You are on page 1of 5

Câu 1.

Giải thích quá trình hình thành chất lượng trong chu trình sản phẩm (Thiết kế - Lưu thông
– Sử dụng). Cho vd?
Quá trình hình thành chất lượng trong chu trình sản phẩm (Thiết kế - Lưu thông - Sử dụng) bao gồm các
bước chính sau:
1. Giai đoạn nghiên cứu, thiết kế : là giai đoạn giải quyết về mặt lý thuyết phương án thỏa mãn nhu
cầu. Chất lượng thiết kế giữ vai trò quyết định đối với chất lượng sản phẩm. Chất lượng thiết kế
phụ thuộc vào kết quả nghiên cứu thị trường, nghiên cứu các yêu cầu của người tiêu dùng
2. Giai đoạn sản xuất : Là giai đoạn thể hiện các ý đồ, yêu cầu của thiết kế, tiêu chuẩn lên sản
phẩm. Chât lượng ở khâu sản xuất kém sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Do đó,
cần phải tổ chức kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ khâu sản xuất theo định hướng phòng ngừa sai sót
3. Giai đoạn lưu thông và sử dụng sản phẩm :

 Tổ chức lưu thông tốt sẽ giúp cho tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, giảm thời gian lưu
trữ, giúp cho người tiêu dùng lựa chọn được sản phẩm phù hợp và nhận được các dịch vụ
kỹ thuật phục vụ cho việc khai thác, sử dụng sản phẩm tốt hơn
 Sử dụng là giai đoạn đánh giá được một cách đầy đủ, chính xác chất lượng sản phẩm. Để
đảm bảo chất lượng một cách thực sự trong tay NTD đòi hỏi tổ chức phải cón những hoạt
động bảo hành, hướng dẫn sử dụng, sữa chữa, cung cấp phụ tùng thay thế, … đồng thời
phải nghiên cứu trong sử dụng, tích cực chỉnh, cải tiến sản phẩm của mình.877
Ví dụ: Trong quá trình sản xuất một chiếc xe hơi, thiết kế phải được xác định với đầy đủ các thông tin về
động cơ, kiểu dáng, tính năng và an toàn. Các quy trình sản xuất phải được thực hiện chính xác để đảm
bảo chất lượng của các bộ phận, cụm phụ kiện và sản phẩm hoàn chỉnh. Sau đó, sản phẩm được kiểm tra
và kiểm soát chất lượng trước khi được vận chuyển đến đại lý và khách hàng. Trong khi sử dụng, chất
lượng của xe hơi phải được đảm bảo để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và giảm thiểu rủi ro cho
người sử dụng, bao gồm cả an toàn và hiệu suất xe.
Câu 2. Hãy giải thích chu trình PDCA và trình bày sự kết hợp giữa PDCA và SDCA
Chu trình PDCA là một phương pháp quản lý chất lượng được đưa ra bởi nhà kinh doanh Nhật Bản
William Deming. PDCA là viết tắt của Plan-Do-Check-Act, tạm dịch là “Lập kế hoạch – Thực hiện –
Kiểm tra – Hành động”. PDCA được sử dụng để cải tiến chất lượng và hiệu quả của quy trình, sản phẩm
hoặc dịch vụ. Chu trình PDCA bao gồm các bước sau:
1. Plan (Lập kế hoạch): Xác định mục tiêu, thiết kế quy trình, đặt ra các chỉ tiêu và kế hoạch để đạt
được mục tiêu đó.
2. Do (Thực hiện): Thực hiện kế hoạch đã lập, thu thập thông tin và dữ liệu trong quá trình thực
hiện.
3. Check (Kiểm tra): Kiểm tra và đánh giá kết quả, so sánh với mục tiêu đã đặt ra để đánh giá sự
thành công của quy trình.
4. Act (Hành động): Đưa ra các cải tiến, thực hiện các biện pháp khắc phục những vấn đề phát hiện
được trong quá trình kiểm tra.
Trình bày sự kết hợp giữa PDCA và SDCA
Chu trình phối hợp SDCA và PDCA là 1 trong những công cụ quan trọng nhất của Kaizen. PDCA được
hiểu là một quá trình, qua đó những tiêu chuẩn cũ đã được tạo ra sẽ được xem xét và thay thế bằng
nhuwnxgx tiêu chuẩn mới, tốt hơn. Tuy nhiên, trước khi áp dụng PDCA, càn phải ổn định các tiêu chuẩn
sẵn có. Quá trình ổn định tiêu chuẩn thường được gọi là chu trình SDCA (Standardize – Do – Check –
Act: tiêu chuẩn hóa – thực hiện – kiểm tra – hành động). Bất cứ công việc nào cũng có nhũng lệch lạc lúc
khởi đầu, vì thế cần phải cố gắng ổn định quá trình làm việc. Điều này có thể thực hiện được với chu trình
SDCA. Chỉ khi nào chu trình SDCA hoạt động chúng ta mới có thể tiến xa hơn để nâng cao các tiêu
chuẩn sẵn có thông qua chu trình PDCA. Việc phối hợp chu trình PDCA và SDCA sẽ giúp thực hiện
được cải tiến chất lượng liên tục.
Câu 3. Anh/chị sẽ nhận xét gì (đúng/sai) với những người trong đơn vị (Những người không giao
dịch trực tiếp với khách hàng) khi họ tuyên bố là: “Tôi không có khách hàng. Do đó tôi không làm
theo những yêu cầu của khách hàng mà chỉ làm công việc của tôi theo hướng dẫn “? Tại sao?
Những người trong đơn vị không giao dịch trực tiếp với khách hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong
quá trình cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ đến khách hàng. Dù không phải làm việc trực tiếp với khách
hàng nhưng công việc của họ vẫn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ và sự hài
lòng của khách hàng.
Tuyên bố “Tôi không có khách hàng, do đó tôi không làm theo yêu cầu của khách hàng mà chỉ làm công
việc của tôi theo hướng dẫn” không đúng. Vì trong một tổ chức hoạt động, các bộ phận và thành viên đều
đóng góp một phần quan trọng vào việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nếu các bộ phận không thực
hiện đúng nhiệm vụ của mình, sẽ dẫn đến các vấn đề về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và gây ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách hàng.
Hơn nữa, nếu chỉ làm theo hướng dẫn mà không tìm cách cải thiện hoặc đóng góp ý kiến để cải thiện quy
trình, sản phẩm hoặc dịch vụ, thì công việc của những người này sẽ không mang lại giá trị cho tổ chức và
khách hàng.
Vì vậy, các thành viên trong đơn vị nên thực hiện công việc của mình với tinh thần trách nhiệm và nỗ lực
cải thiện để đạt được mục tiêu chung của tổ chức là cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ tốt nhất cho khách
hàng.
Câu 4. 5S là phương pháp kiểm tra kỷ luật lao động và thời gian làm việc của các thành viên trong
tổ chức. Ý kiến này đúng hay sai? Tại sao và cho vd?
Ý kiến này là sai.
5S không phải là phương pháp kiểm tra kỷ luật lao động và thời gian làm việc của các thành viên trong tổ
chức mà là một phương pháp để huy động con người, nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả. 5S tập
trug vào việc giữ gìn sạch sẽ và ngăn nắp nơi làm việc.
Nội dung 5S bao gồm:
Seri (Sàng lọc): sàng lọc và loại bỏ những thứ ko cần thiết tại nơi làm việc.
Seition (Sắp xếp): sắp xếp mọi thứ ngăn nắp, trật tự để dễ tìm, dễ sd.
Seiso (Sạch sẽ): vệ sinh nơi làm việc và giữ nó luôn sạch sẽ.
Seiketsu (Săn sóc): săn sóc, giữ gìn vệ sinh nơi làm việc bằng cách liên tục thực hiện sàng lọc, sắp xếp,
sạch sẽ.
Shitsuke (Sẵn sàng): tạo thói quen tự giác làm việc theo phương pháp đúng.
Câu 5. Có người cho rằng “ Những vấn đề chất lượng giống nhau ở khắp mọi nơi. Trong bất kì
nước nào, chúng ta cần đề cập theo cùng 1 quan niệm và giải quyết theo cùng 1 cách”. Trong câu
nói có phần nào đúng, phần nào sai ? Tại sao ?
Câu nói này có phần đúng và phần sai.
Phần đúng của câu nói này là rằng vấn đề chất lượng thường có những yếu tố chung và tương đồng nhau
ở khắp mọi nơi, không chỉ trong một quốc gia mà ở khắp thế giới. Chẳng hạn như, các tiêu chuẩn chất
lượng và yêu cầu về sự đáp ứng của sản phẩm hoặc dịch vụ đều có những nguyên tắc và tiêu chí tương
đối giống nhau trên toàn cầu. Do đó, việc đề cập đến vấn đề chất lượng và giải quyết nó theo cùng một
quan niệm và cách tiếp cận giúp tăng tính hiệu quả và tiết kiệm thời gian cho các tổ chức trong việc quản
lý chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ của mình.
Phần sai của câu nói này là rằng việc giải quyết vấn đề chất lượng không phải luôn luôn có cùng một cách
tiếp cận và giải pháp cho tất cả các trường hợp. Các nhà sản xuất và dịch vụ phải đối mặt với nhiều yếu tố
đặc thù khác nhau như điều kiện địa phương, văn hóa, pháp luật, thị trường, môi trường kinh doanh và
nhu cầu của khách hàng. Do đó, trong mỗi trường hợp, các tổ chức cần phải đưa ra những giải pháp phù
hợp nhất với tình hình cụ thể của mình.
Câu 6. Sản phẩm và các thuộc tính của sản phẩm? Trong điều kiện của VN hiện nay, muốn nâng
cao tính cạnh tranh của sản phẩm ta cần phải làm gì?
Theo Marx : “ Sản phẩm là kết tinh của lao động “.
Theo ISO 9000: “ Sản phẩm là kết quả của các hoạt động hoặc các quá trình “. Như vậy sản phẩm được
tạo ra từ tất cả mọi hoạt động bao gồm từ những hoạt động sản xuât ra vật phẩm vật chất cụ thể và các
dịch vụ.
Các thuộc tính của sản phẩm thể hiện thông qua các thông số kinh tế - kỹ thuật phản ánh khả năng đáp
ứng nhu cầu của NTD, bao gồm :

 Các thuộc tính kỹ thuật : phản ánh công dụng, chức năng của sản phẩm được quy định bởi cá chỉ
tiêu kết cấu vật chất, thành phần cấu tạo và các đặc tính về cơ, lý, hóa của sản phẩm
 Các yếu tố thẩm mỹ : đặc trưng cho sự truyền cảm, sự hợp lý về hình thức, dáng vẻ, kết cấu, kích
thước, tính cân đối, màu sắc,..
 Tuổi thọ của sản phẩm : là yếu tố đặc trưng cho tính chất của sản phẩm giữ được khả năng làm
việc bình thường theo đúng tiêu chuẩn thiết kế trong một khoảng thời gian nhất định trên cở sở
đảm bảo đúng các yêu cầu về mục đích, điều kiện sử dụng, chế độ bảo dưỡng qui định
 Độ tin cậy của sản phẩm : được coi là một trong những yếu tố quan trọng nhất phản ánh chất
lượng của một sản phẩm và đảm bảo cho tổ chức duy trì và phát triển
 Mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm : được coi là một yêu cầu bắt buộc của nhà SX phải xem xét
khi đưa sp của mình vào thị trường
 Tính tiện dụng : phản ánh những đòi hỏi về tính sẵn có, dễ vận chuyển, bảo quản, dễ sử dụng của
sản phẩm và khả năng thay thế khi có sản phẩm hỏng.
 Tính kinh tế của sản phẩm là yếu tố quan trọng của sản phẩm khi sử dụng có tiêu hao nhiên liệu,
năng lượng. Tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng trong sử udjng trở thành 1 yếu tố quan trọng phản
ánh chất lượng
Để nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, có thể thực hiện một
số hoạt động sau đây:
 Nâng cao chất lượng sản phẩm: Để cạnh tranh, sản phẩm cần phải đáp ứng được yêu cầu của khách
hàng về chất lượng. Do đó, các nhà sản xuất cần tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm
thông qua việc sử dụng nguyên liệu tốt hơn, công nghệ sản xuất hiện đại hơn và kiểm soát chất lượng
tốt hơn.
 Nâng cao thiết kế sản phẩm: Thiết kế sản phẩm đẹp và thẩm mỹ là một trong những yếu tố quan trọng
giúp sản phẩm thu hút được sự quan tâm của khách hàng. Do đó, các nhà sản xuất cần tập trung vào
việc nghiên cứu và phát triển thiết kế sản phẩm để tạo ra những sản phẩm đẹp và có giá trị thẩm mỹ
cao.
 Tăng tính tiện dụng và tính ứng dụng của sản phẩm: Sản phẩm cần phải đáp ứng được nhu cầu và
mong muốn của khách hàng. Các nhà sản xuất cần phải nghiên cứu và phát triển sản phẩm để đáp ứng
được những nhu cầu cụ thể của khách hàng.
 Tăng tính sáng tạo và đổi mới: Tính sáng tạo và đổi mới là yếu tố quan trọng để sản phẩm của bạn có
thể khác biệt và thu hút sự quan tâm của khách hàng. Các nhà sản xuất cần tập trung vào việc nghiên
cứu và phát triển sản phẩm mới, sáng tạo và khác biệt.
 Tăng tính cạnh tranh về giá cả: Giá cả cũng là một yếu tố quan trọng khi khách hàng quyết định mua
sản phẩm. Các nhà sản xuất cần phải tìm cách tăng tính cạnh tranh về giá cả bằng cách tối ưu hóa quy
trình sản xuất
 Nâng cao chất lượng sản phẩm: Cải tiến quy trình sản xuất, đầu tư vào công nghệ sản xuất tiên tiến,
tăng cường kiểm soát chất lượng và kiểm tra sản phẩm trước khi đưa vào thị trường.
 Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới: Nghiên cứu thị trường để hiểu nhu cầu của khách
hàng, phát triển sản phẩm mới với tính năng và chức năng tốt hơn, phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng.
 Xây dựng thương hiệu: Đầu tư vào quảng cáo và marketing để quảng bá sản phẩm, tạo dựng uy tín và
lòng tin của khách hàng. Thương hiệu được xây dựng tốt sẽ giúp sản phẩm dễ dàng tiếp cận và tạo ra
giá trị thương mại cao.
 Tăng cường đào tạo và nâng cao trình độ công nhân viên: Đào tạo nhân viên về quy trình sản xuất, kỹ
thuật, kỹ năng quản lý chất lượng sản phẩm, giúp tăng năng suất, đảm bảo chất lượng sản phẩm và
giảm chi phí sản xuất.
 Thúc đẩy hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà nước: Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp để hoạt
động, hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp lý và thủ tục hành chính, đồng thời thúc đẩy
hợp tác với các tổ chức, đơn vị nghiên cứu, đào tạo để tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao hơn.
 Thúc đẩy xuất khẩu: Nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể tiếp cận thị trường quốc tế, tham gia
vào các hội chợ triển lãm, đưa sản phẩm Việt Nam đến gần hơn với người tiêu dùng trên toàn thế
giới.
Câu 7. Thế nào là 1 sản phẩm chất lượng? Có người nói “ Chất lượng là thước đo tình trạng của
sản phẩm, người ta coi chất lượng là tốt mỹ mãn, tuyệt hảo”, đúng hay sai ? Họ coi “ cái gì đạt
trình độ cao nhất trong điều kiện có thể là tối ưu” đúng hay sai ?
Một sản phẩm chất lượng được định nghĩa là sản phẩm đáp ứng được các tiêu chuẩn, yêu cầu và mong
đợi của khách hàng trong quá trình sử dụng, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và an toàn, và có tính thẩm mỹ.
Câu nói “Chất lượng là thước đo tình trạng của sản phẩm, người ta coi chất lượng là tốt mỹ mãn, tuyệt
hảo” đúng khi nhìn từ góc độ của khách hàng. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm không chỉ là trạng thái tốt
mỹ mãn, tuyệt hảo mà còn bao gồm cả quá trình sản xuất, lưu thông và sử dụng sản phẩm.
Câu “cái gì trình độ cao nhất trong điều kiện có thể là tối ưu” là sai. Điều kiện có thể thay đổi và điều tối
ưu trong một điều kiện không nhất thiết phải là tối ưu trong điều kiện khác. Tối ưu hóa là quá trình liên
tục, có thể được đạt được thông qua việc tìm kiếm và giải quyết các vấn đề trong quá trình sản xuất và sử
dụng sản phẩm.
Câu 8. Anh chị hiểu thế nào là chi phí ẩn? Trong hoàn cảnh hiện nay của nước ta có thể giảm được
chi phí chất lượng không? Bằng cách nào ?
Chi phí ẩn hay còn gọi là chi phí không phù hợp – CONC : được gọi là chi phí không chât lượng hay chi
phí ẩn của sản xuất kinh doanh – SCP là “ các thiệt hại về chất lượng do không sử dụng các tiềm năng
của các nguồn lực trong các quá trình và các hoạt động “
Có thể giảm được chi phí chất lượng trong hoàn cảnh hiện nay của Việt Nam thông qua các biện pháp
như:
1. Nâng cao ý thức chất lượng: Đào tạo nhân viên và cung cấp các thông tin về chất lượng, tạo động
lực và nâng cao trách nhiệm của nhân viên trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm.
2. Cải tiến quy trình sản xuất: Thực hiện các biện pháp để loại bỏ các yếu tố gây ra lãng phí và tăng
cường hiệu quả sản xuất.
3. Đầu tư vào thiết bị và công nghệ: Nâng cấp thiết bị sản xuất, đầu tư vào công nghệ tiên tiến để
giảm chi phí sản xuất và tăng hiệu quả chất lượng.
4. Áp dụng phương pháp quản lý chất lượng: Áp dụng các phương pháp quản lý chất lượng hiện đại
để đảm bảo chất lượng sản phẩm và giảm thiểu lãng phí, đồng thời tăng cường sự cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường.
5. Tối ưu hóa chu trình sản phẩm: Tối ưu hóa quá trình từ thiết kế đến lưu thông và sử dụng sản
phẩm để giảm thiểu lãng phí và chi phí chất lượng.
6. Xây dựng mối quan hệ với khách hàng: Để hiểu được nhu cầu của khách hàng và đáp ứng chúng
một cách tốt nhất, giúp giảm thiểu lãng phí và tăng cường giá trị cho sản phẩm.

You might also like