Professional Documents
Culture Documents
Đoàn M NH Quân
Đoàn M NH Quân
TIỂU LUẬN:
Thái Bình
MỤC LỤC
PHẦN I: LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN...........................................................................................................2
PHẦN II: ĐẶC TRƯNG...........................................................................................................................3
CÔNG NGHỆ............................................................................................................................................4
1. CÔNG NGHỆ................................................................................................................................4
2. SỰ SÁNG TẠO...............................................................................................................................5
3. BẢN CHẤT CỦA CÔNG NGHỆ...................................................................................................5
4. CƠ HỘI LÀM VIỆC......................................................................................................................6
5. THIẾT BỊ MẠNG...........................................................................................................................6
6. UMTS NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC...............................................................................................7
7. CÁC TÍNH NĂNG THÊM.............................................................................................................7
8. LÀM THẾ NÀO NÓ HOẠT ĐỘNG?.............................................................................................7
PHẦN III: KỸ THUẬT TRONG UMTS..............................................................................................................8
3.1 KỸ THUẬT UMTS.........................................................................................................................8
UMTS dùng công nghệ CDMA băng rộng WCDMA, hỗ trợ tốc độ truyền dữ
liệu lên đến 21Mbps (về lý thuyết, với chuẩn HSPDA). Thực tế, hiện nay, tại
đường xuống, tốc độ này chỉ có thể đạt 384 kbps (với máy di động hỗ trợ
chuẩn R99), hay 7.2Mbps (với máy di động hỗ trợ HSPDA). Dù sao, tốc độ
này cũng lớn hơn khá nhiều so với tốc độ 9.6kbps của 1 đơn kênh GSM hay
9.6kbps của đa kênh trong HSCSD (14.4 kbit/s của CDMAOne) và một số
công nghệ mạng khác.
Nếu như thế hệ 2G của mạng tổ ong là GSM, thì GPRS được xem là thế hệ
2.5G. GPRS, dùng chuyển mạch gói, khác so với chuyển mạch kênh (dành
kênh riêng) của GSM, hỗ trợ tốc độ dữ liệu cao hơn (lý thuyết đạt: 140.8
kbit/s, thực tế, khoảng 56 kbit/s). E-GPRS hay EGDE, được xem là thế hệ
2.75G, là sự cải tiến về thuật toán mã hóa. GPRS dùng 4 mức mã hóa
(coding schemes; CS-1 to 4), trong khi EDGE dùng 9 mức mã hóa và điều
chế (Modulation and Coding Schemes; MCS-1 to 9). Tốc độ truyền dữ liệu
thực của EDGE đạt tới 180 kbit/s.
Từ năm 2006, mạng UMTS được nhiều quốc gia nâng cấp lên, với chuẩn
HSPDA, được xem như mạng 3.5G. Hiện giờ, HSPDA cho phép tốc độ
truyền đường xuống đạt 21Mbps. Dài hơi hơn, một nhánh của tổ chức 3GPP
lên kế hoạch phát triển mạng 4G, với tốc độ 100 Mbit/s đường xuống và 50
Mbit/s đường lên, dùng công nghệ giao diện vô tuyến dựa trên Ghép kênh
tần số trực giao.
Mạng UMTS đầu tiên triển khai năm 2002 nhấn mạnh tới các ứng dụng di
động như: TV di động hay thoại Video. Tuy nhiên, kinh nghiệm triển khai ở
Nhật và một số nước khác cho thấy rằng, nhu cầu người dùng với thoại
Video là không cao. Hiện tại, tốc độ truyền dữ liệu cao của UMTS thường
dành để truy cập Internet.
CÔNG NGHỆ
1. CÔNG NGHỆ
UMTS kết hợp giao diện vô tuyến WCDMA, TD-CDMA, hay TD-SCDMA,
lõi Phía ứng dụng di động của GSM (MAP), và các chuẩn mã hóa thoại của
GSM.
UMTS (W-CDMA) dùng các cặp kênh 5Mhz trong kỹ thuật truyền dẫn
UTRA/FDD. Ban đầu, băng tần ấn định cho UMTS là 1885–2025 MHz với
đường lên (uplink) và 2110–2200 MHz cho đường xuống (downlink). Ở Mỹ,
băng tần thay thế là 1710–1755 MHz (uplink) và 2110–2155 MHz
(downlink), do băng tần 1900MHz đã dùng.
UMTS là một mạng RAN (mạng truy nhập vô tuyến) thay vì GERAN như
của GSM/EGDE. UMTS và GERAN có thể dùng chung mạng lõi CN, và
cho phép chuyển mạch thông suốt giữa các RAN nếu cần. Mạng lõi CN có
thể kết nối đến nhiều mạng đường trục khác nhau như của Internet và ISDN.
UMTS (cũng như GERAN) gồm 3 lớp thấp nhất của mô hình truyền thông
OSI. Lớp mạng (OSI 3) gồm giao thức Quản lý tài nguyên vô tuyến RRM,
quản lý các kênh sóng mang (bearer channels) giữa máy di động và mạng.
2. SỰ SÁNG TẠO
Công nghệ UMTS được phát triển bởi Viện châu Âu cho Viễn thông Tiêu
chuẩn đặc biệt cho châu Âu. Bằng cách giảm này lẩn trốn sau: Hệ thống viễn
thông di động Universal. Như giao diện không khí WCDMA được sử dụng ở
đây. Và cần lưu ý rằng hai khái niệm này là hoàn toàn khác nhau, điều đó
không cho phép họ được sử dụng như đồng nghĩa.
Các tiêu chuẩn UMTS thường được xem như là một lựa chọn chuyển tiếp
giữa công nghệ 2G và 3G-4G. Nghĩa là, với sự giúp đỡ của nó, bạn có thể
làm cho một chuyển đổi suôn sẻ hơn với một cấp độ mới về truyền thông di
động mà không cần một sự thay đổi đáng kể của thiết bị, hiện tại thời điểm
này. Như dòng cơ sở mạng được sử dụng ở đây GSM MAP, và một mạng
truy cập vô tuyến là công nghệ GSM / EDGE và WCDMA cộng lại. Gần
đây được xây dựng trên các mạng GSM đã tồn tại, nhưng làm việc song
song. Chuyển đổi giữa các mạng lưới các trạm thuê bao được thực hiện tự
động.
5. THIẾT BỊ MẠNG
Khối xương sống bao gồm các thiết bị thông thường, trong đó có:
Chuyển mã;
Một thanh ghi địa chỉ;
Đơn vị hỗ trợ GPRS;
Gateway để chuyển đổi sang mạng khác;
Trung tâm thông tin liên lạc di động chuyển đổi;
Cơ sở điều khiển trạm.
Cuối cùng trong nhiệm vụ của tài nguyên kênh phân phối, chuyển kênh, tổ
chức bàn giao, việc thu thập và truyền tải từ xa tới hệ thống kiểm soát. Trên
chuyển mã được giao nhiệm vụ để mã hóa và giải mã các tín hiệu tiếng nói
được truyền sử dụng nén. Thanh ghi địa chỉ được đại diện bởi một cơ sở dữ liệu
của tất cả các thuê bao của các nhà điều hành mạng di động. Sổ đăng ký khách
chứa thông tin về thuê bao đang trong vùng phủ sóng mạng.
Thanh toán 3G chủ yếu được thực hiện theo một trong hai cách sau: giao
thông thanh toán hoặc thuê bao. Trong trường hợp thứ hai, người dùng có
quyền truy cập vào mạng Internet trong một thời gian nhất định, thường là
một tháng. Có thông thường gói cước không giới hạn, trong đó có một hạn
ngạch giao thông khá lớn, nhưng nó thường rất khó để dành trong tháng này.
Đây là sự kế thừa của đặc tả mạng 2G (GSM), trong đó có nhiều sự cân nhắc
hơn cho tốc độ dữ liệu cao hơn để hỗ trợ nhiều ứng dụng của người dùng di
động. UMTS sử dụng một giao diện không khí hoàn toàn khác cho truyền
thông vô tuyến vì thế khác với 2G theo nhiều cách và đòi hỏi các thiết bị
cầm tay chuyên dụng cho các mạng mới dựa trên UMTS. WCDMA là công
nghệ giao diện không khí được sử dụng trong các mạng UMTS.
Các thông số kỹ thuật cho UMTS hiện được duy trì bởi 3GPP với trách
nhiệm cung cấp các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật được chấp
nhận trên toàn cầu cho các mạng truyền thông di động thế hệ thứ ba. Kiến
trúc mạng có một mạng lõi và mạng truy nhập được gọi là UTRAN (Mạng
truy nhập vô tuyến toàn cầu) bao gồm các nút tương tự B và RNC (Radio
Network Controller) tương tự với BTS và BSC trong mạng 2G. Phân bổ tần
số UMTS cho phép sử dụng dải 2GHz, đặc biệt là 1885-2025 MHz và 2110-
2200 MHz như được quy định trong Hội nghị Đài phát thanh Hành chính
Thế giới năm 1992.
Hầu hết các tính năng UMTS đã trích xuất từ mạng GSM. GSM khởi tạo
khái niệm SIM (Subscriber Identity Module) được sử dụng trong UMTS
cũng như USIM (Universal SIM) và kiến trúc mạng có các thành phần tương
tự như đã đề cập ở trên RNC và nút B trong mạng truy nhập. UMTS sử dụng
FDD và TDD trong đó FDD sử dụng hai tần số khác nhau cho đường lên và
đường xuống trong khi chế độ TDD sử dụng cùng một tần số cho đường lên
và đường xuống với ghép kênh thời gian để truyền và nhận. Chế độ TDD
được ưa chuộng nhất vì UMTS nhấn mạnh tốc độ dữ liệu tốc độ cao cho các
ứng dụng di động do đó phân bổ thời gian nhiều hơn tốc độ dữ liệu có thể
với đường xuống khác với đường lên.