Professional Documents
Culture Documents
Bài Giảng Chương I - Một Số Khái Niệm Cơ Bản Về Lôgic, Tập Hợp Và Suy Luận Toán Học - GVC ThS. Võ Minh Đức (Download Tai Tailieutuoi.com)
Bài Giảng Chương I - Một Số Khái Niệm Cơ Bản Về Lôgic, Tập Hợp Và Suy Luận Toán Học - GVC ThS. Võ Minh Đức (Download Tai Tailieutuoi.com)
Võ Minh Đức
CHƯƠNG I
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ LÔGIC,
TẬP HỢP VÀ SUY LUẬN TOÁN HỌC 6(4,2)
I. Mệnh đề, mệnh đề có điều kiện và sự tương đương
lôgic
Mệnh đề, hay gọi đầy đủ là mệnh đề lôgic là một khái
niệm nguyên thủy, không định nghĩa. Ta hiểu mệnh đề là
một câu nói phải hoặc đúng hoặc sai.
Thuộc tính cơ bản của một mệnh đề là giá trị chân lí
của nó, được quy định như sau:
Mệnh đề có giá trị chân lí 1 là mệnh đề đúng, mệnh đề
có giá trị chân lí 0 là mệnh đề sai.
Kí hiệu:
Người ta thường dùng các chữ cái A, B, C,... để kí
hiệu cho các mệnh đề.
Nếu mệnh đề A có giá trị chân lí là 1 thì ta kí hiệu
G(A) = 1; nếu mệnh đề A có giá trị chân lí là 0 thì
ta kí hiệu là G(A) = 0.
Chẳng hạn, để kí hiệu A là mệnh đề "Paris là thủ đô của
nước Pháp" ta sẽ viết:
A = "Paris là thủ đô của nước Pháp" hoặc A :
"Paris là thủ đô của nước Pháp".
Ở đây, A là mệnh đề đúng nên G(A) = 1.
Chú ý:
Page 1
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
Trời mưa.
Học sinh tiểu học đang đi nghỉ hè.
2. Ta thừa nhận các luật sau đây của lôgic mệnh đề:
Luật bài trung: Mỗi mệnh đề phải hoặc đúng, hoặc
Page 2
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
Page 3
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
Page 4
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
Nếu qua xác minh mệnh đề c đúng (hoặc sai) thì mệnh đề
phủ định sẽ sai (hoặc đúng).
Chú ý: Mệnh đề phủ định A thường được diễn đạt là
"không phải A".
1.2.2 Phép hội
Hội của hai mệnh đề A, B là một mệnh đề, đọc là A và
B, kí hiệu A Λ B (hoặc A.B), đúng khi cả hai mệnh đề A,
B cùng đúng và sai trong các trường hợp còn lại.
Bảng giá trị chân lí của
phép hội
A B AΛB
1 1 1
1 0 0
0 1 0
0 0 0
Chú ý: Để thiết lập mệnh đề hội của hai mệnh đề A, B ta
ghép hai mệnh đề đó bởi liên từ "và" hay một liên từ khác
cùng loại. Những liên từ đó là: mà, nhưng, song, đồng thời,
vẫn, cùng,... hoặc dùng dấu phảy hoặc không dùng liên từ
gì.
Ví dụ 1:
"Lúc 8 giờ sáng nay Hà có mặt ở Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh" là hội của hai mệnh đề A = "Lúc 8 giờ sáng nay
Hà có mặt ở Hà Nội" và B = "Lúc 8 giờ sáng nay Hà có
mặt ở thành phố Hồ Chí Minh". Vì hai mệnh đề này không
thể cùng đúng, nên G(A Λ B) = 0.
Page 5
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
Ví dụ 2:
"Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất trong cả
nước nhưng không phải là thủ đô" là hội của hai mệnh đề
A = "Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất trong
cả nước" và B = "Thành phố Hồ Chí Minh không phải là
thủ đô". Rõ ràng là G(A) = 1 và G(B) = 1 nên G(A Λ B) =
1.
Ví dụ 3:
"Số π lớn hơn 2 song nhỏ hơn 3".
Anh".
"ABC là tam giác vuông cân" là hội của của hai
tự nhiên".
"Hùng đạt được tất cả 20 điểm 9 và 10".
Page 6
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
← là mệnh đề đúng
"20 là số lẻ hoặc chia hết cho 3" ← là mệnh đề sai
Chú ý: Trong thực tế, liên từ "hoặc" thường được dùng với
hai nghĩa "loại trừ" và "không loại trừ".
Page 7
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
Page 9
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
0 0 1
Chú ý:
1. Trong thực tế, mệnh đề "a tương đương b" thường
được diễn đạt dưới nhiều hình thức khác nhau. Chẳng
hạn:
"a khi và chỉ khi b"
"a nếu và chỉ nếu b"
"a và b là hai mệnh đề tương đương"
"a là điều kiều kiện cần và đủ để có b"
2. Hai mệnh đề a, b tương đương với nhau hoàn toàn
không có nghĩa là nội dung của chúng như nhau, mà
nó chỉ nói lên rằng chúng có cùng giá trị chân lí (cùng
đúng hoặc cùng sai).
Ví dụ:
"Tháng 12 có 31 ngày khi và chỉ khi trái đất quay
Page 13
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
(1) ≡ a.
ii. Luật Đờ Moócgăng
(2) ≡
(3) ≡
iii. Tính chất kết hợp của các phép lôgic
(4) (a Λ b) Λ c ≡ a Λ (b Λ c)
(5) (a ν b) ν c ≡ a ν (b ν c)
iv. Tính chất giao hoán của các phép lôgic
(6) a Λ b ≡ b Λ a
(7) a ν b ≡ b ν a
(8) a b ≡ b a
v. Tính chất phân phối
(9) a Λ (b ν c) ≡ (a Λ b) ν (a Λ c)
(10) a ν (b Λ c) ≡ (a ν b) Λ (a ν c)
vi. Tính lũy đẳng
(11) a Λ a ≡ a
(12) a ν a ≡ a
vii. Biểu diễn phép kéo theo qua các phép lôgic khác
(13) ≡
(14) ≡
(15) ≡ (luật phản đảo)
viii. Biểu diễn tương đương qua các phép lôgic khác
(16) ≡
(17) ≡
ix. Các đẳng thức về 0 và 1
Page 15
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
Page 16
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
1 1 1 1
1 0 0 0
0 1 1 1
0 0 1 1
Nhìn cột 3 và 4 trong bảng trên ta thấy hai công thức
và luôn nhận giá trị chân lí như nhau. Vậy ta
có điều phải chứng minh.
Mệnh đề lôgic và mệnh đề mờ
Nếu như trong Lôgic toán, một mệnh đề chỉ có thể
nhận một trong hai giá trị chân lí 0 hoặc 1 thì trong Trí tuệ
nhân tạo người ta dùng lôgic mờ, mà ở đó giá trị chân lí
của một mệnh đề là một số nằm giữa 0 và 1. Mệnh đề có
giá trị chân lí 0 là sai, có giá trị chân lí 1 là đúng. Còn giá
trị chân lí nằm giữa 0 và 1 chỉ ra mức độ thay đổi của
chân lí.
2. Tập hợp và các phép toán trên tập hợp
2.1 Khái niệm
Không phải mọi tập hợp đều cần phải liệt kê rành mạch
theo thứ tự nào đó. Chúng có thể được mô tả bằng các tính
chất đặc trưng mà nhờ chúng có thể xác định một đối
tượng nào đó có thuộc tập hợp này hay không.
Tập hợp có thể được xác định bằng lời:
A là tập hợp bốn số nguyên dương đầu tiên.
B là tập hợp các màu trên quốc kỳ Pháp.
Có thể xác định một tập hợp bằng cách liệt kê các phần
tử của chúng giữa cặp dấu { }, chẳng hạn:
Page 17
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
C = {4, 2, 1, 3}
D = {đỏ, trắng, xanh}
Các tập hợp có nhiều phần tử có thể liệt kê một số
phần tử. Chẳng hạn tập hợp 1000 số tự nhiên đầu tiên có
thể liệt kê như sau: {0, 1, 2, 3,..., 999},
Tập các số tự nhiên chẵn có thể liệt kê: {2, 4, 6, 8,... }.
Tập hợp F của 20 số chính phương đầu tiên có thể cho như
sau
F = {n2 / n là số nguyên và 0 ≤ n ≤ 19}
Tập hợp có thể xác định bằng đệ quy. Chẳng hạn tập
Ví dụ:
: Tập hợp số tự nhiên
Page 18
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
Page 19
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
Giao: Giao của hai tập hợp A và B là tập hợp tất cả các
phần tử vừa thuộc A, vừa thuộc B, ký hiệu A B
Ta có A B = {x / x A và x B}
Hiệu: Hiệu của tập hợp A với tập hợp B là tập hợp tất
cả các phần tử thuộc A nhưng không thuộc B, ký hiệu
A B
Ta có: A \ B = {x: x A và x B}
Lưu ý, A \ B B \ A
Trong nhiều trường hợp, khi tất cả các tập hợp đang
xét đều là tập con của một tập hợp U (được gọi là tập
vũ trụ-đôi khi có nghĩa như trường hay không gian -
trong vật lý), người ta thường xét phần bù của mỗi tập
A, B, C,... đang xét trong tập U, khi đó ký hiệu phần bù
không cần chỉ rõ U mà ký hiệu đơn giản là CA,CB,...
hoặc , ...
2.3.2 Các tính chất cơ bản
Page 20
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
Các phép toán trên tập hợp có các tính chất sau:
Luật luỹ đẳng
A A=A
A A=A
Luật nuốt (còn gọi là luật hấp thụ)
A (A B) = A
A (A B) = A
Luật nuốt còn được viết dưới dạng khác như sau:
Nếu A B thì A B = B và A B = A
Luật giao hoán:
A B=B A
A B=B A
Luật kết hợp:
A (B C) = (A B) C
A (B C) = (A B) C
Luật phân phối:
A (B C) = (A B) (A C)
A (B C) = (A B) (A C)
Luật De Moocgan:
=
=
3. Lượng từ và vị từ
3.1 Hàm mệnh đề
Ta xét các ví dụ sau:
Ví dụ 1: "Số tự nhiên n chia hết cho 5".
Page 21
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
hoặc
đúng.
Page 23
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
Kí hiệu là:
"Tồn tại số tự nhiên n sao cho n chia hết cho 5" là
mệnh đề đúng.
Kí hiệu là:
"Tồn tại số thực x sao cho x + 1 = 0" là mệnh đề
2
sai.
Kí hiệu là:
Chú ý:
1. Trong thực tế, mệnh đề tồn tại còn được diễn đạt
dưới những dạng khác nhau, chẳng hạn:
"Tồn tại ít nhất một sao cho T(x)".
"Có một sao cho T(x)".
"Có ít nhất một sao cho T(x)".
"Ít ra cũng có một người là nhà toán học".
Page 24
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
Kí hiệu là:
Page 25
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
Kí hiệu là:
3.4 Ứng dụng
3.4.1 Viết cấu trúc định nghĩa, định lí toán học
3.4.2 Giải bài toán bằng suy luận lôgic
Thông thường khi giải một bài toán dùng công cụ của lôgic
mệnh đề ta tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Phiên dịch đề bài từ ngôn ngữ đời thường
sang ngôn ngữ của lôgic mệnh đề:
Tìm xem bài toán được tạo thành từ những mệnh
đề nào.
Diễn đạt các điều kiện (đã cho và phải tìm) trong
Page 26
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
Bài toán 1:
Tại một kỳ Tiger Cup có bốn đội lọt vào vòng bán kết:
Việt Nam, Singapor, Thái Lan và Inđônêxia. Trước khi thi
đấu vòng bán kết, ba bạn Dụng, Quang, Trung dự đoán
như sau:
Dụng: Singapor nhì, còn Thái Lan ba.
Quang: Việt Nam nhì, còn Thái Lan tư.
Trung: Singapor nhất và Inđônêxia nhì.
Kết quả, mỗi bạn dự đoán đúng một đội và sai một đội.
Hỏi mỗi đội đã đạt giải mấy?
Giải:
Kí hiệu các mệnh đề:
d1, d2 là hai dự đoán của Dụng.
Giải:
Kí hiệu các mệnh đề:
c = "Công tắc Bàn là đóng mạch".
phép".
Mối liên hệ giữa trạng thái an toàn của Bàn là và giá trị
chân lí của các mệnh đề c, r, t có thể biểu diễn bởi bảng
sau:
Page 28
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
Page 30
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
4. Quan hệ
4.1 Quan hệ 2 ngôi
4.1.1 Định nghĩa và ví dụ
Giữa các phần tử trong một tập hợp nào đó mà chúng
ta đang quan tâm thường có những mối liên hệ hay những
quan hệ. Ví dụ: quan hệ lớn hơn giữa các số thực, quan hệ
"anh em" giữa người với người, quan hệ đồng dạng giữa
các tam giác, v.v.... Mỗi quan hệ trong một tập hợp được
đặc trưng bằng một hay một số tiêu chuẩn nào đó thể hiện
ngữ nghĩa của quan hệ. Ở đây chúng ta chỉ đề cập đến
những quan hệ, được gọi là những quan hệ 2 ngôi, nói lên
sự liên hệ giữa mỗi phần tử với các phần tử khác trong tập
hợp. Khi ta đang xem xét một quan hệ như thế, thì với hai
phần tử x, y tùy ý trong tập hợp chúng sẽ có: hoặc là x có
quan hệ với y, hoặc là x không có quan hệ với y. Nói như
vậy cũng có nghĩa là tập hợp các cặp (x, y) gồm 2 phần tử
có quan hệ có thể xác định được quan hệ đang xét trên tập
hợp. Về mặt toán học, một quan hệ 2 ngôi được định nghĩa
như sau:
Page 31
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
Định nghĩa :
Cho một tập hợp X khác rỗng. Một quan hệ 2 ngôi trên
X là một tập hợp con R của X2, x, y X .
(X2 = {(a,b)/ a, b X}.
Ta nói x có quan hệ R với y khi và chỉ khi (x,y) R,
và viết là x R y. Như vậy: x R y (x,y) R
Khi x không có quan hệ R với y, ta viết: x y.
Ví dụ:
1. Trên tập hợp X = 1,2,3,4 , xét quan hệ 2 ngôi R được
định nghĩa bởi:
R = (1,1), (1,3), (2,2), (2,4), (3,1), (3,3), (4,2), (4,4)
Với quan hệ R ta có: 2 R 4, nhưng 2 3.
Page 33
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
Cách xác định một quan hệ: Dựa vào các phương pháp
xác định một tập hợp, ta có thể xác định một quan hệ
bằng các phương pháp sau đây:
Liệt kê: liệt kê tất cả các cặp hay bộ phần tử có
quan hệ R (tức là thuộc R). Trong ví dụ 1 ở trên,
quan hệ R được cho theo cách liệt kê.
Nêu tính chất đặc trưng cho quan hệ R, tức là tính
chất hay tiêu chuẩn để x�c định c�c phần tử
thuộc R hay kh�ng. Trong c�c v� dụ 2 và 3 ở
trên, quan hệ R được cho bằng cách nêu lên tính
chất xác định quan hệ.
4.1.2 Các tính chất của quan hệ 2 ngôi
Một quan hệ 2 ngôi trên một tập hợp có thể có một số
tính chất nào đó làm cho tập hợp có một cấu trúc nhất
định. Dưới đây là định nghĩa một số tính chất thường được
xét đối với một quan hệ 2 ngôi.
Định nghĩa : Giả sử R là một quan hệ 2 ngôi trên một
tập hợp X.
Page 34
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
đây chúng ta chỉ cần hiểu ma trận một cách đơn giản là
một bảng liệt kê các phần tử thành các dòng và các cột. Ví
dụ, bảng liệt kê 6 số nguyên thành 2 dòng và 3 cột sau đây
là một ma trận:
MR = , MS =
Page 36
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
Page 38
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
các trường hợp khác cũng phải đúng, thậm chí nếu ta
không thể chứng minh trực tiếp tất cả chúng là đúng vì số
lượng vô tận của nó. Một dạng con của quy nạp là phương
pháp xuống thang. Phương pháp xuống thang được dùng
để chứng minh sự vô tỷ của căn bậc 2 của 2.
Nguyên tắc quy nạp toán học như sau: Cho N = { 1, 2, 3,
4, ... } là tập các số tự nhiên và P(n) là một phát biểu toán
học liên quan tới một số tự nhiên n thuộc N sao cho:
(i) P(1) là đúng, tức là, P(n) là đúng khi n = 1
(ii) Giả sử P(n) đúng, ta chứng minh P(n + 1) cũng đúng.
Kết luận: P(n) đúng với mọi số tự nhiên n
Các nhà toán học thường dùng cụm từ "chứng minh bằng
quy nạp" để nói tắt cho chứng minh bằng quy nạp toán
học. Tuy vậy, thuật ngữ "chứng minh bằng quy nạp" cũng
được dùng trong logic để nói đến một tranh luận sử dụng
suy diễn quy nạp.
5.1.3 Chứng minh bằng chuyển vế
Chứng minh bằng chuyển vế sẽ hình thành kết luận "nếu
p thì q" bằng cách chứng minh phát biểu tương phản tương
đương "nếu không q thì không p".
Page 40
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
Page 41
681128344.doc GVC, ThS. Võ Minh Đức
1
Phạm Thế Long, Toán rời rạc, Nhà xuất bản ĐHSP, 2004
Page 43