You are on page 1of 20

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ HỆ NỘI TIẾT VÀ HORMONE


KHÁT QUÁT:

 Toàn bộ những hoạt động của các tế bào, mô, cơ quan trong cơ thể được
phối hợp nhịp nhàng qua sự tác động của các dạng khác nhau của hệ
thống chất truyền tin hóa học. Hệ thống này gồm:

Cơ quan Cơ quan Cơ chế hoạt động/ tác dụng


sản xuất chứa
Kích thích tại chỗ để điều
Tín hiệu Sợi trục Đi vào các khiển các chức năng của tế
thần kinh của các khe synapse bào
neuron

Đi vào vòng Gây ảnh hưởng lên các tế


Các Các tuyến tuần hoàn bào đích tại những vị trí
hormone thể nội tiết/ các khác nhau trên cơ thể
dịch tế bào đặc
biệt

Các Neuron Đi vào vòng Gây ảnh hưởng lên các tế


hormone tuần hoàn bào đích tại những vị trí
thần kinh khác nhau

Các hóa chất Các tế bào Vào khoang Gây ảnh hưởng lên nhiều tế
trung gian dịch ngoại bào đích xung quanh
bào

Các chất tự Các tế bào Vào khoang Gây ảnh hưởng lên chính
tiết dịch ngoại những tế bào đã bài tiết
bào chúng (Tự tiết)

Các cytokine Các tế bào Vào khoang Có thể hoạt động như các
(Interleukin, (Các tế bào dịch ngoại chất tự tiết, các hóa chất
Lymphokin) hỗ trợ) bào trung gian, các hormone
(Ảnh hưởng lên những tế
bào của hệ miễn dịch)
Hình I.1.1: Các kiểu phân tử truyền tín hiệu được chế tiết.
 Hệ thống chất truyền tin hóa học của cơ thể được điều hoà bằng 2 hệ
thống chủ yếu đó là:
+ Hệ thống thần kinh: tín hiệu thần kinh, các hormone thần kinh.
+ Hệ thống thể dịch: các hormone thể dịch, các hóa chất trung gian, các
chất tự tiết, các cytokine.
 Hệ thống thể dịch điều hoà chức năng của cơ thể bao gồm nhiều yếu tố
như:
+ Thể tích máu (khối lượng máu/ huyết áp)
+ Các thành phần của máu và thể dịch như: nồng độ các loại khí (O2,
CO2…), nồng độ các ion, nồng độ các hormone nội tiết.
 Hệ thống thể dịch còn gọi là hệ thống nội tiết.
 Hệ thống nội tiết chủ yếu điều hoà các chức năng chuyển hoá của cơ thể
như:
+ Điều hoà tốc độ các phản ứng hoá học ở tế bào, sự vận chuyển các chất
qua màng tế bào hoặc các quá trình chuyên hoá khác của tế bào (như sự
phát triển, sự bài tiết).
+ Ở mức độ cơ thể: điều hoà từ từ với toàn cơ thể, như sự tăng trưởng,
phát triển, sinh sản, các quá trình chuyển hoá và tiêu hoá. >< HTK: điều
khiển các đáp ứng nhanh, tức thời với sự thay đổi của mọi trường, đặc
biệt trong hảnh vi và di chuyển nhanh.
 Tác dụng điều hoà của các hormone không giống nhau:
+ Một số hormone tác dụng xuất hiện sau vài giây.
+ Một số hormone khác lại cần vài ngày mới gây ra tác dụng nhưng sau
đó tác dụng có thể kéo dài vài ngày, vài tuần, thậm chí vài tháng.
 Giữa hệ thống nội tiết và hệ thống thần kinh có mối liên quan tương hỗ:
+ Ít nhất có 2 tuyến bài tiết hormone chịu tác dụng của kích thích thần
kinh như: tuyến thượng thận, tuyến yên.
+ Các hormone vùng dưới đồi lại được điều hoà bài tiết bởi các tuyến nội
tiết khác.

→ Hoạt động phối hợp và tương tác lẫn nhau để duy trì hằng định nội môi
trong cơ thể

1. Định nghĩa:
1.1. Định nghĩa tuyến nội tiết:
 Tuyến ngoại tiết (như tuyến nước bọt, tuyến tuỵ ngoại tiết, tuyến dạ
dày…) là những tuyến có ống dẫn, chất bài tiết được đổ vào một cơ quan
nào đó qua ống tuyến.
 Tuyến nội tiết là những tuyến không có ống dẫn, chất bài tiết được đưa
vào máu, rồi được máu đưa đến các cơ quan, các mô trong cơ thể và gây
ra các tác dụng ở đó.
 Các tuyến nội tiết chính của cơ thể:
+ Vùng dưới đồi.
+ Tuyến tùng.
+ Tuyến yên.
+ Tuyến giáp.
+ Tuyến cận giáp (phía sau tuyến giáp).
+ Tuyến thượng thận (trên thận).
+ Tuyến tụy.
+ Tuyến sinh dục: buồng trứng (nữ), tinh hoàn (nam).
+ Rau thai.
1.2. Định nghĩa hormone:

    Hormone là những chất hoá học do 1 nhóm tế bào/ một tuyến nội tiết bài tiết
vào máu, rồi được máu đưa đến các tế bào/ mô khác trong cơ thể nhờ dòng máu
(hoặc huyết tương), gây ra các tác dụng sinh lý ở đó.
2. Phân loại hormone:

 Dựa vào nơi bài tiết, nơi tác dụng người ta phân các hormone thành 2
loại:
+ Các chất điều hòa cục bộ.
+ Hormone của các tuyến nội tiết.
+ Pheromone.
2.1. Các chất điều hòa cục bộ:

Định nghĩa: các phân tử được chế tiết tác động trên khoảng cách ngắn và tới
các tế bào đích chỉ nhờ khuếch tán.

Ví dụ: cytokine, secretin, cholecystokinin, histamine, prostaglandin…

2.2. Pheromone:
 Khái niệm: là các chất hóa học được giải phóng vào trong môi trường bên
ngoài.
 Chức năng:
+ Đánh dấu đường thức ăn.
+ Xác định lãnh thổ.
+ Cảnh báo động vật săn mồi.
+ Hấp dẫn bạn tình tiềm năng.

2.3. Hormone của các tuyến nội tiết:

 Định nghĩa: hormone của các tuyến nội tiết là các hormone thường được
máu đưa đến các mô, các cơ quan ở xa nơi bài tiết và gây ra các tác dụng
sinh lý ở đó.
 Hormone điều hòa tim mạch, tiêu hóa, bài tiết, sinh sản, đường huyết.
 Phân loại: 2 loại khác nhau:
+ Một số hormone có tác dụng lên hầu hết các mô ở trong cơ thể.

Ví dụ: hormone GH của tuyến yên làm cho hầu hết các phần trên cơ thể phát
triển; T3, T4 của tuyến giáp làm tăng chuyển hóa hóa học ở hầu hết các tế bào;
cortisol của tuyến vỏ thượng thận; insulin của tuyến tụy nội tiết…

+ Một số hormone chỉ có tác dụng đặc hiệu lên một mô hoặc một cơ quan
nào đó bởi vì những mô này có nhiều thụ thể đặc hiệu với những hormone
này. Các mô hoặc cơ quan chịu tác dụng đặc hiệu của những hormone này
được gọi là mô hoặc cơ quan đích.

Ví dụ: hormone ACTH do tuyến yên tiết ra gây tác dụng lên vùng vỏ thượng
thận, kích thích chúng bài tiết các hormone vỏ thượng thận.

 Hệ thống hormone đóng vai trò quan trọng chi phối gần như toàn bộ chức
năng của cơ thể, bao gồm chức năng chuyển hóa, sinh trưởng và phát
triển, cân bằng nước, điện giải, sinh sản và hành vi.
Ví dụ: nếu không có hormone insulin từ tuyến tụy, các tế bào của cơ thể
không thể sử dụng được carbohyrate (dạng chủ yếu là glucose) để tạo
năng lượng.

Hình I.1.2: Vị trí giải phẫu các tuyến và các mô nội tiết chính của cơ thể.

Các tuyến nội tiết, các hormone và chức năng, cấu trúc của chúng:

Tuyến/ Hormone Các chức năng chính Bản


mô chất
hóa
học

Vùng + Hormone kích thích + Kích thích bài tiết TSH Peptide
dưới đồi thùy trước tuyến yên
+ Hormone kích thích + Gây bài tiết hormone vỏ Peptide
tuyến vỏ thượng thận thượng thận
+ Gây bài tiết/ ức chế bài tiết Peptide
+ Hormone kích thích/
hormone GH
ức chế bài tiết hormone + Gây bài tiết FSH, LH Peptide
tăng trưởng (GH)
+ Hormone kích thích Amine
+ Ức chế bài tiết prolactin
thùy sau tuyến yên
+ Yếu tố ức chế
dopamine hoặc prolactin

Thùy + Hormone tăng trưởng + Kích thích tổng hợp protein Peptide
trước và tất cả sự phát triển của hầu
tuyến + Hormone kích thích hết các tế bào và mô Peptide
yên tuyến giáp
+ Kích thích tổng hợp và bài Peptide
+ Hormone kích thích tiết các hormone tuyến giáp
tủy thượng thận Peptide
(T3, T4)
+ Prolactin Peptide
+ Kích thích tổng hợp và bài
tiết các hormone tủy thượng Peptide
+ Hormone kích thích
thận (cortisol, androgens,
nang trứng (FSH)
aldosterone)
+ Hormone hoàng thể
+ Điều khiển sự phát triển vú
(LH)
phụ nữ và sự bài tiết sữa

+Kích thích nang trứng phát


triển ở nữ và sự trưởng thành
của tinh trùng ở các tế bào
Sertoli ở nam

+ Kích thích tổn hợp


testosterone ở các tế bào
Leydig ở nam; kích thích
rụng trứng, hình thành hoàng
thể, và tổng hợp FSH, LH ở
buồng trứng

Thùy + Hormone chống bài + Tăng tái hấp thu nước ở Peptide
sau niệu (vasopressin) thận, gây co mạch, tăng huyết
tuyến áp Peptide
yên + Oxytocin
+ Kích thích bài xuất sữa ở
vú, gây co cơ tử cung

Tuyến + Thyroxine (T4), + Tăng tốc độ các phản ứng Amine


giáp triiodothyronine (T3) hóa học ở hầu hết các tế bào,
do đó làm tăng tốc độ chuyển
+ Calcitonin hóa Peptide

+ Điều chỉnh sự lắng đọng


calci vào xương và làm giảm
nồng độ ion Ca2+ dịch ngoại
bào

Vỏ + Cortisol + Mang nhiều chức năng Steroid


thượng chuyển hóa đẻ điều khiển sự
thận + Aldosterone chuyển hóa protein,
carbohydrate, và chất béo;
cũng có thêm tác dụng chống
viêm

+ Tăng tái hấp thu ion Na+, Steroid


thải ion K+, và ion H+ ở thận

Tủy Norepinephrine, Tác dụng kích thích giống Amine


thượng Epinephrine như hệ giao cảm
thận

Tụy + Insulin (tế bào β) + Điều chỉnh glucose đi vào Peptide


trong tế bào, do đó điều khiển
+ Glucagon (tế bào α) chuyển hóa carbohydrate
Peptide
+ Tăng tổng hợp và bài tiết
glucose ở gan vào dịch cơ thể.

Tuyến Parathyroid (PTH) Điều chỉnh nồng độ Calci Peptide


cận giáp huyết tương bằng cách tăng
thải Calci ở ruột và thận và
tăng lấy calci từ xương

Tinh Testosterone Điều khiển sự phát triển hệ Steroid


hoàn sinh dục nam và những đặc
tính sinh dục thứ phát ở nam

Buồng + Estrogene + Điều khiển sự phát triển và Steroid


trứng trưởng thành của hệ sinh dục
nữ, vú, và những đặc tính sinh
+ Progesterone dục thứ phát ở nữ Steroid

+ Kích thích tiết “sữa tử


cung” từ các tuyến nội mạc tử
cung và điều khiển sự phát
triển các cấu trúc tiết ở vú

Rau thai + Hormone rau thai + Điều khiển sự phát triển của Peptide
người (hCG) hoàng thể và sự bài tiết
estrogens và progesterone ở
+ Hormone nhũ tố rau hoàng thể Peptide
thai người
+ Có lẽ điều khiển sự phát
+ Estrogene triển một số mô của thai nhi,
cũng như phát triển vú ở mẹ Steroid
+ Progesterone
Steroid

Thận + Renin + Xúc tác chuyển Peptide


angiotensinogen thành
+ 1,25 – angiotensin I (hoạt động như Steroid
Dihydroxycholecalcifero 1 enzyme)
l Peptide
+ Tăng hấp thu ion Ca2+ ở
+ Erythropoietin (EPO) ruột và tăng tạo khoáng ở
xương

+ Tăng tạo hồng cầu

Tim ANP Tăng bài tiết ion Na+ ở thận, Peptide


hạ huyết áp

Dạ dày Gastrin Kích thích tiết HCl ở tế bào Peptide


thành

Ruột + Secretin + Kích thích các tế bào tuyến Peptide


non nang tụy tiết bicarbonate và
+ Cholecystokinin nước Peptide

+ Kích thích co bóp túi mật


và giải phóng các men tụy

Các tế Leptin Giảm sự thèm ăn, tăng sinh Peptide


bào mỡ nhiệt

3. Bản chất hoá học của hormone:

  Các hormone thường bản chất hoá học thuộc 1 trong 3 loại:

 Steroid: những hormone có cấu trúc hoá học giống cholesterol và hầu hết
được tổng hợp từ cholesterol.
+ Thường được tổng hợp từ cholesterol (có nguồn gốc từ huyết tương) và
không được dự trữ.

Bao gồm các hormone bài tiết bởi tuyến thượng thận (cortisol, aldosterone),
hormone từ tuyến sinh dục (estrogen, progesteron, testosteron) và rau thai
(estrogene, progesterone).

 Dẫn xuất của amino acid là tyrosine hoặc tryptophan: là các hormone
amine.
+ Bao gồm các hormone tiết bởi tuyến tủy thượng thận (epinephrine,
norepinephrine) và tuyến giáp (T3, T4).

 Protein và polypeptide:
+ Thông thường, các polypeptide, protein gồm từ 100 amino acid trở lên
được gọi là protein, dưới 100 amino acid được gọi là peptide.
+ Được dự trữ trong các túi nang cho đến khi cần thiết.
+ Bao gồm các hormone tiết bởi thùy trước tuyến yên, tuyến cận giáp,
tuyến tụy (insulin, glucagon), hầu hết các chất điều hòa cục bộ.
Hình I.1.3: Các hormone khác nhau về cấu trúc và tính tan.

 Các hormone polypeptide hay protein và nhiều hormone amine tan trong
nước → Không tan trong mỡ → Không thể đi qua màng tế bào → Vị trí
thụ thể sẽ khác với các hormone tan trong lipid, các hormone không phân
cực trọng lượng lớn.
4. Chất tiếp nhận hormone (thụ thể) tại tế bào đích:
 Khi đến tế bào đích, các hormone thường không tác dụng trực tiếp vào
các cấu trúc trong tế bào để điều hòa các phản ứng hóa học ở bên trong tế
bào mà thường gắn với các chất tiếp nhận (các thụ thể ở trên bề mặt hay ở
trong tế bào đích).
 Phức hệ hormone – thụ thể bắt đầu quá trình ảnh hưởng của
hormone tại mô đích: phát động một chuỗi các phản ứng hóa học ở
trong tế bào, gây ra những thay đổi trong các phân tử của tế bào
chất và đôi khi thay đổi quá trình phiên mã (tổng hợp các mRNA)
của gene.
 Tất cả hoặc hầu như tất cả thụ thể đều là những phân tử protein có trọng
lượng phân tử lớn. Mỗi tế bào đích thường có khoảng 2.000 - 100.000 thụ
thể.
 Mỗi thụ thể thường đặc hiệu với một hormone → Quyết định tác dụng đặc
hiệu của hormone lên mô đích. Mô đích chịu tác dụng của hormone là mô
có chứa các thụ thể đặc hiệu tiếp nhận hormone đó. Các thụ thể tiếp nhận
các loại hormone khác nhau có thể nằm ở các vị trí sau:
+ Ở trên bề mặt hoặc ở trong màng tế bào: các thụ thể tiếp nhận hầu hết
các hormone protein, polypeptide, catecholamin (tan trong nước → không
thể khuếch tán qua lớp phospholipid kép).
+ Ở trong bào tương: những thụ thể tiếp nhận các hormone steroid.
+ Ở trong nhân tế bào: những thụ thể tiếp nhận hormone T3 - T4 của
tuyến giáp, các thụ thể này có thể nằm trên một hoặc nhiều chromosome
trong nhân tế bào đích.
 Số lượng các thụ thể ở tế bào đích có thể thay đổi từng ngày thậm chí
từng phút bởi vì các phân tử protein thụ thể tự nó có thể:
+ Bất hoạt hoặc bị phá huỷ trong quá trình hoạt động.
+ Được hoạt hoá trở lại hoặc hình thành các phân tử mới nhờ cơ chế tổng
hợp protein trong tế bào.
5. Cơ chế tác dụng của hormone:
 Sau khi hormone gắn với thụ thể tại tế bào đích, hormone sẽ hoạt hoá thụ
thể, hay nói cách khác là làm cho thụ thể tự thay đổi cấu trúc và chức
năng. Những thụ thể này sẽ gây ra các tác dụng tiếp theo như:
+ Làm thay đổi tính thấm của màng tế bào (bằng cách mở hoặc đóng các
kênh ion): hầu hết các chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholine và
norepinephrine, gắn vào các thụ thể ở màng sau synapse.
+ Hoạt hoá hệ thống enzyme ở trong tế bào (do hormone gắn với thụ thể
trên màng tế bào).
+ Hoạt hoá hệ gene (do hormone gắn với thụ thể ở nhân tế bào).
 Tùy thuộc vào bản chất hóa học của hormone mà vị trí gắn của hormone
với thụ thể sẽ xảy ra trên màng, trong bào tương hoặc trong nhân tế bào.
 Thụ thể có những con đường tác động khác nhau vào bên trong tế bào hay
nói cách khác, chúng có những cơ chế tác động khác nhau tại tế bào đích.
Hình I.1.4: Vị trí thụ thể thay đổi theo loại hormone.

5.1.Cơ chế tác dụng của các hormone gắn với thụ thể trên màng tế bào:
 Hầu hết các hormone có bản chất hóa học là protein, polypeptide, dẫn
xuất của amino acid khi đến tế bào đích đều gắn với các thụ thể nằm ngay
trên màng tế bào. 
 Phức hợp hormone-thụ thể này sẽ tác động vào hoạt động của tế bào đích
thông qua một chất trung gian được gọi là chất truyền tin thứ hai. 
5.1.1. Cơ chế tác dụng thông qua chất truyền tin thứ hai là cAMP:
 Hormone gắn với thụ thể trên màng tế bào → Phức hợp hormone-thụ thể
hoạt hóa enzyme adenylcyclase (nằm trên màng tế bào) → Enzyme xúc
tác phản ứng tạo ra các phân tử cyclic 3’-5’ adenosine monophosphate
(cAMP) ở bào tương. Sau khi được tạo thành, ngay lập tức cAMP hoạt
hóa một chuỗi các enzyme khác theo kiểu dây chuyền.
→ Điều quan trọng trong cơ chế này là chỉ cần một vài phân tử adenylyl
cyclase hoạt hóa trong màng tế bào có thể kích hoạt thêm rất nhiều các
phân tử của các enzyme tiếp theo, rồi thêm rất nhiều phân tử của các
enzyme thứ ba, thứ 4…

→ Chỉ cần 1 lượng rất nhỏ hormone tác động trên bề mặt tế bào đích cũng
đủ gây ra một động lực hoạt hóa mạnh cho toàn tế bào. 

Hình I.1.5: Các thụ thể hormone bề mặt tế bào kích hoạt sự truyền tín hiệu.

Ví dụ: enyme thứ nhất sau khi được hoạt hóa sẽ hoạt hóa tiếp enzyme thứ hai,
rồi enzyme thứ hai lại tiếp tục hoạt hóa enzyme thứ ba, cứ thế tiếp tục enzyme
thứ tư, thứ năm… 

 Hệ thống enzyme đáp ứng với cAMP ở tế bào đích có thể khác nhau giữa
tế bào này với tế bào khác nhưng chúng có cùng một họ là protein kinase
(chất này phosphoryl hóa).
 Các tác dụng mà hormone gây ra ở tế bào đích có thể là: 
+ Tăng tính thấm của màng tế bào.
+ Tăng tổng hợp protein.
+ Tăng bài tiết.
+ Co hoặc dãn cơ.
 Sau khi gây ra các tác dụng sinh lý tại tế bào đích, cAMP bị bất hoạt để
trở thành 5’AMP dưới tác dụng của enzyme phosphodiesterase có trong
bào tương tế bào đích.
 Các hormone tác dụng tại tế bào đích thông qua cAMP gồm: ACTH,
TSH, LH, FSH, vasopressin, parathormone, glucagon, catecholamin,
secretin, hầu hết các hormone giải phóng của vùng dưới đồi.
5.1.2. Cơ chế tác dụng thông qua chất truyền tin thứ hai là ion calci
và calmodulin:
 Một số trường hợp khi hormone hoặc chất truyền đạt thần kinh gắn với
thụ thể (protein kênh) trên màng tế bào đích làm mở kênh ion calci →
Calci được vận chuyển vào trong tế bào.
 Tại bào tương, calci gắn với một loại protein là calmodulin. Loại protein
này có 4 vị trí để gắn với ion calci. Khi có 3 hoặc 4 vị trí gắn với calci thì
phân tử calmodulin được hoạt hóa (thay đổi hình dạng) và gây ra một
chuỗi phản ứng dây chuyền hoạt hóa một loạt các enzyme xảy ra trong tế
bào tương tự như tác dụng của cAMP (những enzyme này khác với
enzyme đáp ứng với cAMP). 
 Một trong những tác dụng đặc hiệu của calmodulin là hoạt hóa enzyme
myosin kinase chuỗi nhẹ (MLCK – myosin light chain kinase), tác dụng
gián tiếp lên sợi myosin của cơ trơn để làm co cơ trơn.
5.1.3. Cơ chế tác dụng thông qua chất truyền tin thứ hai là các
“mảnh” phospholipid:

Hình I.1.6: Hệ thống truyền tin thứ hai phospholipid trên màng tế bào,
trong đó vài hormone cùng điều khiển chức năng của tế bào.
 Một số hormone khi gắn với thụ thể trên màng tế bào lại hoạt hóa enzyme
phospholipase C trên màng tế bào. Enzyme này có tác dụng cắt các phân
tử phospholipid thành các phân tử nhỏ và hoạt động như những chất
truyền tin thứ hai để gây ra các tác dụng tại các tế bào đích như:
+ Co cơ trơn.
+ Thay đổi sự bài tiết.
+ Thay đổi hoạt động của nhung mao.
+ Thúc đẩy sự phân chia và tăng sinh tế bào.
 Những hormone tác dụng theo con đường này chủ yếu là các hormone tại
chỗ, đặc biệt là các hormone được giải phóng do các phản ứng miễn dịch
và dị ứng.
5.2. Cơ chế tác dụng của các hormone gắn với thụ thể trong tế bào:
 Các hormone steroid đến tế bào đích thì khuếch tán qua màng vào bào
tương gắn với thụ thể trong bào tương → Tạo phức hợp hormone - thụ thể
→ Vận chuyển phức hợp từ bào tương vào nhân tế bào.
 Tại nhân tế bào, phức hợp hormone - thụ thể sẽ gắn vào các vị trí đặc hiệu
trên phân tử DNA của nhiễm sắc thể và hoạt hóa sự sao chép của gene đặc
hiệu → Tạo thành RNA thông tin → mRNA khuếch tán ra bào tương.
 Ở bào tương, mRNA thúc đẩy quá trình dịch mã tại ribosome → Tổng
hợp các phân tử protein mới. Những phân tử protein này có thể là các
phân tử enzyme hoặc phân tử protein vận chuyển hoặc protein cấu trúc.

Hình I.1.7: Các thụ thể hormone steroid điều hòa trực tiếp sự biểu hiện gene.

 Ví dụ:
+ Estradiol có thụ thể đặc hiệu trong các tế bào gan của chim mái và ếch
cái. Gắn estradiol với thụ thể này hoạt hóa sự phiên mã các gene cho
protein vitellogenin. Tiếp theo sự dịch mã của mRNA, vitellogenin được
chế tiết và vận chuyển trong máu vào hệ sinh sản. Ở đó nó được sử dụng
để sản sinh ra lòng đỏ trứng.
+ Aldosterone là hormone của vỏ thượng thận được máu đưa đến tế bào
ống thận. Tại đây, aldosterone khuếch tán vào bào tương và gắn với thụ
thể. Phức hợp aldosterone - thụ thể sẽ thúc đẩy một chuỗi các sự kiện nói
trên tại tế bào ống thận. Sau 45 phút, các protein vận chuyển bắt đầu xuất
hiện ở tế bào ống thận nhằm làm tăng tái hấp thu ion natri và tăng bài xuất
ion kali.
+ Chính vì kiểu tác dụng của hormone steroid có đặc điểm như đã trình
bày ở trên nên tác dụng thường xuất hiện chậm sau vài chục phút đến vài
giờ, thậm chí vài ngày nhưng tác dụng kéo dài, điều này thường trái
ngược với tác dụng xảy ra tức khắc của các hormone tác dụng thông qua
cAMP.
 Hormone T3, T4 của tuyến giáp cũng tác động tại tế bào đích theo cơ chế
này chỉ có khác là T3, T4 khuếch tán vào nhân tế bào và gắn trực tiếp vào
thụ thể nằm trên phân tử DNA chứ không qua bước trung gian là gắn với
thụ thể của bào tương.
6. Đa tác dụng của các hormone:

Hình I.1.8: Một hormone, nhiều tác dụng khác nhau.


 Nhiều hormone tạo ra nhiều hơn một loại đáp ứng trong cơ thể. Các tác
động do một hormone tạo ra có thể thay đổi nếu các tế bào đích có sự
khác biệt về các phân tử tiếp nhận hoặc cách đáp ứng với hormone đó.

Ví dụ: Epinephrine, hormone “chiến hay chạy” chủ yếu, tạo ra các đáp
ứng khác nhau trong các tế bào đích khác nhau. Các tế bào đích với cùng
thụ thể bộc lộ các đáp ứng khác nhau nếu chúng có các con đường truyền
đạt tín hiệu và/hoặc các protein đáp ứng khác nhau. Các đáp ứng của các
tế bào đích có thể cũng khác nhau nếu chúng có các thụ thể khác nhau với
hormone đó.

7. Cơ chế điều hòa bài tiết hormone:


 Các hormone được bài tiết theo cơ chế điều khiển từ tuyến chỉ huy đến
tuyến đích và theo cơ chế điều hòa ngược (feedback) từ tuyến đích đến
tuyến chỉ huy.
 Ngoài ra, sự bài tiết hormone còn được điều hòa theo nhịp sinh học và
chịu sự tác động của một số chất truyền đạt thần kinh (neurotransmitters). 

Tuy nhiên, cơ chế điều hòa ngược là cơ chế chủ yếu, nhanh và nhạy để duy
trì nồng độ hormone luôn hằng định và thích ứng được với hoạt động của cơ thể
khi sống trong môi trường luôn thay đổi.

7.1. Điều hòa ngược âm tính:

Hình I.1.9: Liên hệ ngược âm tính.

 Khái niệm: là kiểu điều hòa mà khi nồng độ hormone tuyến đích giảm, nó
sẽ kích thích tuyến chỉ huy bài tiết nhiều hormone, để rồi hormone tuyến
chỉ huy lại kích thích tuyến đích nhằm đưa nồng độ tuyến đích tăng trở lại
mức bình thường. Ngược lại, khi nồng độ hormone tuyến đích tăng lại có
tác dụng ức chế tuyến chỉ huy làm giảm bài tiết hormone tuyến chỉ huy.
Hình I.1.10: Ví dụ liên hệ ngược âm tính.

Ví dụ: nồng độ hormone T3, T4 giảm thì ngay lập tức nó sẽ kích thích vùng
dưới đồi, tuyến yên tăng bài tiết TRH và TSH. Chính hai hormone này quay trở
lại kích thích tuyến giáp tăng bài tiết để đưa nồng độ T3, T4 trở về mức bình
thường.

 Điều hòa ngược âm tính là kiểu điều hòa thường gặp trong cơ thể nhằm
duy trì nồng độ hormone nằm trong giới hạn bình thường.
 Rối loạn cơ chế điều hòa ngược âm tính sẽ dẫn đến rối loạn hoạt động của
hệ thống nội tiết. Trong thực hành điều trị các bệnh do rối loạn hoạt động
của hệ thống nội tiết nếu không lưu ý đến đặc điểm này thì có thể dẫn từ
rối loạn này sang rối loạn khác. 

    Ví dụ: để điều trị bệnh nhược năng vỏ thượng thận (bệnh Addison) người ta
thường dùng cortisol. Nếu sử dụng cortisol với liều lượng cao và kéo dài, nó sẽ
gây tác dụng điều hòa ngược âm tính lên tuyến yên và làm tuyến yên giảm bài
tiết ACTH, hậu quả là tuyến vỏ thượng thận vốn đã hoạt động kém nay lại càng
nhược năng hơn.

7.2. Điều hòa ngược dương tính:


Hình I.1.11: Liên hệ ngược dương tính.

 Khác với kiểu hòa ngược âm tính, trong một số trường hợp người ta thấy
nồng độ hormone tuyến đích tăng lại có tác dụng kích thích tuyến chỉ huy
và càng làm tăng hormone tuyến chỉ huy.

Hình I.1.12: Ví dụ liên hệ ngược dương tính.

    Ví dụ: khi cơ thể bị stress. định lượng nồng độ hormone thấy nồng độ cortisol
tăng cao đồng thời nồng độ ACTH cũng tăng cao. 
 Kiểu điều hòa ngược dương tính không những không làm ổn định nồng độ
hormone mà ngược lại còn làm tăng thêm sự mất ổn định. Tuy nhiên, sự
mất ổn định này là cần thiết nhằm bảo vệ cơ thể trong trường hợp này.
 Mặc dù kiểu điều hòa ngược dương tính trong điều hòa hoạt động hệ nội
tiết ít gặp nhưng lại rất cần thiết bởi vì nó thường liên quan đến những
hiện tượng mang tính sống còn của cơ thể như để chống stress, chống
lạnh hoặc gây phóng noãn.

Tuy vậy, kiểu điều hòa này thường chỉ xảy ra trong thời gian ngắn, sau đó lại
trở lại kiểu điều hòa ngược âm tính thông thường. Nếu kéo dài tình trạng này
chắc chắn sẽ dẫn đến tình trạng bệnh lý. 

You might also like