Professional Documents
Culture Documents
Ôn tập thực vật
Ôn tập thực vật
Phân tích ảnh hưởng của thành phần hóa học trong chế biến sản phẩm rau
củ quả.
● Thành phần hóa học của rau củ quả
❖ Nước:
- Là thành phần cơ bản chiếm tỉ lệ cao nhất (chiếm 70-90% trong rau quả tươi)
- Thiếu nước dẫn đến mọi quá trình chuyển hóa, TĐC bị ngừng
- Trong rau quả tươi, nước tồn tại ⅘ ở dạng tự do, dễ bị mất nước trong quá trình bảo
quản -> phải bảo quản trong môi trường có hàm lượng nước cao hơn hàm lượng nước
có trong thực phẩm (VD: vẩy nước cho rau) và ⅕ ở dạng lk.
+ Hàm lượng nước cao là giảm độ calo, nhưng có ưu điểm làm cho các chất dinh
dưỡng trong rau quả dễ tiêu hóa
+ Lượng nước phân bố không đồng đều giữa các mô
+ Khi cấp đông rau quả, phần lớn nước có thể đóng băng tại -5°C, nhưng để đóng
băng hoàn toàn thì phải hạ xuống nhiệt độ thấp hơn -35°C
+ Rau quả có hàm lượng nước cao thì các quá trình trong rau quả tươi xảy ra mãnh liệt
làm tăng hô hấp, tiêu hao dinh dưỡng, sinh nhiệt và bốc hơi nước
- Trong chế biến:
+ Trong quá trình sấy, cô đặc => nước bay hơi tạo
+ Trong quá trình làm lạnh đông
❖ Chất khô : Protein, carbohydrate, lipid, chất màu, chất thơm…
● Protein:
- Là các dạng acid amin, các amin. Ngoài ra, còn có muối nitrit, amoni.
- Protein kết hợp đường => glucoside.
- protein trong rau củ quả ko nhiều ( 1-3%), một số nhóm đậu và cải có hàm lượng
protein là 3,5- 5,5% ( nhưng có nhiều lysine và methionine).
- Hàm lượng protein phụ thuộc vào độ tuổi, loại, độ chín, hình dạng, kích thước,...và
điều kiện trồng trọt. VD: Mơ chín, acid glutamic và một số loại acid amin giảm, trong
khi đó serin và valin tăng).
- H/lg protein tăng ở một số loại quả chín tự nhiên or dấm chín ( VD: táo, cà chua tăng
4-15% với lượng tổng protein).
- Protein trong rau quả vẫn mang đặc tính chung. Sự biến tính protein xảy ra khi tồn
trữ lâu ngày: xra ở mức độ thấp, protein chưa bị đông tụ mà chỉ bị “già cỗi” -> giảm
khả năng háo nước, mất khả năng trương trong nước.
Trong chế biến: Protein dễ bị biến tính trong quá trình nấu, chế biến…
+ Chế biến, đun nấu đúng timetime thì lượng protein trong nguyên liệu dễ tiêu hóa.
+ Nhưng đun nấu lâu quá thì lượng acid amin trong sản phẩm bị thủy phân 1 phần.
● Carbohydrate:
* Đường:
- Đa phần là đường tự do, chủ yếu: fructose, glucose, saccharose, ngoài ra: maltose,
galactose,...
- Fructose, glucose là hai loại đường đơn có thể hấp thụ trực tiếp. Các loại đường # chỉ
được tiêu hóa khi phân giải thành đường đơn.
- Các loại quả khác nhau chứa các loại đường đặc trưng chiếm tỉ lệ cao nhất
VD: cam, dứa chứa nhiều saccharose; chuối nhiều glucose
-Độ ngọt của rau quả chủ yếu do đường tạo nên
Trong chế biến:
- Phản ứng caramel hóa: Trong chế biến rau quả, quá trình nhiệt không cao nên phản
ứng caramel hóa thường chỉ ở giai đoạn đầu -> Sản phẩm rau quả sẽ có mùi thơm và
màu vàng (chiên, sấy)
- Phản ứng Maillard giữa đường và axit amin: Làm giảm chất lượng sản phẩm và giá
trị dinh dưỡng
* Tinh bột:
- Có trong nhiều loại thực vật, là chất dự trữ ở dạng các hạt tinh bột
- Hàm lượng: ngũ cốc (60-75%), chuối xanh (15-18%), chuối chín (1-2%)
- Thủy phân hoàn toàn tinh bột -> glucose
- Khi tồn trữ lâu các loại củ, kích thước hạt tinh bột có thể giảm -> Củ trở nên quánh
hoặc sượng
Trong chế biến: Khi nấu chín, kích thước hạt tinh bột càng lớn thì củ càng bở xốp.
* Cellulose:
- Có trong thành phần vỏ (thành tế bào, vỏ quả, vỏ hạt) và mô nâng đỡ, hàm lượng
thường <6%
- Cellulose nói chung không có giá trị dinh dưỡng, khó tiêu hóa, chỉ có tác dụng làm
tăng nhu động ruột trong quá trình tiêu hóa.
- Cellulose quá nhiều trong thức ăn sẽ giảm khả năng tiêu hóa của cơ thể, hiệu suất
hấp thu kém.
- Cellulose có tính bảo vệ cơ học ( vận chuyển, xếp dỡ rau quả -> chống dập nát khi
va chạm)
Quá trình chế biến: Truyền nhiệt kém khi đun nóng; Cản trở đối lưu, dễ gây cháy
sản phẩm; Cản trở quá trình chà và đồng hóa.
- Rau quả nhiều chất xơ, không nên chế biến nước rau quả nghiền mà nên ép lấy nước.
Cellulose có giá trị dinh dưỡng kém -> phải gọt vỏ, đột lõi, cắt mắt (đối với dứa), tước
xơ (đậu quả); chà, ép thịt quả và nước rau quả.
* Hemicellulose:
- Hàm lượng hemicellulose trong rau quả: 0,5 - 4%
- Không bị thủy phân trong đường tiêu hóa của người, không có giá trị về mặt dinh
dưỡng
- Có trong thành tế bào rau quả nhưng kém bền hơn xenlulozơ về mặt hóa học, có thể
bị thủy phân bởi dung dịch axit yếu/ kiềm yếu
Trong chế biến: Bóc vỏ củ, quả bằng phương pháp hóa học ( dùng kiềm/ axit/ chất
oxi hóa mạnh)
* Pectin:
- Pectin : Không màu, không mùi, dễ tan trong nước
- Có 2 dạng : Hòa tan ( protopectin) và không hòa tan ( acid pectin)
- Hàm lượng pectin trong các loại rau củ quả khác nhau.(VD: carrot 2,5%, cam
3,5-12,4%)
- Protopectin: vật liệu gắn kết các chùm sợi cellulose ở thành tb và nằm ở gian bào để
gắn các tb, tạo sự rắn chắc của quả khi còn xanh
- Trong quá trình chín, tác dụng của protopectinase + acid hữu cơ. Khiến cho
protopectin → Pectin hòa tan → Thành tế bào mỏng → quả mềm.
Trong chế biến:
- Dung dịch pectin có tính keo lớn
Độ nhớt + bền cao → khó khăn trong chế biến : làm trong cô đặc nước quả
- Pectin có các nhóm - COOH mang điện tích - → dễ bị kết tủa bởi các cation kim
loại → pectat → Phản ứng tự làm trong nước quả : rượu vang, bia,...
- Tính đặc trưng : Tạo đông - nồng độ thấp )1-1.5%); đường 60% và acid 1% → mứt
quả
- Tác dụng nhiệt dưới tác dụng của enzyme → pectin bị thủy phân → acid
galacturonic → tính chất của pectin không còn.
● Chất béo :
- Thông thường, hàm lượng chất béo trong rau quả không nhiều. Tập trung nhiều ở
hạt, mầm.
Lạc 44%, Vừng 46%, Cơm dừa già 35%,Quả bơ 35%, Gấc 8%
- Thành phần axit béo trong rau quả: Axit panmitic; Axit stearic,Axit oleic, đặc biệt
Axit linoleic; Axit linolenic là 2 axit ko thay thế -> Dễ tiêu hóa, là thành phần cần
thiết trong khẩu phần ăn
● Chất thơm:
- Hợp chất bay hơi → Tạo mùi đặc trưng cho hoa quả
-
- Không tan trong nước + Tính sát trùng
- Làm cho rau quả có hương vị đặc trưng → Kích thích tiêu hóa
● Chất tạo màu : gồm 3 loại chính ( Chlorophyll ; Carotenoid; Flavonoid)
- Tạo màu đặc trưng cho rau củ quả
+ Chlorophyll : màu xanh lá, hòa tan trong dung môi hữu cơ phân cực. Hàm lượng
Chlorophyll của rau quả xanh chiếm 1% chất khô. Khi đun nóng trong môi trường
acid → Mg bị thay thế bằng H → màu vàng úa, nâu → Gia nhiệt trong môi trường
kiềm.
+Caroten: Tiền VTM-A. 3 loại ɑ,β,Ɣ - caroten. → rau quả Màu vàng, vàng cam.
+Lycopen: Quá trình chín, nhiệt tối ưu là 24 độ C. Nếu > 30 → Ít được tạo thành →
Chín không đều màu đỏ Cà chua chín.
+ Xanthophyll: vàng nhạt hơn caroten. Thành phần trong lá cây.
Cap Xanthyl, capsorubin: Trong ớt chín, Màu đặc trưng ớt bột
+Antoxian: màu đỏ thẫm → tím = quyết định màu của quả. Sự tích tụ chúng → sự
chín + nhiệt độ → Bị phá hủy.
+ thiếc → màu xanh lơ
+ Nhôm → Màu tím
+ Sắt và đồng → Biến màu, màu xấu
+ Flavonoid: màu da cam → tgia tạo màu \
→ Nâng cao giá trị sản phẩm và tạo thuận lợi cho quá trình tiếp theo (vd : Gọt vỏ
dứa, chà và tách hạt cà chua,...)
=> Tăng nồng độ chất khô trong sản phẩm; Kéo dài thời gian bảo quản; Giảm khối
lượng vận chuyển. Cô đặc liên tục, nhiệt độ sôi thấp, thời gian cô đặc nhanh → Chất
lượng sản phẩm tốt.
Thiết bị: Thiết bị cô đặc hở → Nấu mứt, Thiết bị cô đặc chân không → Cô đặc cà
chua, nước quả → Sản xuất cà chua cô đặc, mứt, nước quả cô đặc
→ Hạn chế sự phát triển VSV hiếu khí còn tồn tại trong hộp
● Ghép kín: Ngăn cách sản phẩm thực phẩm với môi trường không khí và VSV
bên ngoài. Các loại mối ghép:
- Kép → Ghép kín hộp sắt
- Đơn → Ghép kín nắp bao bì thủy tinh
● Thanh trùng:Công đoạn quan trọng nhất trong quá trình chế biến thực phẩm
→ quyết định khả năng bảo quản thực phẩm
- Ức chế, tiêu diệt sự phá hoại của VSV
- Khi thanh trùng → Nhiệt tác dụng → Thay đổi thành phần sản phẩm
- Chế độ thanh trùng đáp ứng 2 mục tiêu: Đủ ức chế tiêu diệt VSV
- và Ít ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
● Bảo ôn: Sau thanh trùng, đồ hộp được làm nguội, để ráo
- Xếp kho, lưu kho trong 2 tuần
- → Kiểm tra đồ hộp (loại bỏ đồ hộp không đạt như phồng)
● Hoàn thiện: Dán nhãn, đóng thùng và xuất hàng
4. Ổn định độ trong
Nước quả đã lọc trong suốt khi bảo quản.
Những phần tử keo còn lại trong nước quả kết tủa
với nhau + VSV → làm đục nước quả => vẫn có
thể bị đục trở lại và có khi kết tủa
- Biện pháp:
+ Bài khí. Ngăn tiếp xúc với oxy
Bảo quản nước quả bằng khí trơ
+ Thanh trùng nước quả với nhiệt độ cao và
thời gian ngắn
5. Pha chế: Pha chế nước đường hoặc hỗn hợp các loại nước quả với nhau
6. Bài khí: Bằng nhiệt hoặc hút chân không → Giữ hương vị, màu sắc, vitamin
7. Đóng hộp: Trong chai, lọ thủy tinh, hộp sắt sơn
8. Bảo quản nước quả:
- Thanh trùng: 80-100 độ C trong 10-40p đối với bao bì dưới 1000ml và 40-60p đối với bao
bì trên 1000ml
- Dùng CO2: nạp khí CO2 với tỷ lệ 1,5% theo khối lượng nước quả
- Lọc thanh trùng:
+ Thanh trùng nước quả bằng cách lọc qua cellulose có lỗ nhỏ → Giữ lại VSV
+ Nước quả qua lọc đóng hộp trong điều kiện vô trùng
- Dùng hóa chất: Sử dụng rượu etylic, khí SO2 và acid sorbic
+ CNCB rau quả muối chua( dưa chuột, kim chi, dưa muối)
2. Quy trình
Cải thảo → Ướp muối → Dưa cải rửa sạch và hành lá →
Lựa chọn phân loại→ Rửa → Rửa sạch→ Các thành phần Trộn đều → Cho vào vại →
Tiến hành muối lần 1→ , Rửa lại khác→ Rửa à Trộn đều→ Trộn muối và nước ngập dưa →
→ Để ráo → Muối lần 2 → Để Cho vào vại → Lên men 7 Nén chặt → Lên men 20-25 độ
ráo nước→ Dưa chuột muối ngày ở 10 độ C → Kim chi C →Dưa muối.
· Trước khi cho sản phẩm vào cấp đông được sát trùng bằng ozone và
khử mùi lạ bằng quạt gió
· Nhiệt độ của rau quả lạnh đông cần đạt khi cấp đông: -15 - -18 độ C
Ø Trữ đông:
· Mục đích:
· Trong quá trình trữ đông, rau quả lạnh đông bị mất nước, tái kết tinh
và thay đổi tính chất hóa sinh
o Bay hơi 100 độ C, nhiệt độ thăng hoa 180 độ C, nóng chảy 235 độ C
· Glucid:
o Các chất dễ bay hơi ở quá trình rang và giai đoạn đảo trộn nhiệt à Có
mùi khó chịu
o Các chất khó bay hơi hòa tan trong bơ à Khó loại trừ
· Khoáng chất:
o Hàm lượng: 8.2% trọng lượng, 0.8% trong cùi, 2.6% trong phôi nhũ
- CNCB bột cacao( quy trình Cn, thuyết minh, thiết bị, thông số công nghệ)
● Thuyết minh quy trình
- Làm sạch: Hạt cacao khi vận chuyển tới nhà máy có thể bị nhiễm cát, bụi, đá .Phải
loại bỏ cát, bụi, đá trước khi chế biến bằng nam châm, khí thổi
- Rang: Rang trong nhiệt độ từ 100-140 độ C, Time rang: phụ thuộc vào nhiệt độ
rang, kỹ thuật rang, nếu sử dụng nhiệt độ cao, thời rang từ 15-20p và ngược lại, có 2
phương pháp rang là phương pháp liên tục và gián đoạn. Nhiệt độ rang phụ thuộc: các
loại hạt, chất lượng hạt, hương vị …
Mục đích: Tạo hương thơm cho sp, Loại bỏ bớt nước trong hạt, Giúp dễ dàng
tách nhân với vỏ, Tạo màu nâu cho hạt
Hạt ca cao sau khi rang xong -> Làm nguội nhanh ->Tản nhiệt cho hạt, tránh các biến
đổi không có lợi xảy ra và giải phóng khí CO2 sinh ra trong quá trình rang tạo thuận
lợi cho quá trình bao gói.
Làm nguội bằng cách rải hạt ca cao ra sàn kết hợp vs quạt thổi không khí hoặc hút
chân không. Tránh tổn thất chất thơm hoặc có thể làm nguội bằng các loại máy rang
có trang bị thêm hệ thống làm nguội hạt liền sau khi rang
- Nghiền hạt
Phần lõi cacao được nghiền bằng hệ thống trục quay. Mô hạt bị phá vỡ à Bơ cacao bị
giải phóng. Nhiệt phát sinh trong quá trình nghiền à Tan chảy bơ cacao, phải khống
chế nhiệt không quá 32 độ C. Sau nghiền thu được khối cacao dạng lỏng.
Ø Kiềm hóa
· Mục đích: Kiềm hóa khối cacao à trung hòa các axit béo tự do và
làm cấu trúc tế bào bị yếu đi tạo thuân lợi cho quá trình tách bơ.
· Sử dụng các chất có tính kiềm nhẹ như Na2CO3, K2CO3 pha trong
dung dịch đệm bổ sung 1 lượng nhỏ MgO.
· Sau khi kiềm hóa tiến hành sấy khối cacao trong khoảng tgian <4h
tới độ ẩm khoảng 1% trong điều kiện chân không, tác nhân là không
khí nóng.
Ø Tách bơ cacao
· Mục đích:
o Làm giảm hàm lượng chất béo trong cacao phù hợp vs yêu
cầu sử dụng và thuận lợi cho quá trình bảo quản
o Hạn chế hiện tượng oxy hóa chất béo làm ôi khét bột cacao
dẫn đến giảm chất lượng.
· Phương pháp: sử dụng phương pháp ép bằng máy ép vít hoặc máy
ép thủy lực, ly tâm hoặc dùng dung môi để trích ly. (Hiệu quả nhất
là ép, còn pp trích ly chỉ sử dụng khi cần tách triệt để lượng bơ trong
cacao).
Ø Nghiền hạt cacao: Cacao sau khi ép được nghiền bằng máy nghiền trục để
tạo thành bột cacao
Ø Bao gói và bảo quản
· Bột cacao có khả năng hút ẩm làm biến đổi chất lượng bột à Để bảo
quản phải bao gói trong giấy, sáp song, giấy có phủ PE, PP, hộp thiếc
- Cây lạc :
● Các quy trình cơ bản trong sản xuất dầu thực vật ( khai thác, tinh chế dầu thực
vật)
● Trình bày và thuyết minh quy trình CNSX ( khai thác, tinh chế) dầu thực vật từ
một số loại nguyên liệu như trên
Trong công nghiệp sản xuất đầu tiên ta tiến hành lấy dầu thô từ nguyên liệu, thường sử
dụng 2 phương pháp sau
● Phương pháp ép bằng các máy ép có cơ cấu khác nhau.
● Phương pháp trích ly bằng dung môi hữu cơ
Tùy theo loại nguyên liệu nhiều dầu hay ít dầu và mục đích sử dụng dầu mà áp dụng
sơ đồ công nghệ khác nhau.
Nguyên liệu nhiều dấu dùng sơ đồ công nghệ ép 2 lần, lẫn dầu ép sơ bộ thu được dấu
chất lượng tốt, lần sau ép kiệt hoặc trích ly để tận dụng triệt để lượng dầu còn lại
trong khô dầu
Nguyên liệu ít dấu có thể dùng sơ đồ ép 1 lần hoặc trích ly
● Ưu điểm - Nhược điểm của 2 phương pháp.
1. Phương pháp ép bằng các máy ép:
Ưu điểm:
- Chất lượng dầu đạt được tương đối sạch, phù hợp với sản xuất dầu sống
- Tiết kiệm sức lao động, chi phí sản xuất không cao vì phương pháp này có thể
sản xuất quy mô nhỏ
- Khai thác được phần lớn lượng dấu có trong hạt
- Đây là giai đoạn chuẩn bị cho các quá trình tiếp theo
Nhược điểm:
- Tiêu hao nhiều năng lượng
- Thiết bị phức tạp.
- Chế độ làm việc phụ thuộc nhiều yếu tố nhiệt độ độ ẩm, quá trình chứng
Phương pháp trích ly
Ưu điểm:
- Áp dụng rộng rãi vì mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn phương pháp ép và có khả
năng tự động hóa cao.
- Phương pháp trích ly có thể lấy được triệt đã hàm lượng đầu có trong nguyên liệu,
hàm lượng dầu còn lại 1,8- 4%.
- Phương pháp trích ly có thể khai thác loại dầu có hàm lượng bé và có thể khai thác
dầu với năng suất lớn.
Nhược điểm
- Lựa chọn dung môi phải phù hợp
- Một số yếu tố phụ thuộc của môi trường trích ly
- Giá thành tương đối cao, ko tập trung đc vùng nguyên liệu.
=> Trích ly dầu là phương pháp dùng dung môi hữu cơ để hòa tan dầu có trong
nguyên liệu rắn ở điều kiện xác định. Dung môi dùng để trích ly dầu thực vật phải đạt
các yêu cầu sau:
- Có khả năng hòa tan dầu theo bất cứ tỉ lệ nào và không hòa tan các tạp chất
khác có trong nguyên liệu chứa dầu
- Có nhiệt độ sôi thấp để dễ dàng tách ra khỏi đấu triệt để,
- Không độc, không ăn món thiết bị không gây cháy nổ với không khí, phổ biến
và rẻ tiền
5. CNSX chè
● TP hóa học và ý nghĩa của các thành phần hóa học trên
- Nước :
+ Liên quan đến biến đổi sinh hóa trong búp chè và sự hoạt động của các
men, Duy trì sự sống của cây
- Tanin :
+ Thành phần chủ yếu quyết định phẩm chất của chè
+ Tạo màu sắc, hương vị của chè ( nhất là chè đen)
- Alcaloid :
+ Nhiều nhất là cafein : kích thích hệ thần kinh trung ương, cơ năng hoạt
động của tim, lợi tiểu
+ Kết hợp với tanin → tanat cafein có hương vị dễ chịu
- Protein và acid amin
+ Kết hợp với tanin, polyphenol → hợp chất không tan ảnh hưởng tới chè
đen→ Giảm chát và đắng giảm đi
+ Acid amin kết hợp vs đường và tanin → aldehyd mùi thơm của chè đen,
và dư vị chè xanh.
- Glucid và pectin
+ Tác dụng với Protein và aa → chất thơm
+ Pectin tham gia vào việc tạo thành hương vị chè, làm chè có mùi táo
chín trong quá trình làm héo.
+ Làm cho chè dễ xoăn khi chế biến nhưng ảnh hưởng xấu đến quá trình
bảo quản chè vì dễ hút ẩm
- Diệp lục và sắc tố khác gần nó Ảnh hưởng xấu tới phẩm chất của chè vì làm
cho chè có màu xanh, mùi hăng và vị ngái
- Dầu thơm :
Ảnh hưởng trực tiếp đến hương vị của chè do hương thơm tự nhiên và do quá trình
chế biến tạo thành như sự lên men, oxi hóa, tác dụng của nhiệt độ cao.
- Vitamin :
Nhiều loại VTM A, B1,B2,PP,... đặc biệt là VTM C tuy nhiên bị giảm đi do oxy hóa
trong chè đen.
- Men : Quyết định chiều hướng phát triển của mọi phản ứng hóa học xảy ra,
chất kích động tất cả các biến đổi hóa học.
- Chất tro : Là nhân tố của sự thay đổi trạng thái các chất keo và ảnh hưởng trực
tiếp đến sự trao đổi chất của tế bào
● Phân loại sản phẩm chè theo các tiêu chí khác nhau
Dựa vào tính chất của các loại chè và đặc Phân loại theo đẳng cấp chè
tính sinh hóa của các quá trình sản xuất chè
Xét về hình thức bề ngoài của chè thành Dựa vào phương pháp gia công chè trước
phẩm khi đưa ra thị trường
● QTSX ● QTSX
Nguyên liệu → Làm héo ( diệt men) → Chè tươi → diệt men → Vò chè → Làm
Vò chè → Lên men → Sấy khô → Phân khô → Sao lăn tạo hình → Phân loại →
loại → Đóng gói → Sản phẩm. Sao hương → Phân loại → Sản phẩm.
6. CNSX cà phê
- Phân biệt sự khác nhau giữa cà phê Ro…. và A….
Khác nhau Ca Phe Arabica (cà phê chè) Ca phe Robusta(cà phê vối)
Nguồn - Ở cao nguyên Jimma, thuộc - Ở khu vực sông Công gô, miền
gốc nước Ethiopia, vùng nhiệt đới ở vùng xích đạo thấp và nhiệt đới
phía đông châu Phi Tây châu Phi
tỷ lệ 1-1.5% 2-4%
cafein
- Lá mọc đối xứng, hình trứng - Lá có hình trứng hoặc hình lưỡi
dài, đầu nhọn, rìa lá quăn, xanh mát, mũi nhọn, phiến lá gợn sóng
đậm
- Quả hình tròn hoặc hình trứng,
- Quả cà phê thuộc loại quả thịt, núm quả nhỏ. Trên quả có nhiều
hình trứng, khi chín có màu đỏ gân dọc, quả chín có màu đỏ
tươi, chiều dài 10-18mm, rộng hoặc hồng
8-12mm
- Hạt nhỏ hơn hạt cà phê arabica,
- Hạt cà phê hình tròn dẹt, có cà phê robusta không ra hoa kết
màu xanh xám, xanh lục, xanh quả tại các mắt cũ của
cốm tùy theo giống và điều kiện cành………..
bảo quản, chế biến
- Từ 4-5kg quả sẽ thu được 1 kg
- Từ 4,5-5,5 (tùy giống)/kg quả nhân
sẽ thu được 1 kg nhân cà phê
sống - Cà phê vối không tự thụ phấn
được nên dẫn tới sự đa dạng ở
- Cà phê chè có đặc tính tự thụ vườn cà phê vối trồng bằng hạt
phấn nên có độ thuần chủng cao
hơn cà phê robusta
Thời gian - Khi trồng khoảng 18-24 tháng - Cây cà phê vối 3-4 tuổi bắt đầu
trồng và có thể bắt đầu thu hoạch có thể thu hoạch. Cây cho hạt
thu hoạch khoảng 20-30 năm
- Cà phê arabica chín rộ và tháng
12 và tháng 1. Ở Tây Nguyên cà - Quả chín từ tháng 2- tháng 4 ở
phê chín sớm hơn 2-3 tháng so miền bắc, ở Tây Nguyên chín
với miền bắc sớm hơn từ tháng 10 đến tháng 1
Giá trị - Là cây có giá trị kinh tế nhất - Là cây quan trong thứ 2 trong
kinh tế trong các loại cây cà phê, cà phê các loại cà phê, khoảng 39% các
chè chiếm 61% các sản phẩm cà sản phẩm cà phê được sản xuất
phê toàn thế giới từ loại cà phê này
- Trên thị trường cà phê chè đc
đánh giá cao hơn cà phê vối vì
có hương vị thơm ngon và chứa
ít cafein hơn
Quy
trình
Ưu - Là loại công nghệ tiên tiến cho cà - Hương vị của cà phê chế biến khô rất
điểm phê chất lượng cao đặc biệt, có vị ngọt tự nhiên nhiều, chua
- Có tác dụng khuyến khích nông ít
dân trồng trọt, thu hái, bảo quản cà
phê đúng kỹ thuật và đảm bảo chất
lượng
Nhược
điểm - Đòi hỏi phải đầu tư đồng bộ - Chi phí đầu tư cho phơi, sấy khá cao
- Chất lượng nguyên liệu đầu vào - Thời gian phơi dài phụ thuộc rất nhiều
khá khắt khe, tỷ lệ quả chín phải vào thời tiết
đảm bảo trên 90% và cà phê sau thu
hái không được để quá 3 ngày - Tạp chất chưa tách bỏ ngay từ đầu nên
ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, đặc
biệt là các hộ nông dân do thiếu sân
phơi và các thiết bị phơi sấy, nên chất
lượng cà phê thường rất kém
- Đường: Trong lúa gạo, đường tồn tại chủ yếu : Saccharose, ngoài ra còn có
Glucose, Fructose
- Protein: (Chiếm khoảng 68%)
+ Gồm 4 loại: Gluten chiếm đa số, ngoài ra có albumin, globulin,
prolamin
+ Trong phôi và gạo lật có nhiều gluten, trong cám nhiều albumin,
globulin
+
- Lipid:
+ Trong lúa gạo, hàm lượng chất béo rất nhỏ (1,5-2,3%)
+ Lượng chất béo tập trung nhiều nhất ở phôi, cám
+ Ở gạo xay 2,02%, ở gạo giã 0,52%
- Chất khoáng:
+ Các khoáng vô cơ tập trung ở lớp vỏ hạt lúa
+ Chất khoáng nhiều nhất P
+ Trong vỏ trấu, chất khoáng có hàm lượng cao nhất là silic
+ Trong phôi hạt, chất khoáng có hàm lượng cao nhất P, K, Mg
- Vitamin: Có vitamin nhóm B: B1, B2, B6, PP,..và vitamin E (B1 chiếm hàm
lượng khá lớn) Phần lớn tập trung ở lớp vỏ hạt, lớp aleurone và phôi hạt
+ Phần nội nhũ chứa rất ít
+ Là thành phần dễ mất trong quy trình chế biến lúa gạo.
- Công dụng:
· Phụ thuộc:
o Quy trình chế biến và những mối liên kết khác trong chuỗi tp
· Những bộ phận chính của hạt ngô có thành phần hóa học khác nhau
· Vỏ hạt có lượng chất xơ thô cao - khoảng 87%, đc cấu thành bởi hemixenluloza
67%, xenluloza 23%, lignin 0,1%
· Phôi nhũ chứa hàm lượng tinh bột cao 87,6% , hàm lượng protein khoảng 8,6%,
hàm lượng chất béo tương đối thấp (0,8%)
· Ngoài ra, trong các bộ phận của hạt ngô còn có: tro, đường,..
- Công dụng:
· Thức ăn gia súc và nguyên liệu cho nhiều sản phẩm công nghiệp
· Giá trị dinh dưỡng cao: giàu đạm, tinh bột, chất béo, nhiều vitamin
· Trong các loại lương thực chính: gạo, khoai , sắn, thì ngô có thành phần protein,
lipit và chất khoáng cao hơn
· Làm thức ăn gia súc: hạt ngô có nhiều tinh bột, chất đạm, chất béo nên là thức ăn
lý tưởng cho nhiều gia súc, là nguồn thức ăn chủ yếu để chăn nuôi
· Dùng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm, y dược, hóa học, luyện kim…
· Dùng trong công nghiệp chế biến rượu bia, nước giải khát,
· Ngô còn đc chế biến thành đường glucose dextrin → Sản xuất bánh kẹo, keo dán.
Ø Đại mạch:
· Protein:
o Các hợp chất chứa nito trong đại mạch: 80% là protein còn lại là nitơ và phi protein
o Hàm lượng 7-25%, và phân bố ko đồng đều trong từng phần của hạt
o Protein phi gliadin là loại vừa hòa tan trong cồn, vừa hòa tan trong dung dịch kiềm
loãng.
o Protein của đại mạch có khả năng tạo thành gluten nhưng thường cứng và vụn nát,
kém đàn hồi, kém dẻo
· Lipid:
o Các acid béo trong tạo mạch là: acid palmitic, acid oleic, linoleic, linolenic
o Hầu hết tập trung trong nội nhũ (77%), phôi (18%) và vỏ (5%)
· Vitamin:
o B1 chủ yếu có trong phôi và các vùng lân cận của phôi
o PP có nhiều trong vỏ
o Trong hạt còn chưa 1 lượng nhỏ vitamin E trong phôi, một ít biotin và folacin.
· Khoáng chất:
- Công dụng:
· Chủ yếu trong công nghiệp thực phẩm à Cho nảy mầm tạo thành malt đại mạch
dùng sản xuất bia
· Bột đại mạch thường đc bổ sung cùng với bột lúa mì à Làm bánh mì
· Thành phần hóa học dao động tùy vào giống, kỹ thuật canh tác, khí hậu, đất canh
tác,..
· Thành phần hóa học trung bình: Nước 75%, chất khô 25%, trong đó tinh bột chiếm
18,5%, chất chứa nitơ 2,1%, xenlulo 1,1%, tro 0,9%, chất béo 0,2%, các chất khác
2,2%
· Lượng chất khô 11-36% tùy thuộc vào lượng tinh bột nhiều hay ít
· Hàm lượng tinh bột khoảng 30% tùy thuộc nhiều yếu tố
· Hàm lượng protid trong khoai tây trung bình là 2,1%, tồn tại trong thành phần
nguyên sinh chất dạng hòa tan trong dịch bào và ở dạng tinh thể
· Khoai non chứa nhiều chất nitơ tồn tại dưới dạng dịch bào nhầy
- Công dụng:
· Giá trị dinh dưỡng cao, khoai tây chứa nhiều tinh bột à Cây lương thực chủ yếu
· Nguyên liệu thích hợp để sản xuất tinh bột vì nó đáp ứng đc yêu cầu của quy trình
công nghệ
Ø Sắn:
· Hàm lượng tinh bột cao hay thấp phụ thuộc nhiều yếu tố (độ già là yếu tố quan
trọng)
· Độc tố trong sắn là HCN, hàm lượng 0,001-0,04% , chủ yếu tập trung ở vỏ cùi
· Chất men trong sắn: Polyphenol oxidase xúc tác quá trình oxy hóa polyphenol tạo
thành octokinol
- Công dụng:
· Từ tinh bột sắn có thể điều chế đường glucose, rượu cồn, siro, mạch nha, miến, …
· Sắn dùng trong công nghiệp: Sản xuất cồn, rượu, đường glucose, bánh kẹo, mì
chính,..