Professional Documents
Culture Documents
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Hà Nội, 2023
ĐHBKHN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG VẬT LIỆU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bộ môn CHVL&CKL -------------
Cán là quá trình làm cho kim loại bị biến dạng giữa hai trục quay ngược
chiều nhau (gọi là hai trục cán ) có khe hở nhỏ hơn chiều cao của phôi làm cho
phôi bị biến dạng dẻo. Kết quả là chiều cao của phôi bị giảm, chiều dài phôi tăng
lên. Đồng thời cán còn gọi là quá trình tác dụng một cách liên tục của dụng cụ
lên kim loại do đó đạt được năng suất cao.
Hình dạng của khe hở giữa hai trục quyết định hình dạng của sản phẩm.
Phôi cán thường là phôi vuông, hình chữ nhật có khối lượng thay đổi tuỳ
theo dạng kết cấu của từng loại máy. Có nhiều loại trục cán trong dàn cán như:
trục cán thô, trục cán bán tinh và trục cán tinh. Mỗi loại trục cán sẽ cho ta các
sản phẩm nhất định khác nhau.
Trục cán thô: Có nhiệm vụ cán giảm tiết diện đến một mức độ nhất định
để chuẩn bị cho bước cán bán tinh và tinh sau này.
Trục cán tinh: Có nhiệm vụ nắn và định hình dáng cho sản phẩm hoàn
chỉnh.
Chất lượng về mặt sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào độ chính xác qua các
trục cán. Quá trình cán diễn ra phải đảm bảo đường tâm hai trục cán cũng như
đường tâm của hai rãnh cán luôn trùng nhau.
Các bộ phận chính của máy cán:
Việc phân loại trục cán dựa vào hình dạng sản phẩm mà trục cán cán ra.
Các loại trục cán thường dùng là: trục cán thép hình, trục cán thép tấm,
trục cán thép ống; ngoài ra còn có các loại trục cán chuyên dùng như trục cán
ren, trục cán bi, trục cán phôi rèn, trục cán bánh xe lửa v.v...
Trục cán là chi tiết trục tiếp làm biến dạng kim loại để tạo ra các sản phẩm
kim loại để tạo ra các sản phầm kim loại có kích thước theo yêu cầu
Trục cán tấm dùng để cán nóng thép tấm dày, dày vừa, mỏng; cán nguội
thép tấm cực mỏng và cán giấy kim loại.
Cán là quá trình làm cho kim loại bị biến dạng giữa hai trục quay ngược
chiều nhau ( gọi là hai trục cán ) có khe hở nhỏ hơn chiều cao của phôi làm cho
phôi bị biến dạng dẻo. Kết quả là chiều cao của phôi bị giảm, chiều dài phôi tăng
lên. Đồng thời cán còn gọi là quá trình tác dụng một cách liên tục của dụng cụ
lên kim loại do đó đạt được năng suất cao. Hình dạng của khe hở giữa hai trục
quyết định hình dạng của sản phẩm.
Thân trục là đoạn trục trực tiếp tiếp xúc với vật các và đặc trưng bởi hai
kích thước là đường kính D và chiều dài thân trục L.
Thân trục cán hình có tiện rãnh, khi phối hợp với trục cán cùng đôi sẽ tạo
thành lỗ hình.
Cổ trục ( hay còn gọi là ngõng trục ) là bộ phận trục cán đặt lên ổ đỡ.
Đầu trục nối là phần trục cán để nối với bộ phận dẫn động hoặc truyền
động ( như đầu của trục chuyển động, đầu của trục cán khác...) hoặc rãnh của
khớp nối vạn năng.
Dựa theo kết cầu của đầu nối và cổ trục, trục cán được chia thành 4 loại:
a) Trục có đầu nối hoa mai: Loại này thường được dùng khi lượng điều
chỉnh giữa hai trục không lớn lắm, thường lắp ở ổ trượt và được bố trí trên
máy cán hình, máy cán tấm.
b) Trục cán có đầu nối dẹt: Nó được nối với đầu nối vạn năng của trục
truyền động, truyền được mômen xoắn khá lớn và cho phép lượng điều
chỉnh khe hở giữa hai trục cũng khá lớn. Nó thường được lắp kèm theo ổ
đỡ trượt và được bố trí ở máy cán hình và hoặc máy cán tấm.
c) Trục cán có đầu nối tròn, xẻ rãnh: Nó được lắp kèm ổ đỡ lăn, lượng
điều chỉnh khe hở rất nhỏ và thường được dùng trong máy cán tấm.
d) Trục cán có cổ trục hình côn ( trục cán ổ ma sát ướt ): Nó thường
được lắp kèm với ma sát ướt và dùng trong máy cán tấm nguội, với lượng
điều chỉnh khe hở giữa hai trục rất nhỏ.
1.2. Quy trình chế tạo trục cán
Trục cán là chi tiết mang đầy đủ các đặc điểm của một chi tiết dạng trục,
có các bề mặt gia công cơ bản là các mặt tròn xoay, kết cấu dạng trục bậc, đường
kính các đoạn trục phân bố giảm dần về hai phía đầu. Các bề mặt tròn xoay trên
trục gia công không phức tạp, biện pháp gia công tinh lần cuối có thể tiện tinh
hoặc mài, các nguyên công trung gian có thể sử dụng máy và dao thông thường
Trục cán yêu cầu một số yếu tố quan trọng để đáp ứng các yêu cầu kỹ
thuật và ứng dụng cụ thể. Dưới đây là một số yêu cầu chung cho trục cán:
- Độ cứng: Trục cán cần có độ cứng đủ để chịu được tải trọng và áp
lực trong quá trình cán, mà không gây mất dạng hay uốn cong quá
mức. Điều này đảm bảo sự ổn định và chính xác trong quá trình
cán.
- Độ bền: Trục cán cần có độ bền cao để chống lại các lực tác động
và mài mòn trong quá trình vận hành. Độ bền phụ thuộc vào vật
liệu và xử lý nhiệt của trục cán.
- Bề mặt: Bề mặt của trục cán cần được gia công một cách chính xác
và mịn để đảm bảo chất lượng sản phẩm cán và giảm ma sát trong
quá trình hoạt động. Bề mặt của trục cán cũng cần được bảo vệ
khỏi mài mòn và ăn mòn.
- Đảm bảo năng suất cao, giá thành hợp lí.
- Phương pháp chế tạo phổ biến, tiêu hao kim loại ít nhất
Đối với phôi đúc thì phương pháp chính tạo phôi là đúc phôi, để chọn
được phương pháp đúc hợp lý ta tìm hiểu một số phương pháp đúc
+ Đúc trong khuôn kim loại => Có thể chế tạo được vật đúc có độ nhẵn
bề mặt cao, khuôn dùng nhiều lần
+ Đúc áp lực => Vật đúc có độ bóng, độ chính xác cao, giảm được lao
động nặng nhọc cho công nhân, giảm thời gian sản xuất.
+ Đúc trong khuôn cát => Vật liệu làm khuôn có sẵn, rẻ tiền , dễ kiếm.
Lựa chọn phương pháp đúc trong khuôn kim loại vì:
+ Chế tạo được vật đúc có độ chính xác và độ bóng cao, chất lượng khuôn
có thể dùng được nhiều lần
+ Phù hợp với vật liệu là thép
+ Chi tiết đúc thường có độ cứng và bề mặt bị biến cứng. Vì vậy trước khi
gia công cơ phải có thêm nguyên công nhiệt luyện
Sau đó trục cán sẽ được mang đi tiện tròn để định hình các bề mặt của trục
cán, loại bỏ lượng dư của phôi thép.
1.2.2. Rèn
Đối với phôi thép cán thì ta thường dùng phương pháp rèn tự do. Rèn tự
do là quá trình gia công kim loại bằng áp lực rèn (thông qua búa tay hoặc búa
máy) để thay đổi hình dáng của phôi liệu. Ở đây ta sẽ dùng rèn máy vì có năng
suất cao hơn rèn tay và có thể gia công được vật lớn. Rèn tự do giúp tiết kiệm
kim loại, nâng cao độ chính xác và năng suất cắt. Thay đổi tổ chức kim loại từ
đó cải thiện cơ tính, tăng độ bền biến dạng cho phôi.
Tiện tròn là phương pháp phổ biến để gia công định hình các loại trục lăn
cán.
Gia công trên máy tiện, mục đích làm định hình các bề mặt gia công, đảm
bảo các kích thước chuẩn dựa trên bãn vẽ.
Phương pháp này giúp định hình các bề mặt của trục cán, loại bỏ lượng dư
của phôi thép
Nhiệt luyện là nung nóng kim loại, hợp kim đến nhiệt độ xác định, giữ
nhiệt tại đó trong một thời gian thích hợp rồi sau đó làm nguội với tốc độ quy
định và để làm thay đổi tổ chức, do đó nhận được cơ tính và tính chất khác theo
ý muốn.
Thông thường với các mác thép Cácbon thấp, ủ kết tinh lại ở nhiệt độ
(650oC ÷ 750oC) là dạng nhiệt luyện phổ biến. Với chế độ nhiệt luyện trên, ta
có thể nhận ddược sự kết hợp cần thiết giữa cơ tính và tính dẻo của thép.
Quy trình nhiệt luyện trục cán bằng thép C45 là ủ hoàn toàn, tôi và ram
cao hay nhiệt luyện hóa tốt. Ủ hoàn toàn khử ứng suất bên trong, làm mềm thép
và làm nhỏ hạt thép .Tôi giúp tăng độ cứng, khả năng chống mài mòn. Ram cao
làm giảm ứng suất bên trong để không gây ra nứt, cong vênh, gẫy và hư hỏng chi
tiết khi làm việc.
Chế độ nhiệt luyện như sau: ủ hoàn toàn ở (850 oC ÷ 880oC) để dễ gia
công cắt gọt. Sau đó tôi ở 840oC và ram cao ở (560 oC ÷ 600oC).
Mài tròn là phương pháp gia công cơ khí tạo ra trục với độ chính xác cao
và bề mặt mịn.
Mài là nguyên công gia công tinh các bề mặt: trụ ngoài, trụ trong, mặt
phẳng, mặt định hình
Quá trình mài mòn bắt đầu bằng cách đưa vật liệu mài vào tiếp xúc với bề
mặt vật liệu cần gia công. Bánh mài hoặc đĩa mài xoay với tốc độ cao và tạo lực
mài lên vật liệu, loại bỏ vật liệu thừa và tạo ra hình dạng và kích thước mong
muốn.
Thép C45 là một loại thép hợp kim có hàm lượng carbon cao lên đến
0,45%. Ngoài ra loại thép này có chứa các tạp chất khác như silic, lưu huỳnh,
mangan,crom…. Có độ cứng, độ kéo phù hợp cho việc chế tạo khuôn mẫu. Ứng
dụng trong cơ khí chế tạo máy, các chi tiết chịu tải trọng cao và sự va đập mạnh.
Thành phần thép là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng của thép C45. Vì vậy, nhân công làm thép phải tuân thủ nghiêm ngặt hàm
lượng nguyên tố để đảm bảo chất lượng của mác thép.
Các thành phần hóa học của thép C45:
Trong điều kiện nhiệt độ bình thường, độ cứng của thép C45 khoảng 23
HRC. Do đó, độ cứng của thép c45 tương đối cao. Người ta thường sử dụng các
phương pháp tôi, ram để tăng độ cứng của thép. Tùy theo độ cứng cần sử dụng,
người ta có thể sử dụng phương pháp tôi dầu, tôi cao tần, tôi nước. Sau khi nhiệt
luyện, độ cứng thép C45 đạt được khoảng 50 HRC.
Đặc điểm cơ tính:
Ứng dụng:
Trong lĩnh vực cơ khí chế tạo, nhờ có độ bền tốt, độ cứng cao nên thép
C45 dùng để chế tạo các chi tiết máy chịu tải trọng bền như đinh ốc, trục bánh
răng, trục cán, các chi tiết máy qua ren dập nóng, các chi tiết chuyển động hay
trục piton. Thép C45 còn đươc sử dụng phù hợp để chế tạo vỏ khuôn, ốc vít, dao.
Trong lĩnh vực xây dựng thép C45 được dùng trong xây dựng cầu đường, khung
thép vì nhờ có độ cứng cao.
Ưu điểm:
+ Do có độ bền kéo 570-690 Mpa, thép C45 có khả năng chống bào mòn,
chống oxy hóa tốt và chịu được tải trọng cao
+ Tính đàn hồi tốt, vì có độ bền kéo cao và giới hạn chảy cao nên thép
C45 có khả năng chịu được va đập tốt.
+ Sức bền kéo cao giúp cho việc nhiệt luyện, chế tạo chi tiết máy, khuôn
mầu
+ Mức giá thành thấp hơn so với các dòng thép nguyên liệu khác.
42CrMo4 là loại thép hợp kim Crom – Molipden, việc bổ sung thêm
nguyên tố Cr và Mo giúp cho thép có khả năng chịu mài mòn, chịu nhiệt tốt, độ
dẻo dai, tính đàn hồi cao, chống ăn mòn oxi hóa tốt. Hàm lượng cacbon cao hơn
cho khả năng xử lý nhiệt và sức mạnh lớn hơn so với một số loại thép khác.
Mác thép tương đương theo từng tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn JIS (Nhật Bản): SCM440
Tiêu chuẩn GB (Trung Quốc): 42CrMo
Tiêu chuẩn DIN (Đức) : 42CrMo4
Tiêu chuẩn AISI (Mỹ): 4140
Thành phần hoá học:
Độ cứng:
+ Trước khi nhiệt luyện, thép có độ cứng ở vào khoảng 28-32HRC đối với
dạng thép tấm, thép thanh và độ cứng vào khoảng 19-20HRC đối với thép ở
dạng lap tròn đặc.
+ Sau khi nhiệt luyện ( tôi dầu) độ cứng của thép hợp kim có thể đạt tới
50-55HRC
Đặc điểm cơ tính:
Ứng dụng:
+ Chế tạo các chi tiết chịu lực, chịu nhiệt, chịu ăn mòn, các bộ phận quan
trọng của máy móc; bánh răng trục truyền động, thiết bị của máy hóa; các chi tiết
quan trọng chịu các loại tải trọng động biến đổi va đập lớn như trục truyền động
của động cơ; các chi tiết rèn yêu cầu độ bền cao.
+ Ngoài ra, loại thép này được ứng dụng phổ biến trong ngành chế tạo
động cơ ô tô, xe gắn máy, chế tạo chi tiết máy công nghiệp
+ Do có khả năng chịu mài mòn, chịu va đập, chịu nhiệt độ tốt, thép thanh
hợp kim 42CrMo4 rất thích hợp để sử dụng chế tạo máy. Đây cũng là ứng dụng
phổ biến nhất của thép 42CrMo4, vì vậy còn có tên gọi là thép chế tạo máy
42CrMo4.
Ưu điểm:
Mác thép này có rất nhiều những ưu điểm nổi trội như :
+ Độ ổn định thành phần tốt và ít chứa yếu tố có hại.
+ Độ tinh khiết của thép cao.
+ Lớp khử nhiễu nhỏ.
+ Ít có khuyết tật bề mặt.
+ Tỷ lệ nứt lạnh thấp.
+ Độ cứng nóng tốt.
3.2 Nghiệm bền chi tiết
Cơ sở tính toán nghiệm bền: nghiệm bền theo chế độ, điều kiện làm việc
của chi tiết
• Xác định loại lực tác dụng lên chi tiết
• Tính lực tác dụng
• So sánh ứng suất lớn nhất tác dụng lên chi tiết với giới hạn bền của vật
liệu đó.
+ Nếu ứng suất lớn nhất tác dụng lên chi tiết lớn hơn giới hạn bền của vật
liệu, thì vật liệu đó bị loại
+ Nếu ứng suất lớn nhất tác dụng lên chi tiết nhỏ hơn giới hạn bền của vật
liệu, thì vật liệu đó thỏa mãn và được lựa chọn
Kết luận loại vật liệu cho chi tiết.
Khả năng chịu lực của trục cán
Khả năng chịu lực cho phép tối đa của trục cán được tính như sau:
Trong đó:
E là môdun đàn hồi của vật liệu làm trục cán, E = 2.104 kG/mm2
3
G là môdun trượt, G ≈ 8 E = 7.500kG / mm ;
Hình 3.2.1 Kết quả mô phỏng trên phần mềm Solidworks với vật liệu thép
C45
Hình 3.2.2 Kết quả mô phỏng trên phần mềm Solidworks với vật liệu thép
hợp kim 42CrMo4
Có thể thấy ứng suất max tác động lên chi tiết nhỏ hơn giới hạn bền của
thép 42CrMo4
(695 MPa < 750 Mpa)
(Thép C45 bị loại vì ứng suất max lớn hơn giới hạn bền, 695 MPa > 580
MPa)
Các dòng thép như C45 được sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên độ cứng
của C45 mắc phải nhược điểm là rất giòn và dễ gẫy, hao mòn nhanh. Thép
42CrMo4 được cải tiến hơn, lên một tầm cao mới bằng việc giảm giảm hàm
lượng Cacbon và thêm thành phần Crom- Molipden giúp có độ cứng và độ bền
lý tưởng để dùng cho các chi tiết máy đòi hỏi cường độ làm việc cao và lâu dài.
Giới hạn bền, khả năng chịu tải trọng, bào mòn và va đập được cải thiên rất tốt
và hơn hẳn thép cacbon C45
Với các đặc tính, cơ tính cao vượt trội, vật liệu thép hợp kim
42CrMo4 hoàn toàn phù hợp để chế tạo trục cán.
IV. BẢN VẼ CHI TIẾT VÀ MÔ PHỎNG QUÁ TRÌNH CHẾ TẠO, QUÁ
TRÌNH LÀM VIỆC
4.1 Bản vẽ sản phẩm