You are on page 1of 3

Tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành - Tỷ đồng

GDP là tổng sản phẩm quốc nội của một quốc gia. GDP cũng có thể hiểu là tổng giá trị thị trường của
những loại hàng hóa, dịch vụ thành phẩm cuối cùng được sản xuất trong phạm vi quốc gia trong một
khoảng thời gian nhất định. GDP có thể được tính theo năm hoặc theo quý đều được.

Nhờ vào những đánh giá về GDP của một quốc gia, chúng ta có thể khẳng định được sự tăng trưởng và
sự ổn định của nền kinh tế. Các nhà đầu tư nước ngoài có thể dựa vào chỉ số GDP để quyết định có nên
đầu tư vào quốc gia hay không.

Đối với những nhà đầu tư vốn cổ phần thì thông tin về lợi nhuận doanh nghiệp và hàng tồn kho trong
báo cáo GDP sẽ mang một ý nghĩa rất quan trọng. Điều này giúp các nhà đầu tư có quyết định đúng đắn
nhất trong việc đầu tư. GDP của một quốc gia ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của đồng nội tệ. Nếu GDP
tăng, đồng nội tệ cũng sẽ tăng theo, nền kinh tế của quốc gia đó sẽ được đánh giá cao và ngược lại, nếu
chỉ số GDP giảm, đồng nội tệ cũng sẽ suy giảm.

Ngoài ra, GDP còn tác động đến các chỉ số khác như lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp. Khi lạm phát của một
quốc gia tăng cao quá mức cho phép, nó sẽ gây ra sự ngộ nhận cho sự tăng trưởng GDP và dẫn đến
khủng hoảng kinh tế trầm trọng cho quốc gia đó. Suy giảm GDP cũng sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế và
gia tăng tỷ lệ thất nghiệp cho người lao động.

GDP = C+ I +M + X- M

GDP = W + R + I +P +D +T
n
GDP = ∑ VA
i=1

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
2.739.843 3.539.881 4.073.762 4.473.655 4.937.031 5.191.323 6.293.904,
,2 ,3 ,3 ,6 ,7 ,7 5.639.401,0 6 7.009.042,1 7.707.200,3 8.044.385,7
29,20% 15,08% 9,82% 10,36% 5,15% 8,63% 11,61% 11,36% 9,96% 4,37%

Có thể thấy từ tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm đều có xu hướng tăng nhưng giàm dần theo giai
đoạn từ năm 2010 đến năm 1015 và sau đó có dấu hiệu phục hồi và giảm vào năm 2020 do đại dịch
covid – 19 diễn ra.

Tổng thu nhập quốc gia (Tỷ đồng)

Tổng thu nhập quốc dân (GNI) là giá trị thể hiện cho thu nhập của một quốc gia. Được tính bằng tổng số
kiếm được của người dân và doanh nghiệp của một quốc gia. Trong một thời gian nhất định, thường
được tính là một năm. Chỉ tiêu này được sử dụng để đo lường và theo dõi sự giàu có của một quốc gia
từ năm này qua năm khác.

Các đóng góp trong nước làm lớn mạnh GDP, và kéo theo thu nhập bình quân đầu người tăng. Trong khi
tất cả thu nhập sinh ra sẽ tạo sự khác biệt. Góp vào tổng thu nhập quốc dân và làm giàu có nền kinh tế
đất nước. Phản ánh mức độ giàu có của một quốc gia.
Để tính tổng số tiền kiếm được trong tổng thu nhập quốc dân, phải tính tổng các giá trị kiếm được trên
các thị trường. Với hoạt động trong nước, tổng giá trị tiền được thể hiện qua giá trị tổng sản phẩm quốc
nội. Ngoài ra với hoạt động hội nhập kinh tế và tìm kiếm phát triển các thị trường mới. Các quốc gia còn
thực hiện các hoạt động đầu tư, kinh doanh,… với các thị trường khác. Để thống kê phản ánh chính xác
nhất giá trị tiền tổng thu nhập sẽ phản ánh bằng GNI. Con số này bao gồm tổng sản phẩm quốc nội của
quốc gia (GDP) cộng với thu nhập nhận được từ các nguồn ở nước ngoài.

GNI = GDP + chênh lệnh thu nhập với nhân tố nước ngoài

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
2.654.8 3.440.7 3.944.0 4.320.0 4.749.9 4.927.8 5.329.17 5.913.66 6.651.467 7.700.497,
39,22 40,05 24,68 71,29 63,56 83,62 6,69 9,01 ,84 7.320.005,50 98
22,84% 12,76% 8,70% 9,05% 3,61% 7,53% 9,88% 11,09% 9,13% 4,94%

GNI có xu hướng phát triển giống như GDP

Thu nhập bình quân đầu người

Là chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng phản ánh "mức thu nhập và cơ cấu thu nhập của các tầng lớp dân
cư" để đánh giá mức sống, phân hóa giàu nghèo, tính tỷ lệ nghèo làm cơ sở cho hoạch định chính sách
nhằm nâng cao mức sống của nhân dân, xóa đói giảm nghèo.

Thu nhập bình quân đầu người = GDP / Dân số

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
31.468,1 40.159,4 45.668,5 49.601,8 54.131,9 56.287,6 60.475,7 66.753,4 73.481,5 79.880,6 82.436,6
27,62% 13,72% 8,61% 9,13% 3,98% 7,44% 10,38% 10,08% 8,71% 3,20%

Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng giảm dần qua các năm
và thấp nhất là vào năm 2020.

Chuyển dịch cơ cấu trong GDP của VIệt Nam

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (Economic Restructuring) được dùng để chỉ những thay đổi trong các bộ
phận cấu thành của nền kinh tế theo nghĩa rất chung chung. Trong thế giới phương Tây, nó thường được
dùng để chỉ hiện tượng các khu đô thị chuyển từ cơ sở sản xuất sang khu vực dịch vụ . Nó có ý nghĩa sâu
sắc đối với năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của các thành phố và khu vực. Sự chuyển đổi này
đã ảnh hưởng đến nhân khẩu học bao gồm phân phối thu nhập , việc làm và hệ thống phân cấp xã hội ;
các thỏa thuận thể chế bao gồm cả sự phát triển của công ty các dịch vụ phức tạp, chuyên môn hóa của
nhà sản xuất, sự luân chuyển vốn, nền kinh tế phi chính thức , công việc không theo tiêu chuẩn và chi
tiêu công; cũng như khoảng cách địa lý bao gồm sự gia tăng của các thành phố trên thế giới , sự không
phù hợp về không gian và chênh lệch tăng trưởng đô thị.

Cơ cấu = Thành phần/ Tổng

Cơ cấu (%)
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản
phẩm
2010 15,38 33,02 40,63 10,97
2011 16,26 34,58 38,91 10,25
2012 16,20 35,86 39,12 8,82
2013 15,22 35,58 40,54 8,67
2014 14,88 35,30 40,92 8,90
2015 14,47 34,27 42,19 9,07
2016 13,82 34,12 42,85 9,21
2017 12,93 35,39 42,58 9,10
2018 12,31 36,54 42,17 8,98
2019 11,78 36,80 42,47 8,94
2020 12,66 36,74 41,83 8,77

Có thể thấy cơ cấu trong GDP của Việt Nam đang chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch
vụ như chững lại và thay đỏio vào năm 2020 nhưng vẫn còn cách xa những nước phát triển khi mà cơ
cấu khu vực I (khu vực nông nghiệp) chiếm tỉ lệ thấp (chỉ khoảng 2%) và khu vực III (khu vực dịch
vụ) chiếm tỉ lệ cao (chiếm khoảng 71%).

So sánh giai đoạn 2001 – 2010 và 2011 - 2020

Năm Giá trị ( Tỷ Tốc độ tăng Năm Giá trị ( Tỷ Tốc độ tăng
đồng) trưởng đồng) trưởng
2000 441646 10,43% 2011 3539881,31 29,20%
2001 481295 8,98% 2012 4073762,29 15,08%
2002 535762 11,32% 2013 4473655,6 9,82%
2003 613443 14,50% 2014 4937031,68 10,36%
2004 715307 16,61% 2015 5191323,73 5,15%
2005 914001 27,78% 2016 5639401 8,63%
2006 1061565 16,14% 2017 6293904,55 11,61%
2007 1246769 17,45% 2018 7009042,13 11,36%
2008 1616047 29,62% 2019 7707200,29 9,96%
2009 1809149 11,95% 2020 8044385,73 4,37%
2010 2739843,17 51,44% 3539881,31

Có thể thấy tốc độ phát triển của giai đoạn năm 2011- 2020 là nhỏ hơn so với giai đoạn 2001-2010 và tốc
độ phát triển nhanh nhất năm 2010 là 51.44% còn giai đoạn 2011- 2020 là năm 2011 với 29.2%

You might also like