Professional Documents
Culture Documents
SLIDE Giao Thoa Văn Hóa
SLIDE Giao Thoa Văn Hóa
Bài 1:
LỊCH SỰ TRONG GIAO TIẾP
1
8/4/2020
2
8/4/2020
Yule (1977:60) gắn khái niệm lịch sự với khái niteejm thể diện
(face) và ý thức của chủ thể giao tiếp về quan hệ chủ thể giao
tiếp-đối thể giao tiếp + sự gần gũi hay xa cách mà chủ thể giao
tiếp muốn thể hiện
Lịch sự, trong giao tiếp, có thể được định nghĩa như là phương
tiện được sử dụng để tỏ ra là mình có lưu ý đến thể diện của
người khác. Theo nghĩa này, lịch sự có thể được thể hiện trong
những tình huống mang tính xa cách hay gần gũi về mặt xã
hội. Tỏ ra là mình có lưu ý đến thể diện của người khác.
3
8/4/2020
Lưu ý: Các chiến lược của lịch sự âm tính, đặc biệt của
lịch sự âm tính và của việc nói bóng gió, không công khai
đòi hỏi người sử dụng phải rất nhạy cảm nhằm đảm bảo
tính phù hợp của các chiến lược đó đối với từng đối tượng
giao tiếp cụ thể, để đạt tới một đích giao tiếp cụ thể
Nếu không, tính lịch sự sẽ mất , tính phản cảm sẽ xuất
hiện
4
8/4/2020
tính phù hợp xét theo bản chất giao tiếp: nội văn hóa hay
giao văn hóa?
Tính phù hợp xét theo các thành tố giao tiếp: Thành tố nào
đóng vai trò quyết định để đạt tới đích giao tiếp đề ra?
5
8/4/2020
6
8/4/2020
7. Khi quan hệ chưa thật gần gũi, các đối tác giao tiếp Việt
thường viện đến các chiến lược lịch sự âm tính nhiều hơn (
khoảng cách quan hệ)
8. Với cùng một đối thể giao tiếp, khi muốn chuyển thái độ từ
“ấm hơn” sang “lạnh hơn”, chủ thể giao tiếp Việt thường chuyển
từ việc sử dụng các chiến lược lịch sự dương tính sang các chiến
lược lịch sự âm tính và ngược lại ( Thái độ cần biểu hiện)
“
9. Khi muốn biểu lộ những quan hệ thân mật gần gũi với đối
thể giao tiếp, chủ thể giao tiếp Việt thường có xu hướng sử
dụng chiến lược lịch sự dương tính nhiều hơn ( Tình cảm cần
biểu hiện)
- Khi nói chuyện với người có địa vị xã hội thấp hơn và/
hoặc khi muốn tỏ tình cảm gần gũi, thân mật, chủ thể giao
tiếp Việt thường thiên về việc sử dụng chiến lược lịch sự
dương tính nhiều hơn (xóa nhòa ngữ nghĩa quyền lực và tang
cường ngữ nghĩa đoàn kết)
7
8/4/2020
- Khi nói chuyện với người có địa vị xã hội cao hơn và / hoặc
muốn tỏ tình cảm thân thiện gần gũi cùng thái độ quan trọng,
chủ thể giao tiếp Việt thường thiên về việc sử dụng các chiến
lược dương tính nhiều hơn (Duy trì và kếp hợp ngữ nghĩa
quyền lực và ngữ nghĩa đoàn kết)
10. Những đối tác giao tiếp Việt có khí chất hoạt/thái hoakt và
hướng ngoại thường viện đến chiến lược giao tiếp lịch sự dương
tính nhiều hơn so với các đối tác giao tiếp Việt có khí chất
trầm/thái trầm và hướng nội (Khí chất của đối tác giao tiếp)
11. Khi ở trạng thái tâm lý tiêu cực (buồn, cáu, giận …), các đối
tác giao tiếp Việt thường sử dụng các chiến lược âm tính nhiều
hơn (trạng thái tâm lý)
12. Trong môi trường giao tiếp không trang trọng, các đối tác
giao tiếp Việt có xu hướng viện đến lịch sự dương tính nhiều hơn
(môi trường giao tiếp)
13. Khi đề cập đến đề tài an toàn và tình cảm, các đối tác giao
tiếp Việt thường sử dụng chiến lược giao tiếp dương tính nhiều
hơn ( Đề tài giao tiếp)
8
8/4/2020
14. Khi mục đích giao tiếp tỏ ra có lợi cho chủ thể giao tiếp,
chủ thể giao tiếp Việt thường sử dụng chiến lược lịch sự
dương tính nhiều hơn (mục đích giao tiếp)
15. Nếu hai đối tác giao tiếp Việt bình đẳng về mặt quyền lực
và/ hoặc tuổi tác, khi mức độ áp đặt của hành động lời nói
càng cao, hay nói cách khác là khi mức độ đe dọa thể diện
của hành động lời nói càng lớn thì học càng có xu hướng
viện đến chiến lược lịch sự âm tính nhiều hơn ( mức độ áp
đặt)
16. Các đối tác giao tiếp Việt thuộc các tiểu văn hóa hay
nhóm xã hội có xu hướng thiên về cộng đồng hơn thường sử
dụng các chiến lược lịch sự dương tính với tỉ lệ cao hơn so
với các đối tác giao tiếp thuộc các tiểu văn hóa hay nhóm xã
hội có xu hướng thiên về cá nhân hơn ( khuynh hướng cá
nhân ca khuynh hướng cộng đồng)
9
8/4/2020
- Lưu ý: những khái quát trên đây không phải lúc nào cũng
đúng.
Việc nghiên cứu các trường hợp cụ thể (case-study) với các
hành động lời nói hay các hành động, sự kiện và tình huống
giao tiếp cụ thể có khả năng dẫn đến các kết quả khác với
những khai quát trên
Bài 2
10
8/4/2020
11
8/4/2020
Về cơ bản:
… đối với so sánh giao văn hóa, ba nhân tố này (quyền lực,
khoảng cách và mức độ áp đặt) trong sự kết hợp với các bình
diện văn hóa đặc thù của tính tôn ti, khoảng cách xã hội và
mức độ áp đặt có lẽ đã hoàn tất được một công việc khá đầy
đủ là đoán được các đánh giá về sự lịch sự . (Brown và
Levinson, 1987:17)
“quyềnlực quan hệ” giữa hai đối tác giao tiếp sẽ ảnh hưởng tới cách
thức mà họ
trò chuyện với nhau
Giao tiếp trực tiếp hay gián tiếp
Sử dụng hình thức quan hệ xưng hô cho phù hợp
Viện đến các dấu hiệu từ vựng-tình thái
Sử dụng các yếu tố thuộc ngôn ngữ thân thể
Các yếu tố cận ngôn và ngoại ngôn
…
12
8/4/2020
Nhưng nếu đến văn phòng của sếp, người vốn có q hệ rất tốt với CTGT, với
cùng một mục đích, CTGT cần phải viện đến cách nói gián tiếp hơn, nhiều
yếu tố bao (surroundings) hơn và tính ướm thử (tentativeness) của đề nghị
cũng cao hơn.
VD: Anh ạ, đợt này em xây nhà bận quá. Đúng là “làm ruộng thì ra, làm nhà
thì tốn” thật. Anh biết không, lúc đầu dự trù khoảng 230 triệu là thoải mái.
Thế mà mới xong phần thô đã mất đến hơn 160 triệu rồi. Em còn có 70
triệu, mà theo dự đoán phải mất khoảng 90 triệu nứa mới hoàn thiện được.
Em ngại quá, nhưng chẳng biết nhờ vả ai. Em qua hỏi xem anh có thể cho
em vay khoảng 20 triệu, được không ạ? Em sẽ xin gửi anh tiền vào đầu quí
tới, anh ạ.
13
8/4/2020
Nhưng nếu CTGT là sếp mà người anh ta cần vay là nhân viên
thì anh ta có thể nói
Toàn này, tớ đang xây nhà nhưng còn thiếu ít tiền. Cho tớ vay
được khoảng 20 triệu nhé.
“Khoảng cách xã hội” giữa các đối tác giao tiếp cũng tạo ra
sự khác biệt trong cách thức sử dụng cách chiến lược và
thủ thuật giao tiếp.
Thông thường, khoảng cách xã hội càng nhỏ thì các chiến
lược lịch sử ( cả dương tính và âm tính ) càng ít được sử
dụng, và cách nói chuyện trực tiếp càng hay được viện tới.
14
8/4/2020
Ngược lại, khi khoảng cách xã hội lớn, người ta thường đưa
vào các phát ngôn của mình ‘những yếu tố đền bù’
(redresses), hoặc thuộc lịch sử dương tính hoặc thuộc lịch sử
âm tính, nhằm làm giảm thiểu tính đe dọa thể hiện của phát
ngôn.
Với áp lực của khoảng cách xã hội, người ta cũng có thể viện
đến các cách thức diễn đạt gián tiếp khác nhau với cùng một
một mục đích là làm giảm thiểu tính đe dọa thể diện.
15
8/4/2020
Đề nghị ai đó mở cửa:
Đề nghị bạn thân mở cửa, CTGT có thể nói như sau mà ko
ngại vi phạm các nguyên tắc của thể diện (face) và xâm hại các
nhu cầu thể diện:
- Mở cửa ra, mày (công khai, ko có đền bù)
- Cửa giả gì mà cứ đóng im ỉm. Nóng bỏ mẹ. ( ko công khai,
ko có y tố đền bù)
16
8/4/2020
Đóng v trò quan trọng trong việc q định các chiến lược và thủ
thuật giao tiếp sao cho phù hợp với các thành tố giao tiếp và
phép lịch sự
K niệm “mức độ áp đặt” liên quan mật thiết đến K niệm “hành
động đe dọa thể diện (FTA – face-threatening act) của phát
ngôn và k niệm “tính có lợi “ ( beneficiality) của hoặc CTGT
hoặc ĐTGT
17
8/4/2020
Ví dụ:
Tuy nhiên , nếu vẫn là một lời đề nghị nhưng “tính có lợi” lại
thuộc về ĐTGT thì CTGT hoàn toàn có thể nói thẳng và viện
đến hoặc không cần viện đến các yếu tố đền bù hay các dấu
hiệu từ vựng-tình thái mang tính đền bù.
Thậm chí: có thể biến lời đề nghị thành một mệnh lệnh mà
không sợ tạo ra một TFA quá mạnh và vi phạm “tính lịch sự”
18
8/4/2020
Mức đọ đe dọa thể hiện hành động ngôn trung này, được sự
trợ gúp của các yếu tố nội ngôn (này, hả), cận ngôn (cường độ
và cao độ âm thanh) và ngoại ngôn (sắc mặt giận dữ), rõ ràng
là rất cao.
Hoặc khi khen bạn cùng lớp: tính đe dọa thể diện thấp và mức
độ áp đặt của phát ngôn Ko có hoặc ko hiển lộ, CTGT hoàn
toàn có thể khen trực tiếp và ko sử dụng yếu tố đền bù
Những nền văn hóa coi trọng tính cộng đồng thường đề cao
sự quan tâm (concern) lẫn nhau giữa các thành viến trọng
cộng đồng.
Do vậy, việc bày tỏ sự quan tâm của mình đối với những
chuyện riêng tư (privacy) của người khác được coi là hành vi
lịch sự.
19
8/4/2020
Trong khi đó, những nền văn hóa thiên hướng cá nhân lại thường
đề cao việc tôn trọng tính riêng tư của các thành viên trong cộng
đồng.
Do đó việc thánh xâm phạm vào lãnh địa cá nhân của người khác
được hiểu là một biểu hiện của lịch sự.
Chính những diễn giải (interpretations) khác nhau về lịch sự của các
nền văn hóa khác nhau là nguồn gốc của các xung đột văn hóa tiềm
năng giăng bẫy các thành viên của các nền văn hóa khác khi tham
gia vào các hoạt động giao tiếp văn hóa.
20
8/4/2020
3. Nói với con (đề nghị con rửa lại mấy cái bát):
- Bố biết con rất bận, nhưng con có nghĩ là ‘nhà sạch thì mát,
bát sạch ngon cơm’ không con? [Lịch sự âm tính – tránh áp
đặt, đưa ra gợi ý nhẹ nhàng (mild hint) theo kiểu ướm thử
(tentativeness)]
- Cách đề nghị kiểu lịch sự âm tính này là khó có thể chấp
nhận đc trong cộng đồng người Việt bởi tính tôn ti và tính
gia trưởng
21
8/4/2020
1. Một người Việt nói với một người Mĩ trong lần gặp gỡ đầu
tiên:
- You’ve got a well-paid job, haven’t you? You’re sure to be
the bread-winner of your family.
(Anh làm việc này chắc lượng lậu cũng khá lắm nhỉ? Vợ
con chắc là được nhờ.) [Lịch sự dương tính – tỏ ra quan tâm
đến đối tác giao tiếp]
- Câu hỏi trên ko phù hợp trong 1 cộng đồng đề cao tính
riêng tư và tính cá nhân
22
8/4/2020
Bài 3.
Các chiến lược trong lịch sự
dương tính trong giao tiếp
Lịch sự dương tính (Positive politeness) theo cách hiểu Brown &
Levison (1990:101) là:
… một sự đền bù cho thể diện dương tính của người nghe, cho
mong muốn thường trực của người ấy là các nhu cầu của người ấy
(hoặc các hành động, các đòi hỏi, các giá trị phát xuất từ chúng) cần
được coi là điều đáng mong muốn. Sự đền bù được hiện lộ ở việc mô
phần thỏa mãn mong muốn đó bằng cách thể hiện rằng các nhu
cầu của bản thân ta (hoặc một vài trong số các nhu cầu đó), ở một
số khía cạnh, là tương tự như các nhu cầu của người nghe.
23
8/4/2020
Yule (1997:62):
Một hành động giữ gìn thể diện có liên quan đến lịch sự
dương tính của ta sẽ có xu hướng tỏ ra thân tình; nó nhấn
mạnh rằng cả hai người đều mong muốn cùng một điều, và
rằng họ có cùng một mục đích
Lịch sự dương tính là bất cứ loại hành vi nào (Cả ngôn từ và
phi ngôn từ) được tạo lập một cách phù hợp để biểu lộ sự
quan tâm của người nói đối với người nghe, và do vậy, nâng
cao tình thân hữu giữa người nói và người nghe.
Lịch sự dương tính: nôm na hiểu là các biểu hiện “tỏ ra quan tâm
đến người khác”. Xét theo hệ hình quan hệ, nó là việc kéo gần lại
khoảng cách giữa người nói và người nghe, tạo lập ngữ nghĩa thân
hữu (solidrity semantic) giữa các đối tác giao tiếp.
Lịch sự dương tính có ba biểu hiện chính:
- Xác định cái chung (claim common ground)
- Chỉ ra rằng người nói và người nghe đều có tinh thần hợp tác
(convey that S & H are cooperators).
- Thỏa mãn nhu cầu của người nghe về một cái/điều gì đó (fulfill
H’s want for some X).
24
8/4/2020
Chiến lược này được viện tới trong giao tiếp nhằm thỏa mãn
một khía cạnh của thể diện dương tính. Đó là:
khi ta thực hiện một hành động nào đó (thường được ta coi là
tốt), có được một sự thay đổi gì đó (thường được ta cho là tích
cực), hay sở hữu một đồ vật gì mới (thường được ta coi là
đẹp), theo đuổi một ý tưởng nào đó (thường được ta cho là
hay)
hoặc: mong muốn thỏa mãn một nhu cầu nhất định (thường
được ta coi chính đáng), ta luôn mong muốn người khác để ý
đến và có các nhận xét, bình luận (hoặc khách quan hoặc tích
cực).
Nhìn chung: được hiện thực hóa bằng lời khen mà người nói
dành cho người nghe, bắt chuyện, gợi ý, tranh thủ tình cảm, tỏ
lòng ngưỡng mộ, biểu thị sự quan tâm, tỏ ý biết ơn, khích lệ,
an ủi, mở đường cho đề nghị, nhờ vả.
25
8/4/2020
Với chiến lược này, người nói thường phóng đại sự thích thú,
sự đồng tình, đánh giá cao, khoái trá và cảm tình tích cực của
mình đối với người nghe.
Ví dụ:
- Giời ơi, cậu trang điểm vào trông đẹp như mơ. Nói thật nhé,
cậu không cần trang điểm thì cũng khối anh chết, khối anh bị
thương rồi. Thôi, đưa tớ mượn thỏi son một tý nào.
- My God! Your work? It’s absolutely incredible! (Trời ơi! Tác
phẩm của cậu đấy à? Tuyệt đối không thể tin được!)
26
8/4/2020
Các dấu hiệu tăng cường (intensifiers): vô cùng, thực sự, thật
là, thật, rất, rất chi là, quả là, rất ư là, lắm, thế, đấy, hẳn ra, ra,
lên, bao nhiêu, lên bao nhiêu, vậy, đến vậy, chỉ có --- trở lên, …
(Việt) và so, such, really, extremely, enormously, absolutely,
perfectly, terribly, badly, none other than, none else but, …
(Anh) rất hay được sử dụng.
Các khung phát ngôn tiềm năng cảm thán kiểu như ‘sao mà -
-- thế!’, ‘ --- đâu mà --- thế nhỉ!’, ‘ --- ở đâu mà --- thế không
biết!’… thường được viện đến
các yếu tố ngôn điệu và cận ngôn như ngữ điệu, trọng âm,
cao độ, trường độ, cường độ … luôn được ít nhiều phóng đại
đc sử dụng
Ví dụ:
- Giồi ôi, chậc … chậc … chậc … con bé ấy trông nó vô cùng,
vô cùng quyến rũ nhá.
- She’s so, so beautiful that she could turn everyman’s head.
(Cô ấy rất, rất đẹp tới mức mà tất cả đàn ông đều phải quay
đầu nhìn)
27
8/4/2020
Cách 1: Tạo ra cái mà Brown & Levison (1987) gọi là ‘một câu
chuyện hay’ (a good story) nhằm tăng cường sự hứng thú nội
tại của người nghe.
Ví dụ:
- Tớ lao ngay vào phòng. Trong đấy tối mịt. Cậu biết không,
chúng nó trông thấy tớ đằng đằng sát khí, tay cầm gậy, mặt
hằm hằm nên sợ quá chạy mất dép. Thế là tớ lấy lại được cái
ví. Nhưng hết hơi quá bọn nó lấy hết cả tiền, chỉ để lại giấy tờ.
À, có tiền cho tớ vay tạm hai trăm nghìn.
Cách 2:
thường được thể hiện rõ ràng hơn trong các ngôn ngữ sử
dụng phương thức phụ tố (tiếng Nga, tiếng Pháp) hoặc
phương thức kết hợp phụ tố và trợ động từ (tiếng Anh…) để
thể hiện yếu tố thời
Với cách này: người nói lúc sử dụng thời quá khứ, lúc sử dụng
thời hiện tại, làm cho người nghe có cảm giác là câu chuyện
đang xảy ra và dễ dàng bị cuốn hút, mặc dù người nói đang kể
về một câu chuyện trong quá khứ và chỉ đây đó liên hệ với
hiện tại
28
8/4/2020
Cách 3: Sử dụng kiểu nói trực tiếp thay vì nói gián tiếp
Ví dụ: đáng lẽ ra ta nói:
- Anh ấy bảo chúng ta yên tâm, anh ấy chắc chắn sẽ thuyết
phục được cái Lan đi cùng với bọn mình.
* Ta có thể nói:
- Anh ấy bảo: “Cứ yên tâm đi. Tao mà đã thuyết phục thì cái
Lan nhất định sẽ đi với bọn mày.”
29
8/4/2020
Cách 4: Sử dụng một số loại dấu hiệu từ vựng – tình thái hành
chức ở cấp độ liên nhân (interpersonal) nhằm tạo lập sự hài
hòa và khêu gợi sự đồng tình như:
Các dấu hiệu hòa hợp (cajolers): cậu/anh/chị biết không, --
-; cậu/anh/chị thấy không, …
- Cậu biết không, bọn tớ quyết định tháng sau sẽ cưới.
Các dấu hiệu thỉnh đồng (appealers): nhỉ? Chứ nhỉ?...
- Áo này cũng đẹp đấy chứ nhỉ?
30
8/4/2020
31
8/4/2020
Cách 2:
có tác dụng tích cực trong giao tiếp ở các tình huống hay
các cộng đồng trong đó việc sử dụng nhiều hơn một
phương ngữ hay ngôn ngữ được chấp nhận.
Ở đây, các yếu tố cận ngôn và ngoại ngôn cũng đóng vai
trò rất quan trọng trong việc hoặc tạo ra tình cảm, thái độ
đồng nhóm tích cực, hay gợi lên sắc thái giễu cợt, khinh thị
tiêu cực cho người nghe. Với cách này, ta có các kiểu
chuyển mã (code-switching) chủ yếu sau:
Chuyển từ ngôn ngữ trang trọng qui thức sang ngôn ngữ phi
trang trọng, phi qui thức
Ví dụ: Trong buổi họp cuối năm của một phòng nghiệp vụ, anh
Tiến – trưởng phòng – nói với cô Hương – thư ký:
- Đề nghị chị Hương đọc lại toàn bộ biên bản cuộc họp tổng
kết hôm nay; sau đó, chị ghi lại các ý kiến bổ sung, nếu có.
[Quay sang cô hương, anh Tiến nói nhỏ] Nhanh nhanh lên
còn chuồn , em
32
8/4/2020
33
8/4/2020
34
8/4/2020
35
8/4/2020
Giao tiếp nội VH: Nói chuyện với đồng nghiệp nam trẻ trung,
vui, phớt đời:
- Cứ thế này là sướng nhất, trời mát, nước trong, bãi đẹp …
chỉ có những thằng điên mới …. ( an toàn)
* Nhưng nói với đồng nghiệp nam trung niên kín đáo : ko an
toàn
36
8/4/2020
37
8/4/2020
Cách 2: đồng ý giả: Sau khi bàn bạc, trao đổi, thảo luận … t
thường kết luận sự thống nhất ý kiến: vậy …, vậy là …., vậy thì
….
Dễ dàng thiết lập tiền giả định rằng người nói và người nghe
đã đồng ý, thống nhất với nhau về v đề đã được bàn trước đó
38
8/4/2020
Cách 3: Nói dối vô hại: Làm cho đối tác thấy vui, thoải mái (
feel good)
Hành động giữ thể diện/ tôn vinh thể diện
Tiếng Việt: Thực long mà nói thì tôi rất muốn …. Nhưng ….
Tiếng Anh: I’d love to but ….
Cách 4: Sử dụng được lời nói rào đón, che chắn ( hedging):
có thể để lộ q điểm trái đồng nhưng phải dùng các dấu hiệu
rào đón để làm q điểm bất đồng mờ nghĩa đi nhằm giảm việc
đe dọa thể diện
Tiếng Việt: kiểu như là, đại loại là ….
Tiếng anh: sort of …., kind of ….
39
8/4/2020
40
8/4/2020
NHìn chung: một lời nói đùa đc đưa ra, tiếp nhận và hưởng
ứng dựa trên một loạt cá tiền giả định mà người nói và người
nghe cùng chia sẻ
người nói và người nghe hiểu biết về cái/điều/người đc nói
đến
VD: Khoảng 6 năm trước đây, nàng ngụ ở phố Yết Kiêu. Cách
đây 4 năm, khi ở tuổi 27 nàng chuyển về phố Đội Cấn. Rồi cuối
năm ngoái, nàng đành phải lên xe hoa về nhà anh chồng ơ
phố Nguyễn Xí
Để hiểu đc tính hài hước của câu nói trên cần phải có hiểu biết
chung về phố phường Hà Nội
41
8/4/2020
người nói và người nghe có chung quan điểm về các giá trị
gắn kết với cái/điều/người đc nói đến
VD: Ôi dào! Chấp làm gì cái loại “con gì ăn lắm nói nhiều,
mau già lâu chết, đòi yêu suốt đời” ấy. ( chia sẻ tính cách tiêu
cực của các bà vợ)
Đòi hỏi người nói phải có độ nhạy cảm cao và câu đùa phải
phù hợp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nếu bỏ qua sẽ gây
phản cảm
Y tố Khoảng cách quan hệ +tuổi tác
Y tố Khoảng cách quan hệ + địa điểm giao tiếp
Y tố quyền lực
Y tố không khí giao tiếp + đề tài
42
8/4/2020
Tiếng Việt: Tôi biết rằng là, tôi chắc rằng là, tôi cho rằng là ….
Tiếng Anh-Mỹ-Úc: I know that, I know for sure that, I know for
certain that ….
43
8/4/2020
Nhằm xác lập và củng cố tình thân hữu (solidarity) giữa các
đối tác GT.
Người nói thông qua hành động mời mọc và hứa hẹn hàm chỉ
rằng anh ta muốn duy trì và phát triển q hệ với người nghe,
người nghe là đối tượng anh ta hợp tác và anh ta mong muốn
đc thỏa mãn nhu cầu người nghe
Người Việt có xu hướng sử dụng nó với tần suất cao hơn
người Anh-Mỹ-Úc, đặc biệt hành động hứa hẹn mời mọc
không xác định và tự mời
VD: Mới được tăng lương hả? Nhớ khao đấy nhé!
44
8/4/2020
45
8/4/2020
46
8/4/2020
- Chắc là cậu sẽ phải cho mình vay ít tiền cuối tháng này sửa
nhà đấy
- I’m sure you won’t mind if I ask you to send this letter for
me?
47
8/4/2020
Là CL nhạy cảm dễ gây nhầm lẫn cho người nghe (đ biệt “hỏi lí
do”)
Brown và Levinson, 1990:128:
“Nêu lí do là một cách hàm chỉ rằng “tôi có thể giúp anh/chị
được“ hoặc “Anh/chị có thể giúp tôi được” và thể hiện sự hợp
tác, một cách để chỉ ra sự giúp đỡ cụ thể nào là cần thiết”
Why not lend me your cottage for the weekend?
Why don’t we go to the sea-shore?
Why don’t I help you with that suitcase?
48
8/4/2020
49
8/4/2020
Việc trao tặng những món quà mà người nói tin/cho rằng người nghe sẽ
thích hoặc vốn thích kèm theo những lười nói biểu hiện thái độ, tình cảm
tích cực nhằm làm thỏa mãn nhu cầu lịch sự dương tính của người nghe
Người nói q tâm đến và hiểu biết về người nghe
Tớ vừa đi chợ huyện về, có loại rượu mới cho cậu đây. Thơm nức mũi
nhé.
Nếu là age/power – equals: các y tố nội/cận/ngoại ngôn có thể đc sử dụng
một cách “suồng sã” mà ko ngại làm mất thể diện dương tính của người
nghe
Bóc ra đi, còn thện đếch gì nữa. Thế nào, thích chưa? Tôi cũng đến phát
khổ vì bà. Tìm bốn, năm cửa hang mới mua được đấy
50
8/4/2020
Tuy nhiên: CL này chỉ thành công khi các h động an ủi, k lệ đc
sử dụng một cách phù hợp xét theo đích g tiếp và các thành
tố giao tiếp, dựa vào độ nhạy cảm của ng giao tiếp
Sẽ là phản t dụng khi một nhân viên vỗ vai sếp (ngoại ngôn),
chặc lưỡi ( cận ngôn) và nói với sếp (nội ngôn) khi dự án ko
được thông qua:
- Việc gì phải buồn. Thua keo này ta bày keo khác
51
8/4/2020
Đối với cộng đồng ngôn ngữ van hóa thiên về LSDT, đây đc coi
là CL hữu hiệu nhằm bày tỏ sự q tâm cảu mình đối với đối tác
giao tiếp
Các thông lệ chào hỏi ( greeting routines) trong tiếng việt &
các câu hỏi trong phiếm đàm (small talks) ở buổi đầu gặp gỡ
Bác năm nay bao nhiêu tuổi rồi ạ?
Chị đã có gia đình chưa?
Anh chị được mấy cháu rồi
…………
Có thể dễ dàng đc chấp nhận bởi các cá nhân, nhóm XH, các
tiểu VH và VH thiên về LSDT
Tuy nhiên: lưu ý khi giao tiếp với các thành phần tương ứng
thiên về LSAT nhằm tránh gây sốc VH (culture shock) và
ngừng trệ giao tiếp ( communication breakdown)
52
8/4/2020
Bài 4
ĐỊNH NGHĨA
“Một hành động đền bù cho thể diện âm tính của người nghe: nhu cầu của
anh ta rằng việc tự do hành động của mình không bị ngăn chặn và sự quan
tâm của mình không bị cản trở” (Brown and Levinson, 1990).
“Một hành động giữ gìn thể diện có liên quan đến lịch sự âm tính của ta sẽ
có xu hướng tỏ ra tôn trọng, nhấn mạnh vào tầm quan trọng về thời gian và
sự quan tâm của người khác, và thậm chí bao gồm cả sự xin lỗi vì đã áp đặt
hoặc xen ngang” (Yule, 1997)
“Lịch sự âm tính có thể tóm lược một cách ngắn gọn là ‘chú tâm tới việc làm
sao đừng áp đặt lên người khác hoặc hạn chế tự do của họ, nhưng có giữ
khoảng cách’” (Bentahila & Davies, 1989)
Lịch sự âm tính là bất cứ hành động giao tiếp nào (ngôn từ và/ hoặc phi
ngôn từ) được tạo lập một cách có chủ định và phù hợp nhằm tỏ ra rằng
người nói không muốn xâm phạm vào vùng riêng tư của người nghe, và do
vậy, duy trì khoảng cách giữa họ trong các chu cảnh tình huống và văn hóa
cụ thể (Nguyễn Quang, 2002)
53
8/4/2020
Xin lỗi, phiền anh cho tôi hỏi đây có phải Lịch sự âm tính
nhà anh Chí Quang không ạ?
Bác ơi, bác cho em hỏi đây là nhà bác Lịch sự dương tính
Chí Quang, bác nhỉ?
54
8/4/2020
55
8/4/2020
Tính Mối quan hệ giữa tính công khai và mức độ gián tiếp ước lệ
Gián
công
khai
Can you lend me the book? tiếp
Anh có thể cho tôi mượn cuốn sách ấy được không? ước lệ
cao
thấp
Could you lend me the book?
Anh có thể cho tôi mượn cuốn sách ấy được không ạ?
56
8/4/2020
Hành động lời nói gián tiếp không phải là phương tiện duy
nhất và mạnh mẽ nhất để tạo ra tính lịch sự âm tính. Hành
động lời nói trực tiếp với yếu tố đền bù có thể tạo ra phát
ngôn không kém phần lịch sự (thậm chí có phần lịch sự hơn).
57
8/4/2020
Tính tôn ti được thể hiện mạnh mẽ hơn trong ngôn ngữ -
văn hóa Việt so với các thực thể ngôn ngữ văn hóa Âu-Mĩ.
Do đó, phát ngôn trực tiếp trong đó tính thượng phong của
đối thể giao tiếp được cảm nhận hoặc biểu lộ dễ được người
nghe cho là lịch sự (âm tính) hơn so với phát ngôn gián tiếp.
58
8/4/2020
59
8/4/2020
Chiến lược 2: Đặt câu hỏi và sử dụng lối nói rào đón
“Người nói càng tỏ ra nỗ lực trong việc giữ gìn thể diện bao
nhiêu thì anh ta sẽ càng được nhìn nhận như đang cố gắng
thỏa mãn các nhu cầu thể diện của người nghe bấy nhiêu.”
(Brown & Levinson, 1990)
“Ở nơi mà người nói cố gắng tỏ ra lịch sự âm tính một cách
tối đa, ta có thể có được một sự sắp xếp mang tính trực
cảm sau đây về trật tự của các lời đề nghị lịch sự (từ nhiều
nhất đến ít nhất)” (Brown & Levinson, 1990)
60
8/4/2020
Chiến lược 2: Đặt câu hỏi và sử dụng lối nói rào đón
Chiến lược 2: Đặt câu hỏi và sử dụng lối nói rào đón
[a] Ba lời đề nghị được coi là lịch sự hơn cả đều được hiện thực hóa một
cách gián tiếp ở dạng câu hỏi đặt câu hỏi là một chiến lược hữu hiệu
của lịch sự âm tính.
[d] Lời đề nghị được coi là lịch sự nhất được đưa ra ở dạng phủ định. Đây
là một chiến lược của lịch sự âm tính với ý nghĩa ước lệ và tỏ ra bi quan
(pessimistic) nhằm một mặt biểu thị rằng người nói không nghĩ là sự việc
đó, có cơ hội đó hay khả năng đó có thể được thực hiện, mặt khác tạo ra
lối thoát từ chối rộng rãi hơn cho người nghe.
[c] Các lối nói rào đón (được hiện thực hóa bằng nhiều yếu tố nội ngôn
khác nhau) càng được sử dụng nhiều thì tích lịch sự âm tính của phát
ngôn lại càng nổi bật.
[d] Lịch sự âm tính tương thuận với gián tiếp ước lệ và cách nói qui thức.
61
8/4/2020
Chiến lược 2: Đặt câu hỏi và sử dụng lối nói rào đón
Các nhận xét [a], [c] và [d] cũng tỏ ra phù hợp trong ngôn ngữ - văn
hóa Việt Nam.
Dạ, phiền anh có thể cho tôi mượn xe một phút được không ạ?
Dạ, anh làm ơn cho tôi mượn xe một phút được không ạ?
Tôi có thể mượn anh cái xe một phút được không ạ?
Anh cho tôi mượn xe một chút nhé.
Cho mượn cái xe.
Việc sử dụng cách nói rào đón cũng phát xuất từ ý muốn (hay ý định
muốn tỏ ra) rằng người nói không muốn ép buộc người nghe hay nói
năng võ đoán, hàm hồ
Chiến lược 2: Đặt câu hỏi và sử dụng lối nói rào đón
Các dấu hiệu rào đón ‘được sử dụng để tránh sự chính xác của định đề’
Nguyễn Quang (2002)
Dấu hiệu rào đón là một tiểu từ, một từ, hoặc một đoản ngữ bổ nghĩa
cho mức độ thành viên của một vị ngữ hay một đoản ngữ danh từ trong
một tập hợp; dấu hiệu rào đón cho thấy rằng tính thành viên đó là cục
bộ, hoặc chỉ đúng ở những khía cạnh nhất định, hoặc có lẽ là đúng hơn
và hoàn chỉnh hơn sơ với mong đợi (Brown & Levinson, 1990)
Dấu hiệu rào đón là những lưu ý diễn tả cách thức phát ngôn được tiếp
nhận ra sao, ví dụ, ‘theo tôi được biết’ được sử dụng khi đưa ra một
thông tin nào đó (Yule, 1997)
62
8/4/2020
63
8/4/2020
64
8/4/2020
65
8/4/2020
Will you open the door, please? Would you open the door, please?
Can you open the door, please? Could you open the door, please?
Would /Could biểu thị mức độ lịch sự (âm tính) cao hơn bởi giúp
người nghe cảm thấy ít bị ép buộc hơn. Yếu tố tiền giả định mang
tính ‘bi quan’ rằng người nói chỉ coi đây là một giả định có khả
năng được thực hiện.
Trong tiếng Việt, thức giả định được thực hiện qua các nhã hiệu
mang tính tôn vinh như “ạ”, “dạ”, “giá (mà)”…
66
8/4/2020
Không hiểu sáng mai anh có thể qua đón tôi được không ạ?
I don’t suppose there’d be any hope of you picking me up
tomorrow morning.
67
8/4/2020
68
8/4/2020
Ngoài việc sử dụng tôn ngôn cho người nghe và khiêm ngôn
cho bản thân, người nói còn có thể dùng cách nói mang tính
hạ mình để gián tiếp tỏ thái độ tôn trọng đối với người nghe.
Tôi ngu quá đi mất. Nhẽ ra phải hỏi ý kiến anh trước mới phải.
Phòng này tuềnh toàng quá. Thôi thì anh nghỉ tạm vậy nhé
I must be stupid. I should have asked you.
Not much left, I’m afraid. But it’ll hold us over.
69
8/4/2020
70
8/4/2020
71
8/4/2020
72
8/4/2020
73
8/4/2020
Tôi nói để anh biết rằng vấn đề này Có lẽ vấn đề không đơn giản như
không đơn giản đâu. vậy đâu.
Tôi yêu cầu anh viết lại báo cáo này. Có lẽ viết lại báo cáo này đi nhỉ?
Tôi muốn chị hoàn thành báo cáo này Tôi mong chị hoàn thành báo cáo
vào cuối tuần tới này vào cuối tuần tới
Tôi ra lệnh cho anh cứ thế mà làm Tôi bảo anh cứ thế mà làm
74
8/4/2020
Cũng có thể thay vì dùng ngoại động từ với chủ thể tác động được nhận
diện, có thể dùng nội động từ, động từ tặng cách hay tính từ với chủ thể
tác động ẩn và chủ thể trạng thái hiện nhằm giảm thiểu mức độ đe dọa thể
diện âm tính của người nói và/hoặc người nghe.
Anh làm vỡ cốc mất rồi. Cốc vỡ mất rồi. (Giữ thể diện cho người nghe)
Món canh cá tôi nấu hơi mặn Món canh cá nấu hơi mặn (Giữ thể diện cho người nói)
75
8/4/2020
Tôi cho là chế độ đa thê cũng có cái Có người cho là chế độ đa thê cũng có
hay của nó cái hay của nó
76
8/4/2020
‘Số nhiều hóa’ đại từ nhân xưng cho người nói và người nghe:
Ngôi thứ hai số nhiều tạo ‘lối thoát’ cho người nghe vì nó không chỉ đích
danh mà chỉ hàm chỉ người nghe mà thôi. Bên cạnh đó, việc đối xử với
người nghe theo tư cách là đại diện của nhóm chứ không phải theo tư
cách một cá nhân đơn lẻ không quyền lực là cách hữu hiệu để tỏ ra tôn
trọng người nghe.
Tôi cho rằng cách nhìn nhận đó là Chúng tôi cho rằng cách nhìn nhận đó
thiếu cơ sở thực tế là thiếu cơ sở thực tế
Anh kia, lại đây tôi bảo. Anh gì ơi, lại đây tôi bảo.
The guy in black! Don’t park your car Don’t park your car here, mate!
here!
77
8/4/2020
Tôi không làm chuyện đó đâu Trưởng bộ môn ai lại làm chuyện đó
Tôi sẽ đưa anh ra kiểm điểm tại cuộc Khoa sẽ đưa anh ra kiểm điểm tại cuộc
họp tới họp tới
Tôi định vay anh ít tiền mà không biết Tôi đã định vay anh ít tiền mà không
anh có sẵn hay không biết anh có sẵn hay không
I think I may ask you to lend me I thought I might ask you to lend me
some money some money
78
8/4/2020
Anh còn nợ tôi tổng cộng 5 triệu. Anh còn nợ tôi tổng cộng 5 triệu. Chuyện
Chuyện này anh tính thế nào? ấy anh tính thế nào?
I think I will have to correct you here. I think I will have to correct you there.
Anh ấy bảo: ‘Muỗi! Cứ đến gặp cậu Anh ấy khuyên tôi đến gặp anh.
Quang là xong béng.’
79
8/4/2020
Đề nghị các anh các chị dành 1 phút Đề nghị hội nghị dành 1 phút tưởng
tưởng niệm các nạn nhân của vụ hỏa niệm các nạn nhân của vụ hỏa hoạn tại
hoạn tại tòa nhà ITC tòa nhà ITC
You are requested to fasten seat- Passengers are requested to fasten
belts while seated. seat-belts while seated.
Anh đến dự bữa tiệc hôm nay làm chúng We come here today to discuss our
tôi thấy rất vinh dự. Action Plan for the next term.
Sự có mặt của anh trong bữa tiệc hôm We are here today to discuss our Action
nay làm chúng tôi rất vinh dự. Plan for the next term.
Sự có mặt của anh trong bữa tiệc hôm We are here today for the discussion of
nay là một vinh dự lớn cho chúng tôi. our Action Plan for the next term.
80
8/4/2020
Ngày càng có nhiều công ty nước ngoài More and more foreign companies have
vào Việt Nam để đầu tư. come to Vietnam for investment.
Bác làm ơn làm phúc nói giúp I’d be very grateful if you would put
cháu một lời. in a good word for me.
81
8/4/2020
Việc này trong tầm tay của tôi. Anh It wouldn’t be any trouble. I’ll take care
khỏi phải lo. of that.
82
8/4/2020
Chị vẫn làm ăn bình thường chứ ạ? How are things with you?
KẾT LUẬN
Việc phân loại chiến lược lịch sự âm tính và chiến lược lịch sự
dương tính hoàn toàn mang tính tương đối và chủ yếu tạo điều
kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu
Trong hoạt động giao tiếp cụ thể, nhiều khi rất khó tìm ra được sự
phân biệt rạch ròi giữa chiến lược này hay chiến lược kia, trong chỉ
trong nội bộ một kiểu lịch sự (hoặc dương tính hoặc âm tính) mà
thậm chí cả trong hai kiểu lịch sự.
Cái tổng thể hiệu quả mà phát ngôn đó mang lại, tính nổi trội của
một chiến lược nào đó, sự trợ giúp của các yếu tố cận ngôn và
ngoại ngôn đi kèm… sẽ là những yếu tố giúp nhận diện được đích
giao tiếp cũng như ngữ dụng của phát ngôn đó.
83
8/4/2020
MỞ ĐẦU
Mọi ngôn ngữ đều tồn tại hai hình thức diễn đạt cơ bản: trực tiếp và
gián tiếp.
Cách diễn đạt trực tiếp hay gián tiếp không chỉ nằm trong bình diện
ngôn ngữ và mang tính ngôn ngữ tự thân. Chúng còn phải được đặt
vào các bình diện đa dạng và nhiều khi ‘bất thành văn’ của văn hóa
phải được xét đến trong giá trị của nền văn hóa đó, phải được nhìn
nhận theo các quan niệm mang tính đặc thù văn hóa, phải được
nghiên cứu theo các phong cách giao tiếp được ưa chuộng và phù
hợp trong các tình huống đặc thù ở nền văn hóa đó.
Có thể khẳng định rằng có nhiều yếu tố tham gia vào việc quyết
định tính chất trực tiếp và gián tiếp của phát ngôn mà không phụ
thuộc vào bản chất của bất cứ một nền văn hóa đặc thù nào.
84
8/4/2020
1. Người già thường thiên về cách diễn đạt gián tiếp hơn người trẻ (Tuổi tác)
2. Nữ giới thường thiên về cách diễn đạt gián tiếp hơn nam giới (Giới tính)
3. Cư dân nông thôn thường thiên về cách diễn đạt gián tiếp hơn cư dân thành
thị (Địa dư sinh sống)
4. Người làm khoa học xã hội thường thiên về cách diễn đạt gián tiếp hơn
người làm khoa học tự nhiên (Nghề nghiệp)
5. Người có địa vị cao hơn thương nói thẳng (trực tiếp) hơn so với người có
địa vị thấp hơn (Quyền lực địa vị)
6. Lúc giận dữ, người ta thường nói thẳng (trực tiếp) hơn bình thường (Trạng
thái tâm lý)
7. Người hướng ngoại hay có khí chất hoạt thường nói thẳng (trực tiếp)
hơn người hướng nội hay có khí chất trầm (Khí chất)
8. Khi phải đề cập tới những đề tài tế nhị hay những điều cấm kị, người ta
thường nói vòng (gián tiếp) hơn (Đề tài)
9. Khi nói về những vấn đề có lợi cho đối thể giao tiếp, chủ thể giao tiếp
thường nói thẳng (trực tiếp) hơn. Khi nói về những vấn đề có lợi cho chủ
thể giao tiếp, cách diễn đạt của chủ thể giao tiếp vòng (gián tiếp) hơn
(Đích giao tiếp)
10. Khi không khí giao tiếp thoải mái, người ta thường diễn đạt trực tiếp
hơn (Không khí giao tiếp)
11. Khi ở nhà mình, người ta thường diễn đạt trực tiếp hơn khi ở nhà người
khác (Địa điểm giao tiếp)
85
8/4/2020
12. Với những vấn đề tế nhị, người ta thường diễn đạt trực tiếp hơn khi
dùng bút ngữ (thay vì khẩu ngữ) làm kênh truyền tải (Kênh giao tiếp)
13. Các đối tác giao tiếp có quan hệ ruột thịt thường nói thẳng (trực tiếp)
hơn các đối tác giao tiếp không có quan hệ ruột thịt (Quan hệ gia đình)
14. Khi quan hệ giữa hai đối tác giao tiếp tỏ ra thân thiết, người ta dễ nói
thẳng (trực tiếp) hơn (Quan hệ xã hội).
15. Khi vội vàng hay lúc thời gian eo hẹp, người ta thường nói thẳng (trực
tiếp) hơn lúc nhàn rỗi hay khi thời gian thoải mái (Sức ép thời gian)
16. Sẽ là hợp lý khi người nhiều tuổi hơn nói thẳng (trực tiếp) hơn so với
người ít tuổi hơn (Quyền lực tuổi tác).
17. Trong xã hội trọng nam, sẽ là hợp lý khi nam giới nói thẳng (trực tiếp)
hơn nữ giới; nhưng trong xã hội trọng nữ, sẽ là hợp lý khi nữ giới nói
thẳng (trực tiếp) hơn nam giới (Quyền lực giới tính).
18. Trong xã hội kiểu ‘Sĩ-Nông-Công-Thương’ (hay xã hội trọng sĩ), sẽ là
hợp lý khi người có học vấn cao nói thẳng (trực tiếp) hơn người có học
vấn thấp (Quyền lực học vấn).
19. Trong những tình huống mà việc giải quyết phải trái được quyết định
bởi sức mạnh cơ bắp, sẽ là hợp lý khi người khỏe nói thẳng (trực tiếp) hơn
người yếu (Quyền lực cơ bắp).
20. Trong những tình huống mà yếu tố kinh tế được đề cao, sẽ là hợp lý
khi người có khả năng kinh tế mạnh / kiếm được nhiều tiền hơn nói thẳng
(trực tiếp) hơn người có khả năng kinh tế yếu / kiếm được ít tiền hơn
(Quyền lực kinh tế).
86
8/4/2020
Trong hoạt động giao tiếp, đề tài càng an toàn bao nhiêu, hành động
ngôn trung càng có lợi cho đối tác giao tiếp bao nhiêu thì tính trực tiếp
của phát ngôn càng có cơ hội chiếm ưu thế bấy nhiêu Mức độ ‘đe
dọa thể diện’ của đề tài giao tiếp và hành động ngôn trung đóng vai trò
quan trọng trong việc quyết định mức độ trực tiếp của phát ngôn.
Ngay cả ở những sự kiện giao tiếp mà trong đó đề tài giao tiếp tỏ ra an
toàn (khen, nói về sở thích…) hoặc rất an toàn (nói về thời tiết, học
hành…), tính ‘đe dọa thể diện’ vẫn có cơ hội xuất hiện và do đó việc sử
dụng các diễn đạt trực tiếp vẫn phải phụ thuộc vào một loạt các yếu tố
khác với mức độ khác nhau, ví dụ trong giao tiếp văn hóa, các yếu tố
như đức tin (belief) và giá trị (value) có thể quyết định việc lựa chọn
cách diễn đạt trực tiếp và gián tiếp.
87
8/4/2020
Với những đề tài tế nhị, nhìn chung, người Việt diễn đạt vòng và gián
tiếp hơn so với người Anh-Mĩ-Úc. Người Việt sử dụng nhiều yếu tố hãm
nghĩa, yếu tố bồi thường nhằm làm giảm tính chất ‘đe dọa thể diện’.
Phát ngôn của người Việt có xu hướng dài hơn, số lượng các phát ngôn
được người Việt sử dụng để thông báo tin buồn cũng nhiều hơn. Điều
này góp phần tạo ra tính vòng/gián tiếp của phát ngôn và diễn ngôn do
người Việt sử dụng.
Người Anh-Mĩ-Úc sử dụng yếu tố rườm ít hơn người Việt, do đó cách
diễn đạt thường thẳng và trực tiếp hơn.
Khi thông báo tin buồn về cái chết, người Việt thường viện tới số phận
như một cách an ủi gián tiếp.
88
8/4/2020
Trong các hành động lời nói, có hai chiến lược diễn đạt chính: chiến
lược diễn đạt trực tiếp và chiến lược diễn đạt gián tiếp. Mỗi chiến
lược lại có các cách diễn đạt khác nhau.
Khảo sát sự khác biệt trong các chiến lược diễn đạt trong tình huống
cụ thể (hành động khen và tiếp nhận lời khen) cho thấy người Anh-
Mĩ-Úc sử dụng gián tiếp ước lệ với tỉ lệ rất thấp còn còn người Việt
sử dụng với tỉ lệ khá thấp trong thực tế giao tiếp.
89
8/4/2020
90
8/4/2020
91
8/4/2020
Kết luận
92
8/4/2020
GIAO TIẾP
Giao tiếp không chỉ hàm chứa giao tiếp ngôn từ (verbal
language) mà cả giao tiếp phi ngôn từ (non-verbal
language); không chỉ sử dụng nội ngôn (intra-language)
mà cả cận ngôn (paralanguage) và ngoại ngôn (extra-
language). Trên bình diện ngoại ngôn, không chỉ có ngôn
ngữ cơ thể (body language) mà cả ngôn ngữ vật thể
(object language) và ngôn ngữ môi trường (environmental
language).
93
8/4/2020
GIAO TIẾP
94
8/4/2020
95