Professional Documents
Culture Documents
TIÊU BIỂU
Nhà máy điện mặt trời bao gồm các tấm pin kết nối đến Inverter, sau đó các Inverter được
thu gom về trạm biến áp và qua các máy biến áp nâng áp đi lên hệ thống truyền tải.
Mô hình 1 trang trại điện mặt trời trong phần mềm EMTP
Mô hình sẽ bao gồm tấm pin, Inverter, lưới thu gom, các máy biến áp và các bộ điều khiển
tại nhà máy cũng như điều khiển của Inverter. Việc mô phỏng các nguồn điện mặt trời ảnh
hưởng đến tần số và điện áp cần thực hiện mô phỏng quá trình quá độ điện từ.
Ví dụ trên mô phỏng sự cố bên trong lưới thu gom của một nhà máy điện mặt trời trên
phần mềm EMTP. Mô phỏng cho thấy xuất hiện quá áp khi máy cắt của MBA chính (MBA
lên cao áp tại sân phân phối) hoạt động. Khi sử dụng các phần mềm như PSS/E hoặc ETAP
sẽ rất khó tính toán và mô phỏng được mức quá áp trong thời gian ngắn này.
Sử dụng mô hình điện mặt trời lấy từ Parts by Library → Renewables → PV Park
Giao diện bên ngoài mô hình và các tab điền thông số đầu vào.
Trong đó phần mask (mặt nạ của mô hình) bao gồm các tab
General : Nhập các thông tin chung của trang trại gió như số mảng pin mặt trời, tần số,
điện áp đấu nối, công suất 1 mảng pin, tổng trở lưới thu gom, tần số, chế độ điều khiển
Park transformer : Thông số máy nâng áp chính của cả trang trại điện mặt trời.
Converter control: Bao gồm các thông số đầu vào cho các Inverter.
Protections: Bao gồm các thông số bảo vệ chopper, bảo vệ sụt áp, vượt qua điện áp thấp,
Park Controller: Bao gồm các hệ số điều khiển Kp, Ki, Kv cho nhà máy, điện áp tham
Harmonic: Bao gồm các thông số liên quan đến đặc tính sóng hài
Help: Các tài liệu liên quan đến mô hình (tại Model documentation(pdf document))
Khi nhấn vào mô hình, phần mặt nạ bao gồm các tab thông số sẽ hiện ra. Tuy nhiên, để
điều chỉnh sâu cũng như đi vào chi tiết của mô hình ta nhấn phải chuột sau đó nhấn Push
5. Mô hình mạch PI thể hiện tổng trở của lưới điện thu gom các Turbine. Máy biến
áp trung thế (Inverter ==> Lưới gom) và máy biến áp tại sân phân phối NMĐMT
(Nhà máy ==> Lưới truyền tải) .
6. Khối trào lưu công suất “Load flow Source”
Mô hình bên trong (phía dưới MBA lên trung áp) sẽ nhận các tín hiệu từ lưới thu gom và
Trong mô hình mẫu của điện mặt trời trang trại, điện áp của các cấp bao gồm điện áp
DC – DC Voltage - điện áp định mức máy phát của Inverter - Inverter nominal voltage
, điện áp định mức lưới thu gom – Collector grid nominal voltage, điện áp định mức
lưới đấu nối – Transmission grid nominal voltage. Các thông số này nằm trong các
mục Wind park parameters, Single wind turbine parameters của tab General (Mask của
mô hình). Số tấm chuỗi pin mặt trời – PV array (gồm nhiều tấm pin) ứng với mỗi Inverter
arrays.
Lưới thu gom được mô hình theo mô hình PI (R,L,C) với các tham số trong Generals →
Trong trường hợp các tham số ít ảnh hưởng đến kết quả mô phỏng (lưới điện thu gom
nhỏ) có thể không tick vào Include equivalent collector grid để bỏ phần tổng trở lưới
Trong một PV Array ta có thể nhập công suất của chuỗi tấm pin qua General → Single
Từ công suất này phần mềm sẽ tự tính số PV module (tấm pin) trong 1 PV array (chuỗi
pin). Đồng thời công suất này cũng sẽ là công suất định mức của Inverter. Sau khi qua
Inverter qua các cuộn Filter lọc bớt các thành phần hài. Điều chỉnh công suất bộ lọc này
Trong tab Generals có thêm thông số R0 và L0 cho MBA tạo trung tính - zig-zag
transformer (Máy biến áp tạo trung tính dùng để tạo trung tính giả nhằm hạn chế độ lớn
điện áp quá độ khi có sự cố chạm đất. Sử dụng cho hệ thống không có dây trung tính ví dụ
như hệ thống điện kết nối kiểu tam giác thường gặp ở các trang trại điện mặt trời). Tick
vào Include zig-zag transformer on collector grid để thực hiện nhập R0 và L0 cho MBA
Trong tab Park transformer cho phép nhập các thông số cụ thể của máy biến áp cao thế
• Connection Type: Tổ đấu dây và góc lệch (Thông thường DYg + 300)
• Nominal Power: Công suất định mức máy biến áp cao thế (tại sân phân phối)
• Inverter side voltage: Điện áp phía Inverter (trung áp) – cần bằng đúng với
• Grid side voltage: Điện áp phía lưới đấu nối (cần bằng đúng với Transmission
• Winding impedance on winding 1: Tỷ số tổng trở cuộn dây quy về cuộn hạ.
• Magnetization data: Dữ liệu về đường cong từ hóa của MBA. Khi không có số liệu
• Current magnitude (pu) và flux (pu) : Biên độ dòng và từ thông theo đơn vị
• Magnetization resistance: Tổng trở các thành phần từ hóa trong MBA.
Trong tab Inverter Transformer cho phép nhập các thông số cụ thể của máy biến áp
• Connection Type: Tổ đấu dây và góc lệch (Thông thường DYg + 300)
• Nominal Power: Công suất định mức máy biến áp (thường bằng với công suất
• Grid side voltage: Điện áp phía Inverter (trung áp) – cần bằng đúng với Collector
grid nominal voltage đã nhập tại tab General cũng như tại tab Park Transformer.
• Converter side voltage: Điện áp phía turbine (cần bằng đúng với Generator
• Winding impedance on winding 1: Tỷ số tổng trở cuộn dây quy về cuộn hạ.
• Magnetization data: Dữ liệu về đường cong từ hóa của MBA. Khi không có số liệu
• Current magnitude (pu) và flux (pu) : Biên độ dòng và từ thông theo đơn vị
• Magnetization resistance: Tổng trở các thành phần từ hóa trong MBA.
đương về điện của mô hình với 1 diode phi tuyến được mô tả trong hình sau
Tuy nhiên tham số của mạch tương đương này không thể lấy từ datasheet của nhà sản
xuất. Trường hợp chỉ cần mô phỏng 1 cách tương đối (nguồn dòng lý tưởng) ta có thể
tick chọn PV Module → Constant DC Voltage. Khi đó nguồn điện sẽ trở thành nguồn
Các tham số xuất hiện trong datasheet sử dụng trong tính toán được định nghĩa như
VmaxP : Điện áp tại công suất cực đại ~ Maximum power voltage
ImaxP : Dòng tại công suất cực đại ~ Maximum power current
Ns : Số tế bào quang điện trong 1 module (nối tiếp) ~Number of cells in series per
module
Tất cả các thông số trên được đưa trong điều kiện tiêu chuẩn, với nhiệt độ 250 C và bức
xạ 1000 W/m2
Ta có thể thay đổi thông số này trong General → PV module parameters→ Standard
Một trong những hệ số được gián tiếp định nghĩa trong datasheet của nhà sản xuất là
hằng số lý tưởng a (ideal factor) . Hằng số này được định nghĩa bởi công nghệ sản xuất
ra tấm pin PV. Bảng sau đưa ra một số hằng số lý tưởng ứng với loại công nghệ sản xuất
tấm PV.
Hằng số lý Khoảng cách giữa
Loại cell
tưởng a các cell Eg
Hằng số này về bản chất có thể thay đổi do cường độ bức xạ tuy nhiên sự thay đổi này là
Ta có thể chọn tham số trong database mẫu các loại pin bằng cách nhấp vào Choose
from database .Các loại pin được cập nhật đến 2018 theo database của NREL.
Đồng thời, ta có thể xem đặc tuyến V-I và V-P của tấm pin bằng cách nhấn PV Module →
10
8
Current (A)
0
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
Voltage (V)
Đặc tuyến V-I và P-V của tấm pin JA Solar – JAM72S01 -380/PR
Cuối cùng, điều kiện nhiệt độ T được xem là không đổi trong suốt quá trình mô phỏng
và bức xạ G có thể được chỉnh như hoặc số hoặc một biến thay đổi theo người dùng.
Mối quan hệ giữa dòng IPV và VPV trong hình được tính toán bởi công thức
VPV + I PV Rs
I PV = I ph − I diode − [1]
Rp
Với dòng Idiode là dòng đi qua diode, Rs là điện trở nối tiếp và Rp và điện trở song song.
Tham số diode
Tham số diode có thể được tính toán sử dụng các dữ liệu điều kiện tiêu chuẩn
V
I diode = I 0 exp( diode ) − 1
aVth
Với
VPV + I PV Rs
Vdiode =
Ns
Với mẫu NS chỉ cho 1 diode ( Ns = 1) ứng với 1 tế bào (cell) quang điện.
kTref
Vth =
q
Với k là hằng số Boltzmann’s, q là điện tích của 1 electron và Tref là nhiệt độ tham chiếu
(đơn vị là kelvin)
Dòng bão hòa ngược của diode được tính toán với công thức
I SC
I0 =
V
exp( oc ) − 1
aN sVth
VPV + I PV Rs V + I PV RS
I PV = I ph − − I 0 exp( PV ) − 1 [6]
Rp aVth N S
Trong phương trình này vẫn có 3 biến chưa biết bao gồm Iph , Rs và RP
Đưa phương trình [6] biểu diễn dòng trong điều kiện phát công suất cực đại (điện áp và
Vmax P + I max P Rs V +I R
f ( Rs ) = I ph − I max P − − I 0 exp( max P max P s ) − 1
Rp aN sVth
Giải phương trình f ( Rs ) = 0 ta tìm được Rs. Tuy nhiên cần đưa các tham số Iph và RP
theo Rs
dPPV dI
= I max P + Vmax P PV =0
dVPV max dVPV max
Ta có được
1
Rp =
I max P I0 V +I R
− exp max P max P s
Vmax P − Rs I max P aN sVth aN sVth
Định nghĩa Iph
Sau khi có được Rs và Rp , ta có thể tính Iph từ Isc (Dòng ngắn mạch) trong datasheet như
sau
Rp Rs + R p Rs
I sc = I ph → I ph = I sc = I sc ( + 1)
Rs + R p Rp Rp
Vmax P I R V +I R
I ph = I sc − 0 s exp( max P max P s )
Vmax P − Rs I max P aN sVth aN sVth
Sau khi thay các biến Iph và Rp vào phương trình [6] ta có thể hoàn toàn biểu diễn hàm
f ( Rs ) . Trong đó Rs biến thiên từ [0; Rs-max] với Rs-max được tính bởi công thức
Tương quan giữa Rs và hàm f(RS) đo bằng thực nghiệm trong tấm pin KC200GT Kyosera
df
Để giải được f ( Rs ) = 0 sử dụng phương pháp lặp Newton f '( Rs ) =
dRs
i +1 f ( Rsi )
Rs =R −
i
s
f '( Rsi )
Các thông số được tính toán dựa trên tình trạng thời tiết như sau (với T là nhiệt độ đầu
vào, Tref là nhiệt độ môi trường tiêu chuẩn ~ thường vào khoảng 25 độ C và bức xạ tiêu
I sc + K i (T − Tref )
I0 =
V + K v (T − Tref )
exp oc −1
aN sVth
I ph _ T = I ph 0 + Ki (T − Tref )
G
I ph = I ph _ T
Gref
Khi ta có điện áp DC danh định và công suất danh định của nhà máy. Tính được tổng số
chuỗi pin song song/ nối tiếp của nhà máy đó.
VDC
Số chuỗi nối tiếp N mod − s =
Vmax P
Pplant
Số chuỗi song song N mod − p =
VDC I max P
Các tham số sẽ được nhân lên cho số chuỗi trong nhà máy
N mod − s
I ph _ tot = I ph Nmod − p Rs _ tot = Rs
N mod − p
N mod − s
Rp _ tot = Rp I 0 _ tot = I 0 Nmod − p N s _ tot = N s Nmod −s
N mod − p
V
I diode = I 0 _ tot exp diodes
aN V
s _ tot th
(tot means total)
Các tham số được sử dụng để mô phỏng cho toàn nhà máy. Ta có thể xem
Mô hình điện Inverter Model (Hardware) bao gồm Pin mặt trời → Tụ DC → Inverter →
Trong đó, đối với bộ lọc sóng hài AC “Filters” bao gồm 2 bộ lọc thông dải. Bộ lọc cho phép
lọc giữ lại trong dải 2 tần số n1 đến n2. Các thông số của bộ lọc được tính toán như sau.
Q filter N wt N wt
Cf1 = , Lf 1 = , C = Cf 2
U (2 f )
2
C f 1 (2 f n1 )2 f 1
2 f n1 L f 1 Q N wt
Rf 1 = , Lf 2 =
N wt C f 2 (2 f n2 )2
2 f n2 L f 2 Q
Rf 2 =
N wt
Turbine, Qfilter là công suất phản kháng sinh ra của bộ lọc (nhập từ tham số Filter Reactive
Power trong tab General ) và Q là hệ số chất lượng lọc với giá trị là 1000.
Đối với dải tần số n1 và n2 được tính toán theo công thức sau
n1 = f PWM − gsc / f s
n2 = 2n1
Trong đó f PWM-gsc là tần số xung đóng cắt của bộ điều chế độ rộng xung (PWM) và f s là
Có thể nhập f PWM - tần số xung đóng cắt của bộ điều chế độ rộng xung (PWM) của
bộ Inverter thông qua Converter Control (Tab) → PWM frequency. Tần số PWM càng
cao (trung bình vào khoảng 4~5kHZ với ĐMT) , sóng sine càng nhuyễn.
Ngoài ra ta có thể điều chỉnh thời hằng điều khiển điện áp DC (khoảng thời gian mà điện
áp DC được điều chỉnh 1 lần) thông qua tham số tại Converter Controls → Grid-side
converter control → Vdc-control Ti. Thời gian này càng thấp, khả năng đáp ứng cả về
công suất và điện áp của Inverter đối với lưới càng nhanh.
Mô hình EMTP của điện mặt trời sử dụng các tín hiệu đã được lấy mẫu, lọc và chuyển
sang hệ đơn vị tương đối (pu). Trong đó các khối GSC Sampler chịu trách nhiệm lấy mẫu
các tín hiệu dòng và áp trên lưới thu gom, khối GSC SI-> Pu chuyển đổi đơn vị và khối
LPF (Low – Pass Filter) dùng để lọc các giá trị. Các khối trên phục vụ cho Grid-Side-
Tần số lấy mẫu được đặt vào khoảng 22.5kHz cho Inverter (GSC ~ Grid Side Converter), ta
có thể thay đổi tần số lấy mẫu này trong Tab Converter Control >> Advanced >>
Sampling Rate.
Trong mô hình mẫu, bộ lọc thông thấp bậc 2 theo Bessel được sử dụng. Tần số “cut-out”
được cài đặt là 5 lần tần số lấy mẫu cho cả MSC và GSC theo mô hình mẫu.
Ta có thể thay đổi tần số “cut-out” cũng như bậc hay thậm chí kiểu bộ lọc sang
Butterworth
Một số thông số tương tự xuất hiện trong điều khiển của GSC (Grid-side converter)
2 giải thuật điều khiển trên sẽ cho ra đáp ứng của điện mặt trời khi ngắn mạch là khác
nhau. Khi hệ thống bị mất cân bằng thì công suất thực và công suất phản kháng có thể
p = P0 + PC 2 cos(2t ) + PS 2 cos(2t )
q = Q0 + QC 2 cos(2t ) + QS 2 cos(2t )
Trong đó, P0 và Q0 là giá trị trung bình công suất thực và phản kháng tức thời, PC2, QC2 , PS2,
QS2 đại diện cho biên độ của các dao động bậc 2 (giống như sóng hài bậc 2) của công suất
thực và phản kháng tức thời. Trong giải thuật coupled các biến PC2, QC2 , PS2, QS2 không
được điều khiển mà được tính toán thông qua biến đổi Fourier. Đối với giải thuật
Decoupled Sequence các biến này có thể được điều khiển với điều khiện điện áp xác
+
định. Khi PC2 và PS2 gây ra dao động cho điện áp DC. Dòng tham chiếu của GSC ( idg ' , iqg+ ' ,
iqg− ' , idg− ' ) được tính toán để đưa PC2 = PS2 = 0. Giải thuật chi tiết có thể trong mục help của
phần mềm. Tóm lại, Decoupled Sequence có thể giúp giảm dao động công suất thực và
Measuring input filter type : Kiểu bộ lọc. Chỉ có 2 loại bộ lọc là Bessel và Butterworth
Cut-off frequency: x Sampling rate Tần số cut-off (thông thường bằng 5 lần tần số lấy
mẫu)
Các thông số trên phụ thuộc vào các thông số vật lý của các bộ điện tử công suất. Không
Sau khi thực hiện các thao tác lấy mẫu, đổi đơn vị và lọc các giá trị áp và dòng từ lưới thu
gom đi vào khối Coupled bao gồm 2 khối nhỏ là GSC Computing Variables và Grid
Control
Khối “GSC Compute Variables” sẽ thực hiện tính toán chuyển đổi sang hệ quy chiếu d,q
để thực hiện điều khiển vector (Vector Control). Sử dụng các giải thuật để lấy dòng, áp 3
pha trên lưới đưa sang hệ quy chiếu d,q cũng như tính toán công suất thực và công suất
phản kháng từ tín hiệu dòng áp. Ngoài ra, vòng khóa pha PLL sẽ tính toán được tần số và
Tương tự như vậy, bên trong khối Grid Control chứa các bộ tính toán nhằm đưa các giá trị
từ hệ quy chiếu abc sang dq và ngược lại. Cũng như thực hiện phát tín hiệu FRT ( Fault-
Bên trong mạch logic của tín hiệu FRT (Fault Ride Through) vượt qua sự cố
Nghiên cứu sơ bộ Trang 23
Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP
Trong mạch FRT logic chứa các biến sau Converter Controls → Minimum FRT voltage
deviation: Độ lệch điện áp tối thiểu của tín hiệu FRT (Ví dụ set tham số này là 0.125pu thì
khi điện áp đang từ 0.8 pu → 0.925 pu thì mạch logic này mới kiểm tra lại lần nữa để đưa
FRT reset voltage deviation : Độ lệch điện áp khởi động lại tín hiệu FRT. (Ví dụ set tham
số này là 0.075pu thì khi điện áp đang từ 0.9pu → 0.825pu thì mới ra lệnh khởi động lại tín
FRT reset delay: Khoảng thời gian delay để tắt/mở tín hiệu FRT.
+
Cách hoạt động của mạch FRT. Tín hiệu FRT được bật khi 1 − VWT VFRT −ON trong đó VWT+
là điện áp thứ tự thuận của Wind Turbine. VFRT −ON là ngưỡng chênh bắt đầu thực hiện FRT
+
FRT được tắt khi 1 − VWT VFRT −OFF . VFRT −OFF là ngưỡng chênh ngắt tín hiệu FRT (hầu hết
là VFRT −OFF = VFRT −ON = 0.1 ). FRT được tắt sau 1 khoảng thời gian FRT reset delay (tFRT)
Khi tín hiệu FRT được bật, bộ điều khiển của GSC (Grid-side Converter) sẽ giới hạn lại các
dòng trục d và q của nguồn (ảnh hưởng đến việc gồng công suất thực và phản kháng khi
có nhiễu động) thông qua các tham số Current limit, d-axis Current limit, q-axis
i 'qg iqg
lim
i 'dg idg
lim
= (iglim )2 − (iqg
'
)2
Với
lim
idg : d-axis Current limit (pu) i 'dg : dòng trục d sinh ra của nguồn
lim
iqg : q-axis Current limit (pu) i 'qg : dòng trục q sinh ra của máy phát
Các thông số trên thường setting là 1 pu tránh việc tuabin “gồng” công suất quá mức dẫn
Ngoài ra, khi GSC được kết nối với lưới như hình dưới thì tổng trở Z = R +jωL thể hiện tổng
trở tương đương của hệ thống bao gồm máy biến áp cũng như cuộn cản (choke filter). Ta
có thể nhập các thông số trên thông qua Rsys và Xsys trong phần Converter Controls →
Ngoài ra , sử dụng các tín hiệu đã được lọc, lấy mẫu và chuyển đổi sang hệ đơn vị tương
đối trong GSC (Grid Side Converter) để thực hiện bảo vệ turbine thông qua khối
Protection System.
Bên trong khối Protection System và các chức năng của từng khối nhỏ bên trong nó
Trong đó, OVRT và LVRT được lấy theo đặc tính mẫu của Hydro Quebec (hệ thống điện
Do đó, để phù hợp với thông tư 30/TT-BCT cần điều chỉnh các bảng thông số OVRT và
phù hợp với thông tư (Thời gian ride-through lớn hơn TT)
Đối với Chopper Protection sử dụng để đóng cắt chopper (cô lập MSC khi có sự cố), cài
đặt Pickup VDC - điện áp đóng Chopper và Reset Vdc điện áp mở lại Chopper tại tab
Bảo vệ quá dòng cho converter được setting qua 2 thông số Converter pickup current
và Reset delay trong tab Protections được dùng để cài đặt dòng cắt quá dòng và thời
gian reset delay ( delay là khoảng thời gian từ lúc ra tín hiệu đến khi tác động cắt các
1.2.4. Mô hình điều khiển trung tâm NMĐMT “PPC Control System”
Mục đích của mô hình PPC dùng để điều chỉnh điện áp tới từng Inverter nhằm đạt được
công suất phản kháng và điện áp cần thiết tại điểm đấu nối (POI).
Trong khối PPC Control System sẽ bao gồm các khối con có các chức năng như sau.
Khối “PPC Control System” bao gồm các khối đo lường, khối điều khiển điện áp và hệ số
công suất. Khối đo lường sẽ nhận tín hiệu áp và dòng tại điểm đấu nối (High Voltage
Terminal of Solar Farm Transformer) và tính toán ra được công suất thực, công suất phản
kháng, biên độ điện áp. Công suất phản kháng sẽ thông qua lớp điều khiển điện áp
(Voltage Control) và lớp điều khiển hệ số công suất (Power Factor Control) cũng như điều
khiển PI để ra được lượng điện áp cần điều chỉnh tại các Turbine.
Trong đó các hệ số V-control KV (điều khiển điện áp), Q- control Kp , Q- control Ki (điều
chỉnh công suất phản kháng qua điều khiển PI) cũng như điện áp tham chiếu cực đại –
Maximum voltage reference và điện áp tham chiếu cực tiểu – Minimum voltage
reference đều ảnh hưởng rất lớn đến dao động điện áp và dao động công suất phản
kháng tại điểm đấu nối. Đặc biệt, là các hệ số Q- control Kp , Q- control Ki và V- control
KV
Hệ số điều khiển điện áp V-control KV còn có thể được tìm thấy trong GSC Control (thông
thường setting là 2ms → Điện áp sẽ được điều chỉnh sau mỗi 2ms) trong tab Converter
Control.
Có thể điều chỉnh các tham số trên thông qua FC Wind Park → Park Controller (Tab).
Thời hằng của điện áp tham chiếu (thực hiện các phép so sánh) – Voltage reference
Ngoài ra cần quan tâm đến đường đặc tính điều khiển điện áp – công suất phản kháng
được nhập thông qua PV Park → Park Controller (Tab) → QV Control Curve
Đặc tính trên sẽ ảnh hưởng đến cả điện áp và công suất phản kháng trong chế độ xác lập
và cả quá trình quá độ. Trong trường hợp ta chọn thuật điều khiển theo đặc tính Q-V
cầu nhập Q khởi động (Initial reactive power) và đồng thời Q biến thiên theo V đầu vào
Đặc tính điều khiển điện áp – công suất phản kháng điển hình
Trong trường hợp ta muốn điều khiển theo điện áp tại điểm đấu nối có thể sử dụng chế
đó, Voltage reference là điện áp tại điểm đấu nối cần đạt.
Khi đó, Q sẽ được điều chỉnh để đạt được điện áp Voltage reference ( 1 pu = Transmission
Đối với chế độ điều khiển theo hệ số công suất (Power Factor hay cos φ) tại General →
Nguồn hài được tích hợp trong mô hình EMTP để mô phỏng sóng hài mà các NMĐMT tạo
ra
Trong tab Harmonic của mặt nạ mô hình (Mask) bao gồm 3 tùy chỉnh bao gồm
mô hình nguồn hài trong tính toán xác lập và mô phỏng miền thời gian
Điều chỉnh dòng bậc 1 (tần số cơ bản) từ kết quả tính toán trào lưu công suất
Thông số nguồn hài điển hình được sử dụng trong mô hình điện gió (mặc định) trong
50 0.0078
49 0.051
48 0.08
47 0.005
46 0.054
45 0.25
44 0.087
43 0.0353
42 0.0099
41 0.009
40 0.0063
39 0.013
38 0.0075
37 0.011
36 0.0032
35 0.0098
34 0.0056
33 0.014
32 0.0024
31 0.0036
30 0.041
Bậc hài
29 0.034
28 0.003
27 0.015
26 0.028
25 0.021
24 0.0089
23 0.013
22 0.018
21 0.021
20 0.014
19 0.064
18 0.021
17 0.087
16 0.083
15 0.062
14 0.051
13 0.17
12 0.011
11 0.071
10 0.041
9 0.025
8 0.1
7 0.2
6 0.04
5 0.7
4 0.12
3 0.17
2 0.41
0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.5 0.55 0.6 0.65 0.7
%Dòng tổng
Thông số nguồn hài điển hình được sử dụng trong mô hình điện mặt trời
Tính toán mô phỏng với hệ thống 4 nút như sau. Nguồn điện mặt trời đấu vào lưới điện
Hệ thống mô phỏng
Quan sát dao động công suất và dòng của NMĐMT của các kịch bản như sau