Professional Documents
Culture Documents
Hội Chứng Hô Hấp
Hội Chứng Hô Hấp
NGUYÊN NHÂN
- Nguyên nhân tiên phát
+ Vi khuẩn
+ Kí sinh trùng
- Nguyên nhân thứ phát
+ Viêm phế quản mạn
+ Chít hẹp phế quản do lao
+ Cơ địa đặc biệt: người già, nằm lâu,..
+ Các cơ quan lân cận
+ Các ổ nhiễm khuẩn từ xa: viêm tai, viêm amidan, áp xe chân
răng, viêm mũi
❓
nhẵn
Câu hỏi Phình mạch Rasmussen là gì:
- Biến chứng của hang lao
- Là một mạch máu phổi hoặc phế quản bị
viêm rồi xơ giãn ở thành hang lao, phình vào phía
trong hang, rất dễ bị tổn thương và vỡ gây ho ra máu
🥱
+ Ran hang:
Đây là tiếng ran nổ, ran ẩm tạo ra khi lớp dịch trong hang
(chỗ thông giữa phế quản và hang có dịch xuất tiết ) bị khuấy
động khi thở ra, hít vào. Hoặc hang đóng vai trò của hòm cộng
hưởng cho tiếng ran ẩm và ran nổ của tổ chức nhu mô phổi
🥱
đông đặc xung quanh hang.
Tiếng ran nghe đanh, khu trú, thấy ở một hoặc hai thì. Khi ho
🥱
có thể bị thay đổi.
Tiếng ran hang thường nghe thấy trong lao phổi có hang,
xung quanh có đông đặc và có phế quản dẫn lưu.
+ Tiếng ngực thầm: là tiếng nói được truyền qua hang phổi đã
đóng vai trò một hòm cộng hưởng ở giữa nhu mô phổi đông
đặc.
- Nhiễm trùng giảm, cơ năng giảm nếu điều trị tốt
- HCNT kéo dài, thể trạng suy sụp do mủ chưa tống hết có thể gây
viêm nhiễm kéo dài
HANG THỪA
- Sờ
+ Rung thanh thường bình thường hoặc giảm
- Gõ:
+ Gõ vang cả 2 phế trường
+ Bờ trên gan hạ thấp
- Nghe: Âm phế bào giảm, tiếng tim nghe rõ ở mũi ức
Cơ năng
- Khó thở vào kèm tiếng rít thanh quản
- Ho khan, ho thành từng cơn và có khi ho ra máu
- Đau ngực: vị trí đau thay đổi tùy nơi bị chèn ép, bị chèn ép ở
đâu thì đau ở cố định tại chỗ đó hoặc có thể lan theo dây thần
kinh liên sườn hay lan lên cổ và 2 tay, đau thường liên tục
Thực thể
- Nhìn: rút lõm hõm trên ức, dưới ức
Cơ năng
- Nhức đầu, khó ngủ, làm việc trí óc mau chóng mệt do ứ máu ở
tĩnh mạch não
Thực thể
- Tím: lúc đầu có thể chỉ có ở môi, má, tai hay tăng lên khi ho và
gắng sức. Giai đoạn sau nửa người phía trên tím
- Dấu hiệu phù áo khoác: phù ở mặt, cổ to bạnh ra, hố thượng
đòn đầy, lồng ngực và có khi ở cả 2 tay cũng phù
- Mất hố thượng đòn
- Tĩnh mạch nổi to: tĩnh mạch cổ, tĩnh mạch dưới lưỡi nổi to lên,
tĩnh mạch bàng hệ lồng ngực nở to ra, ngoằn ngoèo
- Phù và tuần hoàn bàng hệ: tùy vào vị trí bị chèn ép của tĩnh
mạch chủ trên mà có các mức độ và hình thái khác nhau, như:
▪ Tắc trên chỗ vào TM đơn: tuần hoàn bàng hệ TM liên sườn
trên
▪ Tắc ngay chỗ và dưới chỗ vào của TM đơn: tuần hoàn bàng
hệ nổi rõ ở lồng ngực và phân trên của bụng
Triệu chứng chèn ép động mạch dưới đòn:
- Mạch nảy không đều ở 2 tay, bên bị chèn ép mạch yếu hơn.
Huyết áp đo ở tay bị chèn ép thấp hơn tay kia
Cơ năng:
- Khó thở khi gắng sức
Thực thể:
- Nghe tim có tiếng thổi tâm thu ổ van động mạch phổi
Cơ năng:
- Thường không có gì đặc biệt
Thực thể:
- Khám có thể sờ thấy gan to, tuần hoàn bàng hệ nhiều ở bụng và nền
lồng ngực. Phù chi dưới mà không phù chi trên
Cơ năng:
- Nuốt: nuốt khó, nuốt đau hoặc nuốt nghẹn
- Đau: đau sâu phía sau ngực, đau lan sang bên hoặc lan lên trên
Thực thể:
- Thường không có gì đặc biệt
NGUYÊN NHÂN
- Giãn phế quản do tắc phế quản:
- Tắc phế quản do dị vật: Khi dị vật vào phế quản làm tắc phế
quản, dẫn đến phế quản dưới chỗ tắc bị giãn do quá trình viêm
nhiễm gây hủy hoại thành phế quản. Thường xuất hiện từ 6-8
tuần sau khi có dị vật.
- Tắc phế quản do u trong lòng phế quản: Tiến triển nhanh hay
chậm tùy theo tiến triển của khối u và mức độ bội nhiễm.
- Tắc phế quản do sẹo cũ của các chấn thương, viêm nhiễm.
- Giãn phế quản do viêm, hoại tử thành phế quản: Sau khi nhiễm
khuẩn phổi như lao, viêm phổi do vi khuẩn, virus sởi, ho gà,...
- Giãn phế quản do dị tật bẩm sinh ở cấu trúc phế quản:
+ Hội chứng Mounier – Kuhn
+ Hội chứng William-Campel
+ Hội chứng Kartagener
+ Hội chứng Young
+ Hội chứng bất động nhung mao
+ Bệnh xơ nang
- Giãn phế quản nguyên phát, không rõ nguyên nhân.
Cơ năng
- Ho ra máu:
+ Có thể là triệu chứng duy nhất của bệnh.
+ Ho máu tái phát nhiều lần, có thể kéo dài nhiều năm
+ Mức độ ho máu có thể ít hoặc nhiều từ ho máu nhẹ; trung bình,
ho máu nặng, ho máu rất nặng và/hoặc gây suy hô hấp cấp.
Thực thể
(thường ít có triệu chứng so với cơ năng rầm rộ)
- Tại phổi:
+ Có thể nghe được rale ẩm, rale rít, rale ngáy ở vùng có tổn
thương, sự cố định các rale bệnh lý ở một vùng từ lần khám
này đến lần khám khác
+ Đông đặc phổi co rút nếu có xẹp phổi
- Ngoài phổi: ngón tay dùi trống, móng tay khum mặt kính đồng hồ
Nguyên nhân
- Hen phế quản
- Viêm phế quản cấp
- Viêm phế quản mạn
- Giãn phế quản
- COPD ( bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính)
Cơ năng
- Tiền triệu: hắt hơi, sổ mũi, khó chịu, lo âu
- Khó thở: xảy ra sau tiền triệu, khó thở thành cơn, cơn khó thở kéo
dài từ vài phút đến vài giờ, thậm chí cả ngày, khó thở thì thở ra, có
tiếng cò cử, sau đó khó thở tăng dần tiến tới khó thở cả 2 thì
- Khó thở dẫn đến bệnh nhân phải ngồi dậy tì tay vào thành giường để
thở
- Ho và khạc đờm nhiều, đàm trong và dính, có khi có những hạt lợn
cợn, sau đó cơn khó thở giảm dần và bệnh nhân thấy dễ chịu
- Có thể ra nhiều mồ hôi, tay chân lạnh
Thực thể
- Nhìn:
+ Lồng ngực giãn do ứ khí
+ Co kéo hõm ức và các khoảng gian sườn
- Sờ: rung thanh có thể giảm
- Gõ: gõ vang cả 2 phổi
- Nghe:
+ Âm phế bào giảm
+ Rale rít, rale ngáy khắp 2 phế trường
+ Sau cơn có thể nghe được rale ẩm hoặc không nghe được rale
Cơ năng
(Tùy thuộc vào từng nguyên nhân)
- Toàn thân: gầy, sụt cân nếu do ung thư, hội chứng nhiễm trùng
- Ho là dấu chủ yếu
- Khạc đàm
- Khó thở:
- Dấu đè ép: nặng ngực, đau ngực, khan giọng, khó nuốt
Thực thể
- Một số trường hợp không triệu chứng
- Một số trường hợp có hội chứng đông đặc phổi
- Âm còi Wheezing: âm thanh cao, âm lượng lớn, cường độ lớn
(tắc nghẽn phế quản lớn khẩu kính lớn)
Cơ năng (*)
- Xảy ra đột ngột → Đau ngực dữ dội, mặt xanh, lượng khí càng nhiều
càng khó thở
- Nếu xảy ra từ từ, đau ngực âm ỉ với khó thở tăng dần
Cơ năng
- Đau ngực (dịch viêm or dịch tiết)
- Ho khan
- Khó thở (tùy vào lượng dịch)
Thực thể
- Lồng ngực mất cân đối khi bệnh nhân thở mạnh
- Rung thanh giảm/ mất
- Gõ đục vùng thấp và âm đục thay đổi theo tư thế
- Rì rào phế nang (Âm phế bào) giảm
• Dịch ít: (200-300ml), hơi đau bên tràn dịch, không khó thở,
khuynh hướng nằm nghiêng về bên lành để tránh đau
• Dịch trung bình 800-1500ml: khó thở nhẹ, nằm nghiêng về bên
đau
• Dịch nhiều > 1500ml : khó thở nổi bật, ngồi dậy thở nhanh nông
Phân biệt nguyên nhân dựa vào màu sắc dịch:
- Vàng chanh → thường do lao
- Đỏ → Màu máu → Ung thư, tràn máu màng phổi do chấn
thương...
- Trắng đục, đặc quánh, không thối, váng mỡ → dưỡng chấp
- Trắng đục, đặc quánh, thối → Mủ màng phổi
- Đen, bẩn → Viêm tụy
- Trong như nước mưa → Dịch thấm
Phân biệt
- Viêm phổi dưới màng (vùng viêm sát màng phổi) có pư màng phổi,
có ít dịch, rút nhanh
- Viêm màng phổi dầy dính: Có hiện tượng Calci hóa màng phổi →
nhầm với đám mờ của tràn dịch. TS thường có TD MP do lao, Viêm
MP mủ đã đtr khỏi. Chọc dò ko có dịch
- Áp xe gan đẩy cơ hoành lên cao. Cần bơm hơi OB để tách cơ hoành
ra khỏi gan--> XQ thấy hình liềm hơi liên tục
- Thiểu sản phổi 1 bên phổi ko phát triển. Chụp PQ có cản quang chỉ
thấy PQ gốc, không có nhu mô phổi
- Viêm màng ngoài tim Đb là TDMP TT dưới bên trái rất khó pb
nhưng tiếng tim vẫn rõ và dựa vào ĐTĐ