You are on page 1of 14

1.

Khái niệm dòng tiền của doanh nghiệp


- Dòng tiền (Cash Flow) là sự vận động của tiền đi vào và đi ra phát sinh trong một thời
kỳ nhất định. Dòng tiền của doanh nghiệp được hiểu là sự chuyển động vào, ra của đồng
tiền (tức là nhận và chi) phát sinh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp.
- Gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra.
Ví dụ: Khi doanh nghiệp Vinamilk bán sản phẩm của mình cụ thể là sữa tươi tiệt trùng
và nhận tiền về thì đó là dòng tiền vào. Ngược lại, khi thanh toán các khoản chi phí đầu
vào và các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sp thì đó là dòng tiền ra.
- Dòng tiền khác với lợi nhuận của doanh nghiệp
2. Các loại dòng tiền của doanh nghiệp

Phân loại dòng tiền của doanh nghiệp:

 Cách thứ nhất: Phân loại dòng tiền theo hoạt động: (nguồn hình thành)
•Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: các dòng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo
ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các
hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính.
Là phức tạp nhất do đa dạng về tính chất, tần suất phát sinh lớn

•Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: các dòng tiền phát sinh từ các hoạt động mua
sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác
không được phân loại là các khoản tương đương tiền;

•Dòng tiền từ hoạt động tài chính: các dòng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra
các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh
nghiệp

* Tác dụng: hong biết


 Cách thứ hai: Phân loại dòng tiền theo tính chất sở hữu:
• Thứ nhất: Dòng tiền thuần của doanh nghiệp (FCFF) phản ánh lợi nhuận của
DN sau khi trừ hết các chi phí và nhu cầu tái đầu tư và được dùng để so sánh và
phân tích sức khoẻ tài chính của DN.

Cách xác định:

FCFF = [EBIT (1 - t%) + Khấu hao] - [Đầu tư TSCĐ + thay đổi VLĐ]

FCFF = Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế (EBIT) + Khấu hao - Chi tiêu vốn - Thay
đổi vốn lưu động ròng ngoài tiền mặt và tài sản phi hoạt động ngắn hạn

• Tác dụng:

+ Dựa vào dòng tiền này, chúng ta sẽ xác định được giá trị doanh nghiệp gồm cả
của chủ nợ và chủ sở hữu bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền

Dòng tiền sẽ giúp NĐT xác định giá trị của DN thông qua phương pháp chiết khấu
dòng tiền và sử dụng chi phí vốn bình quân (WACC) để chiết khấu.

+ Việc xác định FCFF còn để điều chỉnh các chính sách tài chính của doanh nghiệp

 Nếu FCFF < 0: Thể hiện dòng tiền hoạt động tạo ra không đủ để chi trả cho
nhu cầu đầu tư mới vào TSCĐ và VLĐ tăng lên. Do đó, phần thiếu này sẽ
được khắc phục bằng cách huy động thêm vốn mới ( vốn vay hoặc cổ phần)
hoặc điều chỉnh chính sách đầu tư vốn của DN để giảm bớt đầu tư.
 Nếu FCFF> 0: Thể hiện dòng tiền tạo ra đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tư và
vẫn còn dư nên DN có thể điều chỉnh chính sách vay nợ theo hướng giảm nợ
hoặc tăng mức chi trả cổ tức hoặc thực hiện mua lại cổ phần. 

Ưu điểm của phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần FCFF

Phương pháp này cho thấy dòng thu nhập của doanh nghiệp từ việc sử dụng tài sản
(không tính đến cơ cấu nguồn vốn): Khi dòng thu nhập tăng lên đáng kể thì giá trị
doanh nghiệp cũng tăng lên; Phù hợp với các doanh nghiệp có sử dụng đòn bẩy tài
chính cao hoặc đang trong quá trình thay đổi đòn bẩy tài chính.

Hạn chế của phương pháp chiết khấu dòng tiền theo FCFF

Với mỗi quy mô và qúa trình hoạt động của Doanh nghiệp sẽ tạo những khó khăn
riêng với nhà đầu tư khi sử dụng phương pháp này.

Ví dụ doanh nghiệp đang trong quá trình tái cấu trúc thì việc thay đổi như mua
thêm tài sản hoặc thay thế cơ cấu vốn cổ đông, chính sách cổ tức sẽ dẫn đến khó
khăn và tác động đến yếu tố rủi ro của DN trong ước tính dòng tiền dự kiến. Do đó,
sử dụng số liệu trong quá khứ sẽ khó phản ánh đúng giá trị của DN này.

Vì vậy, để có ước tính được giá trị DN trong trường hợp này thì FCFF dự kiến phải
phản ánh được các tác động của thay đổi sắp tới và tỷ lệ chiết khấu phải phản ánh
đầy đủ hoạt động kinh doanh mới và các rủi ro của DN thì NĐT sẽ gặp khó khăn
trong việc chọn một tỷ lệ phù hợp.

Trường hợp doanh nghiệp nhỏ, vì những doanh nghiệp này không có chứng khoán
giao dịch trên thị trường nên không thể tính được thông số rủi ro của DN nghiệp
dẫn đến khó khăn trong việc xác định tỷ suất chiết khấu. Vì vậy, NĐT chỉ có thể
xem xét rủi ro của DN thông qua số liệu kế toán có sẵn của DN đó.

Ngoài ra, với DN có đòn bẩy chính cao hoặc có thay đổi đòn bảy tài chính sẽ có
những sự biến động khoản nợ thanh toán, giá trị vốn chủ sở hữu dẫn đến khó khăn
trong việc tính FCFF do chúng nhạy cảm hơn với các giả thiết, sự tăng trưởng và
rủi ro

• Thứ hai: Dòng tiền thuần của chủ sở hữu (FCFE) dòng tiền còn lại cho cổ
đông phổ thông sau khi trừ các khoản thanh toán nghĩa vụ với chủ nợ, chi tiêu vốn
cho đầu tư tài sản và cổ đông ưu đãi từ FCFF.

Vì vậy, nó thể hiện số tiền sẵn có và trực tiếp nhận được của các cổ đông một
doanh nghiệp khi đầu tư vào DN đó sau khi được trả nợ, các chi phí và chi phí tái
đầu tư được thanh toán.

Cách xác định:

FCFE = [NI + Khấu hao + Khoản vốn vay mới] - [Đầu tư TSCĐ + Thay đổi VLĐ
+ Trả nợ vay gốc]

FCFE=FCFF-Lãi tiền vay (1-t%) + (Nợ vay mới – Nợ vay đã trả)

• Ý nghĩa:

+ Dựa vào dòng tiền này, chúng ta sẽ xác định được giá trị doanh nghiệp của chủ
sở hữu bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền sử dụng chi phí VCSH (CAMP)

+ Việc xác định FCFE còn để điều chỉnh các chính sách tài chính của doanh
nghiệp

 Nếu FCFE < 0: Thể hiện dòng tiền không có đủ dành cho cổ đông, vì
vậy doanh nghiệp sẽ không tiến hành chi trả cổ tức hoặc sẽ huy động
thêm tiền thông qua việc phát hành cổ phiếu mới. Tuy nhiên, nếu doanh
nghiệp vẫn muốn duy trì chính sách trả cổ tức thì họ phải điều chỉnh
chính sách vay nợ và đầu tư để cân đối dòng tiền này.
 Nếu FCFF > 0: Thể hiện doanh nghiệp có dư nguồn tiền để chi trả cổ
tức và dựa vào dòng tiền đó để quyết định mức trả cổ tức cho cổ đông.
Nếu DN vẫn còn thừa tiền sau khi chi trả cổ tức, họ sẽ thực hiện điều
chỉnh chính sách vay nợ để giảm nợ và mua lại cổ phần. 
Ưu điểm của phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu FCFE
Phương pháp này có ưu điểm giống phương pháp FCFF, tuy nhiên phương pháp
này cho kết quả chính xác hơn, nhất là đối với doanh nghiệp thực hiện chính sách
chi trả cổ tức thấp.

Hạn chế của phương pháp

Nhìn chung, với phương pháp chiết khấu dòng tiền này, NDT vẫn sẽ gặp những
khó khăn để xác định dòng tiền vốn chủ sở hữu một cách hợp lý. Họ sẽ gặp khó
khăn khi dự báo những tham số r, n hay g vì những tham số này mang tính chủ
quan và định tính cao nên kết quả dòng tiền cũng sẽ bị giao động dựa theo ước
lượng dự đoán của mỗi NĐT.

Vì vậy, nó cũng cũng đòi hỏi người đánh giá có chuyên môn trong lĩnh vực thẩm
định dự án đầu tư và có một lượng thông tin lớn .

Ngoài ra, vì phương pháp cũng phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh đề ra của DN
để có cái nhìn trong tương lai nên đối với những DN không có chiến lược kinh
doanh rõ ràng, phương pháp này khó có thể được áp dụng để đưa ra số liệu chính
xác.

3. Nd3: các yếu tố ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh nghiệp
(LATS_p.70)

• Chính sách tài chính của doanh nghiệp

Các quyết định đầu tư, huy động vốn và quyết định phân phối lợi nhuận đều ảnh
hưởng trực tiếp đến dòng tiền của DN. Quyết định đầu tư ảnh hưởng đến cơ cấu
vốn từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của DN, trong đó có chi tiêu cho
tài sản cố định và các khoản đầu tư khác. Các quyết định chi trả cổ tức bằng tiền
ảnh hưởng đến tiền tồn quỹ của DN và khả năng thanh toán của DN.

• Vấn đề bất cân xứng thông tin

• Quy mô, giai đoạn phát triển trong vòng đời của sản phẩm và của doanh
nghiệp

• Tình hình kinh tế vĩ mô, các chính sách tài chính tiền tệ
Các yếu tố vĩ mô là yếu tố mà DN không thể điều chỉnh và kiểm soát được. Nó tác
động liên tục đến hoạt động SXKD của DN cũng như dòng tiền của DN theo
những xu hướng khác nhau, vừa tạo cơ hội vừa tạo ra hạn chế khả năng thực hiện
mục tiêu của DN.

• Trình độ quản trị doanh nghiệp

Quản trị dòng tiền nói riêng và quản trị tài chính nói chung quyết định rất lớn đến
quản trị dòng tiền của DN. Nhà quản trị DN thực hiện quản trị dòng tiền ở mức độ
cao, kết hợp kiểm soát nội bộ trong quản lý tiền mặt chặt chẽ và hiểu rõ đặc điểm,
tình hình hoạt động của DN để phối hợp nhịp nhàng với các bộ phận khác liên
quan, đảm bảo lưu chuyển tiền tệ liên tục.

4. Tầm quan trọng của việc quản trị dòng tiền, các chỉ tiêu đánh giá dòng
tiền của DN
 Khái niệm quản trị dòng tiền: Tiền được xem như là máu của DN, QTDT là việc điều
tiết máu lưu thông tuần hoàn để làm sao cho DN luôn “khỏe mạnh”. Đó là việc ra
quyết định về dự trữ tiền, dự báo luồng xuất và nhập tiền, tổ chức thực hiện và điều
chỉnh các quyết định sao cho cân đối dòng tiền nhằm tối đa hóa giá trị thị trường của
doanh nghiệp, là một phần của quản trị tài chính, giúp doanh nghiệp đảm bảo được
khả năng chi trả, bảo đảm thu được tiền, thu đúng và thu đủ, từ đó tăng khả năng sinh
lời.
 Mục tiêu của quản trị dòng tiền: Mục tiêu chung của quản trị dòng tiền là DN đảm
bảo kiểm soát được lượng tiền của mình sao cho dòng tiền được vận động nhịp
nhàng, cân đối, đảm bảo khả năng thanh toán; nâng cao khả năng sinh lời và từ đó tối
đa hóa được giá trị của DN.
 Tầm quan trọng của việc quản trị dòng tiền
- Quản trị dòng tiền một cách hiệu quả là yêu cầu cực kì bức thiết, quyết định trực
tiếp đến sự sống còn của cả một doanh nghiệp. Sự thiết hụt tiền mặt ở mức độ
nghiêm trọng, ví dụ như nợ đến hạn phải trả cho ngân hàng hoặc nhà cung cấp
nhưng doanh nghiệp không có tiền mặt sẵn sàng để thanh toán, doanh nghiệp hoàn
toàn có thể bị khởi kiện và yêu cầu tuyên bố phá sản, bất chấp các báo cáo tài
chính gần nhất của doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi. Ngược lại, sự dư thừa
tiền mặt ở vốn của doanh nghiệp sẽ dẫn đến việc tiền mặt không được sử dụng hiệu
quả và đúng lúc, dẫn đến sự lãng phí trong khi doanh nghiệp phải vay vốn ngân
hàng hoặc các quỹ tín dụng với lãi suất cao. Điều này một lần nữa sẽ thể hiện sự
yếu kém trong hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp.Chính vì vậy, cần phải có
sự hoạch định điều khiển sự vận động ra vào của dòng tiền phát sinh trong quá
trình hoạt động đảm bảo sự cân đối, ăn khớp giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra
cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Quản trị dòng tiền hiệu quả sẽ giúp DN:
 Chủ động tình hình thiếu hụt tiền mặt
 Giảm sự phụ thuộc vào ngân hàng, tiết kiệm chi phí tài chính
 Chủ động sử dụng vốn tiền mặt dư thừa một cách linh hoạt
 Đảm bảo “sức khỏe tài chính” đối với các bêncos liên quan đến lợi ích của DN
- Quy trình quản trị dòng tiền trong DN:
 Xem xét kỳ luân chuyển của tiền thông qua kỳ luân chuyển của hàng tồn kho, kỳ
thu tiền bình quân, kỳ trả tiền trung bình
 Xem xét các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh tiền, các chỉ tiêu đánh giá khả năng
thanh toán
 Lập kế hoạch dòng tiền, đánh giá và so sánh các dòng tiền ra, vào từng thời điểm
cụ thể
 Đề xuất biện pháp quản trị dòng tiền, tạo sự cân đối giữa dòng tiền ra, vào cân đối
giữa dòng tiền của các hoạt động của DN phù hợp với chu kỳ sống của DN
 Các chỉ tiêu đánh giá dòng tiền của DN
 Chỉ tiêu thời gian chuyển hóa thành tiền
 Chỉ tiêu đánh giá tình hình dòng tiền của doanh nghiệp
a) Chỉ tiêu thời gian chuyển hóa thành tiền
KN: là khoảng thời gian từ lúc hàng hóa hay dịch vụ chuyển hóa thành
tiền mặt
Chỉ tiêu thời gian chuyển hóa thành tiền là thời gian mà doanh nghiệp cần để
chuyển đổi tài sản hoặc sản phẩm thành tiền mặt hoặc tương đương. Thông thường,
chỉ tiêu này được tính bằng số ngày hoặc quý.
Cách xác định:
Thời gian chuyển hóa thành tiền = Kỳ thu tiền TB + Kỳ luân chuyển HTK – Kỳ trả tiền TB
Trong đó:
 Kỳ thu tiền TB = Nợ phải thu TB ÷ Doanh thu bán chịu bình quân một ngày
 Kỳ luân chuyển HTK = HTK TB ÷ GVHB BQ một ngày
 Kỳ trả tiền TB = Nợ phải trả nhà cung cấp BQ ÷ Giá trị hàng hóa mua chịu BQ
một ngày
b) Chỉ tiêu đánh giá tình hình dòng tiền của doanh nghiệp
 Hệ số tạo tiền từ HĐKD = Dòng tiền vào từ hoạt động KD ÷ Doanh thu bán hàng
 Hệ số doanh thu bằng tiền so với doanh thu = Doanh thu bằng tiền ÷ Doanh thu bán
hàng
 Hệ số đảm bảo thanh toán lãi vay từ dòng tiền thuần HĐ = (Dòng tiền thuần từ HĐKD
+ Lãi vay phải trả) ÷ Lãi vay phải trả
 Hệ số đảm bảo thanh toán nợ từ dòng tiền thuần HĐ = Dòng tiền thuần từ HĐKD ÷
Tổng nợ ngắn

5. Lập kế hoạch dòng tiền: khái niệm, ý nghĩa; các bước lập kế hoạch;
phương hướng hoạch định

Khái niệm: lập kế hoạch dòng tiền là việc dự kiến trước dòng tiền vào và dòng
tiền ra của doanh nghiệp phát sinh trong một kì nhất định trong tương lai nhằm xác
định số tiền thừa/thiếu và đưa ra những biện pháp nhằm tạo ra sự cân bằng thu chi
tiền của doanh nghiệp

Dự kiến DT vào và DT ra phát sinh trong kì nhất định ở tương lai  xác định số
tiền thừa/thiếu  biện pháp cân bằng thu chi

Tầm quan trọng của lập kế hoạch dòng tiền:

Quản lý dòng tiền phù hợp là điều cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Không duy trì được dòng tiền lành mạnh có thể gây ra rắc rối nghiêm trọng cho
doanh nghiệp của bạn, từ việc gánh một khoản nợ đáng kể cho đến việc đóng cửa
cho tốt.

Khi nói đến bức tranh toàn cảnh, có vẻ như một vài tháng tồi tệ có thể thực sự tác
động đến lợi nhuận của bạn nhiều như vậy. Tuy nhiên, dòng tiền âm có thể có hiệu
ứng domino đối với các khía cạnh khác của doanh nghiệp bạn; cổ phần thực sự là
khá cao. Kiểm tra một số thống kê nổi bật chứng minh quản lý dòng tiền phù hợp
quan trọng như thế nào:

VÍ DỤ:

Các chủ doanh nghiệp nhỏ ở Hoa Kỳ mất trung bình 43.394 đô la hàng năm bởi
các dự án hoặc doanh số bán hàng bị bỏ qua do dòng tiền không đủ.

Theo một Nghiên cứu của Ngân hàng Hoa Kỳ, việc quản lý dòng tiền kém là
nguyên nhân dẫn đến 82% thất bại trong kinh doanh.

Khoảng 43% chủ doanh nghiệp nhỏ thường gặp rủi ro không thể trả lương đúng
hạn cho nhân viên của họ.

Ý nghĩa của việc lập kế hoạch dòng tiền: (HONG BIẾT)

+ Tiền là loại tài sản có thể dễ dàng chuyển hóa thành các loại tài sản khác

+ Năng lực thanh toán của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng dòng tiền của
doanh nghiệp

Do sự không ăn khớp nhau về thời gian giữa thu và chi bằng tiền dẫn đến sự mất
cân thu chi tiền
• Thời gian lập kế hoạch dòng tiền: Kế hoạch dòng tiền thường được lập trong
ngắn hạn, tức là lập theo quý, theo tháng hoặc theo từng tuần

Lợi ích của việc lập kế hoạch dòng tiền:

Ngoài việc đảm bảo bạn có đủ tiền để duy trì hoạt động kinh doanh của mình, một
số lợi ích của việc lập kế hoạch dòng tiền bao gồm:

– Có một ước tính đáng tin cậy về số tiền sẽ ra khỏi doanh nghiệp

– Xác định các khoản tiền gửi và rút tiền mặt điển hình trong tài khoản doanh
nghiệp

– Thiết lập một dự đoán hợp lý về số tiền có thể mong đợi sẽ đến từ việc bán hàng

–đưa ra quyết định sáng suốt khi nói đến chi tiêu hiện tại và tương lai — như khi
có thể thực hiện việc thuê mới.

– Tăng cường sự ổn định tài chính cho doanh nghiệp để quản lý tài chính dài hạn
tốt hơn.

–đảm bảo việc định giá của mình là khả thi và cho phép bạn mang theo lượng tiền
mặt cần thiết để trang trải chi phí.

– Xác định các mô hình đang sử dụng tiền mặt để điều chỉnh chi phí khi cần thiết
— chẳng hạn như tìm một chính sách bảo hiểm rẻ hơn.

– Quản lý mức tồn kho để bạn không đầu tư quá nhiều cùng một lúc, điều này sẽ
hạn chế tính thanh khoản

–xác định thời điểm thích hợp để trả nợ, tăng dự trữ tiền mặt và thực hiện các biện
pháp tài chính chủ động khác.

có thể thấy, khôn ngoan hơn là lập kế hoạch dòng tiền và biến việc này thành một
thông lệ thường xuyên cho doanh nghiệp của bạn.

Các bước lập kế hoạch dòng tiền

Bước 1: Dự báo dòng tiền vào

+ Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh


Cơ sở để dự báo: Bao gồm các hoạt động tạo ra doanh thu như tiền bán hàng, cung
cấp sản phẩm/dịch vụ hay thu hồi nợ.

+ Dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư:

Cơ sở để dự báo: Bao gồm các khoản tiền như bán TSCĐ, bán chứng khoán, rút
vốn góp đầu tư.

+ Dòng tiền vào từ hoạt động tài chính:

Cơ sở để dự báo: Bao gồm các khoản góp vốn của CSH, vay vốn NH, tiền lãi, tiền
cho vay

Bước 2: Dự báo dòng tiền ra

+ Dòng tiền ra từ hoạt động kinh doanh:

Cơ sở để dự báo: Trả tiền lãi cho các khoản vay vốn, tiền nộp cho ngân sách nhà
nước, tiền dịch vụ, quảng cáo tiếp thị, tiền lương,vv… Vi dụ như: trả lãi vay vốn
thuế nộp NN, chi phí BHXH, BHYT

+ Dòng tiền ra từ hoạt động đầu tư

Cơ sở để dự báo: Bao gồm tiền cho vay, góp vốn đầu tư góp vốn liên doanh, xây
dựng hạ tầng, mua các tài sản thiết bị cố định.

+ Dòng tiền ra từ hoạt động tài chính

Cơ sở để dự báo: Chi tiêu cho tiền mua cổ phiếu phát hành, trả lãi cho các nhà đầu
tư, các khoản vay/thuê tài chính, trả nợ vay ngân hàng

Bước 3: Tính dòng tiền thuần của doanh nghiệp

Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra

• Bước 4: Xác định số dư tiền cuối kỳ và số tiền thừa hoặc thiếu: Việc xác định
số tiền thừa hoặc thiếu vào mỗi cuối kỳ sẽ giúp doanh nghiệp biết được tình hình
kinh doanh đang phát triển đi lên hay đi xuống. Và sẽ có những giải pháp xử lý kịp
thời, đúng lúc.
Số dư tiền cuối kỳ = Số dư tiền đầu kỳ + Dòng tiền thuần

Số tiền thừa (thiếu) = Số dư tiền cuối kỳ - Số tiền mặt cần thiết

• Bước 5: Đưa ra các giải pháp thích hợp để xử lý số tiền thừa hoặc thiếu

Dựa trên dòng tiền thừa hoặc thiếu cuối kỳ. Doanh nghiệp của bạn sẽ đưa ra những
giải pháp để xử lý:

 Thừa: Doanh nghiệp có thể cân nhắc có nên đầu tư thêm các dự án khác để dòng
tiền tiếp tục sinh lời và tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.
 Thiếu: Doanh nghiệp sẽ đưa ra các giải pháp để cải thiện dòng tiền giúp hoạt động
kinh doanh tốt hơn.

Lưu ý khi lập kế hoạch dòng tiền

Khi lập kế hoạch dòng tiền cần lưu ý những điều sau:

- Bao quát và dự kiến toàn bộ các khoản tiền doanh nghiệp có thể thu được trong
kỳ. Nói cách khác là dự đoán đầy đủ được dòng tiền vào và các khoản tiền cần chi
tiêu trong kỳ. Cần phân biệt giữa doanh thu vào và dòng tiền vào, giữa chi phí và
dòng tiền ra.

- Dự kiến về thời điểm nhận được các khoản thu bằng tiền và thời điểm phát sinh
các khoản chi tiêu bằng tiền.

Với các bước lập kế hoạch dòng tiền trên, người dự báo phải nắm chắc được kế
hoạch hoạt động của doanh nghiệp, chính sách bán chịu, chính sách mua chịu,
chính sách chiết khấu thanh toán, chính sách đầu tư, chính sách vay nợ, chính sách
tín dụng phương thức trả nợ và chính sách phân phối lợi nhuận…

Ví dụ về lập kế hoạch dòng tiền:

Giả sử rằng Công ty Z là một công ty mới thành lập đang hoạt động sản xuất các
ứng dụng web và điện thoại. Công ty Z kỳ vọng rằng họ sẽ bán được 40 ứng dụng
mỗi tháng với mức giá 5.000 đô la mỗi ứng dụng và sẽ thanh toán chi phí tiền mặt
tổng cộng khoảng 50.000 đô la trong những tháng nhất định và khoảng 100.000 đô
la trong những tháng khác. Công ty Z cũng dự đoán rằng họ sẽ cần mua 75.000
USD thiết bị vào tháng 12.

Công ty Z sẽ bắt đầu quá trình xây dựng kế hoạch dòng tiền để đảm bảo rằng công
ty có khả năng đáp ứng nhu cầu tài chính của các chi phí liên quan đến kinh doanh
này khi chúng xảy ra. Nếu không có kế hoạch dòng tiền chắc chắn, Công ty Z có
nguy cơ không thể đáp ứng những nhu cầu tài chính này và có thể buộc phải tăng
vốn nhanh chóng — đây thường là một quá trình tốn kém, sa thải nhân viên hoặc
thậm chí ngừng hoạt động của công ty.

Phương hướng hoạch định

Phương hướng hoạch định dòng tiền của doanh nghiệp

* Những nguồn tạo tiền của doanh nghiệp

a. Thu hồi khoản nợ phải thu: cải thiện tính thanh khoản của doanh nghiệp và khả
năng tài trợ cho các hoạt động của nó.

b. Đối với hàng tồn kho

c. Đối với tài sản dài hạn:

d. Huy động thêm tiền từ các nguồn vốn

Những khoản chi sử dụng tiền của doanh nghiệp

+ Thực hiện trả sớm tiền hàng để hưởng chiết khấu của nhà cung cấp

+ Tăng thêm hạn mức tín dụng thương mại cho khách hàng và kéo dài thời gian nợ
cho khách hàng

+ Mua sắm thêm tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh như: đầu tư mua sắm thêm
máy móc, nhà xưởng, phương tiện
+ Đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết bằng tiền

+ Trả bớt nợ ngân hàng

+ Điều chỉnh chính sách phân phối lợi nhuận

ND6: BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN HIỆU QUẢ


 Thực hiện lập kế hoạch dòng tiền hằng tháng
Cần xây dựng chi tiết kế hoạch dòng tiền ngắn hạn và dài hạn. Việc doanh nghiệp
hiểu rõ cấu trúc dòng tiền của doanh nghiệp, dự đoán chính xác và khoa học về
cách thức và thời điểm phát sinh dòng sẽ góp phần tối ưu hoá thời gian và số tiền
thu chi, đảm bảo cân đối dòng tiền vào và dòng tiền ra trong doanh nghiệp.
 Kiểm soát tốc độ chu chuyển dòng tiền
Nhà quản trị doanh nghiệp phải theo dõi và có biện pháp điều chỉnh độ dài của
chu kỳ luân chuyển tiền mặt đảm bảo đáp ứng yêu cầu của dòng tiền và lượng
tiền mặt trong quỹ, đồng thời không gây rủi ro cho doanh nghiệp.
 Cần xem xét một cơ cấu vốn hợp lý
 Thu xếp vốn tín dụng hoặc tính phương án phát hành cổ phiếu để tăng vốn
điều lệ của công ty
 Lựa chọn phương thức trả nợ gốc và trả lãi phù hợp với tốc độ chu chuyển
của dòng tiền
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
NHÀ HÀ NỘI

You might also like