You are on page 1of 37

MÔ HÌNH ĐỘNG CỦA CÁC NHÀ MÁY ĐIỆN MẶT TRỜI

TRONG PHẦN MỀM EMTP VÀ MỘT SỐ BỘ THÔNG SỐ

TIÊU BIỂU

TRẦN HỮU PHÚC

NOVEMBER 24, 2022


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

CHƯƠNG 1 MÔ HÌNH MNĐMT TRONG PHẦN MỀM EMTP

1.1. Tổng quan mô hình điện mặt trời

Nhà máy điện mặt trời bao gồm các tấm pin kết nối đến Inverter, sau đó các Inverter được

thu gom về trạm biến áp và qua các máy biến áp nâng áp đi lên hệ thống truyền tải.

Mô hình 1 trang trại điện mặt trời trong phần mềm EMTP

Mô hình sẽ bao gồm tấm pin, Inverter, lưới thu gom, các máy biến áp và các bộ điều khiển

tại nhà máy cũng như điều khiển của Inverter. Việc mô phỏng các nguồn điện mặt trời ảnh

hưởng đến tần số và điện áp cần thực hiện mô phỏng quá trình quá độ điện từ.

Nghiên cứu sơ bộ Trang 1


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

Ví dụ trên mô phỏng sự cố bên trong lưới thu gom của một nhà máy điện mặt trời trên

phần mềm EMTP. Mô phỏng cho thấy xuất hiện quá áp khi máy cắt của MBA chính (MBA

lên cao áp tại sân phân phối) hoạt động. Khi sử dụng các phần mềm như PSS/E hoặc ETAP

sẽ rất khó tính toán và mô phỏng được mức quá áp trong thời gian ngắn này.

1.2. Mô hình điện mặt trời trong phần mềm EMTP

Sử dụng mô hình điện mặt trời lấy từ Parts by Library → Renewables → PV Park

Giao diện bên ngoài mô hình và các tab điền thông số đầu vào.

Trong đó phần mask (mặt nạ của mô hình) bao gồm các tab

Nghiên cứu sơ bộ Trang 2


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

General : Nhập các thông tin chung của trang trại gió như số mảng pin mặt trời, tần số,

điện áp đấu nối, công suất 1 mảng pin, tổng trở lưới thu gom, tần số, chế độ điều khiển

(pf, v control, q control..) …

Park transformer : Thông số máy nâng áp chính của cả trang trại điện mặt trời.

Inverter transformer: Thông số máy nâng áp từ Inverterđến lưới thu gom.

Converter control: Bao gồm các thông số đầu vào cho các Inverter.

Protections: Bao gồm các thông số bảo vệ chopper, bảo vệ sụt áp, vượt qua điện áp thấp,

vượt qua điện áp cao, bảo vệ quá dòng cho Inverter…

Park Controller: Bao gồm các hệ số điều khiển Kp, Ki, Kv cho nhà máy, điện áp tham

chiếu, đặc tính Q-V…

Harmonic: Bao gồm các thông số liên quan đến đặc tính sóng hài

Help: Các tài liệu liên quan đến mô hình (tại Model documentation(pdf document))

Khi nhấn vào mô hình, phần mặt nạ bao gồm các tab thông số sẽ hiện ra. Tuy nhiên, để

điều chỉnh sâu cũng như đi vào chi tiết của mô hình ta nhấn phải chuột sau đó nhấn Push

Into để thực hiện đi sâu vào chi tiết của mô hình.

Nhấn Push Into để vào chi tiết mô hình

Nghiên cứu sơ bộ Trang 3


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

Chi tiết mô hình PV Park


Trong mô hình trên bao gồm các thành phần sau

1. Mô hình tấm pin mặt trời “PV Panel”

2. Mô hình điện của Inverter “Inverter model (Hardware)”

3. Mô hình điều khiển của Inverter “ Converter Control”

4. Mô hình điều khiển trung tâm của NMĐMT “PPC”

5. Mô hình mạch PI thể hiện tổng trở của lưới điện thu gom các Turbine. Máy biến
áp trung thế (Inverter ==> Lưới gom) và máy biến áp tại sân phân phối NMĐMT
(Nhà máy ==> Lưới truyền tải) .
6. Khối trào lưu công suất “Load flow Source”

7. Khối nguồn hài ‘Harmonic Sources’

Mô hình bên trong (phía dưới MBA lên trung áp) sẽ nhận các tín hiệu từ lưới thu gom và

điều khiển dựa trên lưu đồ sau

Nghiên cứu sơ bộ Trang 4


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

Trong mô hình mẫu của điện mặt trời trang trại, điện áp của các cấp bao gồm điện áp

DC – DC Voltage - điện áp định mức máy phát của Inverter - Inverter nominal voltage

, điện áp định mức lưới thu gom – Collector grid nominal voltage, điện áp định mức

lưới đấu nối – Transmission grid nominal voltage. Các thông số này nằm trong các

mục Wind park parameters, Single wind turbine parameters của tab General (Mask của

mô hình). Số tấm chuỗi pin mặt trời – PV array (gồm nhiều tấm pin) ứng với mỗi Inverter

được nhập thông qua General → Photovoltatic park parameters → Number of PV

arrays.

Lưới thu gom được mô hình theo mô hình PI (R,L,C) với các tham số trong Generals →

Equivalent collector grid parameters với Equivalent resistance (R), Equivalent

inductance (L), Equivalent capacitance (C)

Nghiên cứu sơ bộ Trang 5


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

Trong trường hợp các tham số ít ảnh hưởng đến kết quả mô phỏng (lưới điện thu gom

nhỏ) có thể không tick vào Include equivalent collector grid để bỏ phần tổng trở lưới

thu gom trong mô hình.

Trong một PV Array ta có thể nhập công suất của chuỗi tấm pin qua General → Single

photovoltatic array parameters → PV array rated power.

Từ công suất này phần mềm sẽ tự tính số PV module (tấm pin) trong 1 PV array (chuỗi

pin). Đồng thời công suất này cũng sẽ là công suất định mức của Inverter. Sau khi qua

Inverter qua các cuộn Filter lọc bớt các thành phần hài. Điều chỉnh công suất bộ lọc này

qua General → Single photovoltatic array parameters → Filter Reactive Power.

Trong tab Generals có thêm thông số R0 và L0 cho MBA tạo trung tính - zig-zag

transformer (Máy biến áp tạo trung tính dùng để tạo trung tính giả nhằm hạn chế độ lớn

điện áp quá độ khi có sự cố chạm đất. Sử dụng cho hệ thống không có dây trung tính ví dụ

như hệ thống điện kết nối kiểu tam giác thường gặp ở các trang trại điện mặt trời). Tick

vào Include zig-zag transformer on collector grid để thực hiện nhập R0 và L0 cho MBA

tạo trung tính

Nghiên cứu sơ bộ Trang 6


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

Trong tab Park transformer cho phép nhập các thông số cụ thể của máy biến áp cao thế

(tại sân phân phối)

• Connection Type: Tổ đấu dây và góc lệch (Thông thường DYg + 300)

• Nominal Power: Công suất định mức máy biến áp cao thế (tại sân phân phối)

• Inverter side voltage: Điện áp phía Inverter (trung áp) – cần bằng đúng với

Collector grid nominal voltage

• Grid side voltage: Điện áp phía lưới đấu nối (cần bằng đúng với Transmission

grid nominal voltage đã nhập tại tab General)

• Tap ratio: Tỷ số/nấc MBA

• Winding R : Điện trở tương đương các cuộn của MBA

• Winding X: Điện kháng tương đương các cuộn của MBA

• Winding impedance on winding 1: Tỷ số tổng trở cuộn dây quy về cuộn hạ.

• Magnetization data: Dữ liệu về đường cong từ hóa của MBA. Khi không có số liệu

Nghiên cứu sơ bộ Trang 7


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

về đường cong từ hóa ta có thể tick Exclude magnetization branch model để

không mô hình hóa các tham số về từ thông MBA.

• Current magnitude (pu) và flux (pu) : Biên độ dòng và từ thông theo đơn vị

tương đối (pu-pu) hoặc theo đơn vị có tên (A-Wb).

• Magnetization resistance: Tổng trở các thành phần từ hóa trong MBA.

Trong tab Inverter Transformer cho phép nhập các thông số cụ thể của máy biến áp

trung thế (từ turbine lên các lưới thu gom)

• Connection Type: Tổ đấu dây và góc lệch (Thông thường DYg + 300)

• Nominal Power: Công suất định mức máy biến áp (thường bằng với công suất

định mức của Turbine)

• Grid side voltage: Điện áp phía Inverter (trung áp) – cần bằng đúng với Collector

Nghiên cứu sơ bộ Trang 8


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

grid nominal voltage đã nhập tại tab General cũng như tại tab Park Transformer.

• Converter side voltage: Điện áp phía turbine (cần bằng đúng với Generator

nominal voltage đã nhập tại tab General)

• Tap ratio: Tỷ số MBA

• Winding R : Điện trở tương đương các cuộn của MBA

• Winding X: Điện kháng tương đương các cuộn của MBA

• Winding impedance on winding 1: Tỷ số tổng trở cuộn dây quy về cuộn hạ.

• Magnetization data: Dữ liệu về đường cong từ hóa của MBA. Khi không có số liệu

về đường cong từ hóa ta có thể tick Exclude magnetization branch model để

không mô hình hóa các tham số về từ thông MBA.

• Current magnitude (pu) và flux (pu) : Biên độ dòng và từ thông theo đơn vị

tương đối (pu-pu) hoặc theo đơn vị có tên (A-Wb).

• Magnetization resistance: Tổng trở các thành phần từ hóa trong MBA.

1.2.1. Mô hình tấm pin mặt trời (PV Panel)


Mô hình tấm pin mặt trời được dựa trên datasheet của các nhà sản xuất. Mạch tương

đương về điện của mô hình với 1 diode phi tuyến được mô tả trong hình sau

Tuy nhiên tham số của mạch tương đương này không thể lấy từ datasheet của nhà sản

xuất. Trường hợp chỉ cần mô phỏng 1 cách tương đối (nguồn dòng lý tưởng) ta có thể

tick chọn PV Module → Constant DC Voltage. Khi đó nguồn điện sẽ trở thành nguồn

Nghiên cứu sơ bộ Trang 9


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

dòng lý tưởng với điện áp DC đầu ra là hằng số

Các tham số xuất hiện trong datasheet sử dụng trong tính toán được định nghĩa như

sau (Trong tab PV Module → PV Module Parameters )

Pmax : Công suất cực đại (tính từ Maximum power current)

VmaxP : Điện áp tại công suất cực đại ~ Maximum power voltage

ImaxP : Dòng tại công suất cực đại ~ Maximum power current

Voc : Điện áp hở mạch ~ Open–circuit voltage

Isc : Dòng ngắn mạch ~ Short-circuit current

Ki : Hệ số nhiệt của dòng ngắn mạch ~ Temperature coefficient short-circuit

Kv : Hệ số nhiệt của điện áp hở mạch~ Temperature coefficient open-circuit

Ns : Số tế bào quang điện trong 1 module (nối tiếp) ~Number of cells in series per

module

a: hằng số lý tưởng (ideal factor) .

Tất cả các thông số trên được đưa trong điều kiện tiêu chuẩn, với nhiệt độ 250 C và bức

xạ 1000 W/m2

Tref = 250 C Gref = 1000 W/m2

Nghiên cứu sơ bộ Trang 10


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

Ta có thể thay đổi thông số này trong General → PV module parameters→ Standard

Temperature và Standard Irradiance

Một trong những hệ số được gián tiếp định nghĩa trong datasheet của nhà sản xuất là

hằng số lý tưởng a (ideal factor) . Hằng số này được định nghĩa bởi công nghệ sản xuất

ra tấm pin PV. Bảng sau đưa ra một số hằng số lý tưởng ứng với loại công nghệ sản xuất

tấm PV.
Hằng số lý Khoảng cách giữa
Loại cell
tưởng a các cell Eg

Mono-Si 1.026 1.12

Poly-Si 1.025 1.14

a-Si:11 1.8 1.65

a-Si: tandem 3.3 2.9

a-Si: triple 3.09 1.6

CdTe 1.5 1.48

CIS 1.5 1.0

ASga 1.3 1.43

Model-based performance diagnosis for PV systems - Chih-Hao Chang, Jia-Jun Zhu

Hằng số này về bản chất có thể thay đổi do cường độ bức xạ tuy nhiên sự thay đổi này là

rất nhỏ và có thể chấp nhận được.

Ta có thể chọn tham số trong database mẫu các loại pin bằng cách nhấp vào Choose

from database .Các loại pin được cập nhật đến 2018 theo database của NREL.

Nghiên cứu sơ bộ Trang 11


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

Đồng thời, ta có thể xem đặc tuyến V-I và V-P của tấm pin bằng cách nhấn PV Module →

Preview V-I characteristic of PV Module / Preview P-V characteristic of PV Module


Atmospheric conditions: Temperature: 25 (C)- Irradiance: 1000 (W/m 2)
12

10

8
Current (A)

0
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
Voltage (V)

Đặc tuyến V-I và P-V của tấm pin JA Solar – JAM72S01 -380/PR

Cuối cùng, điều kiện nhiệt độ T được xem là không đổi trong suốt quá trình mô phỏng

và bức xạ G có thể được chỉnh như hoặc số hoặc một biến thay đổi theo người dùng.

Nghiên cứu sơ bộ Trang 12


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

Thay đổi tín hiệu bức xạ thành bức xạ biến thiên

Ví dụ cài đặt bức xạ biến thiên theo tín hiệu ramp

Mối quan hệ giữa dòng IPV và VPV trong hình được tính toán bởi công thức
VPV + I PV Rs
I PV = I ph − I diode − [1]
Rp

Với dòng Idiode là dòng đi qua diode, Rs là điện trở nối tiếp và Rp và điện trở song song.

Tham số diode

Tham số diode có thể được tính toán sử dụng các dữ liệu điều kiện tiêu chuẩn

 V 
I diode = I 0 exp( diode ) − 1
 aVth 
Với
VPV + I PV Rs
Vdiode =
Ns

Với mẫu NS chỉ cho 1 diode ( Ns = 1) ứng với 1 tế bào (cell) quang điện.

Ngưỡng điện áp được tính bởi

Nghiên cứu sơ bộ Trang 13


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

kTref
Vth =
q
Với k là hằng số Boltzmann’s, q là điện tích của 1 electron và Tref là nhiệt độ tham chiếu

(đơn vị là kelvin)

Dòng bão hòa ngược của diode được tính toán với công thức

I SC
I0 =
V
exp( oc ) − 1
aN sVth

Khi đó phương trình [1] sẽ trở thành

VPV + I PV Rs  V + I PV RS 
I PV = I ph − − I 0 exp( PV ) − 1 [6]
Rp  aVth N S 
Trong phương trình này vẫn có 3 biến chưa biết bao gồm Iph , Rs và RP

Đưa phương trình [6] biểu diễn dòng trong điều kiện phát công suất cực đại (điện áp và

dòng được đưa trong datasheet) và hàm này có biến là Rs

Vmax P + I max P Rs  V +I R 
f ( Rs ) = I ph − I max P − − I 0 exp( max P max P s ) − 1
Rp  aN sVth 
Giải phương trình f ( Rs ) = 0 ta tìm được Rs. Tuy nhiên cần đưa các tham số Iph và RP

theo Rs

Để tìm được RP theo Rs ta giải phương trình sau

 dPPV   dI 
  = I max P + Vmax P  PV  =0
 dVPV  max  dVPV  max

Ta có được

1
Rp =
I max P I0 V +I R 
− exp  max P max P s 
Vmax P − Rs I max P aN sVth  aN sVth 
Định nghĩa Iph

Sau khi có được Rs và Rp , ta có thể tính Iph từ Isc (Dòng ngắn mạch) trong datasheet như

sau

Rp Rs + R p Rs
I sc = I ph → I ph = I sc = I sc ( + 1)
Rs + R p Rp Rp

Ta có thể viết lại dưới dạng một hàm theo Rs

Nghiên cứu sơ bộ Trang 14


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

 Vmax P I R V +I R 
I ph = I sc  − 0 s exp( max P max P s ) 
Vmax P − Rs I max P aN sVth aN sVth 
Sau khi thay các biến Iph và Rp vào phương trình [6] ta có thể hoàn toàn biểu diễn hàm

f ( Rs ) . Trong đó Rs biến thiên từ [0; Rs-max] với Rs-max được tính bởi công thức

Voc − Vmax P aN sVth −Voc


Rs − max = − exp( )
I max P I0 aN sVth

Tương quan giữa Rs và hàm f(RS) đo bằng thực nghiệm trong tấm pin KC200GT Kyosera

df
Để giải được f ( Rs ) = 0 sử dụng phương pháp lặp Newton f '( Rs ) =
dRs

Giá trị khởi tạo R0s = Rs-max . Vòng lặp với

i +1 f ( Rsi )
Rs =R −
i
s
f '( Rsi )

Dừng khi Rsi − Rsi +1   . Khi đó ta tìm được Rs để f ( Rs ) = 0

Các thông số được tính toán dựa trên tình trạng thời tiết như sau (với T là nhiệt độ đầu

vào, Tref là nhiệt độ môi trường tiêu chuẩn ~ thường vào khoảng 25 độ C và bức xạ tiêu

chuẩn Gref = 1000W/m2 )


kT
Vth =
q

Nghiên cứu sơ bộ Trang 15


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

I sc + K i (T − Tref )
I0 =
V + K v (T − Tref ) 
exp  oc  −1
 aN sVth 
I ph _ T = I ph 0 + Ki (T − Tref )

G
I ph = I ph _ T
Gref

Khi ta có điện áp DC danh định và công suất danh định của nhà máy. Tính được tổng số

chuỗi pin song song/ nối tiếp của nhà máy đó.

VDC
Số chuỗi nối tiếp N mod − s =
Vmax P

Pplant
Số chuỗi song song N mod − p =
VDC I max P

Các tham số sẽ được nhân lên cho số chuỗi trong nhà máy

N mod − s
I ph _ tot = I ph Nmod − p Rs _ tot = Rs
N mod − p

N mod − s
Rp _ tot = Rp I 0 _ tot = I 0 Nmod − p N s _ tot = N s Nmod −s
N mod − p

 V 
I diode = I 0 _ tot exp  diodes 
 aN V 
 s _ tot th 
(tot means total)

Các tham số được sử dụng để mô phỏng cho toàn nhà máy. Ta có thể xem

Nghiên cứu sơ bộ Trang 16


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

Mô hình chi tiết của PV Cell trong PV Park

1.2.2. Mô hình điện “Inverter model (Hardware)” của Inverter

Mô hình điện Inverter Model (Hardware) bao gồm Pin mặt trời → Tụ DC → Inverter →

Filter → Lưới thu gom.

Trong đó, đối với bộ lọc sóng hài AC “Filters” bao gồm 2 bộ lọc thông dải. Bộ lọc cho phép

lọc giữ lại trong dải 2 tần số n1 đến n2. Các thông số của bộ lọc được tính toán như sau.

Nghiên cứu sơ bộ Trang 17


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

Q filter N wt N wt
Cf1 = , Lf 1 = , C = Cf 2
U (2 f )
2
C f 1 (2 f  n1 )2 f 1

2 f  n1  L f 1  Q N wt
Rf 1 = , Lf 2 =
N wt C f 2 (2 f  n2 )2

2 f  n2  L f 2  Q
Rf 2 =
N wt

Với Nwt là tần số lấy mẫu, U là điện áp đầu ra của

Turbine, Qfilter là công suất phản kháng sinh ra của bộ lọc (nhập từ tham số Filter Reactive

Power trong tab General ) và Q là hệ số chất lượng lọc với giá trị là 1000.

Đối với dải tần số n1 và n2 được tính toán theo công thức sau

n1 = f PWM − gsc / f s

n2 = 2n1

Trong đó f PWM-gsc là tần số xung đóng cắt của bộ điều chế độ rộng xung (PWM) và f s là

tần số sóng định mức (sóng sine).

Bên trong bộ chuyển đổi AC-DC-AC

Có thể nhập f PWM - tần số xung đóng cắt của bộ điều chế độ rộng xung (PWM) của
bộ Inverter thông qua Converter Control (Tab) → PWM frequency. Tần số PWM càng

cao (trung bình vào khoảng 4~5kHZ với ĐMT) , sóng sine càng nhuyễn.

Nghiên cứu sơ bộ Trang 18


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

Ngoài ra ta có thể điều chỉnh thời hằng điều khiển điện áp DC (khoảng thời gian mà điện

áp DC được điều chỉnh 1 lần) thông qua tham số tại Converter Controls → Grid-side

converter control → Vdc-control Ti. Thời gian này càng thấp, khả năng đáp ứng cả về

công suất và điện áp của Inverter đối với lưới càng nhanh.

1.2.3. Mô hình điều khiển của Inverter - Converter Control

Mô hình EMTP của điện mặt trời sử dụng các tín hiệu đã được lấy mẫu, lọc và chuyển

sang hệ đơn vị tương đối (pu). Trong đó các khối GSC Sampler chịu trách nhiệm lấy mẫu

các tín hiệu dòng và áp trên lưới thu gom, khối GSC SI-> Pu chuyển đổi đơn vị và khối

LPF (Low – Pass Filter) dùng để lọc các giá trị. Các khối trên phục vụ cho Grid-Side-

Converter (Converter phía lưới) ~ Inverter trong NMĐMT.

Tần số lấy mẫu được đặt vào khoảng 22.5kHz cho Inverter (GSC ~ Grid Side Converter), ta

có thể thay đổi tần số lấy mẫu này trong Tab Converter Control >> Advanced >>

Sampling Rate.

Nghiên cứu sơ bộ Trang 19


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

Trong mô hình mẫu, bộ lọc thông thấp bậc 2 theo Bessel được sử dụng. Tần số “cut-out”

được cài đặt là 5 lần tần số lấy mẫu cho cả MSC và GSC theo mô hình mẫu.

Bộ lọc thông thấp bậc 2 theo Bessel (sử dụng 2 Op-Amp)

Ta có thể thay đổi tần số “cut-out” cũng như bậc hay thậm chí kiểu bộ lọc sang

Butterworth

Một số thông số tương tự xuất hiện trong điều khiển của GSC (Grid-side converter)

Sampling rate: Tần số lấy mẫu (khoảng 12.5kHz)

Type of control: Bao gồm 2 giải thuật điểu khiển –

Coupled và Decoupled Sequence

2 giải thuật điều khiển trên sẽ cho ra đáp ứng của điện mặt trời khi ngắn mạch là khác

Nghiên cứu sơ bộ Trang 20


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

nhau. Khi hệ thống bị mất cân bằng thì công suất thực và công suất phản kháng có thể

được viết theo phương trình sau

p = P0 + PC 2 cos(2t ) + PS 2 cos(2t )

q = Q0 + QC 2 cos(2t ) + QS 2 cos(2t )

Trong đó, P0 và Q0 là giá trị trung bình công suất thực và phản kháng tức thời, PC2, QC2 , PS2,

QS2 đại diện cho biên độ của các dao động bậc 2 (giống như sóng hài bậc 2) của công suất

thực và phản kháng tức thời. Trong giải thuật coupled các biến PC2, QC2 , PS2, QS2 không

được điều khiển mà được tính toán thông qua biến đổi Fourier. Đối với giải thuật

Decoupled Sequence các biến này có thể được điều khiển với điều khiện điện áp xác
+
định. Khi PC2 và PS2 gây ra dao động cho điện áp DC. Dòng tham chiếu của GSC ( idg ' , iqg+ ' ,

iqg− ' , idg− ' ) được tính toán để đưa PC2 = PS2 = 0. Giải thuật chi tiết có thể trong mục help của

phần mềm. Tóm lại, Decoupled Sequence có thể giúp giảm dao động công suất thực và

phản kháng khi lưới bị mất cân bằng.

Measuring input filter type : Kiểu bộ lọc. Chỉ có 2 loại bộ lọc là Bessel và Butterworth

Measuring input filter order : Bậc của bộ lọc (từ 1 đến 8)

Cut-off frequency: x Sampling rate Tần số cut-off (thông thường bằng 5 lần tần số lấy

mẫu)

Các thông số trên phụ thuộc vào các thông số vật lý của các bộ điện tử công suất. Không

tự tiện điều chỉnh khi chưa có thông tin từ catalogue.

Sau khi thực hiện các thao tác lấy mẫu, đổi đơn vị và lọc các giá trị áp và dòng từ lưới thu

gom đi vào khối Coupled bao gồm 2 khối nhỏ là GSC Computing Variables và Grid

Control

Nghiên cứu sơ bộ Trang 21


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

Khối “GSC Compute Variables” sẽ thực hiện tính toán chuyển đổi sang hệ quy chiếu d,q

để thực hiện điều khiển vector (Vector Control). Sử dụng các giải thuật để lấy dòng, áp 3

pha trên lưới đưa sang hệ quy chiếu d,q cũng như tính toán công suất thực và công suất

phản kháng từ tín hiệu dòng áp. Ngoài ra, vòng khóa pha PLL sẽ tính toán được tần số và

góc điện áp (theta) của lưới điện từ điện áp đầu vào.

Bên trong khối GSC Compute Variables

Nghiên cứu sơ bộ Trang 22


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

Tương tự như vậy, bên trong khối Grid Control chứa các bộ tính toán nhằm đưa các giá trị

từ hệ quy chiếu abc sang dq và ngược lại. Cũng như thực hiện phát tín hiệu FRT ( Fault-

ride-through) khi có sự cố xảy ra

Bên trong khối Grid Control

Bên trong mạch logic của tín hiệu FRT (Fault Ride Through) vượt qua sự cố
Nghiên cứu sơ bộ Trang 23
Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

Trong mạch FRT logic chứa các biến sau Converter Controls → Minimum FRT voltage

deviation: Độ lệch điện áp tối thiểu của tín hiệu FRT (Ví dụ set tham số này là 0.125pu thì

khi điện áp đang từ 0.8 pu → 0.925 pu thì mạch logic này mới kiểm tra lại lần nữa để đưa

ra quyết định FRT)

FRT reset voltage deviation : Độ lệch điện áp khởi động lại tín hiệu FRT. (Ví dụ set tham

số này là 0.075pu thì khi điện áp đang từ 0.9pu → 0.825pu thì mới ra lệnh khởi động lại tín

hiệu FRT – gần như dạng xung chữ nhật)

FRT reset delay: Khoảng thời gian delay để tắt/mở tín hiệu FRT.

+
Cách hoạt động của mạch FRT. Tín hiệu FRT được bật khi 1 − VWT  VFRT −ON trong đó VWT+

là điện áp thứ tự thuận của Wind Turbine. VFRT −ON là ngưỡng chênh bắt đầu thực hiện FRT

(hầu hết là VFRT −ON = 0.1).

+
FRT được tắt khi 1 − VWT  VFRT −OFF . VFRT −OFF là ngưỡng chênh ngắt tín hiệu FRT (hầu hết

là VFRT −OFF = VFRT −ON = 0.1 ). FRT được tắt sau 1 khoảng thời gian FRT reset delay (tFRT)

Khi tín hiệu FRT được bật, bộ điều khiển của GSC (Grid-side Converter) sẽ giới hạn lại các

dòng trục d và q của nguồn (ảnh hưởng đến việc gồng công suất thực và phản kháng khi

có nhiễu động) thông qua các tham số Current limit, d-axis Current limit, q-axis

Current limit trong phần Converter control

i 'qg  iqg
lim

i 'dg  idg
lim
= (iglim )2 − (iqg
'
)2

Với

lim
idg : d-axis Current limit (pu) i 'dg : dòng trục d sinh ra của nguồn

lim
iqg : q-axis Current limit (pu) i 'qg : dòng trục q sinh ra của máy phát

iglim : Current limit (pu)

Các thông số trên thường setting là 1 pu tránh việc tuabin “gồng” công suất quá mức dẫn

đến hư hỏng tuabin.

Nghiên cứu sơ bộ Trang 24


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

Ngoài ra, khi GSC được kết nối với lưới như hình dưới thì tổng trở Z = R +jωL thể hiện tổng

trở tương đương của hệ thống bao gồm máy biến áp cũng như cuộn cản (choke filter). Ta

có thể nhập các thông số trên thông qua Rsys và Xsys trong phần Converter Controls →

External System Equivalent để mô tả tổng trở này.

Ngoài ra , sử dụng các tín hiệu đã được lọc, lấy mẫu và chuyển đổi sang hệ đơn vị tương

đối trong GSC (Grid Side Converter) để thực hiện bảo vệ turbine thông qua khối

Protection System.

Nghiên cứu sơ bộ Trang 25


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

Đầu vào và đầu ra của khối Protection System

Bên trong khối Protection System và các chức năng của từng khối nhỏ bên trong nó

Trong đó, OVRT và LVRT được lấy theo đặc tính mẫu của Hydro Quebec (hệ thống điện

Canada) như sau

Do đó, để phù hợp với thông tư 30/TT-BCT cần điều chỉnh các bảng thông số OVRT và

LVRT trong mô hình PV Park

Quy định theo thông tư 30/TT-BCT như sau


Nghiên cứu sơ bộ Trang 26
Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

Dựa trên thông tư 30 quy định về LVRT và OVRT của


NMĐMT
LVRT OVRT
T (s) V(pu) T(s) V(pu)
0.15 0 3 1.1
0.15 0.1 3 1.15
0.15 0.2 0.5 1.16
0.15 0.3 0.5 1.17
1.00 0.4 0.5 1.18
1.40 0.5 0.5 1.19
1.80 0.6 0.5 1.2
2.20 0.7 0 1.3
2.60 0.8
3.00 0.9
Điền lần lượt các bảng LVRT và OVRT theo quy định của

Thông tư 30 hoặc sử dụng thông số của nhà máy sao cho

phù hợp với thông tư (Thời gian ride-through lớn hơn TT)

Đối với Chopper Protection sử dụng để đóng cắt chopper (cô lập MSC khi có sự cố), cài

đặt Pickup VDC - điện áp đóng Chopper và Reset Vdc điện áp mở lại Chopper tại tab

Protections → Chopper protection (tick vào ô enable)

Nghiên cứu sơ bộ Trang 27


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

Bảo vệ quá dòng cho converter được setting qua 2 thông số Converter pickup current

và Reset delay trong tab Protections được dùng để cài đặt dòng cắt quá dòng và thời

gian reset delay ( delay là khoảng thời gian từ lúc ra tín hiệu đến khi tác động cắt các

converter MSC và GSC)

Bảo vệ quá dòng cho Inverter

Nghiên cứu sơ bộ Trang 28


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

1.2.4. Mô hình điều khiển trung tâm NMĐMT “PPC Control System”
Mục đích của mô hình PPC dùng để điều chỉnh điện áp tới từng Inverter nhằm đạt được

công suất phản kháng và điện áp cần thiết tại điểm đấu nối (POI).

Trong khối PPC Control System sẽ bao gồm các khối con có các chức năng như sau.

Khối “PPC Control System” bao gồm các khối đo lường, khối điều khiển điện áp và hệ số

Nghiên cứu sơ bộ Trang 29


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

công suất. Khối đo lường sẽ nhận tín hiệu áp và dòng tại điểm đấu nối (High Voltage

Terminal of Solar Farm Transformer) và tính toán ra được công suất thực, công suất phản

kháng, biên độ điện áp. Công suất phản kháng sẽ thông qua lớp điều khiển điện áp

(Voltage Control) và lớp điều khiển hệ số công suất (Power Factor Control) cũng như điều

khiển PI để ra được lượng điện áp cần điều chỉnh tại các Turbine.

Trong đó các hệ số V-control KV (điều khiển điện áp), Q- control Kp , Q- control Ki (điều

chỉnh công suất phản kháng qua điều khiển PI) cũng như điện áp tham chiếu cực đại –

Maximum voltage reference và điện áp tham chiếu cực tiểu – Minimum voltage

reference đều ảnh hưởng rất lớn đến dao động điện áp và dao động công suất phản

kháng tại điểm đấu nối. Đặc biệt, là các hệ số Q- control Kp , Q- control Ki và V- control

KV

Hệ số điều khiển điện áp V-control KV còn có thể được tìm thấy trong GSC Control (thông

thường setting là 2ms → Điện áp sẽ được điều chỉnh sau mỗi 2ms) trong tab Converter

Control.

Có thể điều chỉnh các tham số trên thông qua FC Wind Park → Park Controller (Tab).

Thời hằng của điện áp tham chiếu (thực hiện các phép so sánh) – Voltage reference

revise time được lấy vào khoảng 0.05s

Ngoài ra cần quan tâm đến đường đặc tính điều khiển điện áp – công suất phản kháng

được nhập thông qua PV Park → Park Controller (Tab) → QV Control Curve

Nghiên cứu sơ bộ Trang 30


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

Đặc tính trên sẽ ảnh hưởng đến cả điện áp và công suất phản kháng trong chế độ xác lập

và cả quá trình quá độ. Trong trường hợp ta chọn thuật điều khiển theo đặc tính Q-V

(General → Operating conditions → Q-control mode : Q-V curve-control) mô hình yêu

cầu nhập Q khởi động (Initial reactive power) và đồng thời Q biến thiên theo V đầu vào

dựa trên đường đặc tính Q-V

Đặc tính điều khiển điện áp – công suất phản kháng điển hình

Q NMĐMT cực đại (1 pu) = Số PV array x Qmax inverter

Q NMĐMT cực tiểu (-1 pu) = Số PV array x Qmin inverter


Nghiên cứu sơ bộ Trang 31
Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

Trong trường hợp ta muốn điều khiển theo điện áp tại điểm đấu nối có thể sử dụng chế

độ V control (General → Operating conditions → Q-control mode : V control ) Trong

đó, Voltage reference là điện áp tại điểm đấu nối cần đạt.

Khi đó, Q sẽ được điều chỉnh để đạt được điện áp Voltage reference ( 1 pu = Transmission

grid nominal voltage)

Đối với chế độ điều khiển theo hệ số công suất (Power Factor hay cos φ) tại General →

Operating conditions → Q-control mode : PF-Control trong đó Q sẽ được điều chỉnh

dựa trên P để hệ số công suất đạt PF reference

Chế độ điều khiển Q thông thường được sử dụng là chế độ V control.

1.2.5. Nguồn hài

Nguồn hài được tích hợp trong mô hình EMTP để mô phỏng sóng hài mà các NMĐMT tạo

ra

Trong tab Harmonic của mặt nạ mô hình (Mask) bao gồm 3 tùy chỉnh bao gồm

Nghiên cứu sơ bộ Trang 32


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

✓ Use harmonic model for steady-state and time-domain simulations: Sử dụng

mô hình nguồn hài trong tính toán xác lập và mô phỏng miền thời gian

✓ Use harmonic model for frequency-scan simulations: Sử dụng các mô hình

nguồn hài trong mô phỏng quét tần số

✓ Adjust fundamental frequency current to match Load-flow solution result:

Điều chỉnh dòng bậc 1 (tần số cơ bản) từ kết quả tính toán trào lưu công suất

Thông số nguồn hài điển hình được sử dụng trong mô hình điện gió (mặc định) trong

trường hợp người dùng không setting cụ thể.

Nghiên cứu sơ bộ Trang 33


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

50 0.0078
49 0.051
48 0.08
47 0.005
46 0.054
45 0.25
44 0.087
43 0.0353
42 0.0099
41 0.009
40 0.0063
39 0.013
38 0.0075
37 0.011
36 0.0032
35 0.0098
34 0.0056
33 0.014
32 0.0024
31 0.0036
30 0.041
Bậc hài

29 0.034
28 0.003
27 0.015
26 0.028
25 0.021
24 0.0089
23 0.013
22 0.018
21 0.021
20 0.014
19 0.064
18 0.021
17 0.087
16 0.083
15 0.062
14 0.051
13 0.17
12 0.011
11 0.071
10 0.041
9 0.025
8 0.1
7 0.2
6 0.04
5 0.7
4 0.12
3 0.17
2 0.41

0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.5 0.55 0.6 0.65 0.7
%Dòng tổng

Thông số nguồn hài điển hình được sử dụng trong mô hình điện mặt trời

Nghiên cứu sơ bộ Trang 34


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

CHƯƠNG 2 MỘT SỐ KẾT QUẢ MÔ PHỎNG TRONG HỆ THỐNG SỬ DỤNG MÔ HÌNH

ĐIỆN MẶT TRỜI TRONG PHẦN MỀM EMTP

2.1. Trường hợp mô phỏng

Tính toán mô phỏng với hệ thống 4 nút như sau. Nguồn điện mặt trời đấu vào lưới điện

120kV tại nút 1 (đang phát toàn bộ công suất).

Hệ thống mô phỏng

Các kịch bản mô phỏng với sự cố ngắn mạch 2 pha

Kịch bản Vị trí sự cố Giải thuật điều khiển GSC

M1 BUS4 Coupled Control

M2 BUS4 Decoupled Sequence Control

N1 BUS6 Coupled Control

N2 BUS6 Decoupled Sequence Control

Nghiên cứu sơ bộ Trang 35


Trần Hữu Phúc Mô hình của các nhà máy điện gió và mặt trời trong phần mềm EMTP

2.2. Kết quả mô phỏng

Quan sát dao động công suất và dòng của NMĐMT của các kịch bản như sau

Nghiên cứu sơ bộ Trang 36

You might also like