Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
Trang
2.2.1.1. Giới thiệu chung về công dụng và phân loại máy chuyển liên tục--------22
2.2.1.2. Chọn loại băng tải 24
2.2.1.3.. Chọn cụm chi tiết dẫn động 25
2.2.1.4. Thiết kế băng tải------------------------------------------------------------------26
2.2.2. Tính toán cụm xoáy nắp và cụm chi tiết giữ chai-------------------------------28
2.2.2.1. Tính toán thiết kế chi tiết mâm xoay trong cụm giữ chai-------------------28
2.2.2.2. Tính toán thiết kế cụm chi tiết xoáy nắp--------------------------------------28
CHƯƠNG III GIỚI THIỆU BỘ ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH SIMATICIC S7-
200 42
3.1. Tổng quan về PLC 42
3.1.1. Cấu trúc phần cứng của CPU - (CENTRAL PROCCESSING UNIT)-----42
3.1.2. Cấu trúc phần cứng PLC 43
3.1.2.1. Bộ xử lý trung tâm (CPU- CENTRAL PROCCESSING UNIT)---------45
3.1.2.2.. Bộ nhớ và bộ phận khác 45
3.1.2.3.. Khối vào ra 46
3.1.2.4. Thiết bị lập trình------------------------------------------------------------------46
3.1.3. Khái niệm về lập trình PLC 47
3.1.3.1. Giải thích chương trình LADDER 47
3.1.3.2. . Ngõ vào và ngõ ra 47
3.1.3.3. . Thanh ghi (register) 48
3.1.3.4. . Bộ đếm (counter) 48
3.1.3.5. Bộ định thời gian (timer) 49
3.2. Giới thiệu bộ điều khiển lập trình S7-200 50
3.2.1. Cấu trúc phần cứng-----------------------------------------------------------------50
3.2.1.1. . Đặc điểm chung 50
3.2.1.2. . Các đèn trạng thái 52
3.2.1.3. . Ngõ vào 53
3.2.1.4. . Ngõ ra 53
3.2.1.5. . Nguồn cung cấp 53
3.2.1.6. . Cổng truyền thông nối tiếp 54
3.2.1.7. Công tắc chọn chế độ làm việc-------------------------------------------------55
3.2.1.8. Giao tiếp với thiết bị ngoại vi---------------------------------------------------55
3.2.2. Cấu trúc bộ nhớ S7-200 55
3.2.2.1. Phân chia bộ nhớ-----------------------------------------------------------------55
3.2.2.2. . Vùng nhớ dữ liệu 56
3.2.2.3. Vùng đối tượng 58
SVTH: PHẠM ĐÌNH PHÚ
NGUYỄN THẾ HƯNG Trang 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 2010
12. Hình 2.1.7: Sơ đồ khối các cụm chi tiết của dây chuyền.
13. Hình 2.2.1.1 : Cấu tạo chung của băng tải.
14. Hình 2.2.1.2a: Băng tải đai.
15. Hình 2.2.1.2b: Băng tải đai trong dây chuyền sản xuất.
16. Hình 2.2.1.2c: Băng tải con lăn.
17. Hình 2.2.1.2d: Băng tải.
18. Hình 2.2.1.3a: Động cơ bước.
19. Hình 2.2.1.3b: Động cơ servo.
20. Hình 2.2.1.3.c: Động cơ 1 chiều.
21. Hình 2.2.1.4a: Băng tải.
22. Hình 2.2.1.4b: Bản vẽ chi tiết của rulô.
23. Hình 2.2.2.2a: Lực tác động lên xilanh tác dụng đơn.
24. Hình 2.2.2.2b: Kí hiệu xi lanh tác dụng đơn.
25. Hình 2.2.2.2c: Xilanh màng.
26. Hình 2.2.2.2d: Xilanh tác dụng hai chiều.
27. Hình 2.2.2.2e: Xilanh tác dụng hai chiều không có giảm chấn.
28. Hình 2.2.2.2f: Các loại kết cấu đồ gá lắp thêm với xilanh tác dụng 2 chiều.
29. Hình 2.2.2.2g: Xilanh tác dụng hai chiều có cụm chi tiết giảm chấn.
điều chỉnh được ở cuối khoảng chạy.
30. Hình 2.2.2.2h: Sơ đồ lực.
31. Hình 2.2.2.2i: Xilanh nhiều vị trí.
32. Hình 2.2.2.2j: Xilanh với pittông rỗng và khả năng ứng dụng.
33. Hình 2.2.2.2k: Phần tử đệm kín xilanh.
34. Hình 2.2.2.2l: Xilanh.
35. Hình 2.2.2.2m:Xi lanh tác dụng 2 chiều.
36. Hình 3.1.2: Sơ đồ cấu trúc bên trong PLC.
37. Hình 3.2.1.1: Hình dạng và cấu trúc bên ngoài của PLC s7 200 - 224.
38. Hình 3.2.1.6: Chuyển đổi RS232 sang RS485.
39. Hình 3.2.2.5a: Truy cập theo bit.
40. Hình 3.2.2.5b: Truy cập theo Byte.
41. Hình 3.2.2.5c: Truy cập theo word.
42. Hình 3.2.2.5c: Truy cập theo Double word.
43. Hình 3.2.4: Chương trình thực hiện theo vòng quét (Scan) trong S7 200.
44. Hình 3.2.5.1 - Ví dụ về ngôn ngữ LAD.
Trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cơ khí nói chung
đóng một vai trò rất quan trọng. Nhưng ngày nay với sự phát triển vượt bậc của công
nghệ, cơ khí truyền thống không thể mang lại hiệu quả cao trong nền kinh thế thị
trường. Chính vì vậy xuất hiện một xu hướng mới trong công nghệ, đó là sự kết hợp
giữa cơ khí, công nghệ thông tin và điện tử để hình thành một lĩnh vực mới - Lĩnh vực
cơ khí tự động hóa. Trên thế giới, cơ khí tự động hóa đã xuất hiện khá lâu đời và phát
triển rất mạnh nhưng tại Việt Nam đây là lĩnh vực mới và đang trong quá trình hình
thành và phát triển. Một trong những sản phẩm của Cơ điện tử - Tự động hóa là dây
chuyền hệ thống đóng nắp chai tự động. Bên cạnh đó nhu cầu sử dụng nước uống đóng
chai cũng như các sản phẩm đóng gói ngày càng tăng. Nắm bắt được tầm quan trọng
của hệ thống, nhóm thực hiện nghiên cứu" Thiết kế và chế tạo mô hình đóng nắp
chai tự động ". Trong khi thực hiện đồ án, chúng em đã phân chia nhiệm vụ cho từng
thành viên trong nhóm để cố gắng hoàn thành nhiệm vụ đã được giao:
Phạm Đình Phú : Thực hiện phần hệ thống và chương trình điều khiển
Sản phẩm cũng như kết quả đạt được ngày hôm nay tuy không có gì lớn lao
nhưng đó là thành quả bước đầu khi chúng em ra trường bước vào cuộc sống mới.
Mặc dù chúng em đã cố gắng hết sức để hoàn thiện hệ thống nhưng còn nhiều
khó khăn về tài chính cũng như kiến thức nên không tránh khỏi những thiếu sót.
Chúng em mong nhân được sự đóng góp của Quý thầy cô. Chúng em xin chân thành
cảm ơn thầy Nguyễn Văn Tường và thầy Đỗ Quốc Chí đã giúp đỡ chúng em suốt
thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp. Cuối cùng chung em xin chân thành cảm ơn Quý
thầy cô.
Tự động hóa là một quá trình liên quan tới việc áp dụng các hệ thống cơ khí,
điện tử, máy tính để hoạt động, điều khiển sản xuất. Công nghệ này bao gồm:
Chuỗi hoạt động có thể được điểu khiển bởi một chương trình, tức là một tập
lệnh được mã hóa để hệ thống đọc và diễn dịch chúng.
Những chương trình mới có thể đươc chuẩn bị và nhập vào thiết bị để tạo ra sản
phẩm mới. Một vài đặc trưng của tự động hóa lập trình:
Tự động hóa linh hoạt là sự mở rộng của tự động hóa lập trình được. Khái niệm
của tự động hóa linh hoạt đã được phát triển trong khoảng 25 đến 30 năm vừa quá và
những nguyên lý vẫn còn đang phát triển.
Để áp dụng tự động hóa vào sản xuất hàng loạt nhỏ và sản xuất đơn chiếc khi
mà số lượng chi tiết trong loạt ít mà chủng loại nhiều, người ta dùng máy điều khiển
theo chương trình số. Máy này cho phép điều chỉnh máy nhanh khi chuyển sang gia
công loạt chi tiết khác. Bước phát triển tiếp theo là sự xuất hiện của trung tâm gia công
mà đặc điểm của nó là có ổ trữ dụng cụ để thay thế theo trình tự gia công.
Những năm gần đây trên thế giới đặc biệt là các nước tư bản có khuynh hướng
mạnh hệ thống sản xuất linh hoạt. Ưu điểm nổi bật của nó là hệ số sử dụng thiết bị cao
(85%) năng suất cao và tính linh hoạt rất cao. Nó được áp dụng rộng rãi trong các
ngành công nghiệp máy công cụ, máy ô tô, máy kéo và công nghiệp hàng không...
Trong hệ thống sản xuất linh hoạt có thể áp dụng tự động hóa toàn bộ quá trình sản
xuất từ công đoạn thiết kế tự động chi tiết, tự động thiết kế quy trình công nghệ, thiết
kế tự động chương trình gia công, tự động điều khiển quá trình sản xuất, tự động kiểm
tra chất lượng sản phẩm... Đây là hình thức tự động hóa tiến bộ nhất đưa lại hiệu quả
kinh tế lớn.
Sự an toàn
Bằng việc tự động hoá các hoạt động và chuyển người vận hành máy từ vị trí
tham gia tích cực sang vai trò đốc công, công việc trở nên an toàn hơn. Sự an toàn và
thoải mái của công nhân đã trở thành mục tiêu quốc gia với sự ban hành đạo luật sức
khoẻ và an toàn nghề nghiệp (1970). Nó cũng là sự tự động hoá.
Tự động hóa mang lại hiệu quả nhanh, năng suất chất lượng ổn định
Đầu tư vào các dây chuyền tự động hóa mang lại hiệu quả nhanh hơn so với việc
đầu tư đào tạo con người. Đồng thời năng suất, chất lượng sản phẩm ổn định.
Tất cả những nhân tố trên hợp thành một bản đồng ca biến việc tự động hoá sản
xuất thành một công cụ hấp dẫn thay cho phương pháp sản xuất bằng tay.
Nhận xét: : Để đảm bảo chất lượng của sản phẩm, đồng thời tăng năng suất ta
chọn hệ thống lắp ráp tự động đó là một quy luật tất yếu phải xảy ra.
1.2. Nhu cầu sử dụng các sản phẩm nước uống đóng chai, hộp đóng nắp
Xã hội ngày càng phát triển đời sống người dân ngày càng được nâng cao. Do
đó, nhu cầu ăn uống của người dân cũng được nâng cao. Chính vì vậy mà những năm
gần đây các loại nước ngọt đóng chai (như cocacola, pepsi, trà xanh O o, nước ép trái
cây đóng chai ... ) phục vụ cho người dân rất đa dạng và được bán rộng khắp trên cả
nước tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng trong việc chọn lựa, đa dạng cả về
mẫu mã lẫn chất lượng. Thời gian gần đây ta nhận thấy các sản phẩm nước uống giải
khát của các tập đoàn lớn như Coca hay Pepsi đã không còn chiếm thị phần lớn ở thị
trường Việt Nam thay vào đó là các loại nước uống giải khát có giá trị dinh dưỡng
hơn: Như các loại nước trái cây ép hay các loại trà thảo dược.
1.3. Thực trạng sản xuất của các công ty ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển của các sản phẩm nước ép trái cây đóng chai ... ta thấy
việc chuyển đổi sử dụng chai chứa cho các sản phẩm, các loại chai nhựa thay thế cho
các loại chai thủy tinh vì sự tiện dụng của chai nhựa. Do đó nó cũng làm thay đổi công
nghệ chiết rót và đóng nắp chai, các chai thủy tinh thì nắp thường được đóng chặt vào
còn chai nhựa thường được xoáy.
Với nhu cầu sản lượng lớn thì công việc sản xuất chiết rót, đóng nắp chai bằng
tay là không hiệu quả. Đặt ra yêu cầu đưa hệ thống dây chuyền tự động chiết rót và
đóng nắp chai tự động vào sản xuất. Trên thị trường Việt Nam có hệ thống chiết rót và
đóng nắp chai tự động ứng dụng trong nhiều lĩnh vực sản xuất khác nhau nhưng các
dây chuyền đều được nhập từ nước ngoài: Đài Loan , Trung Quốc... Do đó giá thành
cao và gặp nhiều khó khăn trong quá trình vận hành, sửa chữa. Sau đây là một số dây
chuyền chiết rót và đóng nắp chai tự động có trên thị trường hiện nay:
Hình 1.3a: Dây chuyền chiết rót đóng nắp chai dầu bôi trơn
Hình 1.3c: Dây chuyền chiết rót và đóng nắp chai sữa
Hình 1.3d: Dây chuyền chiết rót và đóng nắp chai thuốc trừ sâu
Đứng trước nhu cầu của thực tiễn sản xuất, được sự đồng ý của bộ môn “Cơ
điện tử”, sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Nguyễn Văn Tường và thầy Đỗ Quốc
Chí. Nhóm chúng em thực hiện đề tài “Thiết kế và chế tạo mô hình máy đóng nắp chai
tự động” ở mức độ mô hình.
2.1. Giới thiệu và nguyên lý hoạt động của hệ thống đóng nắp chai
2.1.1. Giới thiệu
Trong giới hạn đề tài tốt nghiệp, do còn nhiều hạn chế về kiến thức, thời gian,
kinh tế… chúng em giới hạn thực hiện các công đoạn của dây đóng nắp chai tự động:
Trong dây chuyền có sử dụng 3 xi lanh khí nén đi kèm với bộ xilanh là các van
5 của 2 vị trí, dây dẫn khí, khí nén. Trong dây chuyền còn có các cảm biến quang và
cảm biến từ, công tắc hành trình.
Nguyên lý hoạt động: Khi cảm biến mâm xoay nhận được tín hiệu, thì mâm
xoay dừng chai được đưa tới cụm đóng nắp, van cấp khí cho xilanh đưa cánh tay kẹp
ra ngay cổ chai và kẹp chai tại cụm đóng nắp.
đầu chai), chai đã có nắp tiếp tục đi tới nhờ mâm sao. Cụm chi tiết giữ chai bắt đầu
hoạt động (nhờ cảm biến 1 nhận, làm mâm sao giữ và dừng chai đúng vị trí yêu cầu),
pittong của xilanh 1 chuyển động tịnh tiến đưa tay kẹp tới kẹp cổ chai (nhờ hệ thống
khí nén). Lúc này, pittông của xilanh 2 chuyển động (động cơ xoáy nắp hoạt động liên
tục) đưa cơ cấu đóng nắp đi xuống và xoáy nắp vào chai. Sau đó chay tiếp đưa chai ra
ngoài và chu trình vẫn tiếp tục.
Nguyên lý hoạt động của hệ thống cấp nắp, khi cảm biến 2 nhận được và báo về
cho người sử dụng biết là hết nắp trong ống dẫn nắp thì người sự sẽ đổ nắp vào thùng.
Lúc này động cơ rung cho thùng cấp nắp đã hoạt động làm rung đưa nắp và phân biệt
nắp trong ống dẫn nắp.
Cha Mâ Băng
i m Tải
Sao
Cấp Nắp Xoáy
Nắp
Hình 2.1.7: Sơ đồ khối các cụm chi tiết của dây chuyền
2.2. Tính toán chế tạo các cụm chi tiết trong dây chuyền
2.2.1. Tính toán thiết kế băng tải
2.2.1.1. Giới thiệu chung về công dụng và phân loại máy chuyển liên tục
Băng tải thường được sử dụng để di chuyển các loại vật liệu đơn chiếc và vật
liệu rời theo phương ngang và phương nghiêng. Trong các dây chuyền sản xuất, các
thiết bị này được sử dụng rộng rãi như những phương tiện để vận chuyển các cấu kiện
nhẹ, trong các xưởng luyện kim dùng để vận chuyển quặng, than đá, các loại xỉ lò trên
các trạm thuỷ điện thì dùng để vận chuyển nhiên liệu. Trên các kho, bãi thì dùng để
vận chuyển các loại hàng bao kiện, vật liệu hạt, hoặc một số sản phẩm khác; trong một
số ngành công nghiệp nhẹ , công nghiệp thực phẩm, hoá chất thì dùng để vận chuyển
các sản phẩm đã hoàn thành và chưa hoàn thành giữa các công đoạn, các phân xưởng,
đồng thời cũng dùng để loại bỏ các sản phẩm không sử dụng được.
Băng tải có ưu điểm cấu tạo đơn giản, bền, có khả năng vận chuyển rời và đơn
chiếc theo các hướng nằm ngang, nằm nghiêng hoặc kết hợp nằm ngang và nghiêng.
Vốn đầu tư không lớn lắm có thể tự động được, vận hành đơn giản, bảo dưỡng dễ
dàng, làm việc không ồn ào, năng suất cao và tiêu hao năng lượng so với máy vận
chuyển khác không lớn lắm.
Tuy vậy phạm vi sử dụng của băng tải bị hạn chế vì chúng có độ dốc cho phép
không cao (16-200, tuỳ theo tính chất vận chuyển) không đi theo đường cong được.
H
L1 L2
L
1. Bộ phận kéo cùng các yếu tố làm việc trực tiếp mang vật
2. Trạm dẫn động, truyền chuyển động cho bộ phận kéo
3. Bộ phận căng, tạo và giữ lực căng cần thiết cho bộ phận kéo.
4. Hệ thống đỡ (con lăn, giá đỡ…) làm phần trượt cho bộ phận kéo và các
yếu tố làm việc.
5. Bộ phận đổi hướng cho bộ phận kéo.
Hình 2.2.1.2b: Băng tải đai trong dây chuyền sản xuất
Băng tải lá
Băng tải thanh đẩy
Trong đồ án này chúng em quyết định chọn băng tải đai với những lý do sau:
Chi tiết dẫn động chai được dẫn trực tiếp trên băng tải.
Tải trọng của băng tải không cần lớn.
Dễ chế tạo, dễ thiết kế.
Giá thành rẻ.
Vật liệu dễ kiếm.
Động cơ servo
Với yêu cầu khá đơn giản của băng tải như là:
Chỉ cần vận chuyển chai trên băng tải.
Băng tải chạy liên tục, có các cụm chi tiết chặn chai.
Không đòi hỏi độ chính xác cao, tải trọng nhẹ.
Dễ điều khiển, giá thành rẻ.
Với tất cả các lý do trên nên nhóm đã quyết định chọn động cơ điện một chiều
làm động cơ dẫn động cho băng tải. Động cơ được chọn có momen lớn do yêu cầu làm
việc của băng tải có tải trọng.
b) Thiết kế kích thước tổng quan của băng tải và các chi tiết gia công
Từ kích thước của chai là: Đường kính mm, chiều cao 210mm. Đồng thời
kết hợp với kích thước đai, không gian hoạt động của mâm xoay chúng em quyết định
thiết kế băng tải với kích thước:
Chi tiết rulô làm bằng nhựa trắng cứng, được gia công trên máy tiện 1k62. Lỗ
tâm được khoan trên máy tiện để đảm bảo độ đồng tâm. Gia công từ phôi nhựa 50 ta
tiến hành khỏa mặt đầu, khoan lỗ tâm, cắt đứt chi tiết. Bề mặt của rulô được gia công
có độ nhám cao để dây đai có thể bám được trên bề mặt của rulô.
Lỗ rulô được lắp với trục dẫn động nên lỗ được gia công với kích thước dung
sai dưới đảm bảo khi lắp với trục là lắp vừa. Kích thước lỗ Ф6 – 0,05 mm.
2.2.2. Tính toán cụm xoáy nắp và cụm chi tiết giữ chai
2.2.2.1. Tính toán thiết kế chi tiết mâm xoay trong cụm giữ chai
Tính công suất động cơ
Với yêu cầu về kỹ thuật và bài toán kinh tế. Ta chọn loại xích con lăn và có có
số răng đĩa nhỏ là Z1= 13, số răng đĩa lớn Z2 = 26, công suất ban đầu của động cơ là
80W, tải trọng êm. Nên ta có tỉ số truyền của bộ truyền xích là u = 2.
Lấy Kđ = 1 (tải trọng êm), KA = 1,25 (lấy khoảng cách trục A ~ 20t), K 0 =
1,25(bộ truyền có góc nghiêng > 60o), Kđc = 1,25( bộ truyền không điều chỉnh được),
Kb = 1 ( hệ số bôi trơn nhỏ giọt).
Hệ số số vòng quay Kn = 50
n01
= = 0,35 .
140
n1
(1880), búa tán đinh bằng khí nén (1861) của Josef Ritter người Australia. Trong lĩnh
vực xây dựng đường hầm xuyên dãy núi Alpes ở Thuỵ Sỹ (1857) lần đầu tiên người ta
sử dụng khí nén với công suất lớn. Vào những năm 70 của thế kỷ thứ 19, xuất hiện ở
Pari một trung tâm sử dụng năng lượng khí nén với công suất 7350 kW. Khí nén đã
được vận chuyển bằng đường ống có đường kính 500mm và dài hàng trăm km tới nơi
tiêu thụ. Tại đó khí nén được nung nóng tới nhiệt độ từ 50-150 0C để tăng công suất
truyền động động cơ, các thiết bị búa hơi...
Với sự phát triển mạnh mẽ của năng lượng điện, vai trò sử dụng năng lượng
bằng khí nén giảm dần. Tuy nhiên việc sử dụng năng lượng bằng khí nén vẫn đóng
một vai trò cốt yếu trong các lĩnh vực mà sử dụng năng lượng điện sẽ gây nguy hiểm
và tốn kém. Sử dụng năng lượng khí nén ở những thiết bị có công suất nhỏ nhưng làm
việc với vận tộc truyền động lớn như búa hơi, dụng cụ đập, tán đinh... và nhiều nhất là
các đồ gá kẹp trên các máy.
Thời kỳ sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, việc sử dụng năng lượng khí nén
trong kỹ thuật điều khiển phát triển mạnh mẽ. Những dụng cụ, thiết bị, phần tử khí nén
mới được sáng chế và được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Sự kết hợp giữa
khí nén với điện- điện tử là nhân tố quyết định cho sự phát triển của kỹ thuật điều
khiển trong tương lai.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là vào những năm 50 và 60 của thế kỷ 20
này, là thời gian phát triển mạnh mẽ của giai đoạn tự động hoá quá trình sản xuất: kỹ
thuật điều khiển bằng khí nén được phát triển rộng rãi và đa dạng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau. Chỉ riêng ở cộng hoà liên bang Đức đã có 60 hãng sản xuất các phần tử về
khí nén.
Hệ thống điều khiển bằng khí nén được sử dụng trong nhiều lĩnh vực mà ở đó
nguy hiểm, hay xảy ra các vụ nổ, như : các thiết bị phun sơn, các loại đồ gá kẹp các chi
tiết nhựa(chất dẻo), hoặc là được sử dụng cho lĩnh vực sản xuất các thiết bị điện, điện
tử, vì điều kiện vệ sinh môi trường rất tốt và an toàn cao. Ngoài ra hệ thống điều khiển
bằng khí nén được sử dụng trong các dây chuyền tự động, trong các thiết bị vận
chuyển và kiểm tra của thiết bị lò hơi, thiết bị mạ điện, đóng gói bao bì và trong công
nghiệp hoá chất…
b) Xi lanh
Xi lanh có nhiệm vụ biến đổi năng lượng thế năng hay động năng của lưu chất
thành năng lượng cơ học - chuyển động thẳng hoặc chuyển động quay (góc quay <
360o).
Thông thường xi lanh được lắp cố định còn pittông chuyển động. Một số trường
hợp có thể pittông cố định, xi lanh chuyển động.
Pittông bắt đầu chuyển động khi lực tác dụng vào 1 trong 2 phía của nó(lực áp
suất, lò xo hoặc cơ khí) lớn hơn tổng các lực cản có hướng ngược lại chiều chuyển
động (lực ma sát, phụ tải, lò xo, thủy động, lực ì...).
Xi lanh lực được chia làm 2 loại xi lanh lực và xi lanh quay. Trong xi lanh lực,
chuyển động tương đối giữa pittông và xi lanh là chuyển động tịnh tiến. Trong xi lanh
quay, chuyển động giữa pittông và xi lanh là chuyển động quay. Góc thường nhỏ hơn
360o.
Fz2 F
Fz1
Fr2
Fr1
Hình 2.2.2.2a: Lực tác động lên xilanh tác dụng đơn.
Áp lực tác động vào xilanh đơn chỉ một phía, phía còn lại do lò xo tác động hay
ngoại lực tác động . Lực tác động lên pittông được tính theo công thức:
FZ =A.pe- FR- FF
Trong đó:
+ FZ : Lực tác động lên pittông.
D 2 .
A (cm2
+ 4 ) : Diện tích pittong.
+ D(cm) : Đường kính pittông.
+ Pe(bar) : áp suất khí nén trong xi lanh .
+ FR : Lực ma sát, phụ thuộc vào chất lượng bề mặt giữa pittong và
xilanh, vận tốc chuyển động của pittong, loại vòng đệm. Trạng thái
vận hành bình thường lực ma sát FR 0,15.Ape.
+ FF : Lực lò xo.
Xilanh tác dụng đơn được sử dụng cho thiết bị, đồ gá kẹp chi tiết
Xilanh màng
Nguyên lý hoạt động của xilanh màng cũng tương tự như xi lanh tác dụng một
chiều (hình 5.3). Xilanh màng kiểu cuộn có khoảng chạy lớn hơn xilanh màng kiểu
hộp
¸ p suÊt P
¸ p suÊt P ¸ p suÊt P
Do khoảng chạy của pittông nhỏ (lớn nhất hmax =80 mm). Xilanh màng được sử
dụng trong điều khiển. Ví dụ trong công nghiệp ôtô (điều khiển phanh, ly hợp…),
trong công nghiệp hoá chất.
8 5 6 7 9
1 3 4 2
Hình 2.2.2.2d: Xilanh tác dụng hai chiều.
1. Cữa nối mặt đáy pittông 2. Cữa nối mặt trước pittông
3. Mặt đáy pittông 4. Mặt trước pittông 5. Bề mặt xilanh
6. Bề mặt pittông 7. Diện tích cần pittông 8. Đáy xilanh 9. Nắp xilanh
Xilanh tác dụng hai chiều không có bộ giảm chấn ở cuối khoảng chạy
Hình 2.2.2.2e: Xilanh tác dụng hai chiều không có giảm chấn.
Các loại đồ gá lắp thêm với xilanh tác dụng hai chiều
Hình 2.2.2.2f: Các loại kết cấu đồ gá lắp thêm với xilanh tác dụng 2 chiều.
Nhiệm vụ của các cụm chi tiết giảm chấn là ngăn chặn sự va đập của pittông
vào thành xilanh ở vi trí cuối khoảng chạy. Nguyên lý hoạt động của xi lanh tác dụng
hai chiều có giảm chấn cuối khoảng chạy (hình 2.2.2.2g). Người ta sử dụng van tiết
lưu một chiều đã thực hiện nhiệm vụ giảm chấn .
Vßng ch¾n
4(A) 2(B)
Hình 2.2.2.2g: Xilanh tác dụng hai chiều có cụm chi tiết giảm chấn
điều chỉnh được ở cuối khoảng chạy.
Theo sơ đồ ta có:
Lực ma sát FR =m.g. .cos
Lực nâng FH=m.g.sin
Lực gia tốc FB =m.a
Xilanh nhiều vị trí điều chính : Gồm hai xilanh tác dụng kép nối lại với nhau.
Như vậy 4 cửa nối 1,2,3,4 được hoán vị và sẽ nhận được 4 vị trí tương ứng 0,1,2,3.
3 2 1 0
KÝ hiÖu
Cửa
1 2 3 4
nối
0 + - - +
Vị 1 + - + -
trí 2 - + - +
3 - + + -
bày
3
1
2
4
Hình 2.2.2.2j: Xilanh với pittông rỗng và khả năng ứng dụng.
1. tạo chân không. 2. lắp dây dẫn điện.
3. cho yêu cầu đặc biệt: kẹp, đồ gá… 4. thổi khí, rửa, làm sạch…
đệm (b và c). Loại đệm (g,h,i ) thích hợp cho loại áp suất nhỏ. Loại đệm kín (e,f) để
chắn bụi, chắn bẩn.
Vật liệu của phần tử đệm kín thường làm từ cao su tổng hợp hoặc cao su tư
nhiên. Khả năng chiu đựng dầu, mỡ, nhiệt độ,…là tiêu chuẩn cho các phần tử đệm kín.
Cơ sở tính toán:
Nếu không tính đến lực ma sát, lực chuyển động trên cần pittong được tính theo
công thức:
F = p.A
+ A là diện tích làm việc của cần pittong được tính theo công thức:
Đối với khoang cần, diện tích làm việc của pittong được tính theo công thức:
Thể tích làm việc của xi lanh được tính theo công thức
Vận tốc chuyển động của pittong phụ thuộc vào lưu lượng Q và diện tích làm
việc F của pittong. Nếu không kể đến rò rỉ:
Phân tích lực tác dụng vào chai khi xoáy nắp
Khi xoáy nắp lực tác dụng từ đầu xoáy qua nắp chai, gây ra lực F tác dụng lên
chai. Khi xoáy nắp lực F tác dụng vào mặt trên của nắp làm cho nắp đi xuống lên
không phải toàn bộ lực F tác dụng vào chai, cũng giống như vậy momen từ động cơ
qua đầu xoáy M1 cũng không tác dụng toàn bộ vào chai. Ta xét cho trường hợp nguy
hiểm nhất khi nắp chai được xoáy chặt vào chai khi đó momen quay làm quay chai M 1
là lớn nhất.
F
M2
M1
N
M3
Trong trường hợp này chai và nắp chai được gắn chặt vào nhau và coi như 1
vật, lực nén F tác dụng vào chai là lớn nhất nó gây ra lực ma sát Fms1 giữa đầu xoáy và
nắp khi xoay. Fms1 gây ra momen cản xoay M2
Fms1 = F. k
Trong đó:
Giả sử lực F = 1,5 P, P là trọng lực của phần đầu xoáy tác dụng vào nắp chai: P = m . g
= 6.10 = 40 N.
Fms
Tính momen cản do lực ma sát M2 = Fms . r = 90. 7,5 = 675 Nmm
Giả sử không có biến dạng của chai trong quá trình lực F tác dụng Lực tác
dụng vào băng tải chỗ tiếp xúc với đáy chai F 2 = F. Sinh ra phản lực N = F 2, tác dụng
vào chai. Tương tự tính toán như trên ta có momen cản xoay
M3 = Fms2 .R
Fms2 là lực ma sát do N gây ra lý luận tương tự như trên coi điểm
đặt lực của Fms2 cách tâm quay R = 15mm.
Do bề mặt ma sát của đáy chai và đai trên băng tải không phải cả tiết diện đáy
SVTH: PHẠM ĐÌNH PHÚ
NGUYỄN THẾ HƯNG Trang 39
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 2010
nên lực ma sát không phải trên toàn bộ bề mặt đáy chai. Nên Fms2 = k1. k2.F
Trong đó:
+ k1 = 0,6 hệ số do bề mặt đáy ma sát không liên tục
+ k2 = 1 hệ số ma sát giữa bề mặt đáy chai và đai
+ F = 40 N
Vậy momen cản của tay kẹp cần tác dụng lên chai là Mc = M1 – M2 – M3
M c = 2550 – 675 – 810 = 1065 Nmm
Lực xilanh cần tác dụng vào tay kẹp là Fk = Mc / R = 1065 / 30 = 35,5 N
Lực tác dụng của xi lanh được tính theo công thức
F = p.A
Trong đó:
+ p : áp suất của khí (pa), áp suất của khí từ máy nén là 6 bar bỏ
qua tổn thất đường ống ta có áp suất khí trong xilanh là 6bar
+ A: diện tích bề mặt khí làm việc A = = mm2
= = 7,54.10-5 D = 8,6 mm
Trong những năm gần đây bộ điều khiển lập trình PLC được sử dụng ngày càng
rộng rãi trong công nghiệp ở nước ta như là một giải pháp điều khiển lý tưởng cho việc
tự động hóa các quá trình sản xuất. Hiện nay trong nước chưa có một giáo trình tiếng
Việt nào giới thiệu đầy đủ về bộ điều khiển lập trình nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và
nghiên cứu. Trên cơ sở khảo sát những tài liệu kỹ thuật về bộ điều khiển lập trình của
hãng Siemens, chúng em giới thiệu bộ điều khiển lập trình Simatic S7-200.
Dung lượng bộ nhớ lớn để có thể chứa được những chương trình phức tạp.
Giao tiếp với các thiết bị thông tin; máy tính, nối mạng các modile mở
rộng.
Bộ điều khiển lập trình PLC được thiết kế nhằm thay thế phương pháp điều
khiển truyền thống dùng rơle có thiết bị cồng kềnh, nó tạo ra một khả năng điều khiển
thiết bị dễ dàng và linh hoạt dựa trên việc lập trinh các lệnh logic cơ bản. PLC còn
thực hiện các tác vụ định thời và đếm làm tăng khả năng điều khiển, thực hiện logic
được lập trong chương trình và kích ra tín hiệu điều khiển cho thiết bị bên ngoài tương
ứng.
PLC gồm ba khối chức năng cơ bản: Bộ vi xử lý, bộ nhớ, bộ vào ra. Trạng thái
ngõ vào của PLC được phát hiện và lưu vào bộ nhớ đệm, PLC thực hiện các lệnh logic
trên các trạng thái của chúng và thông qua chương trình trạng thái ngõ ra được cập
nhật và lưu trữ vào bộ nhớ đệm, sau đó trạng thái ngõ ra trong bộ nhớ đệm được dùng
để đóng mở các tiếp điểm kích hoạt các thiết bị tương ứng, như vậy sự hoạt động của
các thiết bị được điều khiển hoàn toàn tự động theo chương trình trong bộ nhớ, chương
trình được nạp vào PLC thông qua thiết bị lập trình truyền thống.
Bộ nhớ
chương Bộ B Kh
trình nhớ ộ ối
Bộ nhớ Ngu CPU
EEPROM Clock hệ nhớ và
chương ồn bộ vi
xử lý thố Dữ o
tuỳ chọn trình pin
ng ra
EEPRO liêu
M RO
RA
B Bus dữ liệu
ộ
đệ
Bộ xử lý trung tâm diều khiến và quản lý tất cả hoạt động bên trong của PLC.
Viêc trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ và khối vào ra được thực hiện thông qua hệ
thống bus dưới điều khiển của CPU. Một mạch dao động thạch anh cung cấp xung
clock tần số chuẩn cho CPU thường là 1 hay 8 MHz, tùy thuộc vào bộ xử lý được sử
dụng.
Tần số xung clock xác định tốc độ hoạt động của PLC và được dùng để thực
hiện sự đồng bộ cho tất cả các phần tử trong hệ thống.
Đây là bộ nhớ đơn giản nhất (loại chỉ đọc) nó gồm các thanh ghi, mỗi thanh ghi
lưu trữ một từ với một tín hiệu điều khiển, ta có thể đọc một từ ở bất kỳ vị trí nào,
ROM là bộ nhớ không thay đổi được mà chỉ được nạp chương trình một lần duy nhất.
Là bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên, đây là bộ nhớ thông dụng, để cất giữ chương
trình khi mất điện. Do đó điều này được giải quyết bằng cách luôn nuôi RAM bằng
một nguồn pin riêng.
EEPROM
Đây là loại bộ nhớ mà nó kết hợp sự truy xuất linh hoạt của RAM và bộ nhớ chỉ
đọc không thay đổi ROM trên cùng một khối, nội dung của nó có thể xóa hoặc ghi lại
bằng điện tuy nhiên cũng chỉ đọc được vài lần.
Bộ nguồn cung cấp của PLC sử dụng hai loại điện áp AC và DC, thông thường
nguồn dùng điện áp 100 đến 240v: 50/60 Hz, nhưng nguồn DC thì có các giá trị:
5v,24v DC.
Thông thường là pin để mở rộng thời gian lưu giư cho các dữ liệu có trong bộ
nhớ, nó tự chuyển sang trạng thái tích cực nếu dung lượng tụ cạn kiệt và nó phải
thaThông thường là pin để mở rộng thời gian lưu giư cho các dữ liệu có trong bộ nhớ,
nó tự chuyển sang trạng thái tích cực nếu dung lượng tụ cạn kiệt và nó phải thay vào vị
trí đó để dữ liệu trong bộ nhớ không bị mất đi.
PLC luôn dùng cổng truyền thông để trao đổi dữ liệu chương trình, các loại
cổng truyền thống thường dùng là RS232, RS432, RS485. Tốc độ truyền thông tiêu
chuẩn là 9600 baud.
Đối với PLC loại nhỏ thì bộ nhớ có dung lượng cố định(thường là 2k) dung
lượng chỉ đủ đáp ứng cho khoảng 80% hoạt động điều khiển công nghiệp. Do giá
thành bộ nhớ giảm liên tục nên các nhà sản xuất PLC trang bị bộ nhớ càng lớn cho các
sản phẩm của họ.
Như vậy khối vào ra có vai tròn là mạch giao tiếp giữa mạch vi điện tử của PLC
với các mạch công suất bên ngoài, kích hoạt các cơ cấu tác động. Nó thực hiện sự
chuyển đổi các mức điện áp tín hiệu và cách ly. Tuy nhiên khối vào ra cho phép PLC
kết nối trực tiếp với các cơ cấu tác động có dòng nhỏ (<=2A).
Có thể lựa chọn các thông số cho các ngõ vào ra với các yêu cầu điều khiển cụ
thể:
Tất cả các ngõ vào ra đều được cách ly quang trên các khối vào ra. Mạch cách
ly quang dùng một điốt phát quang và một transistor quang. Mạch này cho phép tín
hiệu nhỏ đi qua và ghim các tín hiệu điện áp cao xuống mức thấp tín hiệu chuẩn hơn
nữa, mạch này có tác động chống nhiễu khi chuyển công tắc và bảo vệ quá áp từ nguồn
điện cung cấp (có thể tới 1500V).
màn hình chất lượng cao, bộ nhớ với giá thành hạ, vì vậy vi tính là một công cụ lý
tưởng cho việc lập trình bằng ngôn ngữ LADDER. Ngoài ra bộ lập trình cầm tay
thường được sử dụng thuận tiện trong công tác sửa chữa và bảo trì.
Ngôn ngữ lập trình LADDER có dạng giống như sơ đồ mach điện bậc thang gọi
là ngôn ngữ LADDER, rất phù hợp để tạo ra các chương trình điều khiển logic; đối với
những người thiết kế máy quen thuộc với các hệ thống điều khiển hệ thống rơ le
truyền thống.
Như vậy ta thấy chương trình LADDER gồm 2 cột dọc biểu diễn cho nguồn
điện logic cùng với các kí hiệu công tắc logic và rơ le logic tạo thành một nhánh mạch
điên logic nằm ngang. Ở đây logic đều được biểu diễn bằng 3 công tắc thường mở,
một công tắc logic thường đóng và 1 rơ le logic (ngõ vào logic của động cơ).
Điều cần thiết cho công việc thiết kế cho chương trình LADDER là phải lập tài
liệu về hệ thống và mô tả hoạt động của chúng một cách nhanh chóng và đúng đắn.
o Phân loại:
Thanh ghi dữ liệu (Data Register) được dùng để lưu trữ dữ liệu thông
thường trong khi tính toàn dữ liệu trên PLC.
Thanh ghi chốt (Latched Register) có khả năng duy trì nội dung (chốt)
cho đến khi nó được ghi chồng bằng 1 nội dung mới, khi PLC chuyển từ trạng thái
RUN sang STOP thì dữ liệu trong các thanh ghi vẫn được duy trì.
Thanh ghi chuyên dùn (Special Register) dùng để lưu trữ kết quả dữ liệu
điều khiển và giám sát trạng thái hoạt động bên trong PLC thường dùng kết hợp với
các cờ chuyên dùng các thanh ghi này có thể sử dụng trong chương trình LADDER,
ngoài ra các trạng thái hoạt động của hệ thống PLC hoàn toàn có thể xác định được.
Thanh ghi tập tin (Thanh ghi bộ nhớ chương trình Program Memory
Register) chiêm từng khối 500 bước bộ nhớ chương trình được sử dụng đối với các
ứng dụng mà chương trình điều khiển cần xử lý nhiều só liệu (các thanh ghi RAM có
sẵn không đủ đáp ứng).
Thanh ghi điều chỉnh được biến trở bên ngoài (External Adjusting
Register) trên các PLC có sẵn các biến trở dùng để điều chỉnh nội dung của một số
thanh ghi dành riêng nội dung các thanh ghi này có giá trị từ 0 ---> 255 tương ứng với
vị trí biến trở tối thiểu và tối đa.
Thanh ghi chỉ mục (Index Register) dùng để hiệu chỉnh chỉ số các toán
hạng logic (Thanh ghi, cờ , bộ đếm, bộ đinh thời..) một cách tùy động.
o Phân loại:
Bộ đếm lên: nội dung của bộ đếm tăng lên 1 khi có cạnh lên của xung
kích bộ đếm.
Bộ đếm xuống: nội dung bộ đếm giảm 1 khi có cạnh lên của xung kích
bộ đếm.
Bộ đếm lên - xuống: nội dung bộ đếm tăng 1 hay giảm 1, tuy thuộc cờ
chuyên dùng cho phép chiều đếm, khi có cạnh lên của xung kích bộ đếm.
Bộ đếm pha: bộ đếm loại này thực hiện đếm lên hay xuống tùy thuộc vào
sự lệch pha của 2 tín hiệu xung kích bộ đếm, thường dùng encoder.
Bộ đếm tốc độ cao: bộ đếm này đếm được xung kích có tần số cao,
20KHz trở xuống tùy thuộc vào số lượng, bộ đếm loại này được sử dụng đồng thời. Bộ
đếm loại này còn được chế tạo riêng 1 modul chuyên dùng, khi đó tần số đếm có thể
đạt đến 50KHZ.
Bộ đếm chốt: có khả năng duy tri nội dung đếm ngay cả khi PLC không
được cấp điện.
Cấu trúc S7-200 gồm 1 CPU và các Module mở rộng cho nhiều ứng dụng khác
nhau.
S7-200 gồm nhiều loại: CPU 212, 214, 215, 216, 221, 222, 224, 224XP, 226,
226XM.
Có nhiều nhất 7 Module mở rộng khi có nhu cầu tăng số ngõ vào/ra Digital, ngõ
vào/ra Analog, kết nối mạng (AS-I, Profibus).
Mỗi CPU có từ 1 đến 2 vít chỉnh định tương tự, có thể xoay được một góc 270°,
dùng để thay đổi giá trị của biến sử dụng trong chương trình.
Pin và nguồn nuôi bộ nhớ: Sử dụng tụ vạn năng và Pin. Khi năng lượng của tụ
bị cạn kiệt, PLC sẽ tự động chuyển sang sử dụng năng lượng từ Pin.
Công
tắc
Ngõ
vào
Hình 3.2.1.1: Hình dạng và cấu trúc bên ngoài của PLC s7 200 - 224
Đặc điểm và thông số của các loại PLC S7-200 khác nhau được giới thiệu trong
bảng sau:
Bộ nhớ chương trình 2048 words 2048 words 4096 words 4096 words
Bộ nhớ dữ liệu 1024 words 1024 words 2560 words 2560 words
Công logic ra 4 6 10 16
Analog I/O cực đại None 16 In/ 16 Out 32 In/ 32 Out 32In/ 32 Out
Lưu trữ khi mất điện 50 giờ 50 giờ 190 giờ 190 giờ
Đèn STOP - màu vàng: Chỉ định PLC ở chế độ STOP, dừng chương trình đang
thực hiện lại (các đầu ra đều ở chế độ OFF).
Đèn SF - màu đỏ (TERM), đèn báo hiệu hệ thống bị hỏng có nghĩa là lỗi phần
cứng hoặc hệ điều hành. Ở đây cần phân biệt rõ lỗi hệ thống với lỗi chương trình
người dùng, khi lỗi chương trình người dùng thì CPU không thể nhận biết được vì
trước khi download xuống CPU, phần mềm lập trình đã làm nhiệm vụ kiểm tra trước
khi dịch sang mã máy.
Đèn Ix.x - màu xanh: Chỉ định trạng thái ON/OFF của đầu vào số.
Đèn Qx.x - màu xanh: Chỉ định trạng thái ON/OFF của đầu vào số.
Đáp ứng thời gian lớn nhất ở các chân I0.0 đến I1.5: có thể chỉnh từ 0.2ms đến
8.7ms. Thời gian mặc định 0.2ms.
3.2.1.4. Ngõ ra
Kiểu đầu ra Rơle hoặc Transistor cấp dòng điện.
Thời gian sử dụng: 10 triệu lần với công tắc cơ khí; 100.000 với tốc độ tải.
Tốc độ truyền - nhận dữ liệu theo kiểu PPI ở tốc độ chuẩn là 9600 Baud.
Tốc độ truyền - nhận dữ liệu theo kiểu Freeport (tự do) là 300 ÷ 38400 Baud.
1 GND
Để ghép nối S7-200 với các máy tính PC qua cổng RS232 cần có cáp nối
PC/PPI với bộ chuyển đổi sang RS485, theo
2 hình sau:
24 VDC
5 GND
6 + 5 VDC
Chuyển đổi
RS232- RS485
Công tắc chọn chế độ STOP: Khi chuyển sang chế độ STOP, dừng cưỡng bức
chương trình đang chạy, các tín hiệu ra lúc này đều về OFF.
Công tắc chọn chế độ TERM: cho phép người vận hành chọn một trong hai chế
độ RUN/STOP từ xa, ngoài ra ở chế độ này được dùng để Download chương trình
người dùng.
Trên đó có cài đặt phần mềm Step7 Micro/Win 32 và Step7 Micro/Dos. Hiện
nay hầu hết sử dụng Step7 Mcro/Win 32 Version 3.0, 3.2, 4.0. V4.0 cho phép người
lập trình có thể xem được giá trị, trạng thái cũng như đồ thị của các biến. Nhưng chỉ sử
dụng được trên máy tính có cài đặt hệ điều hành Window 2000/ WinNT và PLC loại
Version mới nhất hiện nay.
o Vùng nhớ chương trình: Là miền bộ nhớ được dùng để lưu giữ các lệnh.
chương trình. Vùng này thuộc kiểu Non-Valatie đọc/ghi được.
o Vùng nhớ tham số: Là miền lưu giữ các tham số như từ khoá, địa chỉ trạm...
cũng giống như vùng chương trình, vùng này thuộc kiểu (Non-Valatile) đọc/ghi được.
o Vùng dữ liệu: được sử dụng để cất các dữ liệu của chương trình bao gồm kết
quả của các phép tính, hằng số được định nghĩa trong chương trình, bộ đệm truyền
thông...
o Vùng đối tượng: Timer, bộ đếm, bộ đếm tốc độ cao và các cổng vào/ra tương
tự được đặt trong vùng nhớ cuối cùng. Vùng này không thuộc kiểu Non-Valatile
nhưng đọc/ghi được.
Hai vùng nhớ cuối cùng có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện một chương
trình. Do vậy sẽ được trình bày chi tiết ở mục tiếp theo.
Địa chỉ truy nhập được qui ước theo công thức
Truy nhập theo bit
Tất cả các byte thuộc vùng dữ liệu đều có thể truy nhập bằng con trỏ. Con trỏ
được định nghĩa trong miền V hoặc các thanh ghi AC1, AC2, AC3. Mỗi con trỏ
chỉ địa chỉ gồm 4 byte (từ kép). Qui ước sử dụng con trỏ để truy nhập như sau:
Tất cả các miền này đều có thể truy nhập được theo từng bit, từng byte, từng từ
đơn (Word – 2byte), từ kép (Double Word).
I1.2 Q1.1
I1.3
I1.4
I1.5
Theo Word: tên miền + W + địa chỉ byte cao của Word.
Theo Double Word: tên miền + D + địa chỉ Word cao của Double Word VD0,
QD2, ID1, …
- STEP 7 – Micro/DOS
- STEP 7 – Micro/WIN
Những phần mềm này đều có thể cài đặt được trên các máy lập trình họ PG7xx
và các máy tính cá nhân (PC).
Các chương trình cho S7 – 200 phải có cấu trúc bao gồm chương trình chính
(Main Program) và sau đó đến các chương trình con và các chương trình xử lý ngắt
được chỉ ra sau đây:
Chương trình chính được kết thúc bằng lệnh kết thúc chương trình
(MEND).
Chương trình con là một bộ phận của chương trình. Các chương trình
con phải được viết sau lệnh kết thúc chương trình chính, đó là lệnh MEND.
Các chương trình xử lý ngắt là một bộ phận của chương trình. Nếu cần
sử dụng chương trình xử lý ngắt phải viết sau lệnh kết thúc chương trình chính MEND.
Các chương trình con được nhóm lại thành một nhóm ngay sau chương trình
chính. Sau đó đến các chương trình xử lý ngắt. Bằng cách viết như vậy, cấu trúc
chương trình được rõ ràng và thuận tiện hơn trong việc đọc chương trình sau này. Có
thể tự do trộn lẫn các chương trình con và chương trình xử lý ngắt phía sau chương
trình chính.
SBR 0 Chương trình con thứ nhất Thực hiện khi được
chương trình chính gọi
INT 0 Chương trình xử lý ngắt thứ Thực hiện khi có tín hiệu
nhất báo ngắt
Hình 3.2.4: Chương trình thực hiện theo vòng quét (Scan) trong S7 200
Như vậy, tại thời điểm thực hiện lệnh vào/ra, thông thường lệnh không làm việc
mà chỉ thông qua bộ đệm ảo của cổng trong vùng nhớ tham số. Việc truyền thông giữa
bộ đệm ảo với ngoại vi trong các giai đoạn 1 và 4 do CPU quản lý. Khi gặp lệnh vào/ra
ngay lập tức thì hệ thống sẽ cho dừng mọi công việc khác, ngay cả chương trình xử lý
ngắt, để thực hiện lệnh này một cách trực tiếp với cổng vào/ra.
Nếu sử dụng các chế độ xử lý ngắt, chương trình con tương ứng với từng tín
hiệu ngắt được soạn thảo và cài đặt như một bộ phận của chương trình. Chương trình
xử lý ngắt chỉ được thực hiện trong vòng quét khi xuất hiện tín hiệu báo ngắt và có thể
xảy ra ở bất cứ điểm nào trong vòng quét.
Thường việc thực thi một vòng quét xảy ra với một thời gian rất ngắn, một
vòng quét đơn (Single Scan) có thời gian thực hiện từ 1ms tới 100ms. Việc thực hiện
một chu kỳ quét dài hay ngắn còn phụ thuộc vào độ dài của chương trình và cả mức độ
giao tiếp giữa PLC với các thiết bị ngoại vi (màn hình hiển thị…). Vi xử lý có thể đọc
được tín hiệu ở ngõ vào chỉ khi nào tín hiệu này tác động với khoảng thời gian lớn hơn
một chu kỳ quét thì vi xử lý coi như không có tín hiệu này. Tuy nhiên trong thực tế sản
xuất, thường các hệ thống chấp hành “là các hệ thống cơ khí nên có tốc độ quét như
trên có thể đáp ứng được các chức năng của dây chuyền sản xuất. Để khắc phục thời
gian quét dài, ảnh hưởng đến chu trình sản xuất các nhà thiết kế còn thiết kế hệ thống
PLC cập nhật tức thời, các hệ thống này thường được áp dụng cho các PLC lớn có số
lượng I/O nhiều, truy cập và xử lý lượng thông tin lớn.
Có 2 vấn đề cần quan tâm khi viết chương trình cho PLC S7-200:
SIMATIC IEC
STL Không sử dụng
LAD LAD
FBD FBD
Cách lập trình cho S7-200 nói riêng và cho các PLC của Siemens nói chung dựa
trên ba phương pháp lập trình cơ bản: Phương pháp hình thang (Ladder Logic viết tắt
là LAD) và phương pháp liệt kê lệnh (Statement List viết tắt là STL), phương pháp
hình khối FBD (Function Block Diagram).
Nếu chương trình được viết theo kiểu LAD, thiết bị lập trình sẽ tự tạo ra một
chương trình theo kiểu STL hoặc FBD tương ứng. Nhưng ngược lại không phải mọi
chương trình được viết theo kiểu STL cũng có thể chuyển được sang LAD hay FBD.
Tiếp điểm: là biểu tượng (Symbol) mô tả các tiếp điểm của Rơle.
Cuộn dây (Coil): là biểu tượng ─( )─ mô tả các Rơle được mắc theo chiều
dòng điện cung cấp cho Rơle.
Hộp (Box): là biểu tượng mô tả các hàm khác nhau nó làm việc khi có dòng
điện chạy đến hộp. Những dạng hàm thường được biểu diễn bằng hộp là các bộ định
thời gian (Timer), bộ đếm (Counter) và các hàm toán học. Cuộn dây và các hộp phải
được mắc đúng chiều dòng điện.
Trong mạng LAD thì đường nối các phần tử thành một mạch hoàn thiện, đi từ
đường nguồn bên trái sang đường nguồn bên phải. Đường nguồn bên trái là dây nóng,
đường nguồn bên phải là dây trung hòa hay là đường trở về nguồn cung cấp (đường
nguồn bên phải thường không được thể hiện khi dùng chương trình tiện dụng STEP7-
Micro/DOS hoặc STEP7-Micro/WIN). Dòng điện chạy từ bên trái qua các tiếp điểm
đến các cuộn dây hoặc các hộp trở về bên phải nguồn.
Đặc điểm:
Chương trình tương tự như sơ đồ nối dây mạch điện.
Mô phỏng chuyển động của dòng điện từ nguồn qua các điều kiện ngõ
vào tác động đến ngõ ra.
Phù hợp với người mới bắt đầu học.
Sử dụng tập lệnh SIMATIC và IEC.
Luôn chuyển từ LAD sang STL.
S0 Stack 0 – bit đầu tiên hay bit trên cùng của ngăn xếp
Để tạo ra một chương trình dạng STL, người lập trình cần phải hiểu rõ phương
thức sử dụng 9 bit của ngăn xếp logic của S7 – 200. Ngăn xếp logic là một khối gồm 9
bit chồng lên nhau. Tất cả các thuật toán liên quan đến ngăn xếp đều chỉ làm việc với
bit đầu tiên hoặc với bit đầu tiên và bit thứ hai của ngăn xếp. Giá trị logic mới đều có
thể được gửi (hoặc được nối thêm) vào ngăn xếp. Khi phối hợp hai bit đầu tiên của
ngăn xếp, thì ngăn xếp sẽ được kéo lên một bit.
Đặc điểm:
Sử dụng các lệnh gợi nhớ.
Phù hợp cho người có kinh nghiệm lập trình.
Chỉ sử dụng tập lệnh SIMATIC.
Điều khiển nhiều chức năng hơn LAD và FBD.
Có thể từ STL chuyển sang LAD và FBD.
Tín hiệu
tác động
Nếu kí hiệu lò xo nằm ngay phía bên phải của kí hiệu van đảo chiều, thì van đảo
chiều đó có vị trí "không", vị trí đó là ô vuông nằm bên phải của kí hiệu van đảo chiều
và được kí hiệu là "0". Điều đó có nghĩa là chừng nào chưa có lực tác động vào các
pittong trượt trong nòng van, thì lò xo tác động vẫn giữ ở vị trí đó. Tác động vào làm
thay đổi trực tiếp hay gián tiếp pittong trượt là các tín hiệu sau
Nút bấm
Tay gạt
Bàn đạp
Đầu dò
Lò xo
Trực tiếp
Van đảo chiều có rất nhiều loại khác nhau, nhưng dựa vào đặc điểm chung là số
cửa, số vị trí và số tín hiệu tác động để phân biệt chúng với nhau:
Số vị trí: là số chỗ định vị con trượt của van. Thông thường van đảo
chiều có hai hoặc ba vị trí; ở những trường hợp đặc biệt có thể nhiều hơn.
Thường kí hiệu bằng các chữ cái o,a,b,... hoặc các con số 0,1,2,...
Số cửa (đường): là số lỗ để dẫn khí vào hay ra. Số cửa của van đảo chiều
thường dùng là 2,3,4,5. Đôi khi có thể nhiều hơn.
Số tín hiệu: là tín hiệu kích thích con trượt chuyển vị trí này sang vị trí
khác, có thể là 1 hoặc 2. Thường dùng các kí hiệu X,Y...
Van có tác động bằng cơ - lò xo lên nòng van và kí hiệu lò xo nằm ngay vị trí
bên phải của kí hiệu van ta gọi đó là vị trí "không". Tác động tín hiệu lên phía đối diện
nòng van ( ô vuông phía bên trái kí hiệu van) có thể là tín hiệu bằng cơ, khí nén, hay
điện. Khi chưa có tín hiệu tác động lên phía bên trái nòng van thì lúc này tất cả các cửa
nối của van đang ở vị trí ô vuông namgwf bên phải, trường hợp có giá trị đối với van
đảo chiều hai vị trí. Đối với van đảo chiều 3 vị trí thì vị trí "không" dĩ nhiên là nằm ô
vuông ở giữa.
Hình 4.1.1.2d là van có 3 cửa và 2 vị trí. Cửa P nối với nguồn năng lượng,
cửa A nối với buồng xi lanh cơ cấu chấp hành, cửa T cửa xả. Khi con trượt di chuyển
sang trái cửa P thông với cửa A, khi con trượt di chuyển sang phai thì cửa A thông với
cửa T xả khí về ra môi trường.
Hình 4.1.1.2e là van có 4 cửa và 2 vị trí. cửa P nối với nguồn năng lượng;
cửa A và cửa B lắp vào buồng trái và buồng phải của xi lanh cơ cấu chấp hành; cửa T
lắp ở cửa ra để thải ra môi trường xung quanh.
Khi con trượt của van di chuyển qua phải cửa P thông với cửa A năng lượng
vào xi lanh cơ cấu chấp hành, năng lượng ở buồng ra xi lanh qua cửa B nối thông với
cửa T ra ngoài. Ngược lại khi con trượt của van di chuyển qua trái, cửa P thông với
cửa B và cửa A thông với cửa xả T.
Hình 4.1.1.2f là van có 5 cửa 2 vị trí. Cửa P là cung cấp nguồn năng lượng,
cửa A lắp với buồng bên trái xi lanh cơ cấu chấp hành, cửa B lắp với buồng bên phải
của xi lanh cơ cấu chấp hành, cửa T và cửa R là cửa xả năng lượng. Khi con trượt của
van di chuyển qua trái, cửa P thông với cửa B, cửa A thông với cửa R.
Van 4/3 là van có 4 cửa 3 vị trí. Cửa A, B lắp vào buồng làm việc của xi
lanh cơ cấu chấp hành, cửa P nối với nguồn năng lượng, cửa xả T xả ra mô trường.
Hình 4.1.1.2i mô tả van 4/3 có vị trí trung gian nằm giữa do sự cân bằng lực
căng lò xo ở hai vị trí trái và vị trí phải của van. Sự di chuyển vị trí con trượt (pittong)
sang trái hoặc sang phải bằng tín hiệu tác động bằng điện vào hai cuộn solenoid hoặc
có thể là nút nhấn phụ ở hai đầu.
Theo tính toán thiết kế thì chúng em chọn van đảo chiều 5/2 và tác động
bằng điện một chiều 24V phù hợp theo yêu cầu của hệ thống và hệ thống điện.
V1 V2 V3
Van chia
Hình 4.1.1.3: Sơ đồ điều khiển của các Van 5/2 trong hệ thống
1 2
2 1 4
1 4
A P P
P
P A
A A
Hình 4.1.2.1b: Tín hiệu khí (NC) Hình 4.1.2.1c: Tín hiệu điện
(NO)
P
P A
C NO NC
C Free flow
NC NO Restricted flow
Pilot control
Hình 4.1.2.3a: Giới hạn hành trình điện Hình 4.1.2.3b: Giới hạn hành trình
khí
Cảm biến từ
Cảm biến từ trường chỉ được sử dụng để phát hiện những vật có từ trường. Cảm
biến này được lắp đặt trên thân xi lanh khí nén có pittong từ trường để giới hạn hành
trình của nó.
Ví dụ: Xác định vị trí đầu và cuối hành trình pittong bằng 2 cảm ứng từ trường
gần trên thân xi lanh.
Hình 4.1.2.4b: Xác định hành trình bằng cảm biến từ trường
Cảm biến bằng tia là loại cảm biến không tiếp xúc. Nguyên tắc làm việc chỉ đối
với tín hiệu vào là dòng tia khí nén. Cảm biến bằng tia được ứng dụng ở các lĩnh vực
mà cảm biến không tiếp xúc bằng điện không đảm nhận được trong điều kiện môi
trường làm việc khắt khe: nóng, có ăn mòn hóa học, ẩm ướt, ảnh hưởng điện trường,
an toàn cao,...
Với cảm biến bằng tia khí nén thì tín hiệu ra (sau khi cảm nhận được vật thể) có
áp suất rất nhỏ. Do đó ta phải khuếch đại tín hiệu trước khi đưa vào xử lý điều khiển,
thường ta dùng đến bộ khuếch đại bằng khí nén để khuếch đại.
Khi không có vật cản thì dòng khí nén được phát ra từ nguồn P sẽ đi
thẳng, nếu có vật cản thì dòng khí sẽ bị rẽ nhánh qua cửa X.
Áp suất của cửa tín hiệu ra X phụ thuộc vào khoảng cách S giữa bề mặt
đầu cảm biến với mặt vật cản, S càng nhỏ thì áp suất càng lớn.
P P
Hình 4.1.2.4c: Cảm biến tia rẽ nhánh
Khi dòng khí nén P đi qua không có vật cản thì đầu ra tín hiệu phản hồi
X=0; có vật cản thì tín hiệu X=1. Đặc biệt cảm biến này cho tín hiệu X=1 cho cả vật
dịch chuyển theo hướng dọc trục của cảm biến - khoảng cách a và cả hướng vuông góc
với trục - khoảng cách S.
P P X
X
Hình 4.1.2.4d: Cảm biến tia phản hồi
Nguyên tắc hoạt động của cảm biến quang được mô tả ở hình 53, gồm 2 bộ
phận:
Bộ phận phát sẽ phát ra tia hồng ngoại bằng diot phát quang và gặp vật cản thì
tia hồng ngoại được phản xạ lại vào đầu thu. Ở tại bộ phận đầu thu, tia hồng ngoại
được phản hồi sẽ được xử lý, khuếch đại trước khi cho tín hiệu ra.
11 10 9
Kí Hiệu
1 2 3 4 5 6 7 8
5. Xử lí logic 6. Chuyển đổi xung 7.Hiển thị trạng thái 8.Bảo vệ ngỏ ra
9. Điện áp ngoài 10. Ổn nguồn bên trong 11. Khoảng cách phát hiện
Start
Cảm biến NO
mâm xoay = 1?
Dừng ĐC mâm
xoay. Van nâng hạ kích thuận
CTHT
dưới = 1?
NO
YES
DELAY 3S
Van nâng hạ kích nghịch. Van đẩy kích nghịch, van kẹp kích nghịch
CTHT
trên = 1?
NO
YES
DELAY 1S
KẾT LUẬN
Tuy thời gian có hạn, nhưng được sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Văn
Tường và thầy Đỗ Quốc Chí cùng với sự cố gắng của bản thân, chúng em đã hoàn
thành đồ án tốt ngiệp đúng thời gian qui định.
Sau khi hoàn thành tập đồ án này, chúng em đã tìm hiểu và nắm vững các kiến
thức bổ ích về PLC, các loại van, xi lanh khí nén và các loại cảm biến công nghiệp.
Giúp chúng em hiểu hơn về những ứng dụng của chúng trong thực tế.
Với thời gian có hạn, hơn nữa đề tài có nội dung quá lớn đối với chúng em nên
khó tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thi công mô hình và hoàn tất đề tài.
Qua đề tài này, ta thấy được ứng dụng của PLC rất rộng rãi và đa dạng trong rất
nhiều lĩnh vực sản xuất nên có thể phát triển đề tài thêm công đoạn chiết rót và đóng
gói sản phẩm.
Cuối cùng, một lần nữa chúng em xin gởi lời cảm ơn đến tất cả các thầy trong
trường Đại học Nha Trang đã dạy dỗ và cung cấp cho chúng em nhiều kiến thức quý
báu trong quá trình em học tại trường.
Hướng dẫn thiết kế đồ án chi tiết máy PGS. Phạm Hùng Thắng