Professional Documents
Culture Documents
TẬP SAN DẠY HỌC VẬT LÍ - Số tháng 08 - 2023
TẬP SAN DẠY HỌC VẬT LÍ - Số tháng 08 - 2023
What
TẬP SAN DẠY HỌC VẬT LÍ is1 Physics
? Số 06
MỤC LỤC
Tin tức khoa học
Màu sắc của bầu trời ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 3
Cấu trúc Tensegrity ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 7
V
ào cuối tháng 8 năm 2019, thế giới được chứng kiến sức tàn phá nặng nề của siêu bão
Dorian. Trong giai đoạn đó, các trang mạng xã hội “ngập” trong những bức ảnh bầu trời màu
tím của người dân vùng Florida nước Mỹ. Người dân ở Jacksonville, Florida cho biết họ đã
chứng kiến những đám mây trên bầu trời chuyển từ màu xám sang màu cam cháy rồi cuối cùng là
màu tím huyền ảo chỉ vài phút trước khi nó biến mất. Trước hiện tượng đặc biệt đó, nhiều người đã
đặt ra câu hỏi “Điều gì thay đổi khiến cho bầu trời chuyển màu? ”.
Bầu trời Florida chuyển thành màu tím sau khi cơn bão Dorian đi qua. Ảnh: CNN.
Chúng ta đều biết màu sắc của bầu trời mà chúng ta quan sát được phụ thuộc vào hai yếu
tố: cách ánh sáng Mặt Trời tương tác với bầu khí quyển của Trái Đất và cách mắt chúng ta
cảm nhận ánh sáng đó. Ánh sáng Mặt Trời tạo thành một dải quang phổ có nhiều màu sắc
khác nhau biến thiên từ đỏ đến tím.
Lord Rayleigh ở thế kỷ 19 đã công bố lý thuyết tán xạ của mình như sau: “Sự tán xạ gây ra bởi
các phân tử trong khí quyển tỷ lệ nghịch với lũy thừa bậc 4 của bước sóng”.
Nguồn: Internet
Mặt Trời ở gần đường chân trời Ánh sáng đi qua lớp khí quyển
Hoàng hôn
Không khí
Mặt
Lam
Trời Mặt
Trời
Trái Đất Đỏ
Trái Đất
Ánh sáng đỏ truyền thẳng đến mắt chúng ta
Nhưng nếu như vậy, tại sao khi siêu bão Dorian xảy ra, ta lại thấy bầu trời có màu tím?
Chắc chắn, ánh sáng lam bị tán xạ nhiều hơn ánh sáng đỏ hoặc lục, hơn nữa, ánh sáng
tím có bước sóng thậm chí còn ngắn hơn cả ánh sáng lam, do vậy mà màu tím sẽ bị tán
xạ nhiều hơn màu lam. Như vậy thì bầu trời nên có màu tím, hoặc ít nhất là màu xanh
tím chứ nhỉ? Thực ra màu bầu trời của chúng ta có tất thảy các màu, kể cả màu tím,
nhưng do cách thức hoạt động của mắt mà ta thường thấy nó màu lam.
Mắt chúng ta không thấy được các màu bước sóng riêng lẻ, thay vào đó, võng mạc mắt có ba loại tế
bào nhạy cảm với màu sắc được gọi là tế bào hình nón. Một loại nhạy cảm nhất với màu có bước
sóng đỏ, trong khi hai loại còn lại nhạy cảm nhất với màu của bước sóng lục và lam. Khi chúng ta
nhìn một vật nào đó, ánh sáng của vật truyền vào võng mạc mắt, tùy thuộc vào cường độ tín hiệu từ
mỗi loại tế bào hình nón truyền đến não, não sẽ xác định màu sắc mà chúng ta nhìn thấy. Mặc dù
mỗi loại hình nón có độ nhạy cao nhất tương ứng với màu đỏ, lục hoặc lam, nhưng chúng cũng phát
hiện ra những màu khác. Ánh sáng có bước sóng “lam” kích thích các tế bào hình nón màu lam
nhiều nhất, nhưng chúng cũng kích thích tế bào hình nón đỏ và lục một chút. Do đó, chúng ta không
hoàn toàn nhìn thấy bầu trời có một màu xanh lam. Như đã trình bày ở trên, màu tím bị phân tán
nhiều nhất bởi bầu khí quyển của Trái Đất nhưng các tế bào hình nón màu lam lại không nhạy cảm
với nó, trong khi đó tế bào hình nón màu đỏ không giỏi “nhìn thấy” ánh sáng lam hoặc tím, nhưng
chúng lại nhạy cảm với ánh sáng tím hơn một chút so với tế bào hình nón màu lục. Do đó, nếu chỉ
có các bước sóng màu tím bị tán xạ, thì chúng ta sẽ thấy bầu trời có màu tím hơi ánh đỏ.
Như vậy, bầu trời tím ở Florida là một hiện tượng hiếm. Các tia sáng khi này tương tác với các hạt
trong không khí, tạo ra hiện tượng tán xạ. Hiện tượng hiếm về màu sắc của bầu trời có thể làm học liệu,
mở đầu cho bài học về hiện tượng tán xạ ánh sáng. Hiện tượng tán xạ ánh sáng là hiện tượng phổ biến
xung quanh chúng ta và được đề cập đến trong chương trình Vật lí THPT.
Nguồn: https://1drv.ms/w/s!Asxq4ylu551xjz1u1Xy44G9O_UYT
Biên tập: Phượng, Phương An
Cấu trúc Tensegrity gồm “các thanh chịu nén không liên tục” và “các dây chịu kéo liên tục” giữ cho
các thanh không tiếp xúc và trông như đang lơ lửng trong không gian. Vậy kết cấu Tensegrity đã làm
thế nào để duy trì sự cân bằng đó? Thực ra câu trả lời rất đơn giản: Nó cần thỏa mãn điều kiện là hợp
lực tác dụng lên nó bằng không. Chúng ta sẽ phân tích kĩ hơn đối với một mô hình đơn giản nhất.
Ta có các lực tác dụng lên cấu trúc được thể
hiện như trên hình vẽ
+ Trọng lực P hướng thẳng đứng từ trên
xuống dưới: P = mg
T1
+ Lực căng dây T1 hướng thẳng đứng lên
2
trên.
+ Lực căng dây hai T 2 hướng thẳng đứng
xuống dưới, có tác dụng làm cấu trúc không bị
nghiêng sang trái.
Để hệ cân bằng, ta có hai điều kiện.
Điều kiện thứ nhất là hợp lực bằng 0:
1 g
T1 = mg + T2
Điều kiện thứ hai là điều kiện cân bằng
mômen quay: chọn trục quay O là điểm đặt
của lực căng dây T1.
Khi đó cánh tay đòn của trọng lực là rg, cánh
tay đòn của lực căng dây T2 là r 2 .
Vậy điều kiện để cân bằng mômen là:
mg.rg = T2.r 2
Từ đó suy ra, giá của lực T1 phải nằm giữa giá
của lực kéo T2 và giá của trọng lực của vật.
Hiện tại kết cấu này đã được ứng dụng phổ biến
trong nhiều thiết kế kiến trúc. Năm 2018, NASA
đã sử dụng 6 ống nhôm cứng và các sợ dây cáp ni
lông để tạo ra người máy SUPERball V2 dựa trên
cấu trúc Tensegrity. Không chỉ có thể chống va
đập mà còn chống cả lực nén và gấp lại, trở thành
thiết kế thay thế cho các tàu đổ bộ hành tinh
ngoài vũ trụ.
Nguồn:https://www.arch2o.com/how-do-tensegrity-structures-defy-gravity-explained-with-10-
examples/?fbclid=IwAR0yC06EvCG_K7P0qO-Ew28-S5q-lMhuQ5GJUsIGkaHrf7kLcdncrCblce0
Biên tập: Yến Nhi, Ánh Dương
TẬP SAN DẠY HỌC VẬT LÍ 8 Số 06
TIN TỨC GIÁO DỤC
Sau khi kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, gần
50 học sinh có thành tích tốt nhất được tham gia
vòng thi thứ 2 để chọn đội tuyển dự thi Olympic
Vật lí Châu Á gồm 8 học sinh.
1. Phan Thế Mạnh (Lớp 12 trường THPT Chuyên Bắc Ninh) – Huy chương Đồng.
2. Nguyễn Tuấn Phong (Lớp 12 Trường THPT Chuyên Bắc Ninh) – Huy chương Đồng.
3. Võ Hoàng Hải (Lớp 11 Trường THPT Chuyên Khoa học Tự nhiên, ĐH Quốc gia Hà Nội) – Huy
chương Đồng.
4. Thân Thế Công (Lớp 11 Trường THPT Chuyên Bắc Giang) – Huy chương Đồng.
5. Vũ Ngô Hoàng Dương (Lớp 12 Trường THPT Chuyên Khoa học Tự nhiên, ĐH Quốc gia Hà Nội) –
Bằng khen.
6. Nguyễn Minh Tài Lộc (Lớp 12 Trường THPT Chuyên Quốc Học Huế) – Bằng khen.
7. Lê Viết Hoàng Anh (Lớp 12 Trường THPT Chuyên Lam Sơn, Thanh Hóa) – Bằng khen.
8. Nguyễn Tuấn Dương (Lớp 12 Trường THPT Chuyên Trần Phú, Hải Phòng) – Bằng khen.
Trên cơ sở kết quả thi vòng 2 và kết quả thi Olympic Vật lí, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chọn ra 5 học
sinh xuất sắc nhất vào đội tuyển tham dự Olympic Vật lí Quốc tế. Kỳ thi Olympic Vật lí Quốc tế năm
2023 do Nhật Bản đăng cai tổ chức. Sau một năm hoãn và hai năm tổ chức dưới hình thức trực tuyến,
kỳ thi lần thứ 53 được tổ chức trực tiếp từ ngày 10-17/7/2023. Với sự tham gia của 84 đội đoàn từ 84
quốc gia và vùng lãnh thổ với 398 thí sinh, kỳ thi IPhO 2023 là một trong những kỳ thi lớn nhất từ
trước tới nay. Theo quy chế của Hội đồng IPhO 2023, ngày đầu các thí sinh làm 01 bài thi thực hành và
ngày thứ 2 làm bài thi Lý thuyết. Mỗi bài thi kéo dài 5 tiếng.
Đề thi thí nghiệm năm nay gồm hai bài toán bài: đo khối lượng và đo bề dày dùng lưỡng chiết. Bài đo
khối lượng xuất phát từ việc định nghĩa Kilogram thông qua cố định hằng số Planck được thông qua
vào năm 2019 tại Hội nghị Quốc tế về Cân nặng và Đo lường. Bài thí nghiệm đo bề dày dùng lưỡng
chiết yêu cầu học sinh khảo sát phổ của đèn LED trắng trong đó Blue LED đóng vai trò quan trọng (Ba
giáo sư người Nhật Bản là Isamu Akasaki, Hirishi Amano và Shuji Nakamura đã nhận giải thưởng
Nobel cho phát minh ra Blue LED vào năm 2014). Các bài thí nghiệm năm nay được các trưởng đoàn
và học sinh đánh giá là rất hay, đề yêu cầu học sinh nhiều kỹ năng, đặc biệt là việc lắp ráp các bộ phận
của thí nghiệm, chỉnh quang, hiệu chỉnh trước khi thực hiện các nhiệm vụ. Chính vì vậy, một số học
sinh phản hồi là bị thiếu thời gian để làm hết cả hai bài.
Đề thi lí thuyết gồm ba bài: Bài số 1 khảo sát đặc tính của các hạt keo đất, liên quan tới chuyển động
Brown; Bài số 2 liên quan tới sao neutron trong hệ sao đôi với các kiến thức liên quan tới vật lí hạt
nhân, thuyết tương đối hẹp; Bài số 3 về tương tác giữa nước và các vật, liên quan tới sức căng mặt
ngoài (như hiện tượng hai giọt nước nhỏ khi sau khi hợp nhất với nhau thành giọt nước lớn hơn, giọt
nước này đột ngột nảy lên). Cả ba bài toán đều được đánh giá là khá thú vị và gắn với những hiện
tượng quen thuộc đối với học sinh.
Đối với đội tuyển Việt Nam: phần thi thí nghiệm đã có sự cải thiện rất đáng kể so với kỳ thi IPhO
2022, thể hiện sự quan tâm sâu sát hơn trong việc tập huấn thực hành, thí nghiệm; các hiện tượng trong
các bài toán lý thuyết cũng không quá lạ nên các học sinh làm khá tốt, trong đó em Nguyễn Tuấn
Phong đạt 28,2/30 và em Võ Hoàng Hải đạt 27,5/30.
Với 100% học sinh được huy chương trong đó có 02 huy chương Vàng, đoàn Việt Nam nằm xếp 8/84
đội tham dự.
Thành tích xuất sắc của đội tuyển quốc gia Việt Nam tại APhO 2023 và IPhO 2023 tiếp tục khẳng định
chất lượng giáo dục phổ thông; đồng thời, khẳng định hướng đi đúng trong công tác phát hiện, tuyển
chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi của Bộ GD&ĐT.
G
iao thoa ánh sáng vẫn luôn là một nội Để tạo ra bất kì một thứ gì, bạn sẽ phải vượt qua
dung gây khó khăn trong quá trình dạy hai khó khăn chủ yếu đó là “Chế tạo nó như
học môn Vật lí, đặc biệt nếu như học thế nào?” và “Làm sao để nó chạy được?”.
sinh không được quan sát các hiện tượng và thí Arduino được sinh ra nhằm đơn giản hóa các
nghiệm trong thực tế. Đối với cả chương trình vấn đề kĩ thuật, giúp đỡ mọi người tập trung
THPT 2006 và chương trình THPT 2018, thí sáng tạo. Nó đặc biệt hữu ích khi ứng dụng vào
nghiệm giao thoa ánh sáng qua 2 khe hẹp của giáo dục các môn khoa học – kĩ thuật như Vật
Thomas Young đều được đưa vào để giải thích lí. Bộ thí nghiệm sử dụng Arduino với module
về tính chất sóng của ánh sáng. Tuy nhiên, bộ cảm biến ánh sáng BH1750FVI về hiện tượng
thí nghiệm giao thoa ánh sáng chưa được phổ giao thoa ánh sáng được trình bày ở đây có thể
cập ở các trường Trung học Phổ thông do đặc sẽ là một giải pháp hợp lí và hỗ trợ giảng dạy
tính cồng kềnh và tốn kém. Điều đó dẫn đến hiệu quả.
nhu cầu thiết kế một bộ thí nghiệm đơn giản để
sử dụng trong dạy học.
1. Arduino là gì?
Arduino ra đời tại thị trấn Ivrea (Ý), được đặt theo tên một vị vua vào thế kỷ thứ IX là King Arduin
và chính thức được đưa ra giới thiệu vào năm 2005 như là một công cụ cho sinh viên học tập của giáo
sư Massimo Banzi, một trong những người phát triển Arduino tại trường Interaction Design Institute
Ivrea (IDII). Tin tức về Arduino lan truyền với tốc độ chóng mặt nhờ vô vàn lời truyền miệng tốt đẹp
của những người dùng đầu tiên. Hiện nay Arduino nổi tiếng trên toàn thế giới đến nỗi có người đã tìm
đến thị trấn Ivrea chỉ để tham quan nơi đã sản sinh ra nền tảng thú vị này.
Hình 2: Một vài thành viên trong đại gia đình Mainboard
Hình 3: Sơ đồ biểu diễn thí nghiệm giao thoa ánh sáng qua 2 khe Young
Khi sóng tới gặp nhau cùng pha, chúng tăng cường lẫn nhau tạo ra vân sáng. Lúc đó hiệu quang
trình bằng số nguyên lần bước sóng. Khi sóng tới gặp nhau ngược pha, chúng triệt tiêu lẫn nhau tạo ra
vân tối. Lúc đó hiệu quang trình bằng số bán nguyên lần bước sóng.
+ Driver A4988 điều khiển động cơ bước đi kèm với bộ nguồn 12V: là một bộ điều khiển DMOS cực
nhỏ với bộ chuyển đổi và bảo vệ dòng có thể dễ dàng điều chỉnh, điều khiển động cơ bước Stepper
Motor dựa vào những dòng code đơn giản. Driver A4988 và đế ra chân nó giúp cho bộ thí nghiệm dễ
lắp ráp và sử dụng hơn.
(a) (b)
Hình 6: Hình ảnh driver A4988 (a) và đế ra chân của nó (b)
Sơ đồ thiết kế:
Sử dụng bộ thiết bị và thử nghiệm thu được đồ thị Đồ thị cường độ sáng theo lí thuyết:
cường độ sáng theo x như sau :
∆
i = n. x = 40. ∆φ.r = 40.∆φ.d/2 = 40.(π/320).6.10 -3 -3
= 2,35.10 (m)
Đèn LED sử dụng có bước sóng vào khoảng 640nm - 760nm; khoảng cách từ khe sáng đến màn trong
khoảng 1,55(m); khoảng cách giữa hai khe sáng là 0,5(mm). Theo lí thuyết, khoảng vân i thu được trên
màn sẽ có độ lớn 1,92 < i < 2,36 (mm). Như vậy, kết quả thực nghiệm đã làm cho ra kết quả sai khác i
là 4% - 18%.
Nếu khoảng vân i tính theo thực nghiệm là chính xác chúng ta có thể tính ngược lại bước sóng chính
xác của đèn laser. -3
i.a 2,35.10 .0,5.10
-3
-9
λ= = = 758.10 (m)
D 1,55
Bộ thí nghiệm gọn, nhẹ, dễ sử dụng, có chi phí Bộ thí nghiệm mang đến một cách tiếp cận mới
sản xuất thấp vì sử dụng những linh kiện điện tử với kiến thức, tạo ra sự tò mò, muốn khám phá,
dễ tìm với giá cả hợp lí. Thông qua tiến hành thí tìm hiểu, học hỏi của học sinh đối với việc học.
nghiệm, hiện tượng giao thoa ánh sáng sẽ được Ngoài ra, cả giáo viên và học sinh đều có thể dễ
quan sát một cách vừa định tính vừa định lượng dàng sáng tạo thêm những bài học trong giao thoa
hơn bằng việc sử dụng Arduino cùng cảm biến ánh sáng như tính bước sóng của các nguồn sáng
ánh sáng BH1750FVI để đo được cường độ ánh khác nhau, tính độ rộng của các khoảng vân,…
sáng. Sử dụng máy tính để xử lí đơn giản số liệu Việc có thể quan sát được hiện tượng vật lí xảy ra
thu được từ cảm biến để phác họa đơn giản đồ thị một cách khách quan, cũng như nhìn thấy cách
qua đó giúp học sinh có những góc nhìn khách các cảm biến, module hoạt động sẽ giúp cho học
quan hơn với hiện tượng giao thoa ánh sáng. Sử sinh có thể phát triển được các năng lực cần đạt
dụng máy tính để xử lí đơn giản số liệu thu được như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp
từ cảm biến để phác họa đơn giản đồ thị qua đó và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng
có cái nhìn vừa định lượng vừa định tính về giao tạo. Tiếp xúc với Arduino cũng là một bước đơn
thoa ánh sáng. giản, mở đầu để học sinh có thể tiếp cận dễ dàng
hơn với công nghệ thông tin, lập trình,… Từ đó,
có những bước đầu tiếp cận đến khoa học và công
nghệ. Bộ thí nghiệm này mong muốn mang lại
không chỉ học sinh mà còn là giáo viên về những
sự sáng tạo, đổi mới trong cả hoạt động học và
hoạt động dạy.
Nguồn tham khảo: http://arduino.vn/bai-viet/40-ban-co-biet-arduino-la-gi-khong-tim-hieu-them
Tác giả: Nguyễn Thị Việt Hà
Người hướng dẫn: Nguyễn Thị Tố Khuyên,
Đặng Văn Sơn
Biên tập: Trần Ánh Dương
TN06/09 Tại nơi có gia tốc trọng trường là g, một con
lắc lò xo treo thẳng đứng đang dao động điều hòa. Biết
TN06/01 Đoạn mạch điện xoay chiều gồm hai phần tại vị trí cân bằng của vật độ dãn của lò xo là ∆l . Chu
tử R và C. Độ lệch pha của điện áp và dòng điện trong kì dao động của con lắc là:
mạch được cho bởi công thức ∆l 1 g
A. 2π . B. .
R −Z g 2π ∆l
A. tan ϕ = . B. tan ϕ = C .
R 2 + Z C2 R
1 ∆l g
2 2 C. . D. 2π .
−R R +Z 2π g ∆l
C. tan ϕ = . D. tan ϕ = .
C
ZC R TN06/10 Khi hiện tượng quang dẫn xảy ra, trong chất
TN06/02 Một con lắc lò xo gồm vật nhỏ có khối bán dẫn có các hạt tham gia vào quá trình dẫn điện là
lượng m và lò xo có độ cứng k, dao động điều hòa với A. Electron và lỗ trống mang điện dương .
phương= trình x Acos (ωt + ϕ ) .Mốc thế năng ở vị trí B. Chỉ gồm electron.
cân bằng. Cơ năng của con lắc là C. Electron và các ion dương.
1 1 D. Electron và hạt nhân.
A. mω A2 . B. kA2 .
2 2 TN06/11 Chọn câu đúng: Cho một điện tích điểm Q
1 1 gây ra xung quanh nó một điện trường. Tại một điểm
C. mω x 2 . D. kx 2 . A trong điện trường này người ta đặt một electron.
2 2
TN06/03 Trong hiện tượng quang phát quang, nếu Vectơ lực điện trường tác dụng lên electron và vectơ
ánh sáng kích thích là ánh sáng màu lam thì ánh sáng cường độ điện trường gây ra bởi điện tích điểm Q tại
huỳnh quang không thể là điểm A sẽ
A. Ánh sáng đỏ. B. Ánh sáng vàng. A. Luôn cùng phương cùng chiều.
C. Ánh sáng chàm. D. Ánh sáng lục. B. Luôn cùng phương ngược chiều.
C. Cùng phương cùng chiều nếu Q > 0 và cùng phương
TN06/04 Hạt nhân 126 C phóng xạ β − . Hạt nhân con
ngược chiều nếu Q < 0.
sinh ra có:
D. Cùng phương cùng chiều nếu Q > 0 và cùng phương
A. 6 proton và 6 notron. B. 6 proton và 7 notron.
ngược chiều nếu Q < 0.
C. 7 proton và 5 notron. D. 7 proton và 6 notron.
TN06/12 Chiếu một chùm sáng trắng, rất hẹp vào lăng
TN06/05 Tại một nơi có gia tốc trọng trường g, con
kính. So với chùm tia tới thì tia lệch ít nhất là
lắc đơn có chiều dài dây treo l dao động điều hoà với
A. Tia lục. B. Tia vàng .
chu kì T, con lắc đơn có chiều dài dây treo l/2 dao
C. Tia đỏ. D. Tia tím.
động điều hoà với chu kì là
T T TN06/13 Tại nơi có gia tốc trọng trường g, một con
A. T 2 . B. . C. 2T . D. . lắc đơn dao động điều hòa với biên độ góc αo nhỏ. Biết
2 2
khối lượng vật nhỏ của con lắc là m, chiều dài dây treo
TN06/06 Trong sơ đồ nguyên tắc phát sóng vô tuyến,
là l, mốc thế năng ở vị trí cân bằng. Cơ năng của con
không thể thiếu bộ phận nào sau đây?
lắc là
A. Tách sóng. B. Loa.
1
C. Trộn sóng. D. Khuếch đại âm tần. A. 2mglα 0 2 . B. mglα 0 2 .
2
TN06/07 Sợi quang học đóng vai trò như một ống dẫn
1
sáng được chế tạo dựa trên C. mglα 0 2 . D. mglα 0 2 .
4
A. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
B. Hiện tượng phản xạ toàn phần. TN06/14 Trong sóng cơ, chu kì sóng là T, bước sóng
C. Hiện tượng tán sắc ánh sáng. là λ tốc độ truyền sóng là v. Hệ thức đúng là
v v
D. Sự truyền thẳng ánh sáng. A. λ = . B. T = .
TN06/08 Tần số góc của mạch dao động điện từ LC T λ
λ
lý tưởng là C. T = . D. v = λT .
1 1 v
A. ω = LC . B. ω = . TN06/15 Đặt một hiệu điện thế không đổi U vào hai
π LC
TẬP SAN DẠY HỌC VẬT LÍ 22 Số 06
đầu một đoạn mạch tiêu thụ điện năng thì cường độ C. 0,2 A. D. 0,125 A.
dòng điện trong đoạn mạch là I . Trong khoảng thời TN06/24 Trong thí nghiệm Young về giao thoa ánh
gian t , điện năng tiêu thụ của đoạn mạch là A . Công sáng, biết D = 2 m, a = 1 mm, λ = 0,6 μm. Vân sáng
thức nào sau đây đúng? thứ 3 cách vân tối thứ nhất (nằm về cùng một phía so
UI với vân trung tâm) một khoảng là
A. A = UIt . B. A = .
2 t A. 1,8 mm. B. 3 mm.
Ut
C. A = . D. A = UIt 2 . C. 3,6 mm. D. 4,8 mm.
I
TN06/16 Cho đồng vị hạt nhân 60 TN06/25 Hạt nhân 2 He có khối lượng nghỉ 4,0015 u.
4
27 Co . Gọi e là điện
tích nguyên tố. Điện tích của hạt nhân 60 Biết khối lượng nghỉ notron 1,008665 u, của proton là
27 Co là
A. 60e . B. -60e. 1,00276 u. Năng lượng liên kết riêng của 42 He là
C. 27e . D. -27e. A. 7,075 MeV/nuclon.
TN06/17 Giá trị hiệu dụng của dòng điện xoay chiều B. 4,97 MeV/nuclon.
C. 28,30 MeV/nuclon.
π
có biểu thức i 3 2 cos 100π t + A là
= D. 14,150 MeV/nuclon.
3 TN06/26 Cho con lắc đơn chiều dài l dao động nhỏ
A. 6 A. B. 1,5 A. với chu kỳ T . Nếu tăng khối lượng vật treo gấp 4 lần
C. 3 A. D. 3 A. thì chu kỳ con lắc
TN06/18 Trong các yếu tố sau, yếu tố nào là đặc trưng A. Tăng lên 4 lần. B. Tăng lên 8 lần.
sinh lý của âm? C. Tăng lên 2 lần. D. Không thay đổi.
A. Năng lượng. B. Cường độ âm. TN06/27 Trong mạch LC lí tưởng đang có dao động
C. Mức cường độ âm. D. Âm sắc. điện từ tự do với điện áp cực đại của tụ điện là U o ,
TN06/19 Trong máy phát điện xoay chiều một pha, cường độ dòng điện cực đại là I o . Tại thời điểm mà
phần cảm là nam châm điện có p cặp cực từ quay với U
điện áp tức thời giữa hai đầu tụ điện là 0 thì cường
tốc độ n (vòng/phút). Tần số dòng điện do máy sinh 2
ra được tính độ dòng điện tức thời trong mạch có độ lớn bằng
n 3 I
A. f = np . B. f = 60 . A. I 0 . B. 0 .
p 2 2
np
C. f = . D. f = 60np . I0
60 C. . D. I 0 .
TN06/20 Máy biến áp lí tưởng có 2
π
U N U N TN06/28 Đặt = điện áp u U 0 cos 100π t + V vào
A. 1 = 1 . B. 1 = 2 . 10
U 2 N2 U 2 N1 0, 7
hai đầu cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L = H.
U1 U1 Cảm kháng của cuộn dây bằng π
C. = N1 + N 2 . D. = N1 − N 2 .
U2 U2 A. 50 Ω . B. 70 Ω .
TN06/21 Khi có sóng dừng trên dây đàn hồi, khoảng C. 25 Ω . D. 100 Ω .
cách giữa một nút và một bụng liên tiếp nhau bằng TN06/29 Trong nguyên tử Hydro, bán kính Bohr là
A. Hai lần bước sóng. r0 = 5,3.10−11 m. Bán kính quỹ đạo dừng của trạng
B. Một bước sóng. thái kích thích thứ 3 là
C. Một nửa bước sóng. A. 132,5.10-11 m. B. 21,2.10-11 m.
D. Một phần tư bước sóng. C. 84,8.10-11 m. D. 47,7.10-11 m.
TN06/22 Trong mô hình nguyên tử Hydro của Bohr, TN06/30 Một sợi dây dài 1,2 m, hai đầu cố định. Khi
với r0 là bán kính Bohr thì bán kính quỹ đạo dừng của tạo sóng dừng trên dây, ta đếm được có tất cả 5 nút
electron tương ứng với trạng thái của M là trên dây (kể cả 2 đầu). Bước sóng của dao động là
A. 12 r0 . B. 9 r0 . A. 30 cm. B. 24 cm.
C. 16 r0 . D. 3 r0 . C. 60 cm. D. 80 cm.
TN06/23 Một cuộn cảm có độ tự cảm 0, 6 H . Khi TN06/31 Cho các linh kiện điện tử với số lượng như
cường độ dòng điện trong cuộn cảm giảm đều từ I sau
xuống 0 trong khoảng thời gian 0, 02 s thì suất điện C1= 2 µF 5 cái
Tụ điện :
động tự cảm xuất hiện trong cuộn cảm có độ lớn là
C2= 3 µF 5 cái
12 V . Giá trị của I là L
1 = 2 µH 4 cái
A. 0,8 A. B. 0,4 A. Cuộn cảm :
L2= 3 µH 4 cái
Cố vấn:
PGS.TS Đỗ Danh Bích
PGS.TS Phạm Văn Hải
TS. Tưởng Duy Hải
TS. Nguyễn Thị Tố Khuyên
TS. Cấn Thị Thu Thủy
Thầy Trần Kỳ Vĩ
Thầy Nguyễn Đức Đạt
Biên tập:
Phạm Phương An
Chu Gia Bảo
Trần Ánh Dương
Trần Thị Hương Giang
Hà Thu Trang
Lê Trung Toàn
Hồ Thị Phương Thảo
Nguyễn Phương Thảo
Lương Trịnh Nam Anh
Phạm Thị Mai Phương
Nguyễn Thị Phượng
Lưu Thị Yến Nhi
Thiết kế:
Nguyễn Thị Việt Hà
Nguyễn Hồng Ngân
Trần Đức Tài
Bùi Thị Kim Ngân
Hồ Thị Trang
TẬP SAN DẠY HỌC VẬT LÍ 27 Số 06
Thanks for reading!
Sau một thời gian ra mắt và phát triển, đến nay
đội ngũ của Tập san Dạy học Vật lí đã cho ra
mắt được tập san số 06. Chúng mình rất hy vọng
sẽ nhận được đóng góp của quý độc giả để Tập
san được phát triển hơn nữa.