Professional Documents
Culture Documents
Basicprotocol - QCuong
Basicprotocol - QCuong
Bước 1: Chuẩn bị cấu trúc đích tác động (Receptor / Target) – Có thể dùng cho cả phương pháp bằng
Autodock Vina nếu các bạn muốn:
- Mở cấu trúc đích tác động (dạng .pdb) khi tải từ các ngân hàng dữ liệu cấu trúc về trên MOE
(File/Open).
- Mở SEQ để xem thành phần của hệ ( Hình 3.1 và 3.2).
Từ bảng Sequence Editor có thể kiểm tra xem chuỗi peptid có bị thiếu amino acid hay không (Nên
kiểm tra trực tiếp từ file gốc khi mở file bằng WordPad).
Tiến hành loại bỏ dung môi, ion không cần thiết và các chuỗi protein (hoặc complex) không sử dụng
trong bảng Sequence Editor.
Thêm hydro, tích điện cấu trúc bằng cách vào Compute/Prepare/Structure Preparation (Hình 3.3),
vào Protonate 3D (Hình 3.4) thiết lập các thông số nhiệt độ, pH, nồng độ muối trong dung môi dựa
trên dữ liệu thử nghiệm hoạt tính trong thực nghiệm và bấm Ok.
Hình 3.3. Bảng công cụ Structure Preparation trong đó chỉ các vấn đề xuất hiện của cấu trúc.
Sau khi thêm hydro và tích điện cho cấu trúc, kiểm tra phần Structure Preparation xem có vấn đề
nào bất thường nào cần xử lí hay không.
Loại bỏ ligand khỏi bảng Sequence Editor (Nếu xử lí cho Autodock Vina) và lưu cấu trúc bằng nút
File/Save -> Chọn định dạng pdb (Nếu dùng cho dock bằng autodock vina hoặc sử dụng trên
Discovery Studio Visualizer để phân tích kết quả chạy).
Sử dụng công cụ Site Finder (Compute/Site Finder) để tiến hành tìm kiếm khoang gắn trên đích tác
động (Hình 3.5).
Dựa vào vị trí của ligand và thông tin về khoang gắn, chọn tổ hợp các Site biểu thị cho khoang gắn,
bấm nút Dummies để tạo các điểm tọa độ mô tả khoang gắn.
Loại bỏ ligand khỏi bảng Sequence Editor và lưu cấu trúc bằng nút File/Save -> Chọn định dạng MOE.
Bước 3: Chuẩn bị phối tử (Ligand) – Có thể dùng cho cả phương pháp bằng Autodock Vina nếu các bạn
muốn:
Bước 4: Docking bán linh động bằng MOE: Dùng công cụ dock Compute/Dock (Hình 3.5) để tiến hành
dock.
Hình 3.5. Công cụ Dock
Các thiết lập: Receptor dùng file đã lưu ở bước 2; Site chọn Dummy Atom, Pharmacophore sử dụng
nếu các bạn dock pharmacophore còn không cứ để None; Density bỏ qua; Ligand chọn file MDB ở
bước 3; Placement method và Refinement method lựa chọn tùy vào yếu tố liên quan đến đích tác
động; phương pháp dock (Quá trình tìm kiếm cấu dạng và tinh chỉnh cấu dạng tối ưu) và thuật toán
chấm điểm cũng tương tự (Chấm điểm sơ bộ khi tìm kiếm và chấm điểm sâu); Poses là số cấu dạng
sử dụng để chấm điểm sâu và số cấu dạng xuất ra sau khi được chấm điểm bởi 2 thuật toán chấm
điểm khác nhau; Output chọn vị trí lưu và gõ tên file output mong muốn với đuôi .mdb.
Samples per
Conformation Maximum number of times to place each sample
Minimum
Iterations Mininum number of iterations to use for placement
Maximum
Iterations Maximum number of iterations to use for placement
No. of Return
Poses Maximum number of poses returned for each ligand
Pharmacophore
Proxy Triangle This method was developed for tackling medium to large sized
ligands which have a very large number of conformers. For
small ligands, the Triangle Matcher method is called. For
medium and large ligands, conformers are pre-superposed
prior to being placed into the binding site, thus saving
computational time. For large ligands, the score for internal
ranking uses atom representatives rather than all of the ligand
atoms. More time is allowed for larger ligands. The options for
this method are:
Bảng 3.1. Thông tin thiết lập quá trình tìm kiếm.
Bấm Run và chờ dock, quá trình dock xong thì nút Stop sẽ không bấm được (Mờ). Lưu ý khi quá trình
dock đang diễn ra tuyệt đối không mở cái khác trong MOE để tránh lỗi / hỏng / bất thường.
Xuất ligand từ kết quả docking (tương tự với phần lưu ở bước 3) ra vị trí phù hợp.
Mở Discovery Studio Visualizer (DSV) lên.
Mở file đích tác động (định dạng pdb ở bước 1) và ligand vừa mới xuất ra bằng DSV.
Chuột phải chọn View/Hierarchy để mở bảng thông tin.
Từ bảng thông tin ở file đích tác động, xóa ligand đi nếu không có nhu cầu xử dụng ligand để tính
RMSD khi redock.
Từ bảng thông tin ở file ligand, coppy dữ liệu ligand sang file đích tác động.
Sau khi hoàn thiện dữ liệu complex mới từ docking, tiến hành phân tích tương tác chi tiết. Quá trình
phân tích kết quả sẽ được cô hướng dẫn chi tiết.