Professional Documents
Culture Documents
1 〜祭(に)
Vる+際に
khi
N+の+ に際して
〜に際して
Vる+ に際して
khi
2
N+の+ にあたって
〜にあたって khi
Vる+ にあたって
1 ~とき
3 〜たとたん (に) Vた+ とたんに khi
〜(か)と思うと Vた+ (か)と思うと
4 khi
〜(か)と思ったら Vた+ (か)と思ったら
①V 普通 + うちに
6 ~うちに
②V ている/ない + うちに
trong lúc
〜てからでないと・ Vて + からでないと
5 Nếu chưa
〜てからでなければ Vて + からでなければ
N + をはじめ(として)
Đưa ra một
1 〜をはじめ(として)
N + をはじめとする + N
ví dụ tiêu
biểu
2 〜からして N + からして
Đưa ra một
ví dụ nhỏ
範囲の始
N + にわたって
Chỉ phạm vi,
3 〜にわたって mà có một
N + にわたる + N
trạng thái
範囲の始
まりと終 〜を通じて N + を通じて ①Trong lúc
4 4
わり・そ 〜を通して N +を通して ②Bằng cách
の間
Nの・Vる・Vている+限り
trong một
5 〜限り
( thểている và thể khả năng)
phạm vi khả
năng
Vる + だけ Đến mức
6 〜だけ (khả năng,〜たい・欲しい・好きな giới hạn khả
・必要な) năng
Na – な / -である・Nだ -である)
2 ~限り(は)
+限り(は)
Chừng nào
3 〜に限りでは
Nの・Vる・Vた・Vている + に限り Trong giới
では hạn
5 ~だけ
chỉ riêng
Điều không
4 〜に限って N + に限って
may xảy đến
đúng lúc
không nên.
nghĩ không
có chuyện
Không chỉ
1 〜に限らず N+ に限らず trong phạm
vi này
〜はもとより
với việc
4 N (+trợ từ) + はもとより khác, thứ
=はもちとん
khác
1 〜に関して
N + に関して Liên quan
N + に関する + N đến
N + をめぐって
2 〜をめぐって
N +をめぐる + N
xoay quanh
~につい
て 3 〜にかけては N + にかけては Giỏi nhất về
7
~を相手
にして
đối với
N + 対して
4 〜に対して
N + 対する + N
đối lập với
N + にこたえて
Đáp lại kì
5 〜にこたえて vọng, yêu
N + にこたえる + N
cầu, hi vọng
1 〜をもとに(して)
N + をもとに(して) được tạo nên
N + をもとにした + N từ
2 〜に基づいて
N + に基づいて Dựa theo dữ
N + に基づく・に基づいた + N liệu, cơ sở
N + に沿って
Tuân theo
~基準に 3 〜に沿って
N + に沿う・に沿った+ N
quy tắc,
8 chuẩn mực
して
4
〜のもとで N + のもとで Chịu sự ảnh
〜のもとに N + のもとに hưởng
Hướng đến
5 〜向けだ N + 向けだ đối tượng
đặc biệt
1
〜につれて Nする・Vる+につれて Cùng với sự
〜にしたがって Nする・Vる+にしたがって thay đổi
Nする・Vる + に伴って・とともに
2
〜に伴って
Nする + に伴う + N
Cùng với sự
~に関連
〜とともに thay đổi
して
9
~に対応
して Nếu yếu tố
nào thay đổi
3 〜次第だ N + 次第だ thì kết quả
cũng thay
đổi
4 〜に応じて
N + に応じて Sự thay đổi
N + に応じた + N cho phù hợp
4 〜といった ví dụ
1 〜を問わず N + を問わず
không yêu
cầu
〜にかかわりなく
2 〜にかかわらず N + にかかわりなく・にかかわらず
Không liên
quan đến
(関わる)
~に関係
なく
11
~無視し
て
3 〜もかまわず
N・Thể thông thường (Na・N だ – không để
な/ -である) + の + もかまわず tâm đến
N (+trợ từ) + はともかく(として)
4 〜はともかく(として)
Thể thông thường, hiện tại (Na・N trước hết
だ – な) + の + はともかく(として tạm bỏ qua
)
3 〜ものか
Thể thông thường (Na だ – な・N Tuyệt đối
~強く否 だ -な) + ものか không
定して
12
~強く否 Thể thông thường (Na だ – な/ -で
定しない ある・Nだ – の/- な/-である) + わ
〜わけではない
4
〜というわけだはない
けではない không hẳn là
Thể thông thường (Na だ・N だ) +
というわけだはない
2 〜といえば
〜というと
N・V thể thông thường + というと
3 〜といえば
・〜といえば・〜といったら
Nhắc đến
〜といったら
Nếu làm
*もしそう 3 〜(よ)うものなら Vよう + ものなら
điều gì đó thì
なら có hậu quả
15 lớn xảy ra
*たとえそ
うでも
Vない・Aくない・Naでない・Nでな
4 〜ないことには
い + ことには
Nếu không
5 〜を抜きにしては N + を抜きにしては
Nếu không
nhờ
~だから
16
(理由)
〜おかげだ Nの・Thể thông thường (Naだ -な
3
〜せいだ )+ おかげだ / せいだ
Nhờ/ Vì
〜あまり
4
〜あまりの〜に
あまりの + N + に Vì quá mức
1 〜ことだし
Thể thông thường (Naだ -な /-であ trước hết là
る・Nだ – の/- である) + ことだし vì lí do này
3 〜だけに
N ・ Thể thông thường (Naだ - Chính bởi lí
~だから
な /-である・N – である) + だけに do này
17
(理由
~をみて
Đúng là
評価する N・ Thể thông thường( Naだ -な
tương xứng
3 〜だけ(のことは)ある
)+ だけ(のことは)ある
không có gì
と
19 đáng ngạc
~の立場
nhiên khi
で評価す
ると
4 〜として N + として Với tư cách
với quan
5 〜にとって N + にとって điểm của
riêng ai
〜にしたら
6
〜にすれば N + にしたら・〜にすれば・〜にし Đứng ở lập
〜にしてみれば てみれば・〜にしても trường
〜にしても
2 〜きり Vた + きり
mãi sau đó
chưa
結果はど
20 うなった
か 4 〜末(に)・すえに Nの・Vた + 末(に)
Sau một thời
gian dài
5 〜ところだった Vる・Vない + ところだった Suýt nữa
〜ずじまいだ
Định làm gì
6 ず じまい (ず 仕舞い Vない + ずじまいだ
mà kết cục
không làm
)
được
〜など
N (+ trợ từ) + など・なんて・なん
2 〜なんて
か
Cỡ như
〜なんか
〜まで
N (+trợ từ) + まで・までして
3 〜までして đến mức
Vて + まで
〜てまで
強く言う
21
軽く言う thấp nhất
(何・だれ+) 一 + Trợ từ chỉ số +
4 〜として〜ない
として〜ない
cũng không
có
① cỡ như
5 〜さえ N (+trợ từ) + さえ ② nếu cỡ
như
2 ~かねない Vます+かねない
rất có thể kết
quả xấu
4 ~に違いない・に相違ない
る) + に違いない phán đoán
Thể thông thường (N・Naだ -であ chắc chắn
る) +に相違ない
6
~まい Aな/N→であるまい chắc là
~ではあるまいか 1グループ 辞書形 không
2・3グループ bo ます
3 〜にすぎない
N・ Thể thông thường (N・Naだ - Chỉ vậy,
である) + にすぎない không quá
Chính là.
感想を言 4 〜にほかならない N + にほかならない Không phải
23 う gì khác
主張する
Thể thông thường hiện tại (N・Na
5 〜に越したことはない
だ -である) + に越したことはない
nên như vậy
Không có
6 〜しかない・よりほかない Vる + しかない・よりほかない cách nào
khác
Vる + べきだ / べきではない Đương nhiên
(Ngoại lệ: する = >するべき・すべ
nên làm việc
7 〜べきだ /〜べきではない
き)
gì / Không
được làm
Vる+ べき / べきではない + N
việc gì
Đưa ra lời
1 〜(よ)うではないか Vよう + ではないか rủ, lời kêu
gọi
3
〜ものだ Vる・Vない+ものだ Nên làm gì,
提案する 〜ものではない Vる + ものではない phải làm gì
24 意志を表
す Không cần
4 〜ことはない Vる + ことはない thiết phải
làm gì
Vる + まい
5
〜まい Vよう + か + Vる + まいか Không có ý
〜(よ)うか〜まいか 1グループ 辞書形 định làm gì
2・3グループ bo ます
〜ものか
Tuyệt đối
6
〜もんか
辞書形 + ものか không có ý
định làm gì
〜てしかたがない Vて・Aくて・Naで + しかたがない Rất, không
1 〜てしょうがない Vて・Aくて・Naで + しょうがない thể chịu
〜てたまらない Vて・Aくて・Naで + たまらない được
Vない + ではいられない
3
〜ないではいられない
Vない + ずにはいられない
Không kìm
〜ずにはいられない nén được
強くそう (する=>せずに)
25
感じる
Phải làm gì
4
〜ないわけに(は)いかな
Vない + わけに(は)いかない
đó trong một
い tình huống
cụ thể
Vない + ざるを得ない
Không muốn
5 〜ざるを得ない nhưng đành
(する=>せざる)
phải
1
〜たいものだ Vます+ たいものだ Nhấn mạnh
〜てほしいものだ Vて・Vないで + ほしいものだ ý muốn
①Vた + ものだ
2 〜ものだ
②普通 + ものだ
cảm xúc
願う
26 3 〜ないもの(だろう)か Vない + もの(だろう)か Mong muốn
感動する
trong lúc đang làm gì thì có việc xảy ra, gây cản trở Đang phát biểu thì đột nhiên điện bị ngắt.
Đang trong quá trình một sự vật, hiện tượng biến đổi. Ấn Đầu thời Minh Trị, Nhật Bản có sự hiện đại hóa
tượng đối với người nói thì nhẹ hơn so với ばかりだ/一方だ。 cấp tốc.
Vừa thực hiện hành động này, vừa thực hiện hành động kia.
Vừa chèo tuyền, tôi vừa nhớ ra thật nhiều điều.
Mẫu này có ý nghĩa giống với ながら nhưng là cách nói cứng
ボートをこぎつつ
hơn
① trong lúc này lăm tốt hơn là để sau
Trong lúc chưa quên hãy ghi chú lại vào trong
② trong lúc (thời gian ngắn) đang làm gì thì có sự biến đổi
quyển lịch
trạng thái
Sau khi trải qua một sự kiện thì xảy một điều chưa từng có từ Thói xấu xen vào khi người khác đang nói, sau
khi bị người khác bảo thì mới nhận ra.
trước đến nay
人に言われてはじめて
Phải làm một hành động trước, như là một sự chuẩn bị, sau đó Sau khi xác nhận tài liệu đã được lưu, hãy tắt
mới tiếp tục thực hiện hành động sau máy tính.
Sau khi xong một việc gì thì thực hiện một việc khác ngay Sau khi tất cả mọi người tập trung đủ, chúng ta
sau.Việc phía trước chắc chắn xảy ra sẽ xuất phát 集まり次第
Sau một sự việc, sự kiện xảy ra thì có một tình trạng cứ mãi Từ sau khi mẹ mất, không có ngày nào tôi không
tiếp diễn nghĩ về mẹ. 母がいなくなってこのかた
Nếu chưa hoàn thành một việc gì, thì một việc khác không thể Nếu chưa thu thập thêm thông tin, tôi không thể
phán đoán câu chuyện đó có thật hay không.
thực hiện được. Vế phía sau mang ý nghĩa phủ định.
もっと情報を集めてからでないと
Lấy ra một thứ để đại diện trong số nhiều thứ. Vế phía sau Phòng thể dục này, có thể chơi được nhiều môn
thường có từ thể hiện số nhiều thể thao, chẳng hạn như là bơi lội. 水泳をはじめ
Là cách nói được dùng khi trình bày với mọi người nói chung, Bệnh viện này làm việc đến 6 giờ, nhưng chỉ đối
với công chúng. Đi kèm với những từ thể hiện sự đối đãi với những bệnh nhân cần được khám gấp, chúng
khác biệt, ngoại lệ. Vế phía sau thể hiện sự đối đãi ngoại lệ tôi sẽ làm việc ngoài giờ.
dành cho đối tượng đó. Thường không dùng thể phủ định. 急を要す患者さんに限り
Trong giới hạn khoảng thời gian một trạng thái tiếp diễn, cũng
có một trạng thái khác diễn ra liên tục. Chừng nào chân còn khỏe thì vẫn còn tận hưởng
Cách dùng: Cả vế trước và vế sau đều là từ thể hiện trạng việc leo núi được phải không.
thái. Vì là mẫu câu mang ý nghĩa điều kiện, nên vế phía sau 足が丈夫な限り
không dùng thể quá khứ.
Trong giới hạn phạm vi của nguồn thông tin, có thể nói được
điều gì. Trong giới hạn những gì tôi biết, ở gần đây
Cách dùng: Đi kèm với những từ liên quan tới việc có được không có cửa hàng hoa nào cả.cả.
thông tin (nhìn, nghe, nhớ, biết, điều tra…) Vế sau là câu 私が知っている限りでは
thể hiện thông tin hoặc phán đoán.
vế phía sau mang ý nghĩa có tình huống xấu xảy ra. Toàn thể Đúng cái ngày tôi định dọn vườn thì trời mưa.
cả câu thể hiện sự bất mãn của người nói. 庭の手入れをしようと思っている日に限って
Khác với に限らず, mẫu câu này có thể dùng trong trường hợp
Không chỉ tiền điện, cả tiền gas và tiền nước
thứ khác cũng vậy là thứ cùng cấp độ, cùng dạng (không cần
cũng tăng giá
có phạm vi lớn hơn). Vế phía sau thường có もthể hiện ý nghĩa
電気代のみならず
cái khác cũng thế
Ở vế trước của câu nói một điều không xảy ra thường xuyên, ở Không chỉ bạn bè, mà cả bố mẹ, anh em cũng
vế sau là điều khác nữa thêm vào, có cảm giác ngoài dự đoán. không biết nơi ở của anh ấy. 友達ばかりか
Với việc này, thứ này thì đương nhiên, với việc khác, thứ khác
Thuốc lá đối với người hút thì đương nhiên,
cũng vậy.
nhưng với cả những người xung quanh cũng có
Cách dùng: Đi kèm với những từ chỉ ví dụ mà người nói
nghĩ là đương nhiên. Vế sau là một ví dụ khác được thêm vào. hại
たばこは本人はもとより
Câu thường đi kèm với もđể thiện ý còn có khác nữa.
Vế trước và vế sau cùng một dạng đánh giá, tốt cùng tốt, xấu
Hôm nay tôi thiếu ngủ, hơn nữa còn sốt. Tôi
cùng xấu. Không dùng hai vế trái ngược nhau hoặc không liên
muốn về sớm 今日は寝不足の上
quan đến nhau.
Với ý nghĩa “đối lập”, chủ thể ở cả vế trước và vế sau là cùng Ở nhà, đối lập với bố cảm xúc lúc nào cũng
mạnh mẽ, mẹ lại có tính cách nhẹ nhàng
cấp tương đương và có phương diện trái ngược nhau
父は感情が激しいのに対して
Tuân theo, dựa theo, không thể lệch khỏi điều gì.
Cách dùng: Thường đi với những từ mang tính quy tắc, Hội thể thao của Nhật Bản dựa theo chương
chuẩn mực (Luật, phương châm, quy định…) Vế sau là câu thể trình mà lần lượt tiến hành プログラムに沿って
hiện hành động tuân theo chuẩn mực đó
Chịu sự ảnh hưởng của điều gì, dưới sự bảo vệ của điều gì
Cách dùng: のもとで đi với từ chỉ người là chính, mang ý
nghĩa là chịu sự ảnh hưởng của người đó. Vế sau hay là câu Đội bóng đang nỗ lực luyện tập dưới sự chỉ đạo
thể hiện hành vi. のもとにđi với danh từ thể hiện trạng thái là của quản lí mới. 監督のもとで
chính, mang ý nghĩa là trong trạng thái đó, trong tình huống
đó. Vế sau là câu thể hiện hành vi, thái độ.
Cùng với sự thay đổi theo một chiều hướng của một sự vật,
hiện tượng, cũng có một sự vật hiện tượng khác thay đổi
theo một chiều hướng.
Cách dùng: Vế trước là những từ thể hiện sự thay đổi Cơn bão càng tiến gần, mưa và gió càng trở nên
dần dần (進む・上がる・多くなる…) Trong đóにつれて mạnh
chỉ dùng cho trường hợp cùng thay đổi theo một chiều 台風の接近につれて
hướng (A tăng thì B tăng, A giảm thì B giảm) . Còn にし
たがって không thay đổi theo một chiều hướng cũng
được (Có thể A tăng thì B giảm hoặc ngược lại).
Cùng với sự thay đổi theo một chiều hướng của một sự vật,
hiện tượng, cũng có một sự vật hiện tượng khác thay đổi,
không theo chiều hướng rõ ràng Kinh tế hồi phục kéo theo việc biểu cảm của mọi
Cách dùng: Vế trước và sau đều là câu thể hiện sự thay đổi. người rạng rỡ hơn
Với とともに sự thay đổi ở hai vế trước và sau là cùng chiều ( A 経済の回復とともに
càng xấu thì B càng xấu, A càng tốt thì B càng tốt). に伴って
không cần cùng chiều cũng được.
Đi kèm với những từ thể hiện sự đa dạng, có nhiều cái khác Cuộc sống có vui hay không là phụ thuộc vào
nhau. Vế sau là sự thay đổi ứng với phần đằng trước hoặc đưa cách suy nghĩ
ra quyết định 人生が楽しいかどうかは考え方次第だ
Có thể nói cách này, hay có thể nói cách khác Đứa bé ấy có thể nói là năng động, hay có thể
Cách dùng: Dùng khi giải thích về một sự vật, hiện tượng, nói là không bình tĩnh được, nó là một đứa bé
đưa ra hai cách nói, nhận định nhưng không thể xác định rõ cái không thể ngồi yên một chỗ
nào chính xác hơn 元気がいいというか落ち着きがないというか
Dù với ví dụ này hay với ví dụ khác thì đều có thể nói cùng
một điều Dù là rau hay là cá, với nguyên liệu nấu ăn thì
Cách dùng: Đưa ra hai ví dụ cùng loại, hoặc có ý nghĩa đối độ tươi luôn đặt lên trên hết.
lập. Vế sau thường là câu thể hiện phán đoán của người nói. に 野菜にしても魚にしても
しよ〜にちよ là cách nói mềm hơn.
Đưa ra một loạt ví dụ để sau đó tóm lại điểm chung của các ví
dụ Ở những con phố cổ như ở Kyoto hay
Cách dùng: Đi với những từ thể hiện rằng có nhiều ví dụ có Kamakura, có rất nhiều chùa
京都とか鎌倉といった
thể đưa ra. Tổ hợp や, とか được sử dụng khá nhiều.
Không hỏi đến, không yêu cầu về phương diện nào đó, dù có
hay không cũng giống nhau
Cách dùng: Đi kèm với những từ có nghĩa bao hàm nhiều Cuộc thi maraton này không yêu cầu về giới
mức lớn nhỏ, hoặc nhiều loại khác nhau (年齢 tuổi tác, 国籍 tính, tuổi tác, ai cũng có thể tham gia
年齢を問わず
quốc tịch, 天候 thời tiết…) và từ chỉ sự đối lập (男女 Nam nữ,
内外 Trong ngoài, 有無 Có không)
Không liên quan đến một phương diện nào đó,dù thế nào cũng
giống nhau
Cách dùng: Đi kèm với những từ có nghĩa bao hàm nhiều Tiền xe bus tuyến này không liên quan đến cự li
mức lớn nhỏ (距離 khoảng cách, 金額 lượng tiền, 大きさđộ đi xa hay không, đều là 200 yên
lớn…) Ngoài ra còn đi với cặp từ thể hiện sự đối lập (行く、行 乗った距離にかかわりなく
かない・多く、多くない), đi với từ nghi vấn kèm theo 〜か thể
hiện ý nghi vấn
Tuyệt đối không, không thể có chuyện Bài thi của thầy A chắc chắn không thể đơn giản
Cách dùng: Là cách nói dùng khi người nói xác nhận lại là thế này được. Thầy ấy nổi tiếng vì nghiêm khắc
không thể có chuyện đó, không có lí nào chuyện đó xảy ra mà そんなに簡単なわけがない
Không chỉ ở mức độ này, mà còn hơn thế
Một đội yếu như thế này, không chỉ thi đấu bao
Cách dùng: Vế trước và sau của どころか thể hiện mức độ
lần cũng không thắng được,mà cả một điểm
có độ lớn khác nhau, hoặc trái ngược nhau. Thường hay dùng cũng không ghi được. 一度も勝てないどころか
để nói trạng thái sau mức độ tệ hơn trạng thái trước
Gợi liên tưởng tới chủ đề đã được đưa ra, といえば đi liền cà phê này là quà từ Hawaii à. Nhắc đến Hawaii
trực tiếp với từ thể hiện chủ đề. Từ thể hiện chủ để đó có thì nghe nói A-san tháng tới sẽ tổ chức đám cưới
thể là do đối phương nói, hoặc bản thân nói, làm liên Hawaii đấy
tưởng, gợi nhớ đến chuyện khác ハワイといえば
Với cách sử dụng thứ hai dùng để chấp nhận quan điểm của
người khác, nhưng điều muốn nói thực sự thì khác, khi đó Cô bé đó, dễ thương thì đúng là dễ thương thật,
nhưng hơi nhõng nhẽo
đứng trước và sau といえば là từ được lặp lại giống nhau,
かわいいといえばかわいいけど、
thường đi với 〜が, 〜けれど
Nhắc đến điều gì thì nghĩ ngay đến điều gì. Ngoài ra còn dùng
để xác nhận thông tin Nhắc đến Australia, ngay lập tức tôi nghĩ đến
Cách dùng: Điều được nghĩ đến chính là điều đặc trưng, tiêu Koala và Kangaroo
biểu của điều được nhắc đến. Khi được dùng để xác nhận オーストラリアといえば、
thông tin, cuối câu thường hay đi kèm 〜か・〜など
nhắc đến tình trạng, trạng thái thì đó thì nhấn mạnh mức độ Nhắc đến việc đi một mình trên đường núi tối
nghiêm trọng của trạng thái đó. tăm đáng sợ thế nào thì…
怖さといったら
Thực hiện một hành động mà không bị ảnh hưởng bởi tác động
khác Thầy A mặc cho bận rộn, nhưng thầy vẫn sẵn
Cách dùng: Toàn thể câu thể hiện cảm giác bất ngờ đối với lòng kiểm tra báo cáo của tôi
việc hành động này không bị ảnh hưởng bởi tác động đằng お忙しいにもかかわらず
trước. Vế phía sau không dùng động từ thể hiện ý hướng của 足を痛めたにもかかわらず
tác giả.
Không xảy ra điều đúng như tưởng tượng rằng đương nhiên sẽ
xảy ra
Dù đã phẫu thuật thành công, nhưng tôi vẫn thấy
Cách dùng: Đi kèm với những từ thể hiện sự thật, sự việc có
lo. 手術は成功したとはいうものの
tính xác thực cao. Vế phía sau không theo đúng tưởng tượng
của người nói.
Nêu lên điều trái với dự đoán suy ra từ một trạng thái nào đó
Cô bé đó dù là trẻ con, nhưng hiểu khá rõ về xã
Cách dùng: Hay đi kèm với những từ thể hiện trạng thái. Vế
hội đấy nhỉ 子供ながら
trước và sau cùng chủ ngữ.
Nếu không có một việc gì đó, thì một sự việc khác sẽ không
diễn ra Nếu không có tiền, kế hoạch này khong thể tiến
Cách dùng: Vế phía trước mang ý điều kiện cần, vế phía sau hành お金がないことには
là câu mang ý phủ định
Nếu không nhờ có thứ gì, một sự việc khác sẽ không xảy ra
Nếu không nhờ sự chỉ dẫn tận tình của thầy A,
Cách dùng: Thường đi kèm với những từ thể hiện đánh giá
nhóm học tập này không thể tiếp tục được
cao của người nói. Vế phía sau là câu mang ý một sự việc sẽ
ご指導を抜きにしては
không xảy ra.
Dù điều gì đó có xảy ra, cảm xúc, lý trí của người nói vẫn
không bị ảnh hưởng
Cách dùng: Vế trước của としても chỉ là giả định. Còn vế cho dù có rời xa bố mẹ nhưng nếu sống ở gần bố
mẹ thì tốt hơn
trước của にしても・にしろ・にせよ có thể là giả định, có thể là 親元を離れるとしても
sự thực. Có nhiều khi đi kèm từ nghi vấn. Vế phía sau chủ yếu
là câu thể hiện đánh giá, phán đoán, cảm tưởng của người nói.
Vì nguyên nhân nào đó mà gây ra kết quả. Bằng phương pháp,
cách thức nào đó.
Kết quả đỗ hay trượt, chúng tôi sẽ liên lạc qua
Cách dùng: Với ý nghĩa chỉ cách thức, mẫu khó dùng với
thư. Chúng tôi không nhận câu hỏi qua điện
trường hợp sử dụng đồ thường ngày cho mục đích cá nhân
thoại. 電話による
(điện thoại, bút, xe điện…), nhưng có thể dùng ở dạng bổ
nghĩa cho danh từ, như ở ví dụ 2 bên dưới
Đưa ra lời lẽ, lí do bao biện. Dùng trong ngôn ngữ nói
Cách dùng: Dùng đưa ra lí lẽ mang tính cá nhân. Vế sau
Vì dạo này bận nên tôi đã trả lời chậm mất. Thật
không đưa mệnh lệnh hoặc thể ý hướng. ものchủ yếu đứng
xin lỗi. このところ忙しかったもので
cuối câu, đặc biệt sử dụng nhiều với phụ nữ và trẻ con. Có thể
nói cách khác ở dạng もんだから・もんで・もん
Dựa vào tính cách hay hay thái độ thông thường của một sự
vật, để dưa ra suy luận Vì là A-san, kiểu người luôn cố gắng, nhất định
Cách dùng: Chủ yếu đi với từ chỉ người. Vế phía sau là suy cậu ấy sẽ đạt điểm tốt trong bài kiểm tra tới
luận, phán đoán của người nói. Cũng có trường hợp được dùng Aさんのことだから
đứng cuối câu
Vì trái với lẽ thường trong xã hội, vì trái với lương tâm nên
Vì con đang ốm ở nhà một mình, tôi không thể
không thể làm việc gì
đi làm được
Cách dùng: Không sử dụng với ý nghĩa “không thể” mang
仕事に行くわけにはいかない
tính khả năng. Chủ ngữ thường là ngôi thứ nhất
Trong trường hợp, trong điều kiện, lập trường của người nói
thì không thể làm được Tôi có thể hiểu được cảm giác của anh, nhưng
Cách dùng: Không sử dụng với ý nghĩa “không thể” mang tôi khó mà tán thành phương án này.
tính khả năng. Thường dùng trong trường hợp từ chối một cách 賛成しかねます
lịch sự.
Dù muốn làm nhưng không biết làm thế nào thì được, hoàn
toàn không có khả năng làm được Từ nhà ga đi thẳng là đến rồi nên tôi nghĩ không
Cách dùng: Dùng với ý nghĩa hoàn toàn không có cách làm thể bị lạc được. 迷いようがない
gì đó. Nhấn mạnh sắc thái “không thể”
Không phải là lúc, không phải trong trạng thái có thể làm gì
Cách dùng: Sử dụng với ý nghĩa vì tình trạng không thuận Vì công việc bận rộn, không thể đi du lịch được
lợi (không có tiền, không có thời gian, tiếng ồn, đang bệnh…) 旅行どころではない
nên điều kì vọng, điều tưởng tượng không thực hiện được
Khi dùng để nói về khả năng vốn có của một người (VD: Có
thể nói tiếng Anh) hoặc khả năng trong tình huống (VD:
Không uống rượu nên có thể lái xe), thì khó sử dụng mẫu câu Ung thư là bệnh mà ai cũng có thể mắc phải
này. Động từ得る có hai cách đọc làえるvà うる, với cách sử 誰でもかかり得る病気だ
dụng này thì thường đọc là うる, phủ định là えない. Mẫu câu
không dùng để nói về khả năng bản thân.
Lấy một điều gì đó là tiêu chuẩn để đánh giá, thì mức độ thay
đổi
Cách dùng: Thường đi kèm với những từ có tính chất mức Bánh kẹo này, so với giá mua thì lượng ít quá
độ cao-thấp (tuổi tác, giá cả, lo lắng, trẻ tuổi…) Vế sau là câu 値段のわりには量が少ない
đưa ra đánh giá không phù hợp với mức độ được dự đoán ở
trước
Nếu so với sự thật, tiêu chuẩn nào đó thì khác với dự đoán
Cách dùng: Đi kèm với những từ không mang tính chất chỉ Hôm nay trời ấm so với tháng 2
mức độ (VD: 2 tháng, 100 yên,…) Vế sau là câu thể hiện sự 2月にしては暖かかった
đánh giá khác với dự đoán
Đúng với kì vọng khi ứng với một điều kiện nào đó
Tòa nhà này thật tuyệt vời. Đúng là đáng với giá
Cách dùng: Phía sau だけあって là câu thể hiện đánh giá
thuê cao
cao. Không dùng với câu thể hiện suy luận hoặc mang ý tương 家賃が高いだけのことはある
lai
Với tư cách, lập trường, vai trò, danh nghĩa Việc để ý đến sự an toàn của con tẻ, với vai trò
Cách dùng: Vế phía sau là động từ thể hiện hành vi, thái độ cha mẹ thì đó là điều đương nhiên
hoặc từ dùng để đánh giá 子供の安全に気をつけることは親として当然だ
Chủ yếu đi với danh từ chỉ người. Vế phía sau là câu thể hiện
cách người đó đánh giá về một sự việc. Không đi với câu biểu Với tôi lúc này, điều quan trọng nhất là gia đình
私にとって
hiện hành động.
Nếu đứng từ lập trường của ai thì có thể nói điều gì Đứng ở lập trường người hút thuốc lá, tôi nghĩ
Cách dùng: Thông thường, mẫu câu đi với từ chỉ người họ muốn né tránh những chủ đề nói chuyện liên
không phải là người nói. Vế phía sau là câu thể hiện suy luận quan đến tác hại của thuốc
về cảm xúc, suy nghĩ của người ở lập trường đó. たばこを吸う人にすれば
Sau khi thử làm việc gì, thì nhận được kết quả, trạng thái thế
nào Tôi bàn với trưởng phòng là muốn nghỉ 2,3 ngày
Cách dùng: Nói về sự kiện chỉ xảy ra một lần trong quá thì được nói là nghỉ 2 tuần cũng được.
khứ. Vế sau là câu biểu thị kết quả. So với dạng 〜たら…た 課長に相談したところ
thì nhấn mạnh vào kết quả thế nào hơn.
Sau một hành động, một trạng thái cứ mãi tiếp diễn
Cách dùng: Vế sau là câu thể hiện trạng thái điều được dự Quyển sách này tôi đã đọc hồi nhỏ, mãi sau đó
đoán mãi chưa xảy ra. Phần lớn ở dạng phủ định. Ngoài ra, chưa đọc lại lần nào nữa
cụm từ それきり(từ đó về sau) cũng là một cụm từ thường gặp 子供の頃読んだきり
trong hội thoại hàng ngày.
Sau một khoảng thời gian dài, sau nhiều chuyện, rốt cuộc kết
Sau cuộc thảo luận kéo dài tới 5 tiếng, rốt cục
quả không tốt
Cách dùng: Đi với câu mang ý nghĩa một trạng thái không vẫn không đưa ra được kết luận
5時間に及ぶ議論のあげく
ổn kéo dài. Vế sau không đưa ra được kết quả tốt
Sau một khoảng thời gian dài, sau nhiều chuyện, rốt cuộc cũng
mang lại kết quả Sau một thời gian dài tranh cãi, phương án A đã
Cách dùng: Đi với câu mang ý nghĩa một trạng thái không được chọn.
長い戦いの末
ổn kéo dài. Vế sau đưa ra kết quả hoặc một quyết định
Suýt nữa, chỉ một chút trước khi một trạng thái xảy ra. Nhưng
thực tế không xảy ra như vậy
Cách dùng: Đi kèm với những phó từ nhưうっかり, 危うく, A, hôm nay là ngày 15 à. Suýt nữa tôi quên
thường đi với câu thể hiện một trạng thái xấu suýt xảy ra. khuấy mất cuộc hẹn.
Riêng khi đi kèm vớiのに cũng có thể là suýt đạt được kết quả うっかり約束を忘れるところだった。
tốt. Khó dùng khi muốn nói về hiện tượng tự nhiên, hay sự
việc không thể tránh khỏi.
Thể hiện mức độ nhẹ, mức độ thấp nhất Sau khi trở về nhà, ít nhất thì hãy xếp giày của
Cách dùng: Đi kèm với từ thể hiện suy nghĩ của người nói cho mình gọn gàng đi
rằng mức độ thấp. Khi đi với danh từ thì thường dùng ぐらい 自分の靴ぐらいちゃんと並べなさい。
Phủ định “Đến mức thấp nhất cũng không có” Cô ấy cho đến nay chưa nghỉ luyện tập một lần
Cách dùng: Đi với trợ từ chỉ số ở đơn vị thấp nhất. Vế phía nào
sau là câu phủ định 一度もとして練習を休んだことはない。
Có khả năng kết quả không tốt sẽ xảy ra Có khả năng tin đồn sẽ dần phát triển theo chiều
Cách dùng: Sử dụng với ý nghĩa nếu suy từ trạng thái hiện hướng xấu.
tại thì có thể kết quả xấu sẽ xảy ra. Mẫu câu này nói rõ về うわさはどんどん変な方向へ発展していきかね
nguyên nhân hơn おそれがある ない
Nêu phán đoán chủ quan chắc chắn. Thứ bánh kẹo màu sặc sỡ này, chắc chắn là có
Cách dùng: Khác với に違いない là dựa vào chứng cứ để hại cho sức khỏe
phán đoán, にきまっている là cách nói mang tính chủ quan, こんな派手な色のお菓子、体に悪いにきまって
trực cảm, mang ý là dù là ai cũng sẽ nghĩ vậy います
Chính là. Không phải gì khác Không được phép quên rằng con người chính là
Cách dùng: Là cách nói thể hiện phán đoán mang tính kết một phần của tự nhiên
luận của người nói. 人間も自然の一部にほかならない
Đưa ra một điều không nhất thiết phải có, nhưng nên như vậy
Đồ đi du lịch nên nhẹ là tốt nhất
Cách dùng: Đưa ra ý kiến chủ quan về một điều rằng có thể
軽いに越したことはない
không đến mức bắt buộc, nhưng nếu có được như vậy thì tốt.
Không có cách nào khác, không có khả năng, lựa chọn nào
Con đường này là đường một chiều, dù muốn
khác
quay lại cũng chỉ còn cách đi thẳng
Cách dùng: Thể hiện cảm xúc của ngừi nói rằng không còn
lựa chọn nào khác, đành phải làm việc gì đó. 真っ直ぐ行くしかない
Đương nhiên nên làm việc gì / Không được làm việc gì
Cách dùng: Đưa ra ý kiến của người nói rằng nên hay không Việc hôm nay đừng kéo dài qua ngày mai mà
nên làm hôm nay
nên. Không dùng với luật lệ, nội quy. Không nên dùng trực
明日に延ばさず今日するべきだ
tiếp với người vế trên
Trong trường hợpまい không mang ý chí người nói, cần có Tôi sẽ không mắc lỗi ngớ ngẩn này lần thứ hai
thêm〜と思っているようだ hay 〜としている. Khi đi kèm với 二度とするまい
những từ này thì thể hiện ý suy luận của người nói. 買おうか買うまいか決心がつかない。
Đi kèm với những từ biểu hiện mong muốn, cảm giác của
Lâu rồi mới được gặp lại cô ấy nên tôi rất vui
người nói. Đặc biệt てたまらないthường đi với cảm giác cơ
嬉しくてしょうがない
thể. Khi chủ ngữ là ngôi thứ ba cần đi kèm ようだ, らしい
Đi với những từ thể hiện cảm giác cơ thể, cảm xúc người nói
hay những động từ thể hiện cảm nghĩ tự nhiên (気がする、 Buổi phỏng vấn ngày mai không biết có nói trôi
chảy không, tôi rất lo lắng
思える、感じられる) Hay đi với cảm giác tiêu cực. Khi chủ ngữ
心配でならない
là ngôi thứ ba cần đi kèm ようだ, らしい
Biểu hiện những hành động, cảm giác mang tính cá nhân xuất
Cứ nghe thấy bài hát ấy, cơ thể sẽ cử động theo
hiện tự nhiên. Khi chủ ngữ là ngôi thứ ba cần đi kèm ようだ, ら
体を動かさないではいられない
しい
Đi với những động từ có ý chí. Chủ ngữ không phải là ngôi thứ Vì là lễ kết hôn của bạn thân, nên dù bận cũng
ba, thường là ngôi thứ nhất, ít được dùng trong văn bản. phải tham dự
Thường dùng với lẽ thường trong đời sống xã hội. 忙しくても出席しないわけにはいかない
Đi kèm với động từ có ý chí. Chủ ngữ không phải là ngôi thứ Có nhiều chứng cứ phản đối đến mức này, nên
đành phải nói là giả thuyết của anh ấy đã sai.
ba, thường là ngôi thứ nhất, ít được dùng trong văn bản.
彼の説は間違っていたと言わざるを得ない
Nếu bức tranh đẹp đến vậy, tôi muốn nhất định
thể hiện nguyện vọng, mong muốn trong lòng người nói.
phải đến xem một lần
Không dùng để nói trực tiếp yêu cầu hay nguyện vọng cụ thể.
ぜひ一度見てみたいものです
Mong muốn một việc xảy ra dù hiện thực khó có thể xảy ra
Tôi muốn bệnh của mẹ khỏi bằng bất kì giá nào
được. Đi với động từ thể khả năng hoặc động từ không chứa ý
どうにかして母の病気が治らないものか
chí người nói
Cảm giác thật là… Có những người khi thú nuôi lớn quá lại vứt bỏ
Cách dùng: Đi kèm với những tính từ thể hiện chủ quan người dễ dàng. Thật là quá đáng
nói. Khi sử dụng động từ có tính chất như tính từ, động từ đó なんとひどいことだ。
ở thể Vた まったく困ったことだ
Rất nhiều, biết bao Bố mẹ lo lắng rất nhiều cho bạn khi tách ra sống
Cách dùng: Đi với từ nghi vấn thể hiện mức độ (どんなに, 何 riêng.
回) hay (なんと, いったい) ご両親はどんなに心配していることか