Professional Documents
Culture Documents
ChinhSach CoTuc
ChinhSach CoTuc
Chương 5
CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
5.1. CỔ TỨC
5.1.1. Khái niệm cổ tức
Cổ tức (Dividends) là khoản lợi nhuận ròng được trả cho cổ
đông bằng tiền hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận của công
ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính.
5.1.2. Phân loại cổ tức
Thông thường các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu dưới hai
hình thức là cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi. Người sở hữu cổ
173
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2
phiếu phổ thông là cổ đông phổ thông, người sở hữu cổ phiếu ưu đãi
gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phiếu ưu đãi gồm các loại: cổ phiếu ưu đãi
biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại, cổ phiếu
ưu đãi khác. Trong phạm vi của chương này, chúng ta đề cập đến cổ
phiếu ưu đãi cổ tức.
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức là cổ phiếu được trả cổ tức mức ổn định
hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức
thưởng. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức
thưởng được ghi trên cổ phiếu ưu đãi cổ tức.
Cổ tức trả cho cổ phiếu phổ thông được xác định căn cứ vào
số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích
từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Cổ tức trả cho cổ phiếu phổ
thông được trả sau khi trả cổ tức cho cổ phiếu ưu đãi. Công ty cổ
phần chỉ được trả cổ tức của cổ phiếu phổ thông khi đã: hoàn thành
nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác, trích lập các quỹ công
ty và bù đắp đủ lỗ năm trước, ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định,
công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác đến hạn.
5.1.3. Các hình thức chi trả cổ tức
Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền, bằng cổ phiếu của công ty
hoặc bằng tài sản khác được quy định tại điều lệ công ty. Cổ tức được
chi trả định kỳ thông thường theo nửa năm, hoặc theo năm, nhưng
thường thì theo năm và có thể thanh toán làm nhiều lần trong năm.
Về mặt pháp lý, không có ràng buộc nào đối với việc phải trả cổ
tức cho các cổ đông. Hội đồng quản trị của công ty quyết định mức
chi trả cổ tức cho các cổ đông hoặc từ chối việc chi trả cổ tức ngay
cả khi công ty có lợi nhuận để thực hiện tái đầu tư. Sau khi đưa ra
quyết định về việc chi trả cổ tức, hội đồng quản trị sẽ công bố thông
174
Chương 5. Chính sách cổ tức
tin về quy mô trả cổ tức vào ngày công bố. Nhìn chung các công ty
có lợi nhuận sẽ chia lợi nhuận cho cổ đông bằng cách trả cổ tức. Các
hình thức chi trả cổ tức phổ biến là: trả cổ tức bằng tiền, trả cổ tức
bằng cổ phiếu. Trong một số trường hợp còn có hình thức chi trả cổ
phiếu bằng tài sản.
Cổ tức bằng tiền là hình thức chi trả cổ tức phổ biến nhất, khi
chi trả cổ tức bằng tiền trên bảng cân đối kế toán của công ty sẽ giảm
tiền và giảm lợi nhuận. Chi trả bằng tiền thì phải được thực hiện chi
trả bằng séc, chuyển khoản.
Ví dụ 5.1: Một cổ đông sở hữu 10.000 cổ phiếu của một công ty,
công ty tuyên bố trả cổ tức bằng tiền 2.000 đồng/cổ phần. Cổ đông
đó sẽ nhận được cổ tức là 20.000.000 đồng (10.000 cổ phiếu × 2.000
đồng/cổ phiếu).
Ví dụ 5.2: Một cổ đông sở hữu 10.000 cổ phiếu của một công ty,
mệnh giá là 10.000 đồng một cổ phiếu. Công ty tuyên bố chi trả cổ
tức là 20% trên tổng mệnh giá. Cổ đông đó sẽ nhận được cổ tức là:
10.000 × 10.000 đồng × 20% = 20.000.000 đồng.
Cổ tức bằng cổ phiếu là hình thức chi trả cổ tức khác được chi
dưới dạng cổ phần, còn gọi là hình thức phát hành cổ phiếu thưởng
cho cổ đông hiện hữu. Đây không phải là cổ tức đúng nghĩa, vì nó
không có khoản tiền nào đưa ra khỏi công ty, thay vào đó cổ tức cổ
phiếu làm tăng số lượng cổ phiếu đang lưu hành, nhưng tổng vốn chủ
sở hữu vẫn không đổi nên làm giảm giá trị mỗi cổ phiếu. Trên bảng
cân đối kế toán của công ty trả cổ tức bằng cổ phiếu được thể hiện
trong tài khoản là việc chuyển từ lợi nhuận sang phần vốn chủ sở
hữu. Thông thường các nhà quản trị tài chính sử dụng hình thức chi
trả cổ tức này thay thế cho hình thức trả cổ tức bằng tiền nhằm làm
yên lòng cổ đông khi công ty dự định giữ lại lợi nhuận cho các mục
đích khác. Cổ tức bằng cổ phiếu thưởng thông thường được thể hiện
175
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2
bằng tỉ số, chẳng hạn như 10%/năm, tức mỗi cổ đông sở hữu 100 cổ
phiếu sẽ nhận cổ tức tương đương là 10 cổ phiếu.
Ví dụ 5.3: Công ty X hiện có 1.000.000 cổ phiếu thường đang
lưu hành. Lợi nhuận sau thuế của công ty là 5.000 triệu đồng hay lợi
nhuận trên cổ phiếu 5.000 đồng. Hiện tại, cổ phiếu công ty X có tỷ
số P/E bằng 4 hay giá cổ phiếu là 20.000 đồng. Ban điều hành công
ty hoạch định phát hành thêm 20% cổ phiếu trả cổ tức. Tức cổ đông
nắm giữ 10 cổ phiếu sẽ được nhận cổ tức thêm 2 cổ phiếu. Công ty
sẽ phát hành thêm 200.000 cổ phiếu (1.000.000 × 20%) để chi cổ tức
cho các cổ đông.
Cổ tức bằng tài sản là trường hợp công ty sử dụng tài sản để
cho trả cổ tức. Chẳng hạn công ty có sở hữu chứng khoán do các
công ty khác phát hành có thể phân phối số chứng khoán này cho cổ
đông của công ty như là cổ tức, hoặc có thể phân phối cổ tức bằng
sản phẩm, hàng hóa của công ty, hoặc công ty vẫn có thể trả cổ tức
bằng những tài sản khác. Song, hình thức này có một số nhược điểm
là khó phân phối hơn hình thức trả cổ tức bằng tiền, nên hình thức trả
cổ tức này rất ít được sự ủng hộ của cổ đông và được xem là tín hiệu
tiêu cực làm giá thị trường của cổ phiếu có xu hướng giảm xuống.
5.1.4. Quy trình chi trả cổ tức
Quyết định về chi trả cổ tức thuộc về hội đồng quản trị công ty.
Việc chi trả cổ tức cho cổ đông được ghi nhận vào một ngày cụ thể.
Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định
mức cổ tức được trả đối với từng cổ phiếu, thời hạn và hình thức trả
chậm nhất 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức
được gửi bằng phương thức bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng
ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện
trả cổ tức. Khi cổ tức được công bố, nó trở thành một trách nhiệm
tài chính phải trả đối với công ty và công ty không thể dễ dàng hủy
176
Chương 5. Chính sách cổ tức
bỏ được. Mức độ chi trả cổ tức nhiều hay ít thường được đo bằng
một số chỉ tiêu như: số tiền trên mỗi cổ phiếu (cổ tức mỗi cổ phiếu
– dividend per share – DPS), phần trăm trên giá thị trường (tỷ suất
cổ tức – dividend yield – D/P), phần trăm trên thu nhập (tỷ lệ trả cổ
tức – dividend payout). Cơ chế và trật tự thời gian chi trả cổ tức của
công ty có thể minh họa trên hình 5.1 dưới đây.
177
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2
-t … -2 -1 0 +1 +2 …
Giá cổ phiếu = P
178
Chương 5. Chính sách cổ tức
179
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2
180
Chương 5. Chính sách cổ tức
181
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2
182
Chương 5. Chính sách cổ tức
2.000
Lợi suất cổ tức = = 8%
25.000
5.2.3. Thiết lập chính sách cổ tức
Chính sách cổ tức thể hiện chiến lược trả cổ tức của công ty, giải
quyết mối quan hệ giữa việc trả cổ tức và việc tái đầu tư trong phân
chia lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần. Chính sách cổ tức có
tầm quan trọng nhất định thể hiện bởi:
– Chính sách cổ tức ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cổ đông,
cổ tức ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập hiện tại của cổ đông và ảnh
hưởng đến sự tăng trưởng của công ty trong tương lai, việc trả cổ tức
cũng phát ra tín hiệu triển vọng của công ty.
– Chính sách cổ tức liên quan tới việc sử dụng nguồn tiền của
công ty để chi trả cổ tức, nên ảnh hưởng đến chính sách đầu tư và
chính sách tài trợ của công ty, từ đó ảnh hưởng đến sự tăng trưởng
của công ty.
– Chính sách cổ tức ảnh hưởng quyết định số lợi nhuận để lại tái
đầu tư, điều này ảnh hưởng tới nguồn vốn bên trong và nhu cầu huy
động vốn từ bên ngoài tài trợ cho nhu cầu đầu tư của công ty trong
tương lai, có thể làm thay đổi cơ cấu vốn của công ty.
– Chính sách cổ tức ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty, do
chính sách cổ tức ảnh hưởng đến lợi ích của cổ đông và sự phát triển
của công ty, vì vậy, sẽ tác động đến biến động giá của cổ phiếu, điều
này nhắc nhở các nhà quản trị công ty dựa vào tình hình thực tế về tài
chính, kinh doanh và cân nhắc lựa chọn chính sách cổ tức.
Như vậy, chính sách cổ tức như thế nào là phù hợp, điều này thu
hút nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý và các nhà kinh tế. Trong
thực tế tồn tại các chính sách cổ tức chủ yếu sau:
183
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2
184
Chương 5. Chính sách cổ tức
chi trả cổ tức có thể làm tăng nguy cơ không trả được nợ cho các chủ
nợ, dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến vị thế
của công ty trên trên thị trường, đồng thời công ty có thể bị bỏ lỡ các
cơ hội đầu tư tốt. Trong trường hợp công ty cần duy trì vốn cho các
dự án đầu tư, lúc này phải huy động vốn bên ngoài bằng việc phát
hành cổ phiếu mới, khi đó công ty phải bỏ ra các khoản chi phí phát
hành hình dẫn đến chi phí sử dụng vốn của công ty tăng lên, đồng
thời các cổ đông hiện hữu phải chia sẻ quyền kiểm soát của công ty
với các cổ đông mới.
5.2.3.2. Chính sách cổ tức sau đầu tư (Chính sách thặng dư cổ tức)
Chính sách trả cổ tức sau đầu tư là chính sách mà theo đó cổ tức
chỉ được trả sau khi đã ưu tiên giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư, đồng
thời đảm bảo cơ cấu huy động vốn tối ưu cho đầu tư của công ty, tức
duy trì tỷ lệ nợ – vốn như hoạch định. Với chính sách này, mục tiêu
trước tiên của công ty là đáp ứng nhu cầu đầu tư, kế đến là duy trì tỷ
lệ nợ – vốn, sau đó là chia cổ tức. Chính vì vậy mà chính sách cổ tức
này bị phụ thuộc rất lớn vào cơ hội đầu tư của công ty.
Như đã phân tích ở trên, nếu công ty duy trì chính sách cổ tức
ổn định, công ty phải phát hành cổ phiếu ra bên ngoài để tìm nguồn
vốn đầu tư cho những dự án mới. Điều này đưa đến kết quả là: (i) làm
thay đổi cấu trúc vốn của công ty; và (ii) tốn kém chi phí phát hành
để huy động vốn bên ngoài. Do vậy, chính sách cổ tức sau đầu tư sẽ
khắc phục các nhược điểm này, công ty chỉ nên trả cổ tức sau khi nhu
cầu đầu tư của công ty được đáp ứng, việc trả cổ tức được thực hiện
sau đó nếu công ty có thể đáp ứng được.
Việc thực hiện chính sách cổ tức sau đầu tư có những ưu điểm
sau: (i) giúp cho công ty chủ động đầu tư vào các dự án đầu tư có cơ
hội tăng trưởng tốt từ nguồn lợi nhuận sau thuế, tạo được lợi thế cạnh
tranh và có đem lại triển vọng kinh doanh của công ty trong tương
185
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2
lai tốt hơn. (ii) việc sử dụng lợi nhuận sau thuế để tài trợ cho đầu tư,
công ty sẽ giảm bớt được việc phát hành thêm cổ phiếu thường để
huy động vốn, không phải mất các chi phí phát hành nên giảm được
chi phí sử dụng vốn. (iii) các cổ đông hiện hữu có thể giảm hoặc hoãn
nộp một phần thuế thu nhập cá nhân sang các kỳ sau, do việc giữ lại
lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư làm giảm thu nhập hiện tại từ cổ tức
của các cổ đông. (iv) do công ty không phải phát hành cổ phiếu mới
hoặc hạn chế phải phát hành cổ phiếu với quy mô lớn, nên các cổ
đông hiện hữu không phải chia quyền kiểm soát, quyền biểu quyết và
phân chia thu nhập cho cổ đông mới.
Tuy nhiên, chính sách trả cổ tức sau khi đã chi cho đầu tư có các
nhược điểm là dẫn đến tình trạng bất ổn của chính sách cổ tức. Chi
đầu tư thường không đều, năm nào chi đầu tư nhiều thì cổ tức trả ít
và ngược lại. Do vậy, chính sách cổ tức này phù hợp hơn với những
công ty đang trong giai đoạn tăng trưởng, có nhiều cơ hội đầu tư có
hiệu quả và các cổ đông không quá coi trọng sự dao động của cổ tức
mà tập trung hơn vào hiệu quả của các dự án đầu tư.
Ví dụ 5.7: Công ty có lợi nhuận sau thuế là 10.000 triệu đồng,
tỷ lệ nợ/vốn là 0,5. Tức cơ cấu vốn của công ty sẽ là 1/3 là nợ và 2/3
là vốn chủ sở hữu.
186
Chương 5. Chính sách cổ tức
hành thêm cổ phiếu để huy động thêm vốn cho đầu tư dự án, hoặc là
phải hoãn lại việc đầu tư dự án.
– Trường hợp nhu cầu vốn đầu tư cho dự án mới thấp hơn nguồn
vốn tạo ra thì công ty sẽ trả cổ tức. Số tiền trả cổ tức bằng tiền còn lại
sau khi chi cho đầu tư. Giả định kế hoạch chi cho đầu tư dự án mới
là 12.000 triệu đồng và để duy trì tỷ lệ nợ/vốn là 0,5 như trước kia,
thì 2/3 số tiền cần cho đầu tư này phải được tài trợ bằng vốn và 1/3
được tài trợ bằng nợ vay. Tức:
Số tiền đầu tư từ nợ vay = 12.000 × 1/3 = 4.000 triệu đồng
Số tiền đầu tư từ lợi nhuận = 12.000 × 2/3 = 8.000 triệu đồng
Lợi nhuận còn lại sau đầu tư = 10.000 – 8.000 = 2.000 triệu đồng
Số lợi nhuận còn lại sau đầu tư này 2.000 triệu đồng sẽ được
dùng để chi trả cổ tức. Với chính sách cổ tức này, công ty có thể thoả
mãn được nhiều mục tiêu là: đáp ứng được nhu cầu vốn cho đầu tư
dự án mới, đáp ứng được nhu cầu tiền chi trả cổ tức, vẫn duy trì được
tỷ lệ nợ – vốn và không cần phát hành thêm cổ phiếu mới, hạn chế
tốn kém chi phí phát hành làm tăng chi phí sử dụng vốn.
5.2.3.3. Chính sách trả cổ tức thỏa hiệp
Như phân tích ở trên, chính sách trả cổ tức cố định hay chính
sách cổ tức sau đầu tư đều có những ưu và nhược điểm riêng, nên đa
số các nhà quản trị tài chính thường theo đuổi chính sách trả cổ tức
thỏa hiệp, tức là chính sách nhằm dung hòa các mục tiêu. Có 5 mục
tiêu cơ bản cần quan tâm là:
– Tránh cắt giảm đầu tư cho những dự án có hiệu quả để ưu tiên
chi trả cổ tức.
– Tránh cắt giảm cổ tức để tập trung vào đầu tư.
187
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2
– Tránh phát hành thêm cổ phiếu mới để huy động thêm vốn
cổ phần.
– Duy trì tỷ lệ nợ – vốn tối ưu.
– Duy trì tỷ lệ trả cổ tức mục tiêu.
Tùy điều kiện thực tế cụ thể của từng công ty, từng giai đoạn
phát triển mà 5 mục tiêu này sẽ được xếp hạng ưu tiên theo thứ tự
khác nhau. Một chính sách nhằm nổ lực dung hòa các mục tiêu như
vậy được gọi là chính sách trả cổ tức thỏa hiệp và được các nhà quản
trị ưa chuộng lựa chọn hiện nay.
5.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chính sách cổ tức
Quyết định chi trả cổ tức là do Hội đồng quản trị của công ty
quyết định, mỗi công ty có định hướng chiến lược trả cổ tức riêng tùy
thuộc vào tình hình thực tế và giai đoạn phát triển của công ty. Song,
để đi đến quyết định một chính sách cổ tức phù hợp, các nhà quản lý
cần xem xét các yếu tố chi phối chủ yếu sau.
– Các yếu tố về pháp lý
Hầu hết ở các nước đều có những quy định pháp lý ràng buộc
liên quan đến việc trả cổ tức mà các công ty cổ phần phải tuân thủ
nhằm hạn chế quyền của các nhà quản trị, bảo vệ quyền lợi của các
chủ nợ và của người lao động. Các ràng buộc pháp lý thông lệ đối
với chính sách cổ tức của các công ty cổ phần được qui định ở nhiều
nước là:
(i) Ràng buộc về lợi nhuận ròng: Cổ tức trả cho cổ đông được lấy
từ số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được
trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ
được trả cổ tức khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác; đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước;
188
Chương 5. Chính sách cổ tức
ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn bảo đảm thanh
toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Ví dụ 5.8: Chính sách chi trả cổ tức qua các năm của công ty cổ
phần K và đến năm 2020 công ty không chia cổ tức vì chưa bù đắp
hết lỗ của năm trước (giả sử lợi nhuận giữ lại đã được sử dụng hết
vào quá trình đầu tư).
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020
Tổng doanh thu 100.000 80.000 70.000 75.000
Lợi nhuận trước thuế 40.000 25.000 – 2.000 1.500
Lợi nhuận sau thuế 32.000 20.000 – 2.000 1.500
Tỷ lệ chi trả cổ tức (%) 32% 30% 0% 0%
(ii) Ràng buộc về bảo toàn vốn: công ty cổ phần không được lấy vốn
có tính chất pháp định để trả cổ tức. Tùy theo pháp luật ở mỗi
quốc gia mà việc xác định vốn có tính pháp định có khác nhau,
có thể là vốn điều lệ tính theo mệnh giá của số cổ phần đã phát
hành hoặc số vốn góp bao gồm cả vốn thặng dư cổ phần.
Ví dụ 5.9: Công ty cổ phần L có phần vốn chủ sở hữu trên bảng
cân đối kế toán như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Cổ phiếu thường (5.000.000 cổ phiếu mệnh giá 10.000 đồng) 50.000
Thặng dư vốn 20.000
Lợi nhuận giữ lại 10.000
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu 80.000
Nếu quy định vốn là tổng giá trị mệnh giá của cổ phiếu thường
thì công ty có thể chi trả cổ tức tối đa là 30.000 triệu đồng; nếu quy
189
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2
định vốn công ty cổ phần bao gồm giá trị mệnh giá và thặng dư vốn
thì công ty có thể chi trả cổ tức tối đa là 10.000 triệu đồng.
(iii) Ràng buộc về đảm bảo tài chính: Công ty cổ phần không được chi
trả cổ tức trong trường hợp không đảm bảo khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn, hoặc việc trả cổ tức làm cho công ty rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
– Các thỏa thuận vay nợ và thanh toán nợ đến hạn
Tùy theo các điều khoản giao ước trong các hợp đồng vay vốn,
các thỏa thuận vay ngắn hạn, hợp đồng thuê tài sản hay thỏa thuận
chi cổ tức cổ phiếu ưu đãi, đã làm giới hạn quyền chi cổ tức cho các
cổ đông. Trong một số trường hợp lợi nhuận trước thuế và lãi của
công ty đạt đến một mức nhất định nào đó thì mới được chi trả cổ tức.
Ngoài ra, để đảm bảo tính thanh khoản trong thanh toán các khoản
nợ đến hạn, yêu cầu một phần dòng thu nhập của công ty phải được
dành ra để trả nợ, hay tỷ lệ nợ hiện hành của công ty không cao hơn
một mức ấn định nào đó, đây là các điều khoản do các chủ nợ đặt ra
để bảo vệ quyền lợi của họ. Vì vậy, các điều khoản này tác động trực
tiếp đến quyết định chính sách cổ tức của công ty.
– Dòng tiền của công ty
Về mặt lý thuyết khi hoạt động kinh doanh của công ty có lãi,
sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính cần thiết theo qui định, công
ty cổ phần có thể chia phần lợi nhuận sau thuế cho các cổ đông dưới
dạng chi trả cổ tức hoặc giữ lại để tái đầu tư. Tuy nhiên, việc công ty
kinh doanh có lãi không đồng nhất với việc công ty có đủ nguồn tiền
thanh toán cổ tức, điều này phụ thuộc vào khả năng thanh toán của
công ty, trường hợp công ty đang nắm giữ các tài sản có tính thanh
khoản thấp, không có nguồn tiền sẽ khó thực hiện quyết định chi trả
cổ tức. Mặt khác, các công ty tăng trưởng nhanh cũng hay gặp khó
190
Chương 5. Chính sách cổ tức
khăn để cân đối giữa các cơ hội đầu tư sinh lợi và duy trì tính thanh
khoản để chi trả cổ tức.
– Mức ổn định lợi nhuận
Công ty có mức lợi nhuận tương đối ổn định thường sẵn lòng chi
trả cổ tức cao hơn công ty có thu nhập không ổn định qua các năm.
Do các công ty có dòng tiền tương đối ổn định qua nhiều năm sẽ tự
tin hơn vào việc chi trả cổ tức ổn định trong tương lai, những công
ty có mức lợi nhuận dao động lớn qua các năm thường có xu hướng
giữ lại tỷ lệ lợi nhuận sau thuế cao để duy trì khả năng trả cổ tức bình
thường vào những năm mà lợi nhuận giảm.
– Cơ hội đầu tư
Trường hợp công ty có những cơ hội đầu tư hứa hẹn khả năng
sinh lời cao, có nhu cầu vốn lớn để tài trợ cho đầu tư, thông thường
có xu hướng giữ lại phần lớn lợi nhuận sau thuế để tài trợ cho đầu tư,
thu hẹp chi trả cổ tức cho cổ đông nhằm tránh né việc huy động vốn
từ bên ngoài.
– Khả năng tiếp cận thị trường vốn
Các công ty có nhiều cơ hội tiếp cận với thị trường vốn, có thể
huy động được các nguồn vốn bên ngoài như vay từ các ngân hàng
thương mại, phát hành trái phiếu, hoặc vay mượn từ các tổ chức khác
thì khả năng chi trả cổ tức cao hơn, vì khi đó lợi nhuận giữ lại không
phải là nguồn vốn duy nhất để thực hiện các dự án đầu tư. Theo đó,
các công ty có thời gian hoạt động lâu, có sự ổn định về lợi nhuận,
có uy tín trong kinh doanh, mức độ rủi ro trong kinh doanh thấp sẽ
dễ dàng tiếp cận thị trường vốn, do vậy các công ty này dành tỷ lệ
cao hơn lợi nhuận sau thuế để chi trả cổ tức; ngược lại, những công
ty còn non trẻ, mức độ rủi ro trong kinh doanh cao, khó có thể huy
động vốn trên thị trường nên xu hướng giữ lại lợi nhuận nhiều hơn
để tái đầu tư và giảm chi trả cổ tức.
191
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2
192
Chương 5. Chính sách cổ tức
kiểm soát công ty. Vì vậy, công ty thường chọn cách giữ lại lợi nhuận
sau thuế nhiều hơn và chi trả cổ tức thấp hơn để tránh rủi ro pha loãng
cổ phiếu khi phải huy động vốn bằng cách phát hành cổ phần mới.
– Tâm lý nhà đầu tư
Tâm lý của nhà đầu tư thường muốn nhận khoản cổ tức đều đặn
hàng năm và ổn định, chỉ một số các trường hợp nhà đầu tư chấp
nhận rủi ro nhận cổ tức thấp và kỳ vọng vào khoản thu nhập trong
tương lai nhờ các dự án đầu tư có hiệu quả, do đó quyết định chính
sách cổ tức phụ thuộc vào ban điều hành công ty có nuông chiều nhà
đầu tư hay không, nếu ban điều hành công ty nuông chiều nhà đầu
tư thì thường chọn chính sách cổ tức chi trả cao để làm hài lòng các
nhà đầu tư.
Ngoài các yếu tố cơ bản như trình bày ở trên, chính sách cổ tức
còn bị chi phối bởi các yếu tố khác tùy từng thời điểm quyết định
chính sách cổ tức, hoặc tùy giai đoạn phát triển của công ty như yếu
tố lạm phát, tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá hay ổn định kinh tế.
193
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2
giả định một thị trường hoàn hảo thì chính sách cổ tức không tác động
gì đến giá trị của công ty. Song, thực tế thì thị trường là không hoàn
hảo nhưng giả thuyết đã giả định, luôn luôn tồn tại các chi phí giao
dịch, thuế, thông tin bất cân xứng, nên chính sách cổ tức được cho là
có tác động đến giá trị của công ty. Các nghiên cứu thực nghiệm gần
đây cũng khẳng định điều này, nhưng tác động cùng chiều hay ngược
chiều thì vẫn chưa có 1 kết luận cuối cùng. Để làm rõ thêm các kết
luận này, chúng ta đi vào phân tích trong các tình huống khác nhau
của chính sách cổ tức ở các phần sau.
5.3.1. Xét ở góc độ lý thuyết
5.3.1.1. Quan điểm thứ 1: chính sách cổ tức không ảnh hưởng đến
giá trị công ty
• Chi trả cổ tức bằng tiền và giá trị công ty
Về mặt lý thuyết, với giả định một thị trường hoàn hảo thì chính
sách cổ tức không tác động gì đến giá trị của công ty. Chúng ta xem
xét trong 2 trường hợp, công ty không tồn tại nguồn tài trợ bên ngoài
và công ty có tồn tại nguồn tài trợ bên ngoài.
Trường hợp công ty không tồn tại nguồn tài trợ bên ngoài, tức là
công ty không huy động vốn bằng cách đi vay hay tăng vốn chủ sở
hữu, nếu công ty có cơ hội đầu tư mới có suất sinh lợi trên vốn đầu
tư (ROI) lớn hơn suất sinh lợi hiện hành mà cổ đông đòi hỏi, khi đó
chính sách cổ tức sẽ làm tăng giá trị của công ty. Tuy nhiên, không
có công ty nào mà không huy động nguồn tài trợ bên ngoài, nên giả
định này hầu như không tồn tại trong thực tế; ngược lại, nếu công ty
có tồn tại nguồn tài trợ bên ngoài chính sách cổ tức sẽ không tác động
đến giá trị của công ty.
194
Chương 5. Chính sách cổ tức
195
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2
Như vậy, với ROI của dự án mới bằng suất sinh lợi đòi hỏi của
cổ đông thì giá trị của vốn chủ sở hữu không đổi bất chấp chính sách
cổ tức thay đổi như thế nào.
Nhưng nếu giả định suất sinh lợi trên vốn đầu tư ROI = 15% >
re = 10%, thì:
Còn nếu giả định suất sinh lợi trên vốn đầu tư ROI = 5% < re =
10%, thì:
Như vậy, ta có thể kết luận rằng, giá trị của vốn chủ sở hữu tăng
hay giảm là do suất sinh lợi từ đầu tư vào dự án mới (ROI), chứ
không phải là do chính sách cổ tức, nghĩa là giá trị của vốn chủ sở
hữu thay đổi là do quyết định đầu tư chứ không phải chính sách cổ
tức, cụ thể:
– Nếu ROI của dự án mới bằng suất sinh lợi đòi hỏi của cổ đông:
giá trị của vốn chủ sở hữu không đổi bất chấp chính sách cổ tức.
– Nếu ROI của dự án mới lớn hơn suất sinh lợi đòi hỏi của cổ
đông: giá trị của vốn chủ sở hữu sẽ thay đổi tăng.
– Nếu ROI của dự án mới nhỏ hơn suất sinh lợi đòi hỏi của cổ
đông: giá trị của vốn chủ sở hữu sẽ thay đổi giảm.
b. Có tồn tại nguồn tài trợ bên ngoài
Trong một tình huống khác, giả sử rằng cơ hội đầu tư mới đòi
hỏi công ty Z phải chi đầu tư 1.000 triệu đồng vào năm nay, nguồn
lợi nhuận ròng nhận được hàng năm đều đặn là 200 triệu động/năm
196
Chương 5. Chính sách cổ tức
từ năm tới, với suất sinh lợi đòi hỏi của cổ đông là 10%, khi ấy NPV
của dự án sẽ là:
200
NPV = – 1.000 + = 1.000 triệu đồng
10%
Nếu công ty Z giữ lại toàn bộ nguồn lợi nhuận ròng của năm nay
để đầu tư vào dự án mới, tức công ty giữ lại 100% nguồn lợi nhuận
ròng để tái đầu tư và không chia cổ tức cho cổ đông, khi đó, giá trị
thị trường của vốn chủ sở hữu sẽ là:
Cổ tức PV của cổ tức từ PV của cổ tức
V0 = + +
năm nay hoạt động hiện hành từ đầu tư mới
= 0 + (1000/10%) + (200/10%) = 12.000 triệu đồng
Nếu công ty Z phát hành cổ phiếu mới để huy động 1.000 triệu
đồng cho dự án mới, còn nguồn lợi nhuận ròng 1.000 triệu đồng năm
nay được chi 100% cổ tức cho các cổ đông, khi đó, giá trị thị trường
của vốn chủ sở hữu sẽ là:
Chi phí đầu tư cho
PV của cổ tức PV của cổ
Cổ tức dự án mới có được
V0 = + từ hoạt động + tức từ đầu –
năm nay từ phát hành cổ
hiện hành tư mới
phiếu mới
1.000 200
V0 = 1.000 + + – 1.000 = 12.000 triệu đồng.
10% 10%
Như vậy, trong trường hợp có tồn tại của nguồn vốn bên ngoài,
thì giá trị của vốn chủ sở hữu cũng không thay đổi, bất chấp chính
sách cổ tức như thế nào.
Tóm lại, lý thuyết về chính sách cổ tức cho ta thấy rằng: (i) nếu
không tồn tại nguồn tài trợ bên ngoài, thì chính sách cổ tức sẽ làm
tăng giá trị của công ty khi và chỉ khi công ty có cơ hội đầu tư mới có
197
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2
suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROI) lớn hơn suất sinh lợi cổ đông đòi
hỏi re. Tức giá trị của vốn chủ sở hữu thay đổi phụ thuộc vào chính
sách đầu tư chứ không phải chính sách cổ tức; (ii) nếu tồn tại nguồn
tài trợ bên ngoài, chính sách cổ tức không có tác động gì đến giá trị
của công ty. Như vậy, ở góc độ lý thuyết chính sách cổ tức không tác
động đến giá trị công ty.
Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu và giá trị công ty
Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu là hình thức chi trả cổ tức thay thế
cho hình thức trả cổ tức bằng tiền nhằm làm yên lòng cổ đông khi
công ty dự định giữ lại lợi nhuận cho các mục đích đầu tư khác. Xem
xét ở góc độ lý thuyết thì việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu không làm
cho nhà đầu tư tốt hơn hay tệ đi, nên không có tác động gì đến giá trị
công ty. Chúng ta quay lại ví dụ 5.3 để chứng minh điều này như sau.
Ví dụ 5.11: Từ ví dụ 5.3, Công ty X hiện có 1.000.000 cổ phiếu
đang lưu hành. Lợi nhuận sau thuế của công ty là 5.000 triệu đồng
hay lợi nhuận trên cổ phiếu 5.000 đồng. Hiện tại, cổ phiếu công ty X
có tỷ số P/E bằng 4 hay giá cổ phiếu là 20.000 đồng. Ban điều hành
công ty hoạch định phát hành thêm 20% cổ phiếu trả cổ tức. Tức
cổ đông nắm giữ 10 cổ phiếu sẽ được nhận cổ tức thêm 2 cổ phiếu.
Công ty sẽ phát hành thêm 1.000.000 CP × 20% = 200.000 cổ phiếu
để chi cổ tức cho các cổ đông.
Sau khi phát hành thêm 20% cổ phiếu, số cổ phiếu của công
ty bây giờ là 1.200.000CP (1.000.000 + 1.000.000 × 20%). Vì lợi
nhuận sau thuế vẫn là 5.000 triệu đồng, nên lợi nhuận trên cổ phiếu
của công ty:
EPS = 5.000 triệu đồng/1.200.000 CP = 4.167 đồng/cổ phiếu.
Tỷ số PE của công ty vẫn là 4, giá trị thị trường cổ phiếu của
công ty sau khi trả cổ tức bằng cổ phiếu bằng 4 × 4.167 = 16.668
198
Chương 5. Chính sách cổ tức
đồng. Nhà đầu tư bây giờ sở hữu 12 cổ phiếu, tổng giá trị tài sản nhà
đầu tư đang nắm giữ bằng 12 × 16.668 = 200.000 đồng bằng như
trước kia (10 × 20.000 = 200.000 đồng). Như vậy, việc chi trả cổ tức
bằng cổ phiếu vẫn không làm cho nhà đầu tư tốt hơn hay tệ hơn. Có
nghĩa là giá trị công ty không thay đổi khi công ty quyết định chi trả
cổ tức bằng cổ phiếu.
• Mua lại cổ phiếu và giá trị công ty
Quyết định mua lại cổ phiếu của chính công ty mình được xem
như là cơ hội đầu tư nội bộ, làm giảm số cổ phiếu đang lưu hành và
tăng giá cổ phiếu. Về mặt lý thuyết, chính sách này không làm ảnh
hưởng đến quyền lợi cổ đông, bởi vì cổ đông không nhận được cổ tức
nhưng giá cổ phiếu của họ đang nắm giữ tăng lên do tổng số lượng cổ
phiếu lưu hành đã giảm xuống sau khi công ty thực hiện chính sách
mua lại cổ phiếu. Vì thế, đương nhiên chính sách mua lại cổ phiếu
không có ý nghĩa gì đến giá trị của công ty.
Ví dụ 5.12: Tiếp theo ví dụ 5.11, công ty X quyết định mua lại
cổ phiếu của chính công ty mình thay vì chi trả cổ tức, hay chi cổ
phiếu thưởng, hay chia tách cổ phiếu như đã phân tích ở trên. Tóm
tắt lại các thông tin về lợi nhuận và giá trị thị trường của công ty X
như sau:
199
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2
Sau khi quyết định dùng 5.000 triệu đồng lợi nhuận để mua lại
cổ phiếu, thì:
– Giả sử giá cổ phiếu được mua lại bằng mức giá thị trường là
20.000 đồng/cổ phiếu cộng với cổ tức dự kiến chi trả là 5.000
đồng/cổ phiếu, có nghĩa là giá bằng 25.000 đồng/cổ phiếu.
– Số cổ phiếu được mua lại là 5.000 triệu đồng/25.000 đồng/CP
= 200.000 cổ phiếu.
– EPS sau khi mua lại cổ phiếu là 5.000 triệu đồng/(1.000.000
CP – 200.000 CP) = 6.250 đồng
– Giả định tỷ số PE không đổi, bằng 4, giá cổ phiếu trên thị
trường sau khi công ty mua lại cổ phiếu của chính mình bằng
4 × 6.250 = 25.000 đồng, tăng lên 5.000 đồng so với giá trước
khi công ty mua lại cổ phiếu là 20.000 đồng.
Như vậy, nếu trả cổ tức, thì cổ đông nhận được 5.000 đồng cổ
tức, và giá cổ phiếu hiện tại là 20.000 đồng, nếu công ty mua lại cổ
phiếu mà không trả cổ tức thì giá cổ phiếu lúc này đã tăng, theo lý
thuyết giá mới là 25.000 đồng, bằng đúng với giá trị mà cổ đông
nhận được trên 1 cổ phiếu nếu công ty thực hiện chính sách chi trả
cổ tức. Điều này ngụ ý rằng chính sách mua lại cổ phiếu cũng không
làm ảnh hưởng đến quyền lợi cổ đông cũng như giá trị công ty.
5.3.1.2. Quan điểm thứ 2: chính sách cổ tức có ảnh hưởng đến giá
trị công ty
Một số các nhà nghiên cứu cho rằng lợi nhuận giữ lại có ảnh
hưởng đến giá trị của công ty. Theo quan điểm này, lợi nhuận giữ lại
sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn chủ sở hữu của công ty và làm thay đổi
bảng cân đối kế toán của công ty. Hay nói cách khác, chính sách cổ
tức làm thay đổi lợi nhuận giữ lại, điều này làm ảnh hưởng đến giá
trị của công ty.
200
Chương 5. Chính sách cổ tức
Một lập luận khác ủng hộ quan điểm chính sách cổ tức có tác
động đến giá trị của công ty, lập luận này xuất phát từ công thức tính
giá cổ phiếu trong trường hợp có tăng trưởng cổ tức. Giả sử cổ tức
tăng trưởng đều qua các năm với tỷ lệ g, khi đó giá cổ phiếu được
xác định qua công thức:
Trong đó:
P0: giá cổ phiếu
I0, I1: cổ tức năm 0 và cổ tức năm 1
g: tỷ lệ tăng trưởng cổ tức đều hàng năm (g = yxROE; với y là
tỷ lệ lợi nhuận giữ lại)
Như vậy, chính sách cổ tức làm thay đổi tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
từ đó thay đổi g, từ công thức trên cho thấy việc chi trả cổ tức có ảnh
hưởng giá trị cổ phiếu, có nghĩa có tác động đến giá trị của công ty.
5.3.2. Xét ở góc độ thực tiễn
Xét ở góc độ lý thuyết, như phân tích ở trên cho thấy có 2 quan
điểm: quan điểm thứ 1 cho rằng giá trị công ty không bị ảnh hưởng
bởi chính sách cổ tức; và quan điểm thứ 2 cho rằng giá trị công ty bị
ảnh hưởng bởi chính sách cổ tức. Tuy nhiên, xét ở góc độ thực tiễn có
thật sự như vậy hay không? các quyết định đối với chính sách cổ tức
thực tế có ảnh hưởng đến giá trị công ty hay không? sau đây chúng ta
phân tích các khía cạnh của thực tiễn về chính sách cổ tức, các yếu tố
mà các nhà quản trị tài chính cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết
định đưa ra chính sách cổ tức, bao gồm các yếu tố cơ bản như sau:
– Thị trường không hoàn hảo như giả định của lý thuyết
Về mặt lý thuyết cho thấy, trong một thị trường hoàn hảo, chính
sách cổ tức không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông, trong
201
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2
trường hợp công ty không chia cổ tức, lợi nhuận được giữ lại để tái
đầu tư, thì quyền lợi của cổ đông sẽ được bù đắp thông qua giá trị của
cổ phiếu mà họ đang nắm giữ tăng lên do kỳ vọng khoản thu nhập
trong tương lai tăng thêm thông qua các dự án đầu tư có hiệu quả.
Nhưng trong thực tế thị trường là không hoàn hảo, nhà đầu tư luôn
gánh chịu thêm các chi phí như: chi phí môi giới bán các cổ phiếu
mà họ đang nắm giữ, chi phí phát sinh do tái cơ cấu danh mục đầu
tư, thuế thu nhập khi bán cổ phiếu, cổ tức mất đi trong quá trình chờ
bán cổ phiếu,…
– Sự quan tâm của các cổ đông đến khoản thu nhập từ cổ tức
Một số nhà đầu tư mua cổ phiếu với kỳ vọng nhận được cổ tức
ổn định hàng năm để phục vụ cho các khoản chi tiêu theo kế hoạch,
khi công ty cắt giảm cổ tức đột ngột sẽ ảnh hưởng ngoài mong đợi
đến các khoản chi tiêu này, các nhà đầu tư có thể phải thay đổi danh
mục đầu tư của họ cho phù hợp hơn, khi đó họ phải bán các cổ phiếu
đang nắm giữ để tái cơ cấu danh mục đầu tư, họ sẵn lòng trả giá cao
hơn để nắm giữ các cổ phiếu của các công ty có dòng cổ tức ổn định,
liệu rằng sự tăng giá cổ phiếu có bù đắp đủ các khoản thuế phát sinh
từ việc bán cổ phiếu và khoản thiệt hại do cổ đông không nhận được
cổ tức hay không? Hơn nữa, việc bán ra cổ phiếu sẽ làm ảnh hưởng
đến giá cổ phiếu trên thị trường. Như vậy, thực tế chính sách có làm
ảnh hưởng đến quyền lợi cổ đông và ảnh hưởng đến giá trị công ty.
– Nhận được cổ tức ở hiện tại sẽ an toàn hơn cổ tức trong
tương lai
Thứ nhất, 1 đồng thu nhập ở hiện tại có giá trị cao hơn 1 đồng
thu nhập trong tương lai; thứ hai, lợi nhuận giữ lại được tái đầu tư
vào dự án mới, trên lý thuyết là dự án có hiệu quả, nhưng thực tế thì
chưa biết, tương lai vẫn có các rủi ro. Vì vậy, các nhà đầu tư thích
nhận cổ tức ngay thời điểm bây giờ hơn là chuyển nó trong thời điểm
202
Chương 5. Chính sách cổ tức
tương lai, điều này ám chỉ rằng các nhà đầu tư muốn nhận cổ tức với
tỷ lệ cao hơn là cổ tức với tỷ lệ thấp.
– Tâm lý cổ đông
Chính sách chi trả cổ tức cao được các nhà đầu tư suy diễn như
một thông điệp về sự phồn vinh của công ty trong tương lai, ngược
lại một chính sách chi trả cổ tức thấp các nhà đầu tư suy đoán rằng
khả năng khó khăn trong kinh doanh của công ty, từ đó sẽ ảnh hưởng
đến giá cổ phiếu của công ty. Đối với các thị trường chứng khoán
mới phát triển, do thông tin bất cân xứng trên thị trường cao, nên
nhà đầu tư thường dựa vào mức chi trả cổ tức như một tín hiệu tốt
của công ty và ngược lại. Chính vì vậy, tại các thị trường này thường
các công ty duy trì chính sách cổ tức cao nhằm kích thích tăng giá cổ
phiếu, tăng giá trị công ty.
Qua phân tích ở trên cho thấy, xét ở khía cạnh thực tiễn chính
sách cổ tức có ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông và giá trị của
công ty. Cổ đông đa phần có chiều hướng ưa chuộng chính sách cổ
tức cao. Song, trong một số trường hợp công ty không thực hiện
chính sách chi trả cổ tức, nhưng muốn “nuông chiều” nhà đầu tư
cũng như làm “yên lòng” nhà đầu tư, công ty có thể lựa chọn chính
sách chia cổ tức bằng cổ phiếu hoặc chia tách cổ phiếu, những chính
sách này liệu có ảnh hưởng đến đến quyền lợi của nhà đầu tư hay
không? Tại sao công ty thực hiện các chính sách này? Trong khi theo
lý thuyết thì các chính sách này không ảnh hưởng gì đến quyền lợi
cổ đông cũng như giá trị của công ty.
Có hai lý do để các công ty thực hiện chính sách chia cổ tức bằng
cổ phiếu hoặc chia tách cổ phiếu. Lý do đầu tiên khiến các công ty
lựa chọn chính sách này là tiết kiệm tiền, có thể công ty tiết kiệm
tiền để tập trung vào đầu tư các dự án có hiệu quả, và cũng có thể
công ty tiết kiệm tiền do công ty đang khó khăn về mặt tài chính. Lý
203
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2
do thứ hai là ban điều hành các công ty tin rằng giá cổ phiếu không
giảm theo như tỷ lệ tăng số cổ phần đang lưu hành và điều đó sẽ làm
lợi hơn cho các cổ đông hiện hữu. Thực tế đã có nhiều công ty thực
hiện chính sách chi trả cổ tức bằng cổ phiếu thưởng và chia tách cổ
phiếu nhiều lần. Ngoài ra, các nhà điều hành cũng tin rằng thông tin
trả cổ tức bằng cổ phiếu thưởng hoặc chia tách cổ phiếu là thông tin
tích cực, nên chúng tác động tích cực đến giá cổ phiếu cũng như giá
trị của công ty.
Cuối cùng, “mua lại cổ phiếu”. Lý do gì các nhà điều hành thực
hiện chính sách mua lại cổ phiếu của chính mình, trong khi lý thuyết
cho thấy việc mua lại cổ phiếu cũng không làm thay đổi giá trị của
công ty. Sau đây là một số lý do khiến các nhà nhà điều hành công ty
lựa chọn chính sách mua lại cổ phiếu. (i) xem như là một cơ hội đầu
tư nội bộ, (ii) nhằm cải thiện chỉ tiêu lợi nhuận trên cổ phiếu, (iii) là
cách thức để thay đổi cơ cấu vốn của công ty, (iv) nhằm điều chỉnh
quyền kiểm soát của một nhóm cổ đông, (v) nhằm giảm sự pha loãng
cổ phiếu tránh nguy cơ thao túng quyền kiểm soát của công ty.
Các nghiên cứu thực nghiệm gần đây đã bổ sung thêm bằng
chứng về các vấn đề phân tích ở trên rằng chính sách cổ tức thực tế
có tác động đến giá cổ phiếu và giá trị của công ty, tuy nhiên kết quả
nghiên cứu vẫn chưa thống nhất, chưa có bằng chứng mang tính kết
luận về mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và giá cổ phiếu cũng như
giá trị của công ty. Như vậy, các nhà quản lý nên lựa chọn chính sách
cổ tức như thế nào? tất nhiên tùy thuộc vào điều kiện hoàn cảnh thực
tế của từng công ty. Song, lời khuyên dành cho các nhà điều hành là
Chính sách cổ tức phải có tính ổn định, nhất quán, không thay đổi
thất thường và phải rất thận trọng trước khi quyết định thay đổi chính
sách cổ tức này bằng một chính sách cổ tức khác.
204
Chương 5. Chính sách cổ tức
Danh mục từ khóa: Cổ tức, chính sách cổ tức, giá trị doanh nghiệp
205
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2
Câu 5.8: Tại sao công ty lựa chọn chính sách trả cổ tức thỏa hiệp?
Câu 5.9: Hãy phân tích công ty nên theo đuổi chính sách cổ tích như
thế nào?
Câu 5.10: Hãy giải thích tại sao các công ty tại các thị trường tài
chính mới phát triển như Việt Nam thường chọn chính sách cổ tức
cao?
Câu 5.11: Phân tích mối quan hệ giữa chính sách đầu tư và chính
sách cổ tức của một công ty cổ phần?
Câu 5.12: Nếu một công ty cổ phần đang tăng trưởng nhanh, nên lựa
chọn chính sách cổ tức như thế nào?
Câu 5.13: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của
công ty?
Câu 5.14: Xét trên phương diện lý thuyết, chính sách cổ tức có tác
động như thế nào đến giá trị công ty?
Câu 5.15: Xét trên phương diện thực tiễn chính sách cổ tức có tác
động như thế nào đến giá trị công ty?
Câu 5.16: Công ty cổ phần thực hiện chi trả cổ tức bằng cổ phiếu
thay vì trả cổ tức bằng tiền sẽ ảnh hưởng như thế nào đến tài khoản
vốn trên bảng cân đối kế toán công ty?
Câu 5.17: Công ty cổ phần thực hiện mua lại cổ phiếu của chính
mình thay vì trả cổ tức bằng tiền sẽ ảnh hưởng như thế nào đến tài
khoản vốn trên bảng cân đối kế toán công ty?
206
Chương 5. Chính sách cổ tức
207
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2
208
Chương 5. Chính sách cổ tức
209
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2
210
Chương 5. Chính sách cổ tức
Yêu cầu: Tính cổ tức một cổ phiếu trước và sau khi thực hiện
dự án với từng cách huy động? Hãy cho ý kiến nhận xét về kế hoạch
nâng cấp tài sản cố định của công ty?
Bài 5.3: Công ty cổ phần Nam Hải kinh doanh 1 loại sản phẩm, có
tài liệu như sau:
1. Số lượng cổ phiếu thường hiện hành là 1.000.000 cổ phiếu
(không có cổ phiếu ưu đãi), mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu; vốn
vay là 5.000 triệu đồng với lãi suất 10%/năm và vẫn được tiếp tục sử
dụng cho các năm tới.
2. Dự kiến trong năm tới: Sản lượng tiêu thụ là 50.000 sản phẩm,
giá bán 0,6 triệu đồng/sản phẩm. Chi phí biến đổi: 0,45 triệu đồng/
sản phẩm, chi phí cố định (không bao gồm lãi vay): 1.500 triệu đồng
3. Công ty hiện đang xem xét đầu tư nâng cấp tài sản cố định là
1.000 triệu đồng và dự kiến khấu hao theo phương pháp đường thẳng
trong 5 năm. Nếu thực hiện dự án thì giá bán và sản lượng tiêu thụ
không đổi, còn biến phí mỗi sản phẩm sẽ giảm 5%.
4. Để thực hiện đầu tư công ty có 2 cách huy động vốn:
– Cách 1: Phát hành thêm 100.000 cổ phiếu thường mới.
– Cách 2: Vay ngân hàng với lãi suất 12%/năm.
5. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%
6. Hệ số chi trả cổ tức là 0,6
Yêu cầu:
1. Tính cổ tức một cổ phần trước khi thực hiện dự án?
2. Tính cổ tức một cổ phần sau khi thực hiện dự án bằng cách phát
hành cổ phần thường mới?
3. Tính cổ tức một cổ phần sau khi thực hiện dự án bằng cách vay
ngân hàng?
211
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2
Bài 5.4: Công ty cổ phần Hải Long có tài liệu như sau:
1. Số lượng cổ phiếu ưu đãi: 100.000 cổ phiếu với mức cổ tức là
500 đồng/cổ phiếu, cổ phần thường hiện hành là 1.000.000 cổ phần,
hệ số nợ tối ưu: 60%.
2. Dự kiến trong năm tới lợi nhuận sau thuế là: 3.000 triệu đồng
3. Công ty có các cơ hội đầu tư với tổng nhu cầu vốn đầu tư là:
3.500 triệu đồng
Yêu cầu: Nếu công ty theo đuổi chính sách cổ tức thặng dư,
hãy tính:
1. Cổ tức mỗi cổ phiếu của công ty? Nếu cổ tức năm trước của công
ty là 1.000 đồng/cổ phiếu thì tỷ lệ tăng trưởng cổ tức là bao nhiêu?
2. Hệ số chi trả cổ tức?
Bài 5.5: Công ty cổ phần ABC có tài liệu năm N như sau:
1. Doanh thu thuần: 15.000 triệu đồng
2. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh: 10.000 triệu đồng
3. Chi phí lãi vay: 1.000 triệu đồng
4. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: 20%
5. Số lượng cổ phiếu ưu đãi là 100.000 cổ phiếu với mức cổ
tức là 1.500 đồng/cổ phiếu, số lượng cổ phiếu thường hiện hành là
1.000.000 cổ phiếu.
Yêu cầu:
1. Tính EPS?
2. Tính DPS? Biết hệ số chi trả cổ tức 60%
212
Chương 5. Chính sách cổ tức
Bài 5.6: Công ty cổ phần Bình An áp dụng chính sách chi trả cố tức
sau đầu tư, cơ cấu vốn hiện hành gồm 40% vốn chủ sở hữu và 60%
nợ vay, công ty tiếp tục duy trì cơ cấu vốn này trong những năm tới.
Lợi nhuận năm hiện hành của công ty đạt 20.000 triệu đồng. Giả sử
công ty đang hoạch định nguồn vốn có thể chi đầu tư cho năm tới.
Yêu cầu: Hãy cho biết
1. Nguồn vốn tối đa mà công ty có thể chi cho đầu tư là bao nhiêu
mà không cần phát hành thêm cổ phiếu mới để huy động vốn?
2. Nếu công ty dự kiến số vốn chi đầu tư cho năm tới là 40.000 triệu
đồng thì công ty có thể chi trả cổ tức cho năm hiện hành không?
Nếu có, hãy cho biết số tiền dùng để chi trả cổ tức là bao nhiêu?
Bài 5.7: Công ty cổ phần Nam Long dự báo lợi nhuận sau thuế năm
tới sẽ đạt 50.000 triệu đồng. Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành
của công ty là 4 triệu cổ phiếu và công ty đang duy trì cơ cấu vốn
gồm 60% nợ và 40% vốn chủ sở hữu.
Yêu cầu:
1. Công ty phải vay thêm bao nhiêu để duy trì cơ cấu vốn như cũ
và tổng nguồn vốn tối đa mà công ty có thể sử dụng cho đầu tư
là bao nhiêu nếu không phát hành thêm cổ phiếu thường mới để
huy động vốn?
2. Nếu công ty áp dụng chính sách chi trả cổ tức sau đầu tư và tổng
nhu cầu vốn chi cho đầu tư theo hoạch định là 80.000 triệu đồng
thì công ty có thể chi trả cổ tức được không? Nếu được, số tiền
dùng để chi trả cổ tức là bao nhiêu?
3. Với số vốn chi cho đầu tư là 80.000 triệu đồng ở Bài 2, hãy cho
biết công ty sử dụng bao nhiêu lợi nhuận giữ lại và bao nhiêu
vốn vay trong đó?
213
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2
Bài 5.8: Công ty cổ phần Bánh Kẹo có tài liệu về năm N như sau:
1. Tổng số vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong năm là
20.000 triệu đồng. Trong đó, vốn chủ sở hữu là 40%, vốn vay là 60%
với lãi suất vay vốn 10%/năm.
2. Lợi nhuận trước lãi vay và thuế là 8.000 triệu đồng. Công ty
nộp thuế thu nhập với thuế suất là 20%.
3. Năm trước công ty đã trả cổ tức 2.400 đồng/cổ phiếu. Số cổ
phiếu thường đang lưu hành của công ty là 600.000 cổ phiếu.
4. Công ty đang có 2 dự án đầu tư có tính khả thi với tổng số vốn
đầu tư là 4.500 triệu đồng. Việc huy động vốn thực hiện đầu tư vẫn
đảm bảo theo cơ cấu nguồn vốn trên.
Yêu cầu:
1. Nếu công ty thực hiện chính sách cổ tức ổn định, tốc độ tăng cổ
tức được duy trì mỗi năm 6%, thì cổ tức chi trả cho mỗi cổ phiếu
năm N của công ty và số lợi nhuận để lại tái đầu tư là bao nhiêu?
2. Nếu năm N công ty thực hiện chính sách thặng dư cổ tức thì cổ
tức chi trả cho mỗi cổ phiếu là bao nhiêu?
Bài 5.9: Công ty cổ phần Bắc Nam có số liệu năm N như sau:
– Công ty duy trì cơ cấu nguồn vốn với hệ số nợ là 60% và hệ
số vốn chủ sở hữu là 40%. Công ty vẫn có khả năng được các ngân
hàng thương mại cho vay vốn đầu tư.
– Lợi nhuận sau thuế đạt 10.000 triệu đồng.
Yêu cầu:
1. Công ty có thể vay tối đa bao nhiêu vốn cho đầu tư mà vẫn duy
trì được cơ cấu nguồn vốn đã nêu trên? Biết công ty không phát
hành cổ phiếu mới để huy động vốn và dành toàn bộ lợi nhuận
để tái đầu tư.
214
Chương 5. Chính sách cổ tức
215
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2
Yêu cầu:
1. Xác định thu nhập mỗi cổ phiếu (EPS) của công ty?
2. Nếu công ty thực hiện chính sách thặng dư cổ tức thì cổ tức mỗi
cổ phiếu và tỷ lệ thanh toán cổ tức của công ty là bao nhiêu?
Biết rằng: Công ty không có cổ phiếu ưu đãi và trong năm tới,
công ty không có kế hoạch phát hành thêm cổ phiếu thường mới và
cũng không mua lại cổ phần.
Bài 5.12: Công ty cổ phần Trung Long có tài liệu như sau:
1. Số lượng cổ phiếu thường hiện hành là 1.000.000 cổ phiếu
(không có cổ phiếu ưu đãi), hệ số nợ tối ưu: 60%.
2. Dự kiến trong năm tới lợi nhuận sau thuế đạt 2.500 triệu đồng
3. Công ty có các cơ hội đầu tư với tổng nhu cầu vốn đầu tư là:
2.000 triệu đồng
Yêu cầu: Nếu công ty theo đuổi chính sách cổ tức thặng dư,
hãy tính:
1. Cổ tức chia cho mỗi cổ phiếu (DPS) của công ty là bao nhiêu?
Nếu cổ tức năm trước của công ty là 500 đồng /cổ phiếu thì tỷ lệ
tăng trưởng cổ tức năm nay là bao nhiêu?
2. Hệ số chi trả cổ tức là bao nhiêu?
216