You are on page 1of 15

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

 
 
 
ĐỀ TÀI :
CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN

Môn học:                        Pháp luật cộng đồng Asean

Lớp học phần:                LAW3021_1

Giáo viên hướng dẫn :   Lê Thị Phương Trang

Nhóm thực hiện:            Nhóm 4

 
Đà Nẵng, ngày 27 tháng 03 năm 2023

THÀNH VIÊN NHÓM:


1. Lê Ngọc Linh Đan
2. Nguyễn Thảo Thanh
3. Phan Hồ Thanh Tuyền
4. Đinh Thị Thu Huyên
5. Huỳnh Bảo Nhi
6. Nguyễn Tiến Dũng
7. Trần Thị Lan Hương (Bổ sung)
_________________________________________________________________
___
MỤC LỤC
I. Khái quát về cộng đồng kinh tế ASEAN
  1. Khái niệm & tiền đề hình thành ASEAN
  2. Bản chất
  3. Mục tiêu
II. Nền tảng của AEC
  1. Thiết chế pháp lý
  2. Phương thức xây dựng và thực hiện
  3. Đặc điểm liên kết trong AEC
III. Một số hiệp định chính trong AEC
1. Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)
  2. Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA)
  3. Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS)
4. Thoả ước thừa nhận lẫn nhau (MRA)
IV. Việt Nam khi tham gia vào AEC
  1. Cơ hội và thách thức
  2. Vai trò của Việt Nam đối với AEC
  3. Tác động của AEC đến Việt Nam
_________________________________________________________________
___

I.Khái quát về Cộng đồng kinh tế ASEAN:


1. Khái niệm và tiền đề hình thành AEC:
 Khái niệm hội nhập kinh tế ASEAN lần đầu tiên được đưa ra trong Hiệp định
khung về Thúc đẩy Hợp tác Kinh tế ASEAN năm 1992. "Hội nhập kinh tế
ASEAN (còn được gọi là cộng đồng kinh tế ASEAN) là một quá trình hợp tác
và đầu tư kinh tế giữa các quốc gia thành viên của Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN)". 
 Sau đó, vào ngày 22/11/2015 Tại Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 27
các nhà lãnh đạo đã ký kết Tuyên bố Kuala Lumpur về việc thành lập AEC,
bản tuyên bố chính thức có hiệu lực vào ngày 31/12/2015.
 Cộng đồng kinh tế ASEAN trong tiếng Anh gọi là: ASEAN Economic
Community – Viết tắt là: AEC là một khối kinh tế khu vực chung của các
quốc gia thành viên ASEAN (gồm có 10 thành viên: Brunei, Campuchia,
Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan và
Việt Nam) và là một trong ba trụ cột quan trọng của Cộng đồng ASEAN
(gồm Cộng đồng an ninh - chính trị, Cộng đồng kinh tế và Cộng đồng văn
hóa - xã hội).
 Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) là một trong ba trụ cột quan trọng của
Cộng đồng ASEAN vì AEC có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát
triển kinh tế một cách đồng đều, thiết lập khu vực kinh tế có năng lực cạnh
tranh cao, tăng cường hợp tác kinh tế giữa các quốc gia thành viên và hội
nhập đầy đủ vào nền kinh tế toàn cầu. Ngoài ra, sự phát triển của AEC còn là
tiền đề để thúc đẩy việc thực hiện hai trụ cột còn lại.
 Mở rộng: So sánh AEC và EEC 
 Giống nhau:
 Đều là các cộng đồng kinh tế có quá trình hợp tác lâu dài và tương đối ổn
định.
 Tương tự như AEC là một trong ba trụ cột của Cộng đồng ASEAN, EEC
cũng là một trong ba trụ cột quan trọng của Cộng đồng Châu Âu (EC).
 Tạo ra thị thường chung, giảm thiểu rào cản thương mại, tăng cường lưu
thông hàng hoá.
 Tăng cường hợp tác, phát triển kinh tế bền vững giữa các nước thành viên và
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong khu vực.

 Khác nhau:
                  AEC                     EEC
Phạm vi Tập trung chủ yếu vào khu vực Tập trung vào khu vực Châu Âu
Đông Nam Á và Châu Á
Mục tiêu Tập trung vào việc tạo ra một Một nền kinh tế trí thức cạnh
thị trường chung và cơ sở thống tranh nhất và năng động nhất
nhất trên thế giới

Lĩnh vực Hàng hóa và dịch vụ Năng lượng và nguyên liệu


chủ yếu  khoáng sản

Nguyên Nguyên tắc đồng thuận Nguyên tắc đa số


tắc ra
quyết định
Đồng tiền Tại AEC mỗi quốc gia vẫn sử Thống nhất sử dụng chung một
dụng đồng tiền riêng của mình đồng tiền chung EURO

Tính chất Là một tiến trình hội nhập kinh có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và
tế khu vực không có một Thỏa những điều lệ, quy định có tính
thuận hay một Hiệp định ràng chất ràng buộc cao và rõ ràng 
buộc 

2. Bản chất của Cộng đồng Kinh tế ASEAN:

- Mặc dù được gọi với cái tên “Cộng đồng kinh tế”, AEC thực chất chưa thể
được coi là một cộng đồng kinh tế gắn kết như Cộng đồng châu Âu (EC) bởi
AEC không có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và những điều lệ, quy định có tính chất
ràng buộc cao và rõ ràng như EC.
- AEC là một tiến trình hội nhập kinh tế khu vực không phải là một Thỏa
thuận hay một Hiệp định với các cam kết ràng buộc thực chất. Tham gia vào các
mục tiêu của AEC là hàng loạt các Hiệp định, Thỏa thuận, Chương trình, Sáng
kiến, Tuyên bố… giữa các nước ASEAN có liên quan tới các mục tiêu này.
Những văn bản này có thể bao gồm những cam kết có tính ràng buộc thực thi,
cũng có những văn bản mang tính tuyên bố, mục tiêu hướng tới (không bắt buộc)
của các nước ASEAN. 

3. Mục tiêu: 
Vào năm 2003 tại Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN 9, các nhà lãnh đạo ASEAN
lần đầu tiên tuyên bố mục tiêu hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN.

3.1. Mục tiêu tổng quát: Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) 2015 nhằm tạo ra
một thị trường duy nhất và cơ sở sản xuất thống nhất, trong đó có sự lưu chuyển
tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, lao động có tay nghề và phần nào là vốn; có
sức cạnh tranh cao; phát triển đồng đều; và hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế toàn
cầu. 

3.2. Tầm nhìn Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) 2025:

Hướng đến 05 mục tiêu lớn:

1.  Một nền kinh tế thống nhất và liên kết cao, nhằm tạo thuận lợi cho sự lưu
chuyển thông thoáng của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động có kỹ
năng cũng như tạo một thị trường thống nhất, thông qua:
 Thương mại hàng hóa
 Thương mại dịch vụ
 Môi trường đầu tư
 Tạo thuận lợi cho di chuyển của lao động có tay nghề và doanh
nhân
 Tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu
2. Một nền kinh tế năng động, đổi mới và cạnh tranh, thông qua:
 Chính sách cạnh tranh hiệu quả để tạo sân chơi bình đẳng cho tất cả
các doanh nghiệp
 Bảo vệ người tiêu dùng
 Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
 Thương mại hóa các sản phẩm công nghệ, nghiên cứu và phát triển,
sáng chế và tăng trưởng theo năng suất
 Hợp tác về thuế
 Quản trị tốt
 Thực tiễn tốt về quản lý
 Phát triển kinh tế bền vững
 Chiến lược phù hợp về các xu hướng lớn trên toàn cầu liên quan
đến thương mại
3. Kết nối kinh tế và liên kết theo ngành, thông qua:
 Giao thông
 Công nghệ thông tin và truyền thông
 Thương mại điện tử
 Năng lượng
 Thực phẩm, nông nghiệp và lâm nghiệp
 Du lịch
 Chăm sóc y tế
 Khoáng sản
 Khoa học và công nghệ
4. Tự cường, dung nạp và chú trọng người dân, thông qua:
 Vai trò của các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa
 Vai trò của khu vực tư nhân
 Quan hệ đối tác công-tư
 Thu hẹp khoảng cách phát triển
 Đóng góp của các nhóm/giới khác cho liên kết khu vực
5.  Gắn kết vào nền kinh tế toàn cầu: Thông qua các Hiệp định Thương mại
tự do với các đối tác, từ đó tạo cơ sở bảo đảm vai trò trung tâm của ASEAN
trong các liên kết kinh tế khu vực

Mở rộng: So sánh mục tiêu của AEC năm 2015 và tầm nhìn 2025:

 Giống nhau: Tầm nhìn Cộng đồng kinh tế AEC vào năm 2025 có nhiều vượt
trội, ứng dụng nhiều hơn với thực tiễn của ASEAN hiện nay so với mục tiêu
được xác định vào năm 2015, tuy nhiên, ta vẫn có thể nhận thấy được nhiều
điểm giống nhau giữa các mục tiêu này:
 Đều xác định AEC là một nền kinh tế thống nhất và là một thị trường chung
có mức độ liên kết cao 
 Thu hẹp khoảng cách kinh tế giữa các nước trong khu vực
 Gắn kết AEC vào nền kinh tế toàn cầu
 Tạo ra một nền kinh tế có sự cạnh tranh với kinh tế khu vực

 Khác nhau:
Mục tiêu AEC năm 2015 Mục tiêu tầm nhìn AEC 2025
Số 04 mục tiêu 05 mục tiêu
mục
tiêu
Nội - Chưa hướng đến mục tiêu đưa - Xác định mục tiêu đưa AEC trở
dung AEC trở thành một nền kinh tế thành một nền kinh tế năng động, đổi
năng động, đổi mới và cạnh mới và cạnh tranh, thông qua các
tranh chính sách cạnh tranh hiệu quả để tạo
  sân chơi bình đẳng cho tất cả các
  doanh nghiệp; bảo vệ người tiêu
  dùng;bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;
  thương mại hóa các sản phẩm công
  nghệ, nghiên cứu và phát triển, sáng
  chế và tăng trưởng theo năng suất;
  hợp tác về thuế; quản trị tốt; thực tiễn
  tốt về quản lý; phát triển kinh tế bền
  vững; chiến lược phù hợp về các xu
  hướng lớn trên toàn cầu liên quan đến
  thương mại.
  - Về vấn đề kết nối kinh tế và đưa
  AEC trở thành một thị trường chung,
  đưa ra 02 mục tiêu lớn: một nền kinh
  tế thống nhất và liên kết cao ; kết nối
- Về vấn đề kết nối kinh tế và kinh tế và liên kết theo ngành. Ngoài
đưa AEC trở thành một thị ra, ở mục tiêu kết nối kinh tế, không
trường chung, chỉ mới đưa ra chỉ đề cập đến lĩnh vực thực phẩm,
một mục tiêu: đưa AEC trở nông nghiệp và lâm nghiệp mà còn
thành một cơ sở sản xuất và là bao quát đến hầu hết các lĩnh vực như
một thị trường chung. Chỉ đề khoa học công nghệ, du lịch, thương
cập đến kết nối kinh tế ở lĩnh mại điện tử, năng lượng,…
vực thực phẩm, nông nghiệp và - Xác định mục tiêu đưa AEC trở
lâm nghiệp. thành một nền kinh tế năng động, đổi
  mới và cạnh tranh, thông qua chính
  sách cạnh tranh hiệu quả để tạo sân
  chơi bình đẳng cho tất cả các doanh
  nghiệp; bảo vệ người tiêu dùng; bảo
  vệ quyền sở hữu trí tuệ; thương mại
  hóa các sản phẩm công nghệ, nghiên
- Chỉ xác định mục tiêu nâng cứu và phát triển, sáng chế và tăng
cao năng lực cạnh tranh về mặt trưởng theo năng suất; hợp tác về
kinh tế của khu vực, bao gồm: thuế; quản trị tốt; thực tiễn tốt về
Bảo hộ người tiêu dùng; Quyền quản lý; phát triển kinh tế bền vững;
sở hữu trí tuệ; Phát triển cơ sở chiến lược phù hợp về các xu hướng
hạ tầng; Thuế quan; Thương lớn trên toàn cầu liên quan đến
mại điện tử thương mại
 
 

II. Nền tảng của Cộng đồng Kinh tế ASEAN: 


1. Thiết chế pháp lý:
Thiết chế pháp lý chịu trách nhiệm đối với hoạt động hợp tác kinh tế của
ASEAN được quy định trong Hiến chương ASEAN bao gồm:

- Cấp cao ASEAN: Cơ quan hoạch định chính sách tối cao đối với các hoạt
động của ASEAN, bao gồm cả lĩnh vực kinh tế. Hội nghị cấp cao ASEAN có
quyền quyết tối cao đối với việc thi hành AEC như là một phần của Cộng đồng
ASEAN.

- Hội đồng Điều phối ASEAN: Bao gồm các Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN,có
chức năng chuẩn bị cho các cuộc họp cấp cao ASEAN, điều phối việc thực hiện
các thỏa thuận và quyết định của Hội nghị cấp cao ASEAN; xem xét theo dõi
tổng thể tất cả các hoạt động của ASEAN với sự trợ giúp của Tổng Thư ký
ASEAN.

- Hội đồng AEC: Bao gồm các bộ trưởng phụ trách lĩnh vực kinh tế của các
nước thành viên ASEAN. Hội đồng AEC có trách nhiệm đưa ra các định hướng,
chính sách và các biện pháp tăng cường hợp tác kinh tế của ASEAN, đồng thời
phối hợp công tác của các Cơ quan chuyên ngành cấp bộ trưởng về hợp tác kinh
tế trong từng lĩnh vực cụ thể và đảm bảo việc thi hành Kế hoạch tổng thể AEC.
Giúp việc cho AEC có 2 cơ quan trực tiếp là Nhóm đặc trách cao cấp về hội nhập
kinh tế ASEAN (HLTF) và Hội nghị quan chức kinh tế cao cấp (SEOM).

- Các cơ quan chuyên ngành cấp bộ trưởng: Bao gồm Hội nghị bộ trưởng kinh
tế ASEAN (AEM); hội đồng khu vực thương mại tự do ASEAN (Hội đồng
AFTA); Hội đồng khu vực đầu tư ASEAN (AIA); Hội nghị bộ trưởng tài chính
ASEAN (AFMM); Hội nghị bộ trưởng nông – lâm nghiệp ASEAN (AMAF); Hội
nghị bộ trưởng năng lượng ASEAN (AMEM); Hội nghị cấp bộ trưởng về khoáng
sản ASEAN (AMMin); Hội nghị bộ trưởng khoa học và công nghệ ASEAN
(AMMST); Hội nghị bộ trưởng ASEAN về viễn thông và công nghệ thông tin
(TELMIN); Hội nghị bộ trưởng giao thông vận tải ASEAN (ATM); Hội nghị bộ
trưởng du lịch ASEAN (M -ATM); Cơ quan hợp tác phát triển lưu vực sông
Mekong của ASEAN (AMBDC); Trung tâm năng lượng ASEAN (AEC); Trung
tâm ASEAN – Nhật Bản tại Tokyo.

- Ban thư ký ASEAN: Tổng thư ký ASEAN có trách nhiệm đệ trình lên Hội
nghị cấp cao ASEAN, báo cáo về tình hình thực hiện AEC và cùng với Ban thư
ký ASEAN có trách nhiệm điều phối và giám sát việc thi hành AEC của các
nước thành viên.
2. Phương thức xây dựng và thực hiện:
- Đẩy nhanh và hoàn thành các chương trình sáng kiến kinh tế hiện có với các
“thời hạn rõ ràng”; 
- Xây dựng các sáng kiến, chương trình và tiếp tục hoàn thiện cơ chế liên kết
kinh tế; 
- Áp dụng công thức – X trong hợp tác kinh tế để đẩy nhanh tiến độ hội nhập
kinh tế; (Điều 21 Hiến chương ASEAN)
- Phát triển nguồn lực và truyền thông; 
- Tăng cường hợp tác với bên ngoài.

3. Đặc điểm liên kết trong AEC:

Điểm đặc biệt trong cấu trúc xây dựng AEC là việc ASEAN sẽ chú trọng cả các
biện pháp liên kết nội khối và các biện pháp hội nhập ASEAN với nền kinh tế
toàn cầu. Cấu trúc này phản ánh một thực tế khách quan là ASEAN đã, đang và
sẽ luôn tùy thuộc vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu. AEC đang là tâm điểm
giao thoa của các thỏa thuận thương mại song phương và đa phương khác mà
ASEAN đã và đang triển khai hoặc tham gia đàm phán như các thỏa thuận với
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, Newzealand, Ấn Độ,.... Mong muốn của
các nước ASEAN là đưa AEC trở thành “trung tâm” trong cấu trúc kinh tế khu
vực và toàn cầu. Sự thịnh vượng của AEC chỉ thực sự vững chắc nếu như AEC
tạo được mối liên kết hài hòa giữa hợp tác nội khối và giữa ASEAN với các đối
tác ngoài khối.

Ngoài ra, AEC là các nền kinh tế “cộng” chứ không phải là một thực thể kinh tế
đơn nhất; một cộng đồng kinh tế mở, các nước thành viên AEC còn phụ thuộc
nhiều vào thị trường xuất khẩu, vốn và công nghệ ở bên ngoài, AEC cũng chưa
có sự quy định chặt chẽ về chính sách kinh tế ràng buộc

III. Một số Hiệp định chính trong Cộng đồng Kinh tế


ASEAN:
Để hiện thực hóa AEC, rất nhiều hiệp định, thỏa thuận, sáng kiến,.. đã được các
thành viên đàm phán, ký kết và thực hiện. Dưới đây là một số các hiệp định quan
trọng:

1. Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA):


 Là một hiệp định thương mại tự do (FTA) đa phương giữa các nước trong
khối ASEAN. Mục đích của AFTA là giảm thiểu và xóa bỏ những rào
cản về mặt thuế quan đối với các thành viên tham gia và tăng lợi thế
cạnh tranh của ASEAN với các nước trong khu vực Châu Á và toàn
thế giới. Bên cạnh đó, nội dung của hiệp định FTA cũng bao gồm danh
mục mặt hàng cụ thể đưa vào cắt giảm thuế quan; lộ trình cắt giảm các
thuế quan; quy tắc xuất xứ; hài hòa hóa thủ tục hải quan giữa các nước,
thúc đẩy hội nhập kinh tế với các quốc gia khác.
 Cùng với đó hiệp định còn cung cấp các thông tin khác liên quan như việc
quy định về nỗi lo trong tự do hóa thương mại dịch vụ và đầu tư, các cách
thức làm việc về hạn chế định lượng, các rào cản đến kỹ thuật liên quan,
sự cạnh tranh trong đầu tư cung cấp các mặt hàng, mặt hàng cùng lượng
mua sắm của chính phủ, đánh dấu về quyền về sở hữu trí tuệ, bảo hiểm và
môi trường liên quan đến đất nước và toàn khu vực tham gia lĩnh vực.

2. Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA): 


 Để đạt được mục tiêu thành lập thị trường và cơ sở sản xuất đồng nhất với
dòng lưu chuyển hàng hóa tự do đòi hỏi phải có sự kết hợp của những biện
pháp hội nhập sẵn có và các biện pháp bổ sung tương ứng với thương mại
hàng hóa trong khu vực. Chính vì như thế, các bộ trưởng kinh tế ASEAN
trong tháng 8/2007 đã nhất trí thực hiện Chương trình Thuế quan ưu đãi
có hiệu lực chung cho khu vực thương mại tự do ASEAN (CEPT –
AFTA) và biến nó trở thành công cụ pháp lý toàn diện hơn. Chính điều
này đã dẫn tới việc ký kết hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN
(ATIGA) vào tháng 2 năm 2009.
 ATIGA mang lại rất nhiều lợi ích cho các nhà xuất/nhập khẩu thông qua
ưu đãi từ việc cắt giảm hàng rào thuế quan và rào cản phi thuế quan.
ATIGA cũng bao gồm nhiều cam kết khác như: quy tắc xuất xứ, thuận lợi
hóa thương mại, hải quan, các tiêu chuẩn và sự phù hợp, các biện pháp vệ
sinh dịch tễ. ATIGA còn bao gồm cả những cam kết toàn diện liên quan
tới thương mại hàng hóa cùng những thỏa thuận và cơ chế giữa các tổ
chức hỗ trợ cho quá trình thực hiện. Điều này cho phép các cơ quan liên
ngành trong ASEAN có được hành động đồng nhất.
 Trong ATIGA, các nước ASEAN dành cho nhau mức ưu đãi tương đương
hoặc thuận lợi hơn mức ưu đãi dành cho các nước đối tác trong các Thỏa
thuận thương mại tự do (FTA) mà ASEAN ký (các FTA ASEAN+).

3. Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS):


 Trong khu vực ASEAN, lĩnh vực dịch vụ đóng vai trò khá quan trọng, góp
phần đáng kể vào việc gia tăng GDP của từng nước thành viên. Nhận thấy
tầm quan trọng ngày càng gia tăng của hội nhập nội khối ASEAN đối
với lĩnh vực dịch vụ, các bộ trưởng kinh tế ASEAN (AEM) đã đã ký kết
hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS) trong năm 1995.
 AFAS hướng tới các mục tiêu như đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực dịch
vụ ngay tại các quốc gia thành viên ASEAN; Xóa bỏ rào cản thương mại
trong lĩnh vực dịch vụ; Tự do hóa thương mại dịch vụ bằng việc tự do hóa
sâu và rộng hơn; Ngoài ra còn có những dịch vụ được đề cập tới trong
hiệp định thương mại chung về dịch vụ của tổ chức thương mại thế giới.
 Theo AFAS, các nước thành viên cam kết tiếp tục tham gia vào các vòng
đàm phán tự do hóa thương mại dịch vụ nội khối ASEAN. Các vòng đàm
phán đều hướng tới mức độ cam kết cao hơn trong lĩnh vực này. Với mỗi
Gói cam kết, để thực hiện các nước ASEAN sẽ cùng ký vào một Nghị
định thư thực thi Gói cam kết đó. Hiệu lực của Gói cam kết sẽ phụ thuộc
vào quy định trong Nghị định thư.
 Đàm phán dịch vụ trong khuôn khổ AFAS được thực hiện theo hình thức
Chọn – Cho giống WTO, tức là tất cả các ngành/lĩnh vực có cam kết mở
cửa thì sẽ được đưa vào trong các Gói cam kết, còn trường hợp không đưa
vào là không có cam kết gì.

4. Thoả ước thừa nhận lẫn nhau (MRA) trong ngành dịch vụ:
 Thỏa ước thừa nhận lẫn nhau (MRA) trong ngành dịch vụ được ký kết bởi
các bộ trưởng kinh tế ASEAN vào năm 1995; cho phép chứng chỉ của các
nhà cung cấp dịch vụ được cấp bởi các cơ quan chức năng tương ứng tại
quốc gia của mình sẽ được thừa nhận bởi các nước thành viên khác trong
khu vực. Căn cứ theo khoản số V của AFAS: “Mỗi nước thành viên có thể
thừa nhận trình độ giáo dục, kinh nghiệm, tiêu chuẩn, hoặc bằng cấp,
chứng chỉ được cấp tại một nước thành viên ASEAN khác miễn là chúng
phản ánh đúng mục đích cấp bằng hoặc chứng chỉ. Sự thừa nhận này có
thể căn cứ vào hiệp định hoặc thỏa ước giữa các nước thành viên liên quan
hoặc được chấp nhận một cách tự động”.
 Một số thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau đã được chấp nhận và ký kết bởi
các bộ trưởng bao gồm: MRA trong lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật (2005);
MRA trong lĩnh vực dịch vụ điều dưỡng (2006);  MRA trong lĩnh vực
dịch vụ kiến trúc và thoả thuận khung thừa nhận lẫn nhau đối với chứng
chỉ giám sát (2007); MRA trong lĩnh vực kế toán, MRA đối với nghề bác
sỹ và nha sỹ.

IV. Việt Nam khi tham gia vào Cộng đồng Kinh tế
ASEAN:
1. Cơ hội và thách thức:

 Cơ hội

- AEC mở ra một khu vực thị trường chung rộng lớn: Với gần 100%
hàng hoá được tự do lưu chuyển trong nội khối, AEC tạo ra một thị trường hàng
hoá và dịch vụ chung giữa các nước ASEAN, mở ra cơ hội làm ăn kinh doanh
lớn cho các doanh nghiệp trong khu vực. 

- AEC giúp Việt Nam tăng cao cơ hội xuất khẩu: Khi tham gia vào
AEC, thị trường xuất khẩu cho hàng hóa của Việt Nam sẽ ngày càng mở rộng.
ASEAN hiện là đối tác thương mại quan trọng hàng đầu của Việt Nam và là
động lực giúp nền kinh tế nước ta duy trì tốc độ tăng trưởng và xuất khẩu trong
nhiều năm qua. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 2 tháng đầu năm
2023, xuất khẩu của Việt Nam sang một số thị trường khu vực ASEAN như Thái
Lan, Singapore tăng cao đáng chú ý, tăng 12.4% đến 16.5% so với cùng kỳ năm
2022. 

- AEC mở ra cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Việt
Nam cũng sẽ có cơ hội thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài hơn, đặc biệt là
từ các nước có nền kinh tế phát triển cao hơn (ví dụ như Singapore, Indonesia,..).
Bởi vì việc kết nối và xây dựng một ASEAN thống nhất, sẽ khiến các nhà đầu tư
lớn nhìn ASEAN như một sân chơi chung, một công xưởng chung, ở đó có khối
nguồn lực thống nhất, đặc biệt là nguồn nhân lực có kỹ năng với giá còn tương
đối rẻ. Và Việt Nam không chỉ thu hút sự đầu tư từ các nước ASEAN mà còn là
cả từ các nước ngoại khối, đặc biệt là các nước đối tác FTA của ASEAN. 

- AEC tạo ra sức ép, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam: Tham gia vào một sân chơi chung và chịu áp lực từ các đối
tác khu vực về cả trình độ quản lý, công nghệ và nhân lực sẽ buộc các doanh
nghiệp Việt Nam phải tự cải tổ, thay đổi, nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể
tồn tại và phát triển. Thêm vào đó, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có điều kiện
giảm chi phí, hạ giá thành hàng xuất khẩu, góp phần gia tăng năng lực cạnh
tranh.

- AEC đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với du lịch Việt Nam:  Một
số quốc gia ASEAN khác (ví dụ như Thái Lan, Singapore,..) vừa là nguồn thị
trường vừa là cửa ngõ quan trọng để khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Tổng
cục trưởng Tổng cục Du lịch Nguyễn Văn Tuấn khẳng định: “Hội nhập ASEAN
đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện yêu cầu “Gắn thị trường du lịch Việt
Nam với thị trường du lịch khu vực và thế giới” như Chiến lược phát triển Du
lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã đề ra”. Mặt khác, chất
lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch của Việt Nam đã tăng lên rõ rệt, đáp ứng được
yêu cầu của khách du lịch trong và ngoài khu vực ASEAN về nhiều mặt, đặc biệt
là đối với thị trường chất lượng cao, tập trung ở các trung tâm du lịch lớn.

- Tham gia AEC cũng tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân; từ
đó từng bước cải thiện đời sống toàn dân. Người dân cũng được sống trong
môi trường hòa bình, an ninh, an toàn, hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau.

 Thách thức

- Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt với sức ép cạnh tranh
từ hàng hoá nhập khẩu, sản phẩm, dịch vụ đầu tư từ ASEAN: Với cơ cấu sản
phẩm tương đối giống nhau ở cả 10 nước ASEAN, việc mở cửa thị trường sẽ tạo
ra áp lực cạnh tranh rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Việt Nam vẫn
còn rất nhiều các doanh nghiệp nhỏ bé cả về quy mô lẫn công nghệ, sức cạnh
tranh yếu. Đăc biệt là khi các nước ASEAN loại bỏ các hàng rào phi thuế quan.
Một số ngành sẽ phải thu hẹp sản xuất, thậm chí đóng cửa.

- Năng suất lao động của Việt Nam còn chưa cao: Theo Tổng cục
Thống kê nhận định, năng suất lao động của Việt Nam trong khu vực Đông Nam
Á chỉ cao hơn năng suất lao động của Campuchia, Myanmar, Lào, và vẫn thấp
hơn nhiều những quốc gia khác trong khu vực. Với đặc điểm này, Việt Nam sẽ
không phải là một điểm đến hấp dẫn cho những dự án đầu tư mang tính tiên
phong về công nghệ hoặc quy mô. Và điều này sẽ là nguyên nhân tách Việt Nam
(và các nước đi sau) ra ngày càng xa các nước đã có một nền tảng tốt hơn trong
ASEAN (như Malaysia, Thái Lan hoặc Indonesia).

- Cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt: Các sản phẩm xuất khẩu của
Việt Nam sẽ gặp phải sự cạnh tranh của hàng hóa từ các nước khác trên thị
trường ASEAN, đối với các sản phẩm, ngành hay lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
ngay tại thị trường Việt Nam.

- Thách thức về lao động: Nếu không có sự chuẩn bị đầy đủ, lao động
Việt Nam tay nghề kém, thiếu các kỹ năng cần thiết (ví dụ như ngoại ngữ, tính
chuyên nghiệp,..) khả năng cao sẽ gặp khó khăn lớn. Chất lượng giáo dục - đào
tạo cũng chưa thực sự tốt gây ra tình trạng chênh lệch giữa chất lượng và số
lượng lao động trên thị trường việc làm.

Sự kiện Việt Nam gia nhập AEC sẽ đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội lớn, giúp
Việt Nam tăng cường vị thế và uy tín trên diễn đàn ASEAN cũng như các diễn
đàn quốc tế khác. Tuy nhiên, cơ hội luôn đi liền cùng những thách thức lớn như
sự cạnh tranh gay gắt hơn không chỉ cạnh tranh về sản phẩm, thị trường mà còn
cạnh tranh cả về nguồn nhân lực chất lượng cao. 

 Giải pháp cải thiện:

- Các doanh nghiệp Việt nam cần chủ động nắm bắt cơ hội, chủ động thay
đổi công nghệ sản xuất, áp dụng công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phẩm có
chất lượng tốt, giá thành phù hợp mới có thể cạnh tranh trên thị trường.

- Chính phủ cần tăng thêm các chính sách cụ thể như chính sách tín dụng
ưu đãi để các doanh nghiệp có thể tiếp cận các nguồn vốn vay, từ đó giúp họ đầu
tư cải tiến cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao.

 2. Vai trò của Việt Nam đối với AEC:

- Với vị trí địa lý chiến lược là trung tâm Đông Nam Á, Việt Nam có thể trở
thành một trung tâm giao thương và đầu tư quan trọng của khu vực, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước và quốc tế tham gia vào thị trường
Việt Nam.

- Việt Nam cũng đóng góp đáng kể cho ASEAN cả về ý nghĩa thị trường và cơ
sở sản xuất với quy mô dân số cao (xấp xỉ 100 triệu dân, theo số liệu mới nhất từ
Liên Hợp Quốc vào ngày 26/03/2023) và tỉ lệ dân số trẻ ở mức cao.

- Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách để hỗ trợ doanh nghiệp của mình tham
gia vào AEC và đầu tư vào các quốc gia thành viên khác trong khu vực. Chẳng
hạn như chính sách giảm thuế nhập khẩu cho các sản phẩm được sản xuất trong
nước và xuất khẩu sang các nước trong khu vực ASEAN. Điều này giúp cho các
doanh nghiệp Việt Nam có thể cạnh tranh với các đối thủ trong khu vực và đạt
được nhiều lợi thế khi tiếp cận thị trường.

- Năm 2022, Báo cáo nền Kinh tế số Đông Nam Á lần thứ 7 cho thấy Việt Nam
đứng đầu bảng xếp hạng năm nay với nền kinh tế kỹ thuật số có tốc độ phát triển
nhanh nhất và thương mại điện tử có tốc độ tăng cao nhất khu vực Đông Nam Á.
Bất chấp những khó khăn hiện tại trên toàn cầu và khu vực, tổng giá trị hàng hóa
của Việt Nam đang trên đà chạm mức 50 tỷ USD vào năm 2025. Và theo bảng
xếp hạng GDP các nước Đông Nam Á 2022-2023, Việt Nam chiếm vị trí số 4,
được coi là một trong những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao và tiềm năng
phát triển mạnh trong tương lai. Với một nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ và
nhiều nguồn lực, Việt Nam có thể đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các
quyết định về chính sách và chiến lược kinh tế của AEC.

- Xuất khẩu của Việt Nam sang một số quốc gia ASEAN cũng có chiều hướng
tăng cao đáng chú ý. Không chỉ những mặt hàng truyền thống mà Việt Nam có
thế mạnh như nông sản sơ chế và nguyên nhiên liệu như gạo, cà phê, cao su,..
thời gian qua Việt Nam cũng xuất khẩu nhiều mặt hàng tiêu dùng, hàng công
nghiệp như linh kiện máy tính, dệt may, nông sản chế biến với giá trị cao và ổn
định.

- Việt Nam là một trong những nước đầu tàu trong việc thúc đẩy các hiệp định
thương mại tự do trong khu vực và đã tham gia tích cực vào các đàm phán hiệp
định thương mại tự do với các quốc gia trong khu vực và thế giới. Cụ thể là Việt
Nam đã cùng với các nước ASEAN hợp tác sâu rộng với nhiều đối tác quan
trọng, đặc biệt trên cơ sở các FTA giữa ASEAN với Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật
Bản, Australia, New Zealand và Trung Quốc. Việt Nam cũng đồng thời tham gia
nhiều các FTA với các đối tác ngoại khối để mở rộng khả năng tiếp cận thị
trường, nâng cao tính ổn định, bền vững của thương mại và đầu tư. Đồng thời
tích cực thúc đẩy việc đàm phán Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực
(Regional Comprehensive Economic Partnership - RCEP). Các nội dung hợp tác
này đặt ASEAN vào vị trí trung tâm trong cấu trúc hội nhập kinh tế khu vực đang
nổi lên và trở thành một trung tâm sản xuất và thị trường quan trọng của thế giới.

3. Tác động của AEC đến Việt Nam: (Phan Hồ Thanh Tuyền)
Tầm nhìn 2025
a. Đối với quốc gia:
Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) mở ra cơ hội lớn cho Việt Nam với
một thị trường chung rộng lớn hơn 625 triệu người, tổng GDP đạt 2.600 tỷ
USD. AEC sẽ góp phần tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp
ASEAN thông qua phân công lao động và trao đổi hàng hóa, dịch vụ trung
gian, từ đó tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh hơn cho doanh nghiệp, thậm chí
hỗ trợ doanh nghiệp cùng phát triển, tạo ra sức cạnh tranh cao của khu vực
ASEAN, đáp ứng nhu cầu lớn không chỉ trong khu vực ASEAN mà đặc
biệt là hướng ra người tiêu dùng của các khu vực phát triển. Hiệp định Đối
tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) sẽ là cơ hội lớn cho doanh nghiệp,
tạo ra thị trường rộng lớn với dân số 3,4 tỉ người, tổng GDP khoảng
21.300 tỷ USD, giá trị thương mại hàng năm lên tới 10.700 tỉ USD. Tuy
nhiên, Việt Nam sẽ gặp sự cạnh tranh gay gắt hơn trong quá trình thỏa
thuận và thực thi các cam kết về liên kết kinh tế sâu rộng hơn, do năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế còn hạn chế.

b. Đối với doanh nghiệp:


Các thỏa thuận kinh tế trong ASEAN và giữa ASEAN và các Đối tác loại
bỏ các hàng rào thuế quan và giảm bớt các hàng rào phi thuế quan, qua đó
tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp Việt Nam:
 Giảm chi phí nhập khẩu;
 Hạ giá thành sản phẩm; 
 Mở rộng thị trường xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm; 
 Tăng cường thu hút đầu tư và kinh doanh từ bên ngoài
 Thúc đẩy đầu tư ra các nước.
 Đặc biệt, các nỗ lực tự do hóa đầu tư của ASEAN làm tăng tính hấp dẫn
của thị trường ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng, giúp thu hút các
luồng đầu tư có chất lượng vào Việt Nam, mặt khác tăng cường đầu tư của
doanh nghiệp Việt Nam vào các nước ASEAN khác. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ phải cạnh tranh quyết liệt, thậm chí ngay
tại thị trường Việt Nam. Một số doanh nghiệp Việt Nam với năng lực cạnh
tranh thấp sẽ khó có khả năng tham gia vào chuỗi cung ứng có giá trị cao
và lợi nhuận tốt.

c. Đối với cá nhân:


 Có nhiều lựa chọn về hàng hóa và dịch vụ với giá cả thấp và chất
lượng cao hơn
 Có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm theo chuyên môn tại các nước
ASEAN khác
 Được công nhận bằng cấp trong giáo dục cũng như kỹ năng nghề
tạo điều kiện cho người lao động, nhất là lao động có tay nghề, tự
do di chuyển và tìm cơ hội việc làm thuận lợi hơn trong khu vực;
 Tuy nhiên, người dân sẽ phải cạnh tranh về tìm kiếm việc làm có
tay nghề.

You might also like