bằng phương
pháp phần tử hữu hạn (PTHH).
Đồ án gồm những nội dung chính sau:
Phần 1: Một số kiến thức chuẩn bị.
Phần 2: Mô phỏng sự biến dạng đàn hồi của vật bằng phương pháp PTHH.
Phần 3: Kết quả mô phỏng số.
7
Chương 1
Định nghĩa 1.1.1 Không gian vectơ V trên trường vô hướng K là một tập
các đối tượng, mỗi đối tượng gọi là một vectơ, trong đó xác định hai phép
toán:
(1) Phép cộng:
x ∈ V, y ∈ V ⇒ (x + y) ∈ V.
(2) Phép nhân vô hướng:
x ∈ V, k ∈ K ⇒ kx ∈ V.
Sao cho 8 tính chất sau được thỏa mãn:
1. x + y = y + x, ∀x, y ∈ V .
2. x + (y + z) = (x + y) + z, ∀x, y, z ∈ V .
3. ∃ θ ∈ V : θ + x = x + θ = x, ∀x ∈ V .
Phần tử θ là phần tử "trung hòa" hay phần tử "không" của V .
4. x ∈ V, ∃ − x ∈ V : x + (−x) = (−x) + x = θ,
Phần tử −x gọi là phần tử "đối" của x.
5. k(x + y) = kx + ky , ∀x, y ∈ V, ∀k ∈ K .
6. (k + l)x = kx + lx, ∀x ∈ V, ∀k, l ∈ K .
7. k(lx) = (kl)x, ∀x ∈ V, ∀k, l ∈ K .
8. 1x = x, ∀x ∈ V .
8
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
Định nghĩa 1.1.2 Không gian chuẩn, còn gọi là không gian định chuẩn, là
một không gian vectơ V trong đó ứng với mỗi phần tử x ∈ V có cách xác
định một số thực ký hiệu là ∥x∥ và gọi là chuẩn của x, thỏa mãn ba tính
chất:
1. ∥x∥ ≥ 0, ∀x ∈ V ; ∥x∥ = 0 ⇔ x = θ.
2. ∥kx∥ = |k|.∥x∥, ∀x ∈ V, ∀k ∈ K .
3. ∥x + y∥ ≤ ∥x∥ + ∥y∥, ∀x, y ∈ V .
Sự hội tụ: Trong không gian chuẩn V xét dãy phần tử {xn }. Nói dãy xn
hội tụ tới x ∈ V (hay có giới hạn là x ∈ V ) nếu dãy số ∥xn − x∥ → 0 khi
n → ∞ tức là:
∀ε > 0 ∃N : n > N ⇒ ∥xn − x∥ < ε.
Sự trù mật: V là một không gian chuẩn. Cho S ⊂ T ⊂ V . Ta có S trù mật
trong T nếu với mỗi phần tử y ∈ T tồn tại {yn ∈ S} để yn → y .
Nếu T = V thì S trù mật trong V .
Chuẩn tương đương: Hai chuẩn khác nhau ∥x∥1 , ∥x∥2 là tương đương nếu:
Ý nghĩa: Nếu một dãy hội tụ theo chuẩn thứ nhất thì dãy đó cũng hội tụ
theo chuẩn thứ hai và ngược lại:
Dãy Cauchy
Định nghĩa 1.1.3 V là một không gian chuẩn. Xét dãy {xn ∈ V }. Dãy xn
là dãy Cauchy nếu:
9
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
Nhận xét: Mọi dãy Cauchy có không quá một giới hạn.
Thực vậy, giả sử dãy {xn ∈ V } có hai giới hạn là a và b với a ̸= b nghĩa là
∥b − a∥ > 0.
∥b − a∥
Khi đó chọn ε = sẽ tồn tại số nguyên N > 0 sao cho khi n > N thì:
4
∥b − a∥ ∥b − a∥
∥xn − a∥ < , ∥xn − b∥ < .
4 4
Ta lại có: b − a = (xn − a) − (xn − b)
∥b − a∥ ∥b − a∥ ∥b − a∥
∥b − a∥ < ∥xn − a∥ + ∥xn − b∥ < + =
4 4 2
∥b − a∥
⇒ < 0 ⇒ ∥b − a∥ < 0.
2
Điều này mâu thuẫn với giả thiết ban đầu ∥b − a∥ > 0, vậy ta có điều phải
chứng minh.
Nhận xét: Trong không gian chuẩn V mọi dãy hội tụ là dãy Cauchy.
Thực vậy, giả sử xn → x ∈ V :
ε
∀ε > 0 ∃ N : n > N ⇒ ∥xn − x∥ < .
2
Do đó:
ε ε
∀ε > 0 ∃ N : n, m > N ⇒ ∥xn − xm ∥ ≤ ∥xn − x∥ + ∥xm − x∥ < + = ε.
2 2
Nhận xét: Nhưng không phải dãy Cauchy nào cũng hội tụ.
Định nghĩa 1.1.4 Một không gian chuẩn V trong đó mọi dãy Cauchy đều
hội tụ là một không gian đầy. Không gian chuẩn đầy gọi là không gian
Banach.
Tích vô hướng: Trong không gian vectơ V trên trường số thực R nếu tồn
tại một ánh xạ: V × V → R tức là ứng với mỗi cặp (u, v) ∈ V × V có cách
xác định một số thực ký hiệu là (u, v) để thỏa mãn 5 tính chất sau:
(1) (u, v) = (v, u), ∀u, v ∈ V .
(2) (u + w, v) = (u, v) + (w, v), ∀u, v, w ∈ V .
10
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
Chứng minh: Theo tính chất (4) của tích vô hướng ta có:
(u + tv, u + tv) ≥ 0 ∀t ∈ R.
Đây là một phương trình bậc hai với ẩn là t, để dấu "≥" xảy ra ∀t ∈ R thì:
Định nghĩa 1.1.5 Trong không gian có tích vô hướng V ta xét đại lượng:
q
(u, u) ∀u ∈ V.
Theo tính chất của tích vô hướng, đại lượng trên thỏa mãn tính chất của
p
chuẩn vectơ. Nên không gian vectơ V với chuẩn ∥u∥V := (u, u) là một
không gian chuẩn. Và không gian chuẩn này gọi là không gian tiền Hilbert.
Định nghĩa 1.1.6 Không gian tiền Hilbert V là một không gian đầy thì nó
được gọi là không gian Hilbert.
11
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
Nhận xét:
- Không gian Hilbert là không gian Banach.
- Trong không gian Hilbert V :
(u, v) = 0 ∀v ∈ V ⇒ u = θ.
Định nghĩa 1.2.1 L2 (Ω) là tập các hàm số u(x) có bình phương khả tích
trong Ω: Z
[u(x)]2 dx < +∞.
Ω
Theo tính chất của tích phân thì đại lượng trên là một tích vô hướng trong
không gian L2 (Ω). Ta định nghĩa chuẩn vectơ như sau:
q Z 21
2
∥u∥L2 (Ω) := (u, u)L2 (Ω) = [u(x)] dx .
Ω
Với chuẩn này L2 (Ω) là một không gian đầy và do đó nó trở thành một không
gian Hilbert.
12
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
Định nghĩa 1.2.3 Cho hàm số u(x) xác định trong một tập bất kỳ nào đó.
Giá đỡ của hàm u(x) là:
Định nghĩa 1.2.4 D(Ω) là tập các hàm số có đạo hàm mọi cấp trên Ω và
có giá đỡ compắc trong Ω.
Nhận xét: Giá đỡ compắc trong Ω là tập hợp mọi dãy vô hạn các phần tử
của giá đỡ chứa ít nhất một dãy con hội tụ trong Ω.
Định nghĩa 1.2.5 Gọi D(Ω)|m là bao đóng của D(Ω) trong W m (Ω). Ta có:
Nhận xét: Với tích vô hướng và chuẩn đã xác định trong W m (Ω) chứng minh
được rằng W0m (Ω) cũng là một không gian Hilbert, và đây là một không gian
con thực sự của W m (Ω).
13
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
F : V → R.
Nhận xét: Phiếm hàm tuyến tính F liên tục hay bị chặn trên V nếu tồn tại
hằng số dương K sao cho:
|F (v)| ≤ K∥v∥V , ∀v ∈ V.
Định nghĩa 1.3.2 Cho V là một không gian Hilbert. Ta nói α(u, v) là một
song tuyến tính trên V nếu:
α(u, v) : V × V → R.
Và ∀u, v, w ∈ V, ∀k, h ∈ R:
Nhận xét:
- Dạng song tuyến tính α(u, v) liên tục hay bị chặn trên V nếu tồn tại hằng
số dương M sao cho:
14
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
- Dạng song tuyến tính α(u, v) có tính V − eliptic nếu tồn tại hằng số dương
γ sao cho:
α(u, u) ≥ γ∥u∥2V , ∀u ∈ V.
Định lý Riesz: Nếu phiếm hàm tuyến tính F liên tục trên không gian Hilbert
V thì tồn tại một phần tử duy nhất w ∈ V sao cho:
Trong đó:
J(v) := α(u, v) − 2L(v) ∀v ∈ V.
Sự tồn tại nghiệm của bài toán yếu
Định lý 1.3.3 Nếu dạng song tuyến tính α(u, v) đối xứng, liên tục trên
V và V − eliptic, đồng thời phiếm hàm tuyến tính L(v) liên tục trên V
thì bài toán (1.3.1) có nghiệm duy nhất.
Xét Ω là miền bị chặn và có biên kín trơn từng khúc. Ta chia miền Ω thành
các tam giác nhỏ khác nhau không có điểm chung trong, không có đỉnh của
tam giác nọ nằm trên cạnh tam giác kia, đồng thời các góc hình học của tam
giác > 0, và khi cạnh tam giác tiến về 0 thì diện tích của tam giác cũng dần
tiến về 0.
φi (x, y) = Ax + By + C, (x, y) ∈ Tl .
16
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
Nhận xét:
Vì vậy họ các φi , i = 1, 2, ..., N sinh ra một không gian con N chiều của
W01 (Ω). Ta gọi:
VN := span{φi , i = 1, 2, ..., N }.
Không gian VN là một không gian phần tử hữu hạn.
Tìm nghiệm gần đúng
Ta sẽ giải bài toán (1.3.1) trên không gian VN .
Bài toán: Tìm uN ∈ VN thỏa mãn:
α(uN , v) = L(v), ∀v ∈ VN .
Hàm uN ∈ VN nên:
N
X
uN (x, y) = ci φi (x, y).
i=1
Ta cần xác định ci sao cho bài toán thỏa mãn với mọi v = φj ∈ VN , j = 1, N ,
tức là:
N
X
α ci φi , φj = L(φj ), j = 1, N .
i=1
Hay:
N
X
ci α(φi , φj ) = L(φj ), j = 1, N .
i=1
Ac = F.
Với:
17
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
Trong đó:
Aij := α(φi , φj ), Fj = L(φj ).
Ta xét dạng thuần nhất của hệ đại số trên: Ac = 0. Nhận thấy hệ này chỉ có
nghiệm tầm thường nên hệ ban đầu có nghiệm duy nhất.
Sau khi tìm ra hệ số ci ta quay lại tìm nghiệm uN trong không gian VN .
Khi N càng lớn thì nghiệm xấp xỉ uN càng gần u. Tức là sai số ta thu được
là nhỏ nhất có thể:
∥u − uN ∥V → 0.
Định lý 1.3.5 Giả sử α(u, v) là một dạng song tuyến tính đối xứng, liên tục
trên V và V − eliptic. Khi đó:
Định lý 1.3.6 Giả sử α(u, v) là một dạng song tuyến tính đối xứng, liên tục
trên V và V − eliptic. Và M, γ là những hằng số dương thỏa mãn:
Ta có: s
M
∥u − uN ∥V ≤ ∥u − yN ∥V , ∀yN ∈ VN .
γ
Và: s
M
∥u − uN ∥V ≤ inf {∥u − yN ∥V }.
γ yN ∈VN
18
Chương 2
Biến dạng đàn hồi là làm thay đổi hình dạng của vật liệu khi tác dụng
một lực trong giới hạn đàn hồi của vật. Đặc tính vật lí này đảm bảo rằng
các vật liệu đàn hồi sẽ lấy lại kích thước ban đầu sau khi loại bỏ các lực tác
dụng.
E Eν
µ= và λ = .
2(1 + ν) (1 + ν)(1 − 2ν)
1
- Hệ số Poisson: −1 ≤ ν < .
2
- Giả định λ ≥ 0 nên ta có ν ≥ 0. Một vật liệu gần như không thể nén thì
1
tương ứng với nó là hệ số Poisson rất gần với .
2
Dưới tác dụng của ngoại lực f , theo điều kiện cân bằng lực ta có:
div(A(u)) + f = 0 ∀u ∈ Ω. (2.1.3)
Ta kết hợp phương trình (2.3.1) với các điều kiện biên, ta có hệ phương trình
đàn hồi tuyến tính:
−divA(u) = f u ∈ Ω,
A(u) = λtr(ε(u))I + 2µε(u)
u ∈ Ω,
u=0 u ∈ ΓD ,
A(u)n = g
u ∈ ΓN .
N
Nghiệm của bài toán đàn hồi là một trường vectơ dịch chuyển u : Ω → Rd
gây ra bởi lực f sau khi hệ thống trở lại trạng thái cân bằng ban đầu.
Để đưa bài toán tuyến tính đàn hồi về bài toán yếu, ta nhân vô hướng hai
vế của phương trình (2.3.1) với hàm thử v : Ω → R2
Z Z
− div(A(u)).vdx = f .vdx.
Ω Ω
Ta có u = 0 trên biên ΓD :
Z Z Z
A(u).∇vdx = f .vdx + gN .vds.
Ω Ω ΓN
20
CHƯƠNG 2. MÔ PHỎNG SỰ BIẾN DẠNG ĐÀN HỒI CỦA VẬT BẰNG PHƯƠNG PHÁP PTHH
Và:
A(u) = λtr(ε(u))I + 2µε(u) = λdiv(u)I + 2µε(u).
Do đó:
Z Z
A(u).∇vdx = 2µε(u) : ε(v)dx + λdivudivvdx.
Ω Ω
Trong đó:
Aij := α(φi , φj ), Fj = L(φj ).
• Ma trận độ cứng tổng thể A của vật được xây dựng bằng cách tập hợp
các ma trận độ cứng Aij của các phần tử riêng lẻ.
• Theo định lý đối xứng của Maxwell, nói rằng độ lệch di (tại tọa độ i)
do một lực fj (tại tọa độ j ) sẽ bằng với độ lệch dj (tại tọa j ) do một
lực fi (tại tọa độ i), do đó ma trận độ cứng là một ma trận đối xứng:
[A] = [A]T và Aij = Aji .
• Xét một vật đang ở trạng thái căng hoặc nén, thì độ cứng theo dọc trục
của vật sẽ là:
E.S
A= .
L
Trong đó:
- E: Hằng số Young.
- S: Diện tích mặt cắt ngang.
- L: Chiều dài của vật.
• Trong trường hợp đặc biệt, lực căng hoặc nén vật không bị giới hạn thì
hằng số Young E được coi là thước đo độ cứng của vật thể.
Ví dụ:
Hình 2.1: Miền sau khi chia thành một số phần tử hữu hạn
22
CHƯƠNG 2. MÔ PHỎNG SỰ BIẾN DẠNG ĐÀN HỒI CỦA VẬT BẰNG PHƯƠNG PHÁP PTHH
(A1 + A2 ) A1 0 (A1 + A2 ) A2
A1 (A1 + A3 ) A3 (A1 + A3 ) 0
[A] =
0 A 3 A3 A3 0
(A1 + A2 ) (A1 + A3 ) A3 (A1 + A2 + A3 ) A2
A2 0 0 A2 A2
Phần tiếp theo của đồ án là kết quả mô phỏng được thực hiện bởi phương
pháp số trong chương này.
23
Chương 3
Từ nhiều thế kỷ trước, các ngành thuộc phân ngành khai thác dầu khí
đã và đang là một trong những ngành đóng vai trò quan trọng đối với sự
tăng trưởng của nền kinh tế các nước trên thế giới. Vận tải đường ống là vận
chuyển đường dài chất lỏng hoặc chất khí thông qua hệ thống các đường ống
từ nơi khai thác đến nơi tiêu thụ. Năm 2014, tổng số đường ống dẫn ở 120
quốc gia trên thế giới đã đạt gần tới 2, 175, 000 mét.
Thông thường ống dẫn dầu được làm từ thép hoặc ống nhựa và được đặt
sâu trong lòng đất. Dầu được các trạm bơm di chuyển qua các đường ống
dọc theo đường ống. Đường ống dẫn khí đốt tự nhiên thường được xây dựng
từ thép cacbon. Đường ống là một trong những cách vận chuyển vật liệu an
toàn nhất so với đường bộ hay đường sắt do mối quan tâm hàng đầu của
các quốc gia là vấn đề tối ưu hóa và hiệu quả trong việc sản xuất đường ống
dẫn.
Do được lắp đặt sâu trong lòng đất nên đường ống phải có sự chịu lực bền
24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG SỐ
tốt và chống lại sự ăn mòn tránh ảnh hưởng tới tuổi thọ của đường ống. Ống
dẫn lưỡng kim đang được các nhà sản xuất quan tâm và được sử dụng rộng
rãi gần đây do khả năng giải quyết tốt các vấn đề về độ bền khi chịu áp lực
cao và chống ăn mòn. Vì vậy, trong đồ án này, em thực hành kết hợp các vật
liệu và sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn phân tích và so sánh để tìm
ra sản phẩm có đặc tính tốt.
3.1 Quá trình biến dạng đàn hồi của vật cấu tạo từ một
vật liệu
Bài toán: Mô phỏng quá trình biến dạng đàn hồi của thanh kim loại được
cấu tạo từ một trong các vật liệu sau:
Trường hợp 1: Thanh kim loại chịu tác dụng của trọng lực
(a) Cố định biên bên trái (b) Cố định hai biên trái và phải
25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG SỐ
(a) Cố định biên trái (b) Cố định hai biên trái và phải
(a) Cố định biên trái (b) Cố định hai biên trái và phải
Trường hợp 2: Thanh kim loại chịu tác dụng của ngoại lực
(a) Thanh kim loại làm từ thép (b) Thanh kim loại làm từ đồng
Hình 3.7: Biến dạng khi chịu tác động của lực lên thanh cố định biên trên.
Nhận xét:
- Độ biến dạng đàn hồi giảm dần theo thứ tự: Nhôm > Đồng > Thép.
- Độ biến dạng đàn hồi sẽ phụ thuộc vào hằng số Young (E ).
- Vật liệu có hằng số Young (E ) càng cao thì sẽ có độ biến dạng đàn hồi ít
26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG SỐ
và ngược lại, vật liệu có hằng số Young (E ) thấp thì độ biến dạng đàn hồi
lớn.
3.2 Quá trình biến dạng đàn hồi của vật lưỡng kim
Bài toán: Mô phỏng quá trình biến dạng đàn hồi của thanh lưỡng kim được
s1 3
cấu tạo từ hai trong ba vật liệu với tỷ lệ thành phần = :
s2 5
Ý tưởng: Để có thể xét được quá trình biến dạng đàn hồi tuyến tính trong
vật lưỡng kim, khi đưa vào mô hình được mô phỏng trong FreeFEM++, ta
cần xác định chính xác hệ số Poisson và hằng số Young cho từng vùng vật
liệu riêng và biên giao nhau giữa các lớp vật liệu. Sau đó tính toán như đang
xét vật cấu tạo từ một vật liệu.
Trường hợp 1: Thanh lưỡng kim chịu tác dụng của trọng lực
(a) Nhôm (s1 ) - Thép (s2 ) (b) Thép (s1 ) - Nhôm (s2 )
27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG SỐ
(a) Đồng (s1 ) - Thép (s2 ) (b) Thép (s1 ) - Đồng (s2 )
(a) Nhôm (s1 ) - Đồng (s2 ) (b) Đồng (s1 ) - Nhôm (s2 )
Trường hợp 2: Thanh lưỡng kim chịu tác dụng của ngoại lực
(a) Nhôm (s1 ) - Đồng (s2 ) (b) Đồng (s1 ) - Nhôm (s2 )
Hình 3.13: Biến dạng thanh lưỡng kim nhôm - đồng dưới tác động của lực
(a) Nhôm (s1 ) - Thép (s2 ) (b) Thép (s1 ) - Nhôm (s2 )
Hình 3.14: Biến dạng thanh lưỡng kim nhôm - thép dưới tác động của lực
(a) Thép (s1 ) - Đồng (s2 ) (b) Đồng (s1 ) - Thép (s2 )
Hình 3.15: Biến dạng thanh lưỡng kim thép - đồng dưới tác động của lực
28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG SỐ
Nhận xét:
- Độ biến dạng của thanh lưỡng kim phụ thuộc vào tỷ lệ vật liệu cấu thành.
Vật liệu có hằng số E cao chiếm tỉ lệ lớn hơn thì vật sẽ bị biến dạng ít hơn
trường hợp còn lại.
- Độ biến dạng của vật lưỡng kim có thành phần từ vật liệu có hằng số E
cao nhất vẫn thấp nhất. Ví dụ như độ biến dạng của thanh thép nhôm ít
hơn thanh nhôm đồng dù tỉ lệ thép chiếm phần thấp nhất.
- Tuy nhiên, khả năng biến dạng đàn hồi của thanh lưỡng kim không tốt
bằng thanh kim loại nhôm nguyên chất, nhưng dựa theo yêu cầu và mục
đích sử dụng thanh lưỡng kim vẫn được ưa tiên hơn:
+ Xét theo khả năng chịu tác động của lực, chống sự oxi hóa ăn mòn từ môi
trường thì kim loại nhôm là sự lựa chọn tốt hơn là thép. Vậy nên kim loại
nhôm thường được sử dụng như lớp lót trong ống kim loại khác để tăng khả
năng chống ăn mòn từ môi trường.
+ Trong nhiều trường hợp cần một ống dẫn cố định, ít khả năng cong vênh
do tác động của môi trường như nhiệt độ, trọng lượng thì thép có ưu thế hơn
nhưng vẫn cần độ đàn hồi nhất định để làm giảm lực ma sát thì việc kết hợp
nhôm và thép là một lựa chọn phù hợp.
+ Về trọng lượng, thép nặng hơn kim loại nhôm 2, 5 lần. Tuy nhiên giá cả
thép lại thấp và rẻ hơn kim loại nhôm do giá nguyên liệu thô tăng cao. Việc
kết hợp kim loại với nhau sẽ làm giảm giá thành sản xuất nhưng vẫn đạt
được hiệu suất mong muốn.
+ Hơn nữa, kim loại đồng và nhôm lại có khả năng truyền dẫn nhiệt tốt hơn
thép nên trong nhiều trường hợp cần đến khả năng truyền nhiệt thì nhôm,
đồng được ưu tiên sử dụng như lớp lót bên trong và thép tính bền cao sẽ bao
phủ lớp bên ngoài bảo vệ.
Kết luận: Độ biến dạng của vật lưỡng kim có thể điều chỉnh nhờ vào tỷ lệ
vật liệu cấu thành. Dựa theo yêu cầu sử dụng và tính chất môi trường làm
việc, ta có thể lựa chọn kết hợp những vật liệu phù hợp với nhau để tạo nên
sản phẩm tốt.
29
Kết luận
30
Tài liệu tham khảo
[1] TS. Tạ Thị Thanh Mai, Bài giảng về kiến thức cơ bản và phương trình
đàn hồi, 2020.
[2] Alexandre Ern, Jean-Luc Guermond, Theory and Practice of Finite Ele-
ments, 2004.
[3] Roberto Font and Francisco Periago, The Finite Element Method with
FreeFem++ for beginners, 2013.
31