You are on page 1of 22

HỘI CHỨNG ĐÔNG ĐẶC

NGUYÊN NHÂN
- Nguyên nhân tiên phát
+ Vi khuẩn
+ Kí sinh trùng
- Nguyên nhân thứ phát
+ Viêm phế quản mạn
+ Chít hẹp phế quản do lao
+ Cơ địa đặc biệt: người già, nằm lâu,..
+ Các cơ quan lân cận
+ Các ổ nhiễm khuẩn từ xa: viêm tai, viêm amidan, áp xe chân
răng, viêm mũi

HỘI CHỨNG ĐÔNG ĐẶC ĐIỂN HÌNH

Triệu chứng cơ năng


- Đau ngực mơ hồ: khi tổn thương chưa lan tỏa
- Khó thở 2 thì
- Ho khan
- Xanh tím môi, đầu chi

Triệu chứng thực thể


- Nhìn: lồng ngực cân đối
- Sờ: Rung thanh tăng
- Gõ đục (do dịch tiết)
- Nghe:
+ Rì rào phế nang giảm
+ Ran nổ: ở cuối thì hít vào, nhỏ, mịn, nghe như tiếng vò tóc (có
ran nổ chứng tỏ có tổn thương phế nang, ở HC đông đặc, ran
nổ vẫn là đặc hiệu)
+ Âm thổi ống (triệu chứng quyết định sự điển hình): nghe được
ở trung tâm của khối đông đặc
Đ/n: Âm khí - phế quản được dẫn qua môi trường tổn thương
bị đông đặc. Cường độ mạnh, thô, âm sắc cao, nghe rõ ở hai
thì, mạnh hơn ở thì hít vào
+ (Tiếng cọ màng phổi khi có viêm màng phổi kèm theo)

Triệu chứng toàn thân


- Sốt, HC nhiễm trùng (có thể có)

Cận lâm sàng


- CTM
- CRP
- X-quang phổi

HỘI CHỨNG ĐÔNG ĐẶC KHÔNG ĐIỂN HÌNH

Đông đặc co rút (Xẹp phổi)

Triệu chứng cơ năng


- Tuỳ nguyên nhân (khó thở, đau ngực)

Triệu chứng thực thể


- Nhìn: lồng ngực bên tổn thương kém di động, co kéo khoảng liên
sườn, xẹp cuống, ngực lép lại, giảm biên độ thở… do xơ phổi, xẹp
phổi
- Sờ: rung thanh tăng hoặc mất
- Gõ: đục
- Nghe:
+ Rì rào phế nang giảm/ mất
+ Không có ran nổ
+ Có thể có âm thổi ống (vì lúc này dịch PN không còn đặc quánh
như trước nữa, không còn âm thổi ống)
Cận lâm sàng
- CTM, CRP, X-quang phổi

HỘI CHỨNG NUNG MỦ PHỔI


ĐỊNH NGHĨA
- Nung mủ tiên phát: các phế nang bị nhiễm khuẩn rồi bị mủ hóa
- Nung mủ phổi trên một hang hay tổn thương đã có trước đó:
bội nhiễm, kén khí phổi, giãn phế quản

HỘI CHỨNG NUNG MỦ PHỔI GIAI ĐOẠN NUNG MỦ KÍN

Triệu chứng cơ năng


- Đau ngực, vị trí đau cố định kéo dài
- Ho khan, ho làm bệnh nhân khó chịu và đau ngực hơn
- Khó thở vừa phải

Triệu chứng thực thể


- Nhìn: Lồng ngực cân xứng
- Sờ: Rung thanh tăng hoặc giảm hoặc bình thường
- Gõ: Gõ đục nhẹ và khu trú
- Nghe: Rale nổ khô (hay gặp), hiếm khi có âm thổi ống
⇒ nghèo nàn, HC đông đặc phổi không điển hình

Triệu chứng toàn thân


- Sốt 38,5 – 39°C, mạch tăng, mệt mỏi, lo lắng

Cận lâm sàng


- X-quang: đám mờ, đồng nhất, bờ mờ và không hệ thống
- Cấy mủ tìm vi khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ là quan trọng
nhất
HỘI CHỨNG NUNG MỦ PHỔI GIAI ĐOẠN KHẠC ỘC MỦ

Triệu chứng cơ năng


- Khạc ộc mủ: ho cả tràng, sau đó đau như xé trong lồng ngực, mặt
xanh, vã mồ hôi và khạc ra lượng lớn đàm mủ
- Hoặc khạc ra đàm hình đồng xu: khạc từng ít một, đàm đặc, hình
tròn như hình đồng xu

HỘI CHỨNG NUNG MỦ PHỔI GIAI ĐOẠN NUNG MỦ HỞ


- Hang mới: vách gồ ghề gồm những tổ chức
đông đặc đã hoá nhuyễn. Hang có thể đứng riêng
hoặc thông với nhau
- Hang lâu ngày: thường có vách xơ cứng và


nhẵn
Câu hỏi Phình mạch Rasmussen là gì:
- Biến chứng của hang lao
- Là một mạch máu phổi hoặc phế quản bị
viêm rồi xơ giãn ở thành hang lao, phình vào phía
trong hang, rất dễ bị tổn thương và vỡ gây ho ra máu

Triệu chứng cơ năng:


- Khạc đàm mủ lượng nhiều
- Suy hô hấp mạn

Triệu chứng thực thể (*)


- Hội chứng hang:
Tam chứng Laennec: âm thổi hang, ran hang, tiếng ngực thầm
+ Âm thổi hang: Âm thanh phát ra do sự truyền của luồng khí đi
qua tổn thương hang (hang lao, áp xe)
⇒ 4 điều kiện để nghe được âm thổi hang
➤ Hang phải lớn hơn 3cm
➤ Hang thông với phế quản
➤ Xung quang hang có các nhu mô phổi bị đông đặc
➤ Hang không quá xa thành ngực

🥱
+ Ran hang:
Đây là tiếng ran nổ, ran ẩm tạo ra khi lớp dịch trong hang
(chỗ thông giữa phế quản và hang có dịch xuất tiết ) bị khuấy
động khi thở ra, hít vào. Hoặc hang đóng vai trò của hòm cộng
hưởng cho tiếng ran ẩm và ran nổ của tổ chức nhu mô phổi

🥱
đông đặc xung quanh hang.
Tiếng ran nghe đanh, khu trú, thấy ở một hoặc hai thì. Khi ho

🥱
có thể bị thay đổi.
Tiếng ran hang thường nghe thấy trong lao phổi có hang,
xung quanh có đông đặc và có phế quản dẫn lưu.

+ Tiếng ngực thầm: là tiếng nói được truyền qua hang phổi đã
đóng vai trò một hòm cộng hưởng ở giữa nhu mô phổi đông
đặc.
- Nhiễm trùng giảm, cơ năng giảm nếu điều trị tốt
- HCNT kéo dài, thể trạng suy sụp do mủ chưa tống hết có thể gây
viêm nhiễm kéo dài

Triệu chứng toàn thân


- Sốt dao động, sút cân, da xanh

Cận lâm sàng:


- Tốc độ lắng máu (VS) tăng.
- CTM: Bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng
- X-quang:
+ Hình ảnh mức hơi nước là điển hình nhất hình tròn, bờ dày,
đều đặn, phần thấp mờ đậm đều của nước, phần trên sáng của
khí, giới hạn của 2 phần đậm và sáng là 1 đường thẳng nằm
ngang ở mọi tư thế.
+ Hình ảnh không điển hình: một hay nhiều đám mờ bờ không rõ,
không thầy mức hơi nước.
- Soi đàm + cấy đàm: Đàm có nhiều bạch cầu đa nhân thoái hóa, vi
khuẩn gây bệnh.
- Nội soi phế quản: Nhiều mủ ở phế quản thùy hay phân thùy
- Cấy mủ tìm vi khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ là quan trọng
nhất

HANG THỪA

HỘI CHỨNG KHÍ PHẾ THỦNG


NGUYÊN NHÂN
- Sự giãn ra bất thường của những phế nang này kéo dài và đi kèm
với sự phá hoại thành phế nang, gặp trong hen phế quản lâu năm,
viêm phế quản mạn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, lao phổi.
- Thiếu men AAT
Alpha-1-antitrypsin (AAT) là một protein do gan tạo ra. Nó bảo vệ
phổi khỏi tác hại của một loại enzyme có tên là bạch cầu trung tính
elastase. Khi thiếu AAT, phổi không thể nở rộng và co rút tốt dẫn đến
hô hấp khó khăn hơn và tổn thương phổi (tràn khí)
- Hút thuốc lá
- Ô nhiễm không khí

Triệu chứng cơ năng


- Khó thở: khó thở tăng dần, ban đầu gắng sức, về sau trở nên trường
diễn là rất hay gặp
- Các triệu chứng khác hiếm khi thấy như:
+ Ho khan là thường gặp, hiếm khi khạc đàm
+ Tím môi và đầu chi ít gặp, thường đi kèm với suy hô hấp mạn
và ngón tay dùi trống
+
+ Khó thở nhanh thì thở ra

Triệu chứng thực thể


- Nhìn:
+ Lồng ngực biến dạng hình thùng
+ Lồng ngực hình ức gà nếu xảy ra ở trẻ em
+ Đôi khi có thể có dấu huy động cơ hô hấp phụ: co kéo hõm ức,
co kéo hố thượng đòn

- Sờ
+ Rung thanh thường bình thường hoặc giảm
- Gõ:
+ Gõ vang cả 2 phế trường
+ Bờ trên gan hạ thấp
- Nghe: Âm phế bào giảm, tiếng tim nghe rõ ở mũi ức

Cận lâm sàng


- X-quang: Lồng ngực giãn rộng, hai phế trường sáng hơn bình
thường, cơ hoành hạ thấp, khoảng gian sườn giãn rộng, xương sườn
nằm ngang, tim hình giọt nước.
- Đo chức năng hô hấp: Thể tích cặn (VR) tăng, thể tích thở ra gắng
sức trong giây đầu tiên VEMS (hay FEV1) giảm và tỉ Tiffeneau (tính
bằng VEMS/VC) giảm
- Khí máu động mạch: PaO2 giảm, PaCO2 tăng
HỘI CHỨNG TRUNG THẤT
CÁCH PHÂN CHIA TRUNG THẤT
- Mặt phẳng ngang bờ trên màng tim (ngang khe đốt sống D4-5 và góc
xương ức) chia trung thất làm 2 phần: Trung thất trên và Trung thất
dưới
- Trung thất dưới lại tiếp tục dựa vào màng ngoài tim và được chia
thành:
+ Trung thất trước: giới hạn bởi màng ngoài tim trước và sau
xương ức
+ Trung thất giữa: chứa tim và màng ngoài tim
+ Trung thất sau: phía sau màng ngoài tim sau

HỘI CHỨNG CLAUDE BERNARD HORNER


- Hội chứng Horner xảy ra khi con đường giao cảm cổ đi từ vùng dưới
đồi đến mắt bị gián đoạn. Tổn thương có thể là nguyên phát (trong
đó có bẩm sinh) hoặc thứ phát do bệnh khác.
- Các triệu chứng bao gồm sụp mi, co đồng tử, giảm tiết mồ hôi, và
sung huyết ở bên bệnh.
HỘI CHỨNG TRUNG THẤT TRÊN

Triệu chứng chèn ép khí phế quản (*)

Cơ năng
- Khó thở vào kèm tiếng rít thanh quản
- Ho khan, ho thành từng cơn và có khi ho ra máu
- Đau ngực: vị trí đau thay đổi tùy nơi bị chèn ép, bị chèn ép ở
đâu thì đau ở cố định tại chỗ đó hoặc có thể lan theo dây thần
kinh liên sườn hay lan lên cổ và 2 tay, đau thường liên tục

Thực thể
- Nhìn: rút lõm hõm trên ức, dưới ức

Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên (*)

Cơ năng
- Nhức đầu, khó ngủ, làm việc trí óc mau chóng mệt do ứ máu ở
tĩnh mạch não

Thực thể
- Tím: lúc đầu có thể chỉ có ở môi, má, tai hay tăng lên khi ho và
gắng sức. Giai đoạn sau nửa người phía trên tím
- Dấu hiệu phù áo khoác: phù ở mặt, cổ to bạnh ra, hố thượng
đòn đầy, lồng ngực và có khi ở cả 2 tay cũng phù
- Mất hố thượng đòn
- Tĩnh mạch nổi to: tĩnh mạch cổ, tĩnh mạch dưới lưỡi nổi to lên,
tĩnh mạch bàng hệ lồng ngực nở to ra, ngoằn ngoèo
- Phù và tuần hoàn bàng hệ: tùy vào vị trí bị chèn ép của tĩnh
mạch chủ trên mà có các mức độ và hình thái khác nhau, như:
▪ Tắc trên chỗ vào TM đơn: tuần hoàn bàng hệ TM liên sườn
trên
▪ Tắc ngay chỗ và dưới chỗ vào của TM đơn: tuần hoàn bàng
hệ nổi rõ ở lồng ngực và phân trên của bụng
Triệu chứng chèn ép động mạch dưới đòn:
- Mạch nảy không đều ở 2 tay, bên bị chèn ép mạch yếu hơn.
Huyết áp đo ở tay bị chèn ép thấp hơn tay kia

Triệu chứng chèn ép động mạch phổi:

Cơ năng:
- Khó thở khi gắng sức

Thực thể:
- Nghe tim có tiếng thổi tâm thu ổ van động mạch phổi

Triệu chứng chèn ép thần kinh quặt ngược:


- Nói khàn, có khi mất giọng hay nói giọng đôi

Triệu chứng chèn ép đám rối thần kinh cánh tay:


- Đau lan lên vai và mặt trong cánh tay (hội chứng Pancoat -
Tobias)

Triệu chứng chèn ép thần kinh hoành đoạn trên:


- Có thể gây nấc, đau vùng cơ hoành hay thậm chí liệt cơ hoành
dẫn đến khó thở

Triệu chứng chèn ép thần kinh lang thang đoạn trên:


- Tim đập nhanh, hồi hộp, đánh trống ngực

HỘI CHỨNG TRUNG THẤT TRƯỚC


Rất ít có triệu chứng cơ năng và thực thể, thường bệnh nhân khai chỉ có
đau âm ỉ trước ngực
HỘI CHỨNG TRUNG THẤT GIỮA

Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ dưới:

Cơ năng:
- Thường không có gì đặc biệt

Thực thể:
- Khám có thể sờ thấy gan to, tuần hoàn bàng hệ nhiều ở bụng và nền
lồng ngực. Phù chi dưới mà không phù chi trên

Triệu chứng chèn ép thần kinh hoành đoạn dưới:


- Nấc, đau vùng cơ hoành, khó thở do liệt cơ hoành

HỘI CHỨNG TRUNG THẤT SAU

Triệu chứng chèn ép thực quản (*)

Cơ năng:
- Nuốt: nuốt khó, nuốt đau hoặc nuốt nghẹn
- Đau: đau sâu phía sau ngực, đau lan sang bên hoặc lan lên trên

Thực thể:
- Thường không có gì đặc biệt

Triệu chứng chèn ép thần kinh giao cảm cổ (*)


- đồng tử co lại, hẹp khe mắt, sụp mi, mắt lõm sâu, gò má đỏ (Hội
chứng Claude - Bernard - Horner)
-

Triệu chứng chèn ép thần kinh liên sườn:


- Đau theo dây thần kinh liên sườn
Triệu chứng chèn ép ống ngực:
- Có thể thấy tràn dịch màng phổi dưỡng chấp, cổ trướng dưỡng chấp
hoặc phù chi dưới lan dần lên chi trên

HỘI CHỨNG GIÃN PHẾ QUẢN


- Giãn phế quản (GPQ) là tình trạng tăng khẩu kính phế quản liên tục,
vĩnh viễn không hồi phục của một hoặc nhiều phế quản có đường
kính trên 2 mm. GPQ được chia thành: GPQ hình túi, GPQ hình trụ
và GPQ hình tràng hạt.
- Bệnh gây ra do sự phá hủy tổ chức của thành phế quản.

NGUYÊN NHÂN
- Giãn phế quản do tắc phế quản:
- Tắc phế quản do dị vật: Khi dị vật vào phế quản làm tắc phế
quản, dẫn đến phế quản dưới chỗ tắc bị giãn do quá trình viêm
nhiễm gây hủy hoại thành phế quản. Thường xuất hiện từ 6-8
tuần sau khi có dị vật.
- Tắc phế quản do u trong lòng phế quản: Tiến triển nhanh hay
chậm tùy theo tiến triển của khối u và mức độ bội nhiễm.
- Tắc phế quản do sẹo cũ của các chấn thương, viêm nhiễm.
- Giãn phế quản do viêm, hoại tử thành phế quản: Sau khi nhiễm
khuẩn phổi như lao, viêm phổi do vi khuẩn, virus sởi, ho gà,...
- Giãn phế quản do dị tật bẩm sinh ở cấu trúc phế quản:
+ Hội chứng Mounier – Kuhn
+ Hội chứng William-Campel
+ Hội chứng Kartagener
+ Hội chứng Young
+ Hội chứng bất động nhung mao
+ Bệnh xơ nang
- Giãn phế quản nguyên phát, không rõ nguyên nhân.

Cơ năng
- Ho ra máu:
+ Có thể là triệu chứng duy nhất của bệnh.
+ Ho máu tái phát nhiều lần, có thể kéo dài nhiều năm
+ Mức độ ho máu có thể ít hoặc nhiều từ ho máu nhẹ; trung bình,
ho máu nặng, ho máu rất nặng và/hoặc gây suy hô hấp cấp.

- Ho, khạc đờm kéo dài trong nhiều năm


- Đờm mủ màu xanh hoặc màu vàng, một số trường hợp có ho đờm
lẫn máu
- Ho khạc đờm nhiều là triệu chứng chính và đặc thù của giãn phế
quản:
+ Tính chất đờm: đờm rất nhiều, có thể tới 400-500ml một ngày.
Mùi như thạch cao ướt, cho vào cốc, đờm lắng thành ba lớp.
→ Dưới đáy cốc: mủ dày đặc.
→ Ở giữa: chất dịch nhầy của các tuyến phế quản.
→ Trên cùng: bọt lẫn dịch nhầy và mủ.
Toàn thân
- Sốt nhẹ 38°C
- Mệt mỏi, xanh xao
- Tổng trạng chung được đảm bảo trong một thời gian dài

Thực thể
(thường ít có triệu chứng so với cơ năng rầm rộ)
- Tại phổi:
+ Có thể nghe được rale ẩm, rale rít, rale ngáy ở vùng có tổn
thương, sự cố định các rale bệnh lý ở một vùng từ lần khám
này đến lần khám khác
+ Đông đặc phổi co rút nếu có xẹp phổi
- Ngoài phổi: ngón tay dùi trống, móng tay khum mặt kính đồng hồ

Cận lâm sàng


- X-quang:
+ Hình ảnh sáng: hơi lớn, hình tròn hay hình trứng, mảnh, tập
trung lại trong vùng bị tổn thương, các hình sáng này vẽ nên
hình ảnh hoa hồng hoặc hình tổ ong
+ Hình ảnh mờ: có thể họp lại thành đám, thường gặp ở thùy
giữa và thùy dưới phổi tạo nên hình ảnh giả thâm nhiễm phổi
- Chụp phế quản cản quang (CT) cho thấy các loại giãn phế quản sau
đây:
+ Hình trụ hay gặp nhất
+ Hình tĩnh mạch trướng hay hình tràng hạt
+ Hình bóng hay hình túi
+ Cũng có thể gặp thuốc dừng lại ở ngã ba nơi phân chia phế
quản: chứng tỏ dưới nơi đó bị tắc do chất tiết hoặc viêm nhiễm
- Nội soi phế quản: chủ yếu để khảo sát lòng phế quản thùy, phân thùy
và hút dịch phế quản tìm vi khuẩn
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
- Viêm phế quản mạn
- Lao tiến triển
- Nấm phổi
- Khí phế thủng
- Áp xe phổi
- Bệnh xơ nang
- Ung thư phế quản

HỘI CHỨNG HẸP PHẾ QUẢN


HỘI CHỨNG HẸP TIỂU PHẾ QUẢN CO THẮT
- Xảy ra ở phế quản cấp 3

Nguyên nhân
- Hen phế quản
- Viêm phế quản cấp
- Viêm phế quản mạn
- Giãn phế quản
- COPD ( bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính)

Hội chứng AIA (Aspirin Induced Asthma) – Hen do aspirin.


- Aspirin và nhóm thuốc NSAID giảm đau kháng viêm có thể bộc phát
cơn hen→ Cơ chế?

Cơ năng
- Tiền triệu: hắt hơi, sổ mũi, khó chịu, lo âu
- Khó thở: xảy ra sau tiền triệu, khó thở thành cơn, cơn khó thở kéo
dài từ vài phút đến vài giờ, thậm chí cả ngày, khó thở thì thở ra, có
tiếng cò cử, sau đó khó thở tăng dần tiến tới khó thở cả 2 thì
- Khó thở dẫn đến bệnh nhân phải ngồi dậy tì tay vào thành giường để
thở
- Ho và khạc đờm nhiều, đàm trong và dính, có khi có những hạt lợn
cợn, sau đó cơn khó thở giảm dần và bệnh nhân thấy dễ chịu
- Có thể ra nhiều mồ hôi, tay chân lạnh

Thực thể
- Nhìn:
+ Lồng ngực giãn do ứ khí
+ Co kéo hõm ức và các khoảng gian sườn
- Sờ: rung thanh có thể giảm
- Gõ: gõ vang cả 2 phổi
- Nghe:
+ Âm phế bào giảm
+ Rale rít, rale ngáy khắp 2 phế trường
+ Sau cơn có thể nghe được rale ẩm hoặc không nghe được rale

Cận lâm sàng


- X-quang: 2 phế trường sáng hơn bình thường, lồng ngực giãn, có
thể thấy hình ảnh khí phế thủng
- Đo chức năng hô hấp: thể tích thở ra tối đa trong giây đầu tiên VEMS
(hay FEV1) giảm, tỉ Tiffeneau (FEV1/VC) giảm, lưu lượng đỉnh PEF
giảm
HỘI CHỨNG HẸP TIỂU PHẾ QUẢN DO CHÈN ÉP
- Có thể do một khối u từ bên ngoài chèn ép vào phế quản, hoặc do
một khối chiếm chỗ gây tắc nghẽn trong lòng phế quản.Tất cả những
tắc nghẽn phế quản gây ra 3 dấu chứng sau:
+ Dấu cản trở đường hô hấp.
+ Dấu chứng do sự đè ép hay tắc nghẽn của những tạng lân cận.
+ Dấu phổi do hẹp phế quản: như hội chứng xẹp phổi, khí phế
thũng khu trú, viêm phổi do nghẽn ở những vùng phổi bị tắc
nghẽn.

Cơ năng
(Tùy thuộc vào từng nguyên nhân)
- Toàn thân: gầy, sụt cân nếu do ung thư, hội chứng nhiễm trùng
- Ho là dấu chủ yếu
- Khạc đàm
- Khó thở:
- Dấu đè ép: nặng ngực, đau ngực, khan giọng, khó nuốt

Thực thể
- Một số trường hợp không triệu chứng
- Một số trường hợp có hội chứng đông đặc phổi
- Âm còi Wheezing: âm thanh cao, âm lượng lớn, cường độ lớn
(tắc nghẽn phế quản lớn khẩu kính lớn)

Cận lâm sàng


o X-quang: có thể thấy những hình ảnh sau
• Đông đặc phổi (tùy theo từng nguyên nhân)
• Xẹp phổi: đám mờ hình tam giác với đỉnh hướng vào rốn phổi
và đáy hướng ra thành ngực, mờ đậm đồng đều. Phân biệt
xẹp phổi với đông đặc phổi ở các dấu hiệu như: giảm thể tích
phổi vùng xẹp và những tạng lân cận bị kéo về phía phổi xẹp
• Khí phế thũng tắc nghẽn: hình ảnh một hay nhiều thùy tăng
sáng hơn bình thường
• Có thể có nung mủ phổi khu trú nằm bên trong một vùng giảm
thông khí

HỘI CHỨNG TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI


Nguyên nhân (*)
- Do bị nhiễm trùng ở phổi: áp-xe phổi, lao phổi, viêm phế nang do
virus, bụi phổi, bệnh khí phế thũng, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính vỡ
bóng khí phế nang...
- Do chấn thương lồng ngực gây xuyên thủng phổi, chấn thương gãy
xương sườn làm thương tổn phổi hoặc áp-xe ở cơ quan khác vỡ tràn
vào màng phổi (áp-xe cơ hoành...)
- Do lao phổi (khoảng 40%).
- Do một số thủ thuật (chọc dò, nội soi phế quản, sinh thiết phế quản,
đặt nội khí quản, dẫn lưu màng phổi...)

Cơ năng (*)
- Xảy ra đột ngột → Đau ngực dữ dội, mặt xanh, lượng khí càng nhiều
càng khó thở
- Nếu xảy ra từ từ, đau ngực âm ỉ với khó thở tăng dần

Thực thể (*)


- Lồng ngực phình to, gian sườn giãn, ít di động
+ Rung thanh mất
+ Gõ vang như trống
+ Âm phế bào mất
(Tam chứng Galliard)
Tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát
- Nguyên nhân thường do vỡ các bóng khí ở bề mặt phổi. Cơ chế xuất
hiện các bóng khí nhỏ ở phổi hiện vẫn chưa rõ, tuy nhiên các bóng
khí này thường xuất hiện ở những người có lồng ngực dài hoặc
những người mắc bệnh rối loạn di truyền mô liên kết như hội chứng
Marfan. Ngoài ra, các bóng khí nhỏ trong phổi có thể xuất hiện trong
trường hợp sốt siêu vi.

Tràn khí màng phổi tự phát thứ phát:


- Do nhiễm khuẩn: do lao phổi có hang hoặc không hang, do viêm phổi
tụ cầu vàng, một số vi khuẩn gram (-) ,Do bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính: vỡ các bóng khí thũng dưới màng phổi,Hen phế quản, Các
nguyên nhân khác gây tắc nghẽn phế quản: trong ung thư khí phế
quản

Mảng sườn di động


- Hô hấp đảo ngược
+ Hít vào, một lượng không khí đi ra. Vì mảng sườn di động ép
vào bên tổn thương làm một lượng khí thoát ra ngoài
+ Thở ra, mảng sườn di chuyển theo hướng ngược lại → lượng
khí bị hút ngược vào trong
⇒ Suy hô hấp
- Lắc lư trung thất: hít vào, mảng sườn di động ép lên phổi bên tổn
thương và đẩy trung thất lệch sang bên lành. Thở ra, mảng sườn di
chuyển ngược lại
⇒ Kích thích tim phổi, các mạch máu lớn bị vặn xoắn ⇒ Rối loạn
tuần hoàn hô hấp ⇒ Có thể ngừng tim

HỘI CHỨNG TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI


4 CƠ CHẾ TDMP (NGUYÊN NHÂN)
- Tăng tính thấm mao mạch (viêm, lao, viêm tụy cấp..)
- Tăng áp lực thủy tĩnh mạch máu
- Giảm áp lực keo trong huyết tương ( hội chứng thận hư, xơ gan, suy
dinh dưỡng..)
- Cản trở lưu thông hệ bạch mạch/ viêm bạch mạch (ung thư, ký sinh
trùng)

Cơ năng
- Đau ngực (dịch viêm or dịch tiết)
- Ho khan
- Khó thở (tùy vào lượng dịch)

Thực thể
- Lồng ngực mất cân đối khi bệnh nhân thở mạnh
- Rung thanh giảm/ mất
- Gõ đục vùng thấp và âm đục thay đổi theo tư thế
- Rì rào phế nang (Âm phế bào) giảm

Cận lâm sàng


- Xquang phổi → Chọc dịch làm xét nghiệm

• Dịch ít: (200-300ml), hơi đau bên tràn dịch, không khó thở,
khuynh hướng nằm nghiêng về bên lành để tránh đau
• Dịch trung bình 800-1500ml: khó thở nhẹ, nằm nghiêng về bên
đau
• Dịch nhiều > 1500ml : khó thở nổi bật, ngồi dậy thở nhanh nông
Phân biệt nguyên nhân dựa vào màu sắc dịch:
- Vàng chanh → thường do lao
- Đỏ → Màu máu → Ung thư, tràn máu màng phổi do chấn
thương...
- Trắng đục, đặc quánh, không thối, váng mỡ → dưỡng chấp
- Trắng đục, đặc quánh, thối → Mủ màng phổi
- Đen, bẩn → Viêm tụy
- Trong như nước mưa → Dịch thấm

Phân biệt
- Viêm phổi dưới màng (vùng viêm sát màng phổi) có pư màng phổi,
có ít dịch, rút nhanh
- Viêm màng phổi dầy dính: Có hiện tượng Calci hóa màng phổi →
nhầm với đám mờ của tràn dịch. TS thường có TD MP do lao, Viêm
MP mủ đã đtr khỏi. Chọc dò ko có dịch
- Áp xe gan đẩy cơ hoành lên cao. Cần bơm hơi OB để tách cơ hoành
ra khỏi gan--> XQ thấy hình liềm hơi liên tục
- Thiểu sản phổi 1 bên phổi ko phát triển. Chụp PQ có cản quang chỉ
thấy PQ gốc, không có nhu mô phổi
- Viêm màng ngoài tim Đb là TDMP TT dưới bên trái rất khó pb
nhưng tiếng tim vẫn rõ và dựa vào ĐTĐ

You might also like