Professional Documents
Culture Documents
Chuong 3 - Can Thiep Dong Co Va Giao Duc Cho Tre em - ppt1
Chuong 3 - Can Thiep Dong Co Va Giao Duc Cho Tre em - ppt1
Chẳng hạn, thưởng tiền hay đồ chơi cho một đứa trẻ vì chúng học tốt ở
trường hay lấy đi một đặc quyền nào đó trong trường hợp ngược lại là
minh hoạ cho việc cố gắng thúc đẩy một đứa trẻ từ bên ngoài.
Động cơ học tập bên trong (AIM) là gì?
• Động cơ học tập bên trong - Academic
Intrinsic Motivation (AIM) - đề cập cụ thể hơn
về niềm vui thích học tập được thê hiện qua
định hướng vững vàng, lòng ham hiểu biết,
sự kiên trì bền bỉ, (task endogeny) sự tự chủ
trong học tập (sự khuyến khích khả năng tự
quản và tự quyết trong các nhiệm vụ học tập),
và học hỏi những nhiệm vụ khó khăn, mới lạ
và đầy thử thách (Gottfried, 1985, 1990;
Gottfried et al, 1994a, 1998, 2001).
Động cơ học tập bên trong (AIM)
• Động cơ bên trong liên quan tới:
– Mục tiêu học tập của trẻ em, nhấn mạnh đến sự
thành thạo những nhiệm vụ học tập đầy thử thách.
(Dweck & Leggett, 1988).
– Trẻ em cố gắng để đối phó, làm chủ những nhiệm
vụ khó khăn hơn là rút lui.
– Từ lứa tuổi nhỏ đến tuổi thanh niên, mối liên hệ
giữa động cơ học tập bên trong với những thành
tựu và nhận thức về năng lực học tập của họ đã
được thể hiện một cách rõ nét và cụ thể. (Gottfried,
1985; 1990; Sweet et al., 1998);
– Kết quả học tập cao hơn;
– Và lo lắng về học tập thấp hơn;
Động cơ hoc tập bên trong (AIM) liên quan
đến cái gì? tiếp
• Động cơ học tập bên trong liên quan tới:
– Nhận thức của học sinh về phong cách nuôi dạy
con của bố mẹ và mối liên hệ với bố mẹ;
– Phong cách giảng dạy và môi trường lớp học;
(Parsons, Kaczala, & Meece, 1982; Rutter, 1983),
– Bối cảnh trường học (Goodenow, 1993),
• Các nhà giáo dục cần phải quan tâm đến động cơ
học tập bên trong để giúp học sinh biến tiềm năng
của họ thành hiện thực, đạt được kết quả cao trong
học tập.
Những điểm cần lưu ý khi nói về sự can thiệp…
NỀN TẢNG
Hòa hợp
Trách nhiệm xã hội Lập thời gian biểu Làm việc cật lực Độc lập
Thực hiện vai trò Thiết lập mục tiêu Nỗ lực Đón nhận rủi ro
Thinking fisrt Tôi có thể làm Chấp nhận chính mình
Khoan dung với người được
khác THÓI QUEN TÍCH CỰC CỦA TÂM TRÍ
(Kiểu suy nghĩ)
Làm thế nào để phát triển “Thói quen tích
cực của tâm trí”?
• Khi làm việc với học sinh, một mục tiêu mà chúng ta
có thể nên tập trung vào chính là giúp họ nhìn nhận
về cách suy nghĩ tích cực hay tiêu cực của mình đối
với một nhiệm vụ học tập hay mối quan hệ với bạn
cùng tuổi, hay khi họ cố gắng để định hướng con
đường phát triển của thời thơ ấu và thanh niên.
• Có thể bạn có chương trình giáo dục tốt nhất, nhưng
với những học sinh/sinh viên không có động cơ, điều
đó cũng trở nên vô nghĩa.
• Như vậy, chúng tôi dựa trên mô hình nhận thức hành
vi để thúc đẩy động cơ và làm việc với học sinh để
phát triển những thói quen này.
Làm thế nào để phát triển “Thói quen tích
cực của tâm trí”?
• Mô hình đó là:
– Phát triển tính nhạy cảm (developmentally
sensitive) trong cả đánh giá và trị liệu.
– Multisystemic/ Đa hệ thống: cân nhắc về sự cần
thiết để liên hệ với bạn cùng tuổi, giáo viên, bố mẹ
và toàn thể gia đình.(e.g., Woulff, 1983)
– Sự tương tác: tin rằng nhiều rối nhiễu cảm xúc và
hành vi bình thường trong thời thơ ấu có thể được
hiểu tốt nhất trong phạm vi sự tiếp xúc giữa con
người với những biến đổi của môi trường (trong sự
phù hợp giữa khả năng của sinh viên với nhiệm vụ
học tập)
Nguyên nhân của những thói quen “không
lành mạnh” của tâm trí:
• Không có một nguyên nhân rõ ràng và ảnh
hưởng của nguyên nhân liên quan có thể khác
nhau với từng học sinh/sinh viên.
• Chúng ta có thể cân nhắc về:
– Những yếu tố liên quan đến đứa trẻ
– Những yếu tố liên quan đến giáo dục
Những suy luận và đánh giá của trẻ
Sự thiếu hụt động cơ hay những khó khăn
về cảm xúc có thể bắt nguồn từ một hoặc hai loại lỗi
nhận thức mà học sinh mắc phải.
1. Bóp méo sự thật dựa trên kinh nghiệm (suy luận)
a. “Tôi là học sinh kém nhất trong lớp học và giáo viên
không thích tôi
2. Sự đánh giá không hợp lý, phóng đại và xuyên tạc
của suy luận.
a. “Tôi sẽ không bao giờ thành công trong lớp học này,
với giáo viên này, và tôi là một kẻ thua cuộc hoàn
toàn”
• Là nhà giáo dục, trong khi những điều đó không phải là
“thực tế”, chúng là thực tế của học sinh chúng ta.
• Chúng ta cần cân nhắc xem mình có thể làm gì để thay đổi
những suy luận và đánh giá của học sinh?
Có phải là chỉ “xem xét niềm tin của ai
đó” có thể giúp thay đổi chúng?
Không. Thậm chí khi chúng
ta thành công trong việc giúp
học sinh nhận ra cách họ suy
nghĩ về nhiệm vụ có thể làm
họ thêm rối trí và nản lòng,
ảnh hưởng đến thành công
của họ, chúng ta cần phải
giúp đỡ họ bằng cách thử
thách niềm tin đó và cung
cấp triết lý sống mới - cái có
thể đem đến kết quả học tập,
cảm xúc và hành vi tốt hơn.
Thúc đẩy những thói quen tích cực của
tâm trí
Thách thức và đặt câu hỏi về những niềm tin và suy
nghĩ không lành mạnh
Nhà giáo dục: Khi em nghĩ rằng em là người thua cuộc
hoàn toàn, điều đó giúp em như thế nào? Nó có thực sự
công bằng không? Và nếu không, tại sao lại phải như
thế?
Phát triển một triết lý sống mới hiệu quả
Khi mọi thứ có thể khó khăn với em vào một số thời
điểm nào đó, sự thất vọng không làm chúng dễ dàng
hơn. Chỉ bởi vì em không thành công trong việc này, thì
có những việc khác em có thể làm rất tốt… nên em thực
sự không phải là một người thất bại.. Thỉnh thoảng, em
có thể buộc phải làm những điều em không thích, nhưng
em có thể vượt qua và chấp nhận chúng.
Những thói quen tích cực của tâm trí: Vai trò của
chúng ta tiếp
• Chúng ta có thể giúp đỡ sâu hơn nữa trong
phát triển những thói quen tích cực này, bằng
cách:
– Cung cấp một mẫu hình tâm trí tích cực
– Nhận thức về cách tiếp cận nhận thức của họ với
nhiệm vụ.
– Làm cho học sinh có trách nhiệm và tham gia vào
việc đưa ra các quyết định.
– Làm việc hướng tới mối quan hệ tốt đẹp giữa học
sinh và nhà giáo dục.
– Đưa ra những mong đợi rõ ràng.
Những thói quen tích cực của tâm trí: Vai trò của
chúng ta tiếp
• Chúng ta có thể giúp đỡ sâu hơn nữa trong phát triển những
thói quen tích cực này bằng cách:
– Thúc đẩy những nỗ lực (sự làm việc bền bỉ) hơn là chỉ kết
quả
– Thúc đẩy lòng tự tin trong học tập
• Làm việc hướng tới tự nhận thức có tính thực tế
• Hiểu rằng mắc lỗi là một phần tự nhiên của quá trình
học tập.
– Tổ chức giảng dạy (quản lý thời gian, thiết lập mục tiêu,
ghi lại những nhiệm vụ lớp học)
– Sử dụng một chương trình giảng dạy đem đến nhiều cơ hội
thành công.
– Gia tăng sự thích nghi nhanh chóng về cảm xúc và giải
quyết vấn đề.
Kết nối những hiểu biết về động cơ cho trẻ em
có nhu cầu đặc biệt tiếp
• Sự tiếp xúc giữa giáo viên - học sinh
– Phát triển một bầu không khí hỗ trợ để nâng cao động cơ và
giảm đi nỗi sợ thất bại.
– Giao tiếp và thông cảm với những học sinh có khó khăn về
học tập.
– Mô hình:
• Chiến lược học tập hiệu quả (sử dụng những lỗi của chúng ta)
• Chiến lược về tổ chức
• Niềm yêu thích học tập
Kết nối những hiểu biết về động cơ cho trẻ em
có nhu cầu đặc biệt tiếp
• Sự tiếp xúc giữa giáo viên -học sinh
– Thiết lập mục tiêu
• Những mục tiêu để sinh viên phát triển;
• Có những mục tiêu để thử thách trước khi đạt
được
• Thảo luận về mục tiêu dài hạn và giúp học sinh
tạp nên sự kết nối giữa việc học tập bây giờ với
mục tiêu lâu dài (mặc dù tôi vẫn có khó khăn
với môn hình học)
• Đưa ra phản hồi về ảnh hưởng của những việc
họ đang làm đến mục tiêu của họ như thế nào.
Kết nối những hiểu biết về động cơ cho trẻ em có nhu
cầu đặc biệt tiếp
• Thực hành lớp học: Gia tăng thời gian học tập chất
lượng
– Thiết lập những thủ tục cho những việc cần làm khi công
việc được hoàn thành.
– Phát triển một thủ tục để đưa ra đề nghị và giành được sự
hỗ trợ.
– Đưa ra phản hồi chính xác và kịp thời
– Đánh giá mức độ kĩ năng và các điểm mạnh và điểm yếu
trong học tập.
– Quản lý hoạt động của học sinh trong giảng dạy thực tế.
Kết nối những hiểu biết về động cơ cho trẻ em có nhu
cầu đặc biệt tiếp