You are on page 1of 60

TRIỂN VỌNG

THỊ TRƯỜNG HÀNG HOÁ 2023


TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI 2022

Một cuộc suy thoái toàn cầu đang diễn ra


ảnh hưởng gần như tới mọi ngõ ngách trên
thế giới.

➢ Vậy lý do gì dẫn đến việc suy thoái toàn


cầu này?

LỢI NHUẬN ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CÁC NƯỚC.
KINH TẾ BƯỚC VÀO GIAI ĐOẠN “THẮT CHẶT”:

Chi phí vốn tăng vọt đẩy giá trị tài sản
toàn cầu giảm:
KINH TẾ BƯỚC VÀO GIAI ĐOẠN “THẮT CHẶT”:
NHẬN ĐỊNH LÃI SUẤT CỦA MỸ 2023

❖ Để chống lạm phát FED buộc phải tăng lãi


suất. Tuy nhiên để tránh gây đổ vỡ hệ thống,
FED không thể tăng lãi suất vượt mức lạm
phát.
❖ Hệ quả là FED buộc phải chọn phương án duy
trì lãi suất ở mức thắt chặt trong thời gian dài,
chờ lạm phát giảm xuống dưới mức lãi suất.
=> Khả năng cao: Triển vọng kinh tế xuống thấp
với khả năng kinh tế giới rơi vào giai đoạn đình
trệ hoặc suy thoái trong năm 2023
NHẬN ĐỊNH LÃI SUẤT THẾ GIỚI 2023
TRIỂN VỌNG SẢN XUẤT MỸ

❖ Biểu đồ S&P Global PMI cho thấy sự


sụt giảm nghiêm trọng trong chỉ số PMI
sản xuất của Hoa Kỳ xuống còn 46,2
cho tháng 12, giảm so với mức 47,7 vốn
đã giảm trong tháng 11.
❖ Mức 47,7 trong tháng 12 là mức thường
được coi là đánh dấu suy thoái kinh tế.
Báo cáo S&P 500 cũng nhấn mạnh “Dữ
liệu mới nhất báo hiệu sự sụt giảm
nhanh nhất trong các điều kiện hoạt
động kể từ tháng 5 năm 2020 và là một
trong những mức giảm mạnh nhất kể từ
năm 2009.”
TRIỂN VỌNG KINH DOANH TOÀN CẦU
CHẬM LẠI
❖Chỉ báo SMI cung cấp tín hiệu đầy đủ
nhất về tăng trưởng, bao gồm tất cả
các hoạt động của khu vực tư nhân.
❖Chỉ báo dựa trên việc khảo sát các
giám đốc điều hành bán hàng - để có
thể đánh giá được những thay đổi
chính xác về mức độ hoạt động kinh
doanh.
❖Báo cáo T12 cho thấy tín hiệu chậm
lại ở cả doanh số bán hàng, tốc độ phát
triển, giá bán, niềm tin kinh doanh và
lợi nhuận biên …
KINH TẾ ĐANG NGUỘI ĐI NHANH CHÓNG?
MỨC TIỀN GỬI Ở CÁC NGÂN HÀNG THUƠNG MẠI
TIÊU DÙNG CHƯA GIẢM – NHƯNG ĐÃ CHỮNG LẠI
CHÂU ÂU SUY THOÁI NGHIÊM TRỌNG
TRUNG QUỐC SUY THOÁI
SẢN XUẤT ĐÌNH TRỆ NHIỀU NƠI
TĂNG TRƯỞNG LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP THẤP
❖ PMI hay Chỉ số quản trị thu mua là chỉ số
được công bố hàng tháng bởi Viện Quản lý
cung ứng (The Institute of Supply
Management). Nó được coi là một chỉ số đánh
giá hiệu quả kinh tế của ngành sản xuất.
❖ PMI được tạo thành từ năm số liệu chính:
- Đơn đặt hàng mới,
- Sản lượng
- Việc làm
- Thời gian giao hàng
- Hàng tồn kho.
=> Sản xuất đang có dấu hiệu suy giảm.
TÍN HIỆU ĐẦU TIÊN KHI ĐỒNG ĐÔ LA TẠO ĐỈNH QUAY ĐẦU?

❖ Đô la tăng mạnh đột biến khi FED liên


tục tăng mạnh lãi suất.
❖ Tuy nhiên, sau đó thị trường sớm nhận ra
FED không còn năng lực tăng lãi suất
được cao hơn nữa. Trong khi lãi suất ngân
hàng hiện vẫn đang thấp hơn lạm phát.
 Có gửi tiền đô lấy lãi thì lãi suất thực vẫn
âm => đồng đô quay đầu giảm.
 Đồng đôla tạo đỉnh liệu có phải là tín
hiệu đầu tiên cho thấy cơ hội của Vàng
Bạc đang trở về?
NHẬN ĐỊNH XU THẾ ĐÔ LA 2023
❖ Biểu đồ tuần cho thấy có lực cản mạnh
trên Đỉnh cuối tháng 9, khiến giá quay đầu
giảm, diễn biến tuân thủ theo mô hình
kênh giá nghiêng cao dần có hiệu lực từ
năm 2008.
❖ Trên kênh giá tăng này, kể từ 2008 đến nay
đã hình thành 3 chu kỳ điều chỉnh khá
giống nhau, lần 1 giảm đột ngột về mức
MA50 1W (màu xanh lam) và sau đó hình
thành cấu trúc giảm trong 2 năm với đáy
sau thấp hơn đáy trước.
❖ Trong mô hình này, thời điểm bắt đáy của
DXY, tốt nhất là khi RSI hàng tuần tạo
thành một đáy đôi (có thể là Đáy thấp hơn
hoặc Đáy cao hơn).
❖ => Đôla khả năng đã tạo đỉnh, tuy nhiên 2
năm tới dự báo sẽ khá biến động.
NHU CẦU GIẢM VS NGUỒN CUNG HẠN HẸP

❖ Tồn kho kim loại cơ bản đã giảm 70% kể


từ khi bắt đầu đại dịch => đặt mức giá
sàn khó có thể giảm sâu bất chấp những
lo ngại về nhu cầu ở Trung Quốc và các
nơi khác.
❖ Các hàng hóa như đồng, thường đủ duy
trì trong 5-10 ngày cho nhu cầu toàn cầu,
hiện chỉ còn dưới 2 ngày trên các cửa
hàng LME.
NGUỒN CUNG ỨNG ĐỒNG CÒN HẠN CHẾ

❖ Chile, một trong những nước có mỏ cung


ứng đồng lớn nhất thế giới tiếp tục gặp
nhiều khó khăn do đình công, bất ổn
chính trị và sản lượng cạn kiệt.
DỰ TRỮ NÔNG SẢN

❖ Hệ số hàng tồn để sử dụng


(stock to use ratio) của nhiều
sản phẩm nông sản vẫn ơt mức
thấp.

❖ Tuy nhiên dầu đậu, bông đang


có tín hiệu phục hồi vài tháng
gần đây đẩy giá giảm.
DỰ TRỮ DẦU THÔ

❖ Báo cáo Dự trữ dầu trên các


kho dầu có thể quan sát toàn
cầu tiếp tục thấp kỷ lục, do đó
hạn chế đà giảm.
❖ Tuy nhiên, nhu cầu tiêu thụ dầu
đang được dụ báo giảm thấp do
lo lắng suy thoái trong Q1
2023.
THẶNG DƯ VÀ THÂM HỤT DẦU THÔ 2023

❖ Dầu thô khả năng sẽ có thặng dư


trong năm 2023.
❖ Các báo cáo tuần củng cố nhận định
này sẽ đẩy giá giảm sâu trong
Q1/2023.
❖ Tuy nhiên, hầu hết các tổ chức vẫn
nhận định thị trường dầu sẽ sớm quay
trở lại thâm hụt trong năm nay do dự
trữ và sản lượng tiếp tục thấp.
❖ Giai đoạn phát triển đình trệ:
- Tăng trưởng kinh tế suy giảm
- Thất nghiệp tăng
- Lợi nhuận doanh nghiệp giảm
- Lạm phát tăng.
➢ Đầu tư chứng khoán không hiệu quả do lợi nhuận
giảm.
➢ Đầu tư BĐS khó khăn do lãi suất cao.
➢ Ngoại hối bất ổn do các nước đồng loạt tăng lãi
suất.
➢ Kim loại quý trở thành nhóm ngành hấp dẫn do
không mất lãi suất đầu tư, nguồn cung hữu hạn
nên có khả năng chống lạm phát tốt.
❖ Hiện TQ và Châu Âu đã
suy thoái. Tuy nhiên, chính
phủ Trung Quốc đang nỗ
lực đẩy đất nước thoát khỏi
tình trạng này.
❖ Tăng trưởng Mỹ cũng đã
giảm thấp.
PMI - chỉ báo dẫn dắt trực tiếp cho thị trường hàng hoá, vẫn đang tiếp tục giảm sâu, chưa có tín hiệu tạo đáy.
NHẬN ĐỊNH LẠM PHÁT 2023

❖ Lạm phát đang đi đúng theo


diễn biến những năm thập
niên 1970.
❖ Do đó khả năng năm 2023
lạm phát sẽ thấp hơn
2021,2022 tuy nhiễn sẽ vẫn
tăng trưởng dương.
=> Hàng hoá tiếp tục sẽ có xu
thế tăng, nhưng sức tăng sẽ
chậm và yếu hơn giai đoạn
trước.
Hàng hóa vs Chứng khoán: TRƯỚC và SAU khi bắt đầu chu kỳ
o Bài học lịch sử cho thấy: thắt chặt kinh tế tăng tốc kể từ năm 1970
Trước giai đoạn FED tăng lãi suất
Các chu kỳ:
chứng khoán và hàng hóa đều
1973, 1980, 1987, 1994, 1999, 2004
tăng cao

➢ Các chiến lược Breakout hiệu

quả

o Sau khi FED tăng lãi suất, giá có

xu hướng tăng nhẹ hoặc đi ngang

➢ Có thể áp dụng các chiến lược

đánh theo biên hoặc đảo chiều.

Chứng khoán Hàng hóa


TÀI SẢN TRÚ ẨN LÝ TƯỞNG

❖ Mô hình trong quá khứ cho thấy:


- Trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng: chứng
khoán, trái phiếu có kết quả vượt trội vàng và
kim loại quý.
- Trong giai đoạn trì trệ: vàng, hàng hoá lại là
kênh đầu tư số 1 do có giá trị thật và không
mất lãi suất đầu tư.
Từ thế kỉ XX hàng

hoá duy trì đều đặn

trong xu thế tăng,

hình thành 4 siêu

chu kì lớn kéo dài từ

5-10 năm.
Tuy nhiên tính chất của

hàng hoá tạo nên các

tiểu chu kì (bong bóng)

từ 12 - 36 tháng.
Mô hình dựa vào dữ liệu

lịch sử cho thấy giá đã

tiệm cận đỉnh của tiểu

chu kì tuy nhiên đà tăng

của chu kì dài hạn còn

60% - 150%.
➢ Chờ điều chỉnh canh mua.
NĂNG LƯỢNG
DIỄN BIẾN MÙA VỤ GIÁ DẦU THÔ:
CHU KỲ MÙA VỤ: “DẦU THÔ WTI”

❑ Áp dung mô hình mùa vụ Dầu


thô vào tình hình giá hiện tại,
có thể thấy giá đang trong đợt
điều chỉnh nhẹ.
❑ Nhìn chung, có thể canh mua
lại dầu từ cuối Q1 2023.
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT: “DẦU THÔ WTI”

❖ Dầu thô đang lặp lại đúng diễn biến


chu kỳ trước.
❖ Từ giai đoạn 1990 – 2000, giá trong
kênh giá giảm sâu. Đánh giá bằng đợt
tăng lại cuối năm 1999 đẩy giá phá
kênh giống hết giai đoạn 2020 – 21.
Sau khi phá kênh giá điều chỉnh về
lại mức MA200.
❖ Tương ứng diễn biến này khả năng
giá sẽ tìm được hỗ trợ quanh mức
$5x -$6x/thùng. Nếu giá tiếp tục xu
thế cũ, sau đợt điều chỉnh này WTI
lập tức có đợt tăng vọt từ lên mức
$150 – 180/thùng.
❖ Đánh giá về diễn biến giá theo sóng Elliot
cho đợt điều chỉnh gần đây. Khung thời
gian 1W hiển thị diễn biến giá trong chu kỳ
khoảng 10 năm. Xu hướng hiện tại kéo dài
từ Đỉnh tháng 6 năm 2014 cho đến ngày
nay và cho đến nay rất giống với giai đoạn
từ tháng 10 năm 1990 đến tháng 10 năm
2000.
❖ Với các nhân tố cơ bản của hai giai đoạn,
với những căng thẳng địa chính trị gần như
giống nhau trong khoảng thời gian 10 năm,
không có gì ngạc nhiên khi chân của Chu
kỳ giống hệt nhau.
❖ Điều này cho thấy rằng dựa trên hành vi
theo chu kỳ của Oil, phản ứng mang tính hệ
thống của nó sẽ là một sự điều chỉnh trong
khoảng $5x - $6x/thùng.
NÔNG SẢN
GIÁ LÚA MÌ BIẾN ĐỘNG THEO THỜI VỤ:

LÚA MỲ THÔNG THƯỜNG ĐỀU TẠO ĐÁY QUANH THÁNG 3 – 5 SAU ĐÓ TĂNG TRONG NĂM.
❖ Lúa mỳ đang tạo kênh
giá điều chỉnh đi xuống.
Tuy nhiên đây đã là sóng
cuối 5, khả năng sớm tạo
đáy quanh mức 650 –
700 và hình thành sóng
giá phục hồi .
KIM LOẠI
❖ Thị trường thường kỳ vọng khi FED cắt lãi suất cổ phiếu sẽ tăng lại, tuy nhiên trong lịch sử thường chứng minh ngược lại, do thời điểm FED cắt lãi suất kinh tế thường không thể cứu
vãn chính thức đi vào suy thoái => nhu cầu trú ẩn tăng cao. Như vậy, diễn biến giá có thể xảy ra 2 trường hợp trong nửa đầu năm 2023:
- Trường hợp 1: kinh tế Mỹ hạ cánh an toàn, không suy thoái (đây là trường hợp chính do FED vẫn nhận định không suy thoái) => FED vẫn giữ được lãi suất cao như dự tính =>
chứng khoán Mỹ S&P500 đi ngang mức 3500 – 4000 trong năm 2023 => chờ điều chỉnh mua Bạc quanh mức 20 – 21).
- Trường hợp 2: FED đột ngột phải cắt lãi suất => khủng hoảng xảy ra => thông thường khi tin xấu xảy ra tất cả thị trường đều giảm => chờ S&P 500 trượt về mức 3200 – 3400
tương ứng với Bạc quanh mức 18.00 – 19.00 để canh mua.
SEASONALITY CỦA BẠC:

Xét về chu kỳ mùa vụ, Vàng và Bạc luôn có đà tăng tốt dịp cuối năm từ giữa T12 – T2 năm sau. NĐT đã canh mua có thể
tiếp tục theo dõi, ngoài ra có thể chờ đợt giá có những đợt điều chỉnh tốt để canh mua.
Bạc đang đi vào mô hình chiếc cốc
tay cầm với biên trên cao nhất ở mức
$45/oz (mục tiêu 7 - 10 năm, các mức
kháng cự quan trọng thấp hơn ở mức
$29 - $30/oz (2 – 5 năm). Nếu trước
mắt, giá vượt về biên giao dịch
$22.00, mức kháng cự gần nhất sẽ ở
quanh mức $24 - $26/oz (2023 –
2024). Biên giá năm nay dự báo từ
$19 - $28/oz.
NHÓM KIM LOẠI – “BẠC”:

➢ Bạc là sản phẩm đặc biệt tốt


trong việc chống lạm phát.

➢ Nếu siêu chu kỳ HH, còn


chưa hết, đà tăng còn lại của
Bạc là rất lớn.
CƠ HỘI BẠCH KIM

Bạch kim cũng xuất


hiện tín hiệu thoát
khỏi kênh giá giảm
như các sản phẩm kim
loại quý khi nhu cầu
tìm kiếm sản phẩm trú
ẩn tăng cao.
MÙA VỤ CỦA BẠCH KIM

❖ Tương tự nhóm ngành kim


loại quý khác, Bạch kim cũng
có chu kỳ tăng tốt đầu năm.
SIÊU CHU KỲ MỚI
NHÓM KIM LOẠI – “ĐỒNG”:

Nguồn cung Đồng có thể bị hạn chế do thiếu hụt các dự án khai thác Tăng
tăngtrưởng trongxu
tốc trong xu hướng
hướng điện
điệnkhíkhí
hóahóa
xanh đượcđược
xanh kỳ vọng
tiên tiến
sẽthiết lập tăng
thúc đẩy để thúc đẩy
trưởng tăng
nhu cầu trưởng nhu
đồng trong cầu
thập kỷ đồng
mạnh nhất,
Kế hoạch sản xuất cho các dự án mỏ đồng có Kế hoạch sản xuất cho các dự án mỏ đồng có trong thập kỷ mạnh nhất sau năm 2000
thể xảy ra trong giai đoạn 2018 thể xảy ra trong giai đoạn 2020
sau năm 2000

Nhu cầu cho các điểm sạc điện

Nhu cầu cho Phương tiện điện tử


Sản lượng Đồng (Mtpa)

Nhu cầu Gió

60 - Dự án 36 - Dự án
Nhu cầu Năng lượng mặt trời
4.8 Mt/a – Khả 1.74 Mt/a – Khả
năng sản xuất năng sản xuất

80 kt/a – Kích thước trung 45 kt/a – Kích thước trung


bình bình
NHÓM KIM LOẠI – “ĐỒNG”:

Tăng trưởng nguồn cung từ các mỏ Đồng (3yr ma) Tăng trưởng nhu cầu Đồng (3yr ma)
NHÓM KIM LOẠI – “ĐỒNG”:

TRIỂN VỌNG TOÀN CẦU VỀ NGUỒN CUNG VÀ NHU CẦU ĐỒNG SƠ CẤP

Nhu cầu Dự án tiềm năng Sản lượng


PHÂN TÍCH KỸ THUẬT – “ĐỒNG”:
Trong lịch sử 40 năm giao dịch

đồng tương lai, đồng có 2 đà tăng

chính. Giai đoạn những năm 90,

đồng phá biên khung giá cũ lên

mức 1.375, sau đó điều chỉnh, tạo

mô hình Double Bottom (2 đáy),

sau đó tạo Golden Cross (MA50

cắt MA200), tăng chạm trần, điều

chỉnh về mức MA50 rồi tiếp tục

phá kháng cự tăng lên mức 4.0. Tất

cả chu kỳ này kéo dài 10 năm.


PHÂN TÍCH KỸ THUẬT – “ĐỒNG”:

Tới chu kỳ gần nhất, giá cũng đã

đi được 10 năm, đã tạo 2 đáy, tạo

Golden Cross và đang áp sát thử

phá biên kháng cự 4.7 – 5.0 lần

đầu tiên. Hiện giá đã điều chỉnh

về mức MA50 và đã phá kháng

cự, sẵn sàng hướng tới mục tiêu

$7/lb trong vòng 1 – 2 năm, thậm

chí là $10/lb trong 5 năm tới.


❖ Phân tích theo sóng Elliot cho
thấy đồng sắp hoàn thành
xong sóng chỉnh 2. Thông
thường sóng tăng 3 thường là
sóng đẩy có sức tăng mạnh
nhất lớn hơn sóng 1.
❖ NĐT có thể chờ giá điều
chỉnh về các hỗ trợ tốt, hoặc
chờ giá phá biên kháng cự
4000 để canh mua.
❑ Nhu cầu Đồng trong tương lai được hỗ
trợ mạnh mẽ bởi các cam kết chính
phủ.

❑ Nhằm chống biến đổi khi hậu, các


nước cam kết dừng bán xe động cơ đốt
trong trong tương lai gần:
• Châu Âu cam kết dừng bán từ 2030 -
2035.
• Mỹ cam kết dừng bán từ 2035 – 2040.
❑ Trung Quốc là cường quốc duy
nhất trên thế giới không có cam
kết cụ thể.
❑ Tuy nhiên, hiện tại quốc gia này
đứng số 1 thế giới về số lượng xe
điện trên thế giới.
❑ Mục tiêu duy trì vị thế độc tôn
của mình là rất rõ khi Trung
Quốc không còn muốn phụ thuộc
vào nhập khẩu dầu.
❑ Các tập đoàn sản xuất ô tô
hàng đầu cũng đã có những
cam kết mạnh mẽ:
• Volvo sẽ bán 100% xe điện từ
năm 2030
• Ford 67% từ năm 2030, 100%
xe điện ở Châu Âu.
• GM cam kết chỉ bán xe điện
năm 2035
=> Là nguyên liệu chính sản
xuất xe điện, Đồng có tầm nhìn
dài hạn rất tốt.
NHÓM KIM LOẠI – “ĐỒNG”:

Rất nhiều tổ chức tài


chính tin, siêu chu kỳ
hàng hoá tới đây là siêu
chu kỳ của Đồng.
CẢM ƠN
VÌ ĐÃ LẮNG NGHE

You might also like