You are on page 1of 12

Câu 1: Phân tích cơ sở thực tiễn Việt Nam tác động đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí

Minh. Ý nghĩa học tập của môn học đối với sinh viên?

* Ý nghĩa học tập của môn học đối với SV:

-Việc học tập, tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh giúp sinh viên tiếp cận, hiểu rõ hơn về
con người vĩ đại Hồ Chí Minh. giúp ta khám phá và hiểu rõ hơn những phẩm chất, quan
niệm sâu sắc của Người, qua đó tìm ra cho mình một tấm gương sáng để noi theo và
những bài học bổ ích để vận dụng trong cuộc sống. Nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn về
công lao to lớn của Người đối với nhân dân, đất nước Việt Nam và nhân dân của các
nước thuộc địa trên thế giới. Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp mỗi người nâng cao
năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác trong thời đại ngày nay. Giáo dục đạo
đức, tư cách, phẩm chất cách mạng theo tư tưởng HCM. Nâng cao tinh thần độc lập, tự
chủ, đổi mới, sáng tạo theo tư tưởng HCM.

Câu 2: Phân tích những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc tác động đến sự hình
thành tư tưởng HCM. Sinh viên cần làm gì để phát huy những giá trị truyền thống của
dân tộc

Lịch sử dựng nước và giữ nước mấy ngàn năm bất khuất của dân tộc đã hình thành nên
giá trị truyền thống hết sức đặc sắc và cao quý của dân tộc VN, trở thành tiền đề cho TT,
lý luận hình thành nên TTHCM, đó là các giá trị tiêu biểu như:

- Thứ nhất, chủ nghĩa yêu nước và ý chí đấu tranh bất khuất trong sự nghiệp dựng nước
và giữ nước của dân tộc VN. Đây là yếu tố cốt lõi, xuyên suốt và là cội nguồn sức
mạnh của dân tộc VN.

- Thứ hai, tinh thần đoàn kết: được hình thànhtrong quá trình sx và đấu tranh chống giặc
ngoại xâm, là nguồn gốc tạo nên thắng lợi cách mạng VN.

- Thứ ba, ý thức tự lực tự cường, tinh thần nhân nghĩa đoàn kết tương thân tương ái của
dân tộc VN

- Thứ tư, tinh thần lạc quan, yêu đời : HCM là minh chứng cho tinh thần lạc quan,
“Nhật kí trong tù”, tin vào thắng lợi cm VN

- Thứ năm, tinh thần cần cù lao động, thông minh sáng tạo trong sx và chiến đấu.
=> Những giá trị truyền thống văn hóa dân tộc là yếu tố nội sinh giúp HCM tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại, đến với CN Mác Lenin.

* Sinh viên cần làm gì:

- Phát huy tinh thần yêu nước : yêu quê hương, yêu những giá trị văn hóa, cốt cách dân
tộc VN. Ra sức học tập, lao động, tích cực tham gia vào các hoạt động chính trị theo
tinh thần “ đâu cần thanh niên có, đâu khó có thanh niên”. Làm chủ quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Đoàn kết trong học tập, chia sẻ giúp đỡ những bạn có hoàn cảnh khó khăn hơn mình.
Tích cực tham gia các hoạt động thiện nguyện: hiến máu nhân đạo “Bách Khoa nghìn
giọt hy vọng”, tham gia “Cốc trà đá vì cộng đồng”, “Chiến dịch mùa hè xanh”,...

- Chủ động, ham học hỏi.

Câu 3: Phân tích luận điểm “ CM giải phóng dân tộc phải đi theo con đường CM vô
sản”. Giá trị của luận điểm trên đối với CMVN.

- Giá trị của nội dung trên:

+, Việc lựa chọn con đường CM vô sản là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với thực tiễn và
đáp ứng đòi hỏi của CMVN bấy giờ.

+,Quan điểm này của HCM đã trở thành nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho Đảng ta
trong việc hoạch định đường lối CMVN

+, Phù hợp với xu thế thời đại: quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới

+, Quan điểm này thể hiện sự vận dụng sáng tạo CN Mac Lenin vào hoàn cảnh thực tiễn
CMVN của HCM. CN Mac Lenin chỉ ra con đường CM vô sản là tất yếu với các nước
thuộc địa nhưng không chỉ rõ CM vô sản ở các nước thuộc địa cần làm thế nào, còn
HCM đã chỉ rõ điều này.

Câu 4: Phân tích luận điểm “Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ
động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.”
Giá trị của luận điểm trên đối với CMVN

- Mối quan hệ giữa CMGPDT với CM vô sản ở chính quốc


+ Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối
quan hệ khắng khít với nhau, nhưng không phụ thuộc vào nhau. Đó là mối quan hệ bình
đằng. Cách mạng giải phóng dân tộc có thể bùng nổ và giành thắng lợi trước cách mạng
vô sản ở chính quốc. Ở đây, nguyễn Ái Quốc muốn nhấn mạnh đến vai trò tích cực, chủ
động của các dân tộc thuộc địa trong cuộc đấu tranh giải phóng khỏi ách áp bức, bóc lột
của chủ nghĩa thực dân

- Vì HCM thấy được vị trí, vai trò của các nước thuộc địa với sự phát triieenr của CN đế
quốc:

+CNTB chuyển sang Độc quyền, nền kinh tế hàng hóa phát triển đặt ra nhu cầu về thị
trường, nguyên nhân sâu xa dẫn tới các cuộc tranh giành thuộc địa. Các nước thuộc địa
trỏ thành một trong những nguồn sống của chủ nghĩa đế quốc.

+ Đó là nơi chủ nghĩa tư bản lấy nguyên liệu cho các nhà máy của nó, nơi nó đầu
tư, tiêu thụ hàng, mộ nhân công rẻ mạt cho đạo quân lao động của nó, và nhất là tuyển
những binh lính bản xứ cho các đạo quân phản cách mạng của nó

+ Trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân, cách mạng thuộc
địa có tầm quan trọng đặc biệt. Nhân dân các dan tộc thuộc địa có khả năng cách mạng
to lớn. Vận dụng công thức của Mac: “Sự giải phóng của giai cấp công nhân phải là sự
nghiệp của bản thân giai cấp công nhân” Người đi đến luận điểm: “công cuộc giải
phóng anh em (tức nhân dân thuộc địa ) chỉ có thể thực hiện được bằng nỗ lực của bản
thân anh em”

- Tinh thần đấu tranh cách mạng của các dân tộc thuộc địa hết sức quyết liệt, nó sẽ
bùng lên mạnh mẽ, hình thành “một lực lượng khổng lồ” khi được tập hợp, hướng
dẫn và giác ngộ.

=> Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.

- Giá trị của luận điểm trên đối với CMVN:

+, Đây là một luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh , có giá trị lý luận và thực tiễn to
lớn, góp phần bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin. Luận điểm này thể hiện sự
độc lập, tự chủ, sáng tạo trong tư duy lý luận của Bác.

+, Đây là cơ sở để Đảng ta tin tưởng và quyết tâm tổ chức, lãnh đạo nhân dân Việt Nam
đứng lên làm cách mạng để tự giải phóng khỏi ách áp bức của đế quốc thực dân, thoát
khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Đó cũng chính là cơ sở của tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự
cường của nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng. Và thực tiễn lịch sử cách
mạng đã chứng minh tính đúng đắn của quan điểm trên.

Câu 5: Phân tích nguyên tắc “ Tập trung dân chủ” , “Đoàn kết thống nhất trong
Đảng”. Ý nghĩa của các nguyên tắc trên với việc xây dựng Đảng hiện nay

+ Hồ Chí Minh đặc biệt nhấn mạnh đến việc thực hiện và phát huy dân chủ trong
nội bộ Đảng, song cũng nhắ nhở phải tránh tự do, tùy tiện. Vì nếu không có dân
chủ nội bộ sẽ làm cho “nội bộ của Đảng âm u”, không tạo nên sức mạnh của Đảng,
làm cho Đảng suy yếu từ bên trong và sớm muộn sẽ không còn là Đảng cộng sản
nữa

-Ý nghĩa : Nguyên tắc này đảm bảo cho Đ trở thành một tổ chức chặt chẽ, thống nhất về
ý chí và hành động. Trên cơ sở đó, trí tuệ của Đ, của quần chúng nhân dân tạo nên sức
mạnh của Đ được phát huy một cách tối đa.

+, Nhiều tổ chức, cơ sở Đảng còn coi nhẹ, vi phạm quy tắc tập trung dân chủ. Đôi khi
thực hiện mang tính hình thức, ít lắng nghe ý kiến của cấp dưới. Dẫn đến tình trạng
thiếu dân chủ trong chỉ đạo, lãnh đạo, gây ra hậu quả nghiêm trọng trong quá trình lãnh
đạo, xây dựng và phát triển kinh tế XH. Vì vậy, để đảm bảo trong việc xây dựng và phát
triển Đảng cần nâng cao nhận thức của cán bộ Đảng viên về nguyên tắc tập trung dân
chủ. Cụ thể hóa nguyên tắc tập trung dân chủ. Xử lý nghiêm những tổ chức, Đảng viên
vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ.

+, Là cơ sở để xây dựng đoàn kết thống nhất trong Đảng.

* Đoàn kết thống nhất trong Đảng:

- Cơ sở của đoàn kết: CN Mac Lenin, cương lĩnh, đường lối, nghị quyết của Đảng.

- Muốn đoàn kết thống nhất trong Đảng phải thực hành dân chủ rộng rãi ở trong Đảng,
thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình.

- Đảng viên phải thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân
và các biểu hiện tiêu cực trong Đảng theo tình đồng chí yêu thương nhau.

- Ý nghĩa : Tạo nên sức mạnh của Đảng, là hạt nhân của khối đại đoàn kết dân tộc.

Câu 6: Phân tích nguyên tắc “Tự phê bình và phê bình” “Đảng phải thường xuyên tự
chỉnh đốn”. Ý nghĩa của các nguyên tắc này với công tác xây dựng Đảng hiện nay.
* Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn: Đảng phải luôn luôn tự đổi mới và tự chỉnh
đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, có hình thức tổ chức phù hợp để đáp
ứng các yêu cầu, nhiệm vụ mới. Bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta
đã trở thành đảng cầm quyền. Mối quan tâm lớn nhất của Người về Đảng cầm quyền là
làm sao cho đảng không trở thành Đảng quan liêu, xa dân, thoái hóa, biến chất, làm mất
niềm tin của dân, có thể dẫn đến nguy cơ sai lầm về đường lối, cắt đứt mối quan hệ máu
thịt với nhân dân và để cho chủ nghĩa cá nhân nảy nở dưới nhiều hình thức

=> Ý nghĩa: Trong công tác xây dựng Đảng hiện nay, đòi hỏi mỗi tổ chức, cán bộ Đảng
phải thường xuyên thực hiện tự phê bình và phê bình. Đảng phải thường xuyên tự chỉnh
đốn nhằm giúp các tổ chức Đảng ngày càng trong sạch hơn và các Đảng viên giữ vững
được các phẩm chất CM ( cần kiệm liêm chính chí công vô tư). Có như vậy Đảng mới
giữ vững được mục tiêu Đảng đề ra: Vì nước vì dân. Và giữ vững vị trí, vai trò lãnh đạo
của mình.

Câu 7: Phân tích quan điểm của HCM về xây dựng nhà nước dân chủ

Hồ Chí Minh có quan điểm nhất quán về xây dựng một nhà nước mới ở Việt Nam là
một nhà nước do nhân dân lao động làm chủ

* Quan niệm của Hồ Chí Minh về dân chủ: Dân chủ trong xã hội Việt Nam được thể
hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội…Trong đó, dân chủ thể hiện trên lĩnh vực chính trị là quan trọng nhất,
nổi bật nhất và được biểu hiện tập trung trong hoạt động của nhà nước, bởi vì quyền lực
của nhân dân được thể hiện trong hoạt động của Nhà nước với tư cách nhân dân có
quyền lực tối cao. “Ở nước ta,
chính quyền là của nhân dân, do nhân dân làm chủ…nhân dân là ông chủ nắm chính
quyền. Nhân dân bầu ra đại biểu thay mặt mình thi hành chính quyền ấy. Thế là dân
chủ”

* Bản chất giai cấp của nhà nước

- Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân

+ NN do Đảng của gc công nhân lãnh đạo- Đảng Cộng sản

+ Bản chất giai cấp của nhà nước ta thể hiện ở tính định hướng phát triển CNXH trong
việc phát triển đất nước và Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của NN là nguyên tắc tập
trung dân chủ
- Sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân của NN với tính dân tộc và tính nhân
dân

+ Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ
người Việt Nam
+, Tính thống nhất còn biểu hiện ở chỗ nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi
ích của dân tộc làm cơ bản

+, Kể từ khi ra đời NN ta đã đảm nhiệm sứ mệnh lịch sử của dân tộc giao phó: lãnh đạo
nhân dân bảo vệ nền độc lập, chủ quyền đất nước.

Hiểu một cách tổng quát nhất về quan điểm nhà nước của dân, do dân, vì dân, chúng ta
thấy trong di sản tư tưởng Hồ Chí Minh những nội dung sau đây:

* Nhà nước của dân

- Mọi quyền lực của Nhà nước và xã hội đều thuộc về nhân dân

- Mọi công việc của Nhà nước do nhân dân quyết định

- Nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của Nhà nước

- Trong Nhà nước, dân là chủ và dân làm chủ. Dân được hưởng mọi quyền dân chủ

* Nhà nước do dân

- Nhà nước do dân lập nên. Đại biểu Nhà nước do nhân dân lựa chọn

- Được dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để Nhà nước chi tiêu, hoạt động

- Nhà nước muốn điều hành quản lý xã hội có hiệu lực, hiệu quả phải dựa vào dân

- Dân phê bình và tham gia vào những hoạt động của NN

* Nhà nước vì dân

- Phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân

- Không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.

- Mọi chủ trương chính sách, mọi quy định của pháp luật đều phải xuất phát từ lợi ích
của dân
- Các cơ quan NN phải dựa vào dân, lắng nghe dân, chịu sự kiểm soát của dân

- Theo HCM, 1 NN thật sự của dân, do dân lập nên mới là NN thực sự vì dân

=> Ý nghĩa: Trong giai đoạn CM hiện nay, những quan điểm của HCM về xây dựng NN
dân chủ có ý nghĩa sâu sắc. NN ta với mục tiêu xây dựng 1 XH công bằng, dân chủ, văn
minh thì việc thực hiện xây dựng NN dân chủ đã và đang được thực hiện ngày càng tiến
bộ hơn. Điều này thể hiện trước hết quyền lực của nhân dân luôn được đặt ở vị trí tối
thượng nhất và được cụ thể hóa trong pháp luật. Nghĩa là nhân dân được thực hiện
quyền dân chủ trên mọi lĩnh vực đời sống XH ( kinh tế, chính trị, văn hóa). NN ta ngày
càng xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp để đảm bảo quyền dân chủ của nhân
dân theo nguyên tắc “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.

Câu 8: Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh *

Kiểm soát quyền lực NN:

- Quyền lực NN thuộc về nhân dân nên nhân dân có quyền kiểm soát quyền lực
NN

- Nhằm phòng chống những tiêu cực trong NN

- Hình thức kiểm soát quyền lực của NN

+, Đảng CSVN thực hiện kiểm soát quyền lực NN

+, Cơ cấu tổ chức và sự phân công nhiệm vụ giữa các cơ quan NN để kiểm soát chéo
nhau

+, Nhân dân kiểm tra, giám sát hoạt động của NN

- PP kiểm soát quyền lực NN

+, Kiểm soát từ trên xuống, từ dưới lên

+, Người đi kiểm soát phải là những người có uy tín

* Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vừa có đức, vừa có tài, trong đó đức là gốc;
đội ngũ này phải được tổ chức hợp lý, có hiệu quả
- Để có nhà nước có hiệu lực mạnh mẽ phải nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có
trình độ văn hóa, am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ đạo đức, với những phẩm
chất cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.

- Hồ Chí Minh nêu lên năm yêu cầu về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức:

+ Tuyệt đối trung thành với cách mạng

+ Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ.

+ Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân

+ Cán bộ, công chức phải là người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách
nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn, “thắng không kiêu, bại không nản”

+Phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn luôn có ý thức và hành động vì sự lớn
mạnh, trong sạch của Nhà nước

* Đề phòng, khắc phục những căn bệnh trong nhà nước:

Xây dựng một nhà nước của dân, do dân, vì dân không bao giờ tách rời với việc làm cho
nhà nước luôn trong sạch, vững mạnh. Trong quá trình lãnh đạo, xây dựng nhà nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà Hồ Chí Minh thường chỉ rõ những tiêu cực sau đây va
nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc phục. Kiên quyết chống ba thứ “giặc nội xâm”:

- Tham ô, lãng phí, quan liêu

- Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo

- Đặc quyền, đặc lợi

* Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức
cách mạng.

- Xây dựng đồng bộ hệ thống luật pháp, kết hợp với đẩy mạnh tuyên truyền giáo
dục luật pháp trong nhân dân.

- Kết hợp giáo dục đạo đức và thực thi luật pháp trong thực tế trị nước, đề cao phép
nước; “nhân trị” đi đôi với “Pháp trị”

=> Ý nghĩa: TTHCM về xây dựng một nhà nước trong sạch vững mạnh đến hôm nay
vẫn còn nguyên giá trị và cần được kế thừa, phát huy hơn nữa. Vẫn rất có ý nghĩa trong
công cuộc xây dựng nhà nước của chúng ta hiện nay. Chúng ta phải nghiên cứu kế thừa
và phát huy trên con đường xây dựng một nhà nước pháp quyền mạnh mẽ, trong sạch và
có hiệu quả. Đối với sv, trước hết chúng ta cần phải học tập và kế thừa những tư tưởng
của Hồ chủ tịch và luôn luôn tuân thủ theo pháp luật và chủ trương của Đảng.

Câu 9: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc? Vai trò của sinh viên
trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay?

Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng:

- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của
cách mạng

-Hồ Chí Minh khẳng định: Trong thời đại mới, cách mạng muốn thành công phải xây
dựng được khối đại đoàn kết dân tộc. Do đó, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc là một tư
tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam

-Theo Hồ Chí Minh, trong từng thời kỳ, từng giai đoạn, cách mạng có thể có chính sách
là phương pháp tập hợp khác nhau nhưng đại đoàn kết dân tộc phải được coi là vấn đề
sống còn, quyết định thành bại của cách mạng.

-Người nêu ra những luận điểm có tính chân lý:

+Đoàn kết làm ra sức mạnh

+Đoàn kết là điểm mẹ

+ “Đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết, Thành công thành công đại thành công

– Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc

-Tư tưởng đại đoàn kết phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
và của mọi gia đoạn cách mạng, phải được quán triệt trong mọi chủ trương, đường lối và
hoạt động thực tiễn của Đảng

-Đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của bản thân quần chúng nhân dân
trong cuộc dấu tranh tự giải phóng, là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng vì quần
chúng.

VẬN DỤNG:
Ddk dân tộc là lý tưởng có tính nhất quán và xuyên suốt, là vấn đề sống còn, là sợi chỉ
đỏ xuyên suốt cách mạng Vn. Trong ttHCM, ddk là sức mạnh, là cội nguồn của mọi
thành công, vì vậy mỗi sv cần có trách nhiệm trong xd khối ddk dân tộc ở Vn. Mỗi sinh
viên cần tiếp tục trau dồi tri thức, rèn luyện sức khoẻ bản thân, tham gia các phong trào
hđ xã hội: thanh niên tình nguyện, đền ơn đáp nghĩa, hiến máu nhân đạo, tuyền truyền tư
tưởng ddk đến tất cả mn. Không chỉ có tác dụng thiết thực mà còn tạo ra sự gắn kết, làm
cho tư tưởng ddk dân tộc thấm sâu, tạo ra động lực thúc đẩy đất nước phát triển mạnh và
bền vững, phục vụ sự nghiệp xd và bảo vệ tổ quốc, tham gia những cuộc thi, tuyên
truyền ttHCM đến tất cả mọi người.

Câu 10: Chuẩn mực đạo đức: Trung với nước, hiếu với dân; Cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư

* Phân tích chuẩn mực đạo đức:

- Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức là nền tảng và là sức mạnh của người cách
mạng, coi đó là cái gốc của cây, ngọn nguồn của sông nước: Người cách mạng phải có
đạo đức cách mạng làm nền tảng thì mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang
vì sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Người cách mạng phải có đạo đức,
không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân.

- Người quan niệm đạo đức tạo ra sức mạnh, nhân tố quyết định sự thắng lợi của
mọi công việc: “Công việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém”. Quan
niệm lấy đức làm gốc của Hồ Chí Minh không có nghĩa là tuyệt đối hoá mặt đức, coi
nhẹ mặt tài. Người cho rằng có tài mà không có đức là người vô dụng nhưng có đức mà
không có tài thì làm việc gì cũng khó. Cho nên, đức là gốc nhưng đức và tài phải kết
hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ cách mạng.

* Theo Hồ Chí Minh những chuẩn mực chung nhất của nền đạo đức cách mạng Việt
Nam gồm những điểm sau:

- Trung với nước hiếu với dân. Đây là phẩm chất quan trọng nhất, bao trùm nhất và chi
phối các phẩm chất khác. Từ khái niệm cũ "trung với vua, hiếu với cha mẹ" trong đạo
đức truyền thống của xã hội phong kiến phương Đông, Hồ Chí Minh đưa vào đó một
nội dung mới, phản ánh đạo đức ngày nay cao rộng hơn là “Trung với nước hiếu với
dân”. Đó là một cuộc cách mạng trong quan niệm đạo đức. “Trung với nước hiếu với
dân, suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm
vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”.
Câu nói đó của Người vừa là lời kêu gọi hành động, vừa là định hướng chính trị-đạo
đức cho mỗi người Việt Nam không phải chỉ trong cuộc đấu tranh cách mạng trước
mắt, mà còn lâu dài về sau.

- Cần ,kiệm ,liêm ,chính, chí công vô tư.

+, Theo Hồ Chí Minh thì: Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch,
sáng tạo, có năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng,
không ỷ lại, không dựa dẫm. Phải thấy rõ "lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn
sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta".

+, Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của dân, của
nước, của bản thân mình; phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái nhỏ cộng lại
thành cái to; "không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi", không phô trương hình
thức, không liên hoan, chè chén lu bù.

+, Liêm tức là "luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân"; "không xâm phạm
một đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân". Phải "trong sạch, không tham lam".
"Không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung sướng. Không ham người
tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại, không bao giờ hủ hoá".

+, Chính, "nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn". Đối với mình: không tự cao, tự đại,
luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều
dở của bản thân mình. Đối với người: không nịnh hót người trên, không xem khinh
người dưới, luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết thật thà, không dối trá, lừa
lọc. Đối với việc: để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà.

+, Chí công vô tư, Người nói: "Đem lòng chí công vô tư mà đối với người, với việc".
“Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi
sau”; phải "lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ".

Câu 11: Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa: Vai trò của văn hóa 

Văn hoá là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng. Ở
đây, Hồ Chí Minh đặt văn hoá ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội tạo thành bốn
vấn đề chủ yếu của đời sống xã hội và các vấn đề này có quan hệ với nhau rất mật thiết.
Trong quan hệ với chính trị, xã hội; Hồ Chí Minh cho rằng, chính trị, xã hội có được
giải phóng thì văn hoá mới được giải phóng. Chính trị giải phóng sẽ mở đường cho văn
hoá phát triển. Trong quan hệ với kinh tế; Hồ Chí Minh chỉ rõ kinh tế là thuộc về cơ sở
hạ tầng, là nền tảng của việc xây dựng văn hoá. Từ đó, Người đưa ra luận điểm: Phải
chú trọng xây dựng kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng để có điều kiện xây dựng và phát
triển văn hoá.

Văn hoá không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, phải phục vụ nhiệm
vụ chính trị và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế. Người cho rằng, văn hoá có tính tích
cực, chủ động, đóng vai trò to lớn như một động lực thúc đẩy sự phát triển của kinh tế
và chính trị. Người nói: “trình độ văn hoá của nhân dân nâng cao sẽ giúp cho chúng ta
đẩy mạnh công cuộc khôi phục kinh tế, phát triển dân chủ. Nâng cao trình độ văn hoá
của nhân dân cũng là một việc cần thiết để xây dựng nước ta thành một nước hoà bình,
thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.” Văn hoá phải ở trong kinh tế và chính trị,
có nghĩa là văn hoá phải tham gia thực hiện
những nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây dựng và phát triển kinh tế. văn hoá phải ở trong
kinh tế và chính trị, điều đó cũng có nghĩa là kinh tế và chính trị
cũng phải có tính văn hoá, điều mà chủ nghĩa xã hội và thời đại đang đòi hỏi. Ngày nay,
trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng
ta chủ trương gắn văn hoá với phát triển, chủ trương đưa các giá trị văn hoá thấm sâu
vào kinh tế và chính trị, làm cho văn hoá thực sự vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

You might also like