Professional Documents
Culture Documents
Kỹ Thuật Hàn MIG
Kỹ Thuật Hàn MIG
Khái niệm hàn hồ quang trong môi trường khí bảo vệ với điện cực nóng chảy:
Hàn hồ quang trong môi trường khí bảo vệ với điện cực nóng chảy (Gas Metal Arc Welding) là quá trình liên kết kim
loại bằng cách nung kim loại đến nhiệt độ nóng chảy với hồ quang của điện cực. Điện cực được dùng trong quá trình
này là điện cực tiêu hủy được máy hàn cung cấp liên tục dưới dạng dây và đồng chất với kim loại vật hàn.
Hàn hồ quang trong môi trường khí bảo vệ có thể được sử dụng theo 3 quy trình:
- Bán tự động: Dây hàn được cung cấp tự động thông qua máy hàn, còn việc di chuyển và điều khiển súng hàn được
điều khiển bằng tay.
- Hàn tự động: Súng hàn được gắn, kết nối vào tay máy. Người điều khiển sẽ thường xuyên thiết lập và điều chỉnh quá
trình điều khiển để dịch chuyển súng hàn.
- Hàn tự động hoàn toàn: Thiết bị hàn được cài đặt và hoạt động hoàn toàn tự động mà không có sự điều chỉnh
thường xuyên quá trình điều khiển thiết bị bởi người thợ hàn hay người vận hành.
Dịch chuyển kim loại điện cực vào vũng hàn:
Dịch chuyển ngắn mạch:
Dịch chuyển ngắn mạch xảy ra ở chế độ hàn có mức năng lượng thấp. Kim loại dịch chuyển hoàn toàn từ điện cực vào
vũng hàn khi điện cực - dây hàn tiếp xúc với bề mặt vũng hàn với tần số từ 90 đến 200 lần trong một giây, tạo ra sự
ngắn mạch tức thời, sau đó mật độ dòng điện tăng làm cho hồ quang hình thành.
Với dịch chuyển ngắn mạch, tốc độ cấp dây, điện thế hàn và tốc độ chảy thường thấp hơn các chế độ chuyển dịch
khác ví dụ như chuyển dịch tia. Dạng chuyển dịch này rất linh hoạt cho người thợ hàn thao tác với vật liệu mỏng và
dày ở mọi tư thế hàn.
A: Dây hàn chạm vào vật hàn, gây ngắn mạch. Không có hồ quang, dòng điện hàn đi từ dây hàn xuống vật hàn.
B: Điện trở tăng trong dây hàn làm tăng nhiệt, gây nóng chảy dây hàn và dần dần tạo nút thắt.
C: Nút thắt đứt, dây hàn tách khỏi mối hàn, hồ quang xuất hiện, phần kim loại bị nóng chảy trên bề mặt vật hàn tạo
thành giọt hàn.
D: Chiều dài hồ quang và điện thế hàn cực đại. Nhiệt lượng hồ quang làm cho giọt kim loại trên bề mặt vật hàn chảy
lỏng, phẳng ra và tăng kích thước.
E: Tốc độ dây hàn thắng nhiệt của hồ quang và tiếp tục tiến tới vật hàn.
F:Hồ quang tắt và hiện tượng ngắn mạch lại xuất hiện.
Dịch chuyển ngắn mạch - GMAW-S, là kiểu chuyển dịch của kim loại dây hàn vào vũng hàn, là quá trình mà dây hàn
được nung chảy nhờ hiện tượng ngắn mạch được lặp đi lặp lại. Kiểu chuyển dịch ngắn mạch là kiểu chuyển dịch ở
mức năng lượng thấp. Chuyển dịch kim loại từ dây hàn vào vũng hàn được thực hiện khi dây hàn ngắn mạch với vật
hàn hoặc vũng hàn (dây hàn tiếp xúc với vật hàn). Ba yếu tố hỗ trợ cho chuyển dịch ngắn mạch là: đường kính dây
hàn, loại khí bảo vệ và quy trình hàn được thực hiện. Kiểu chuyển dịch này thường hỗ trợ cho việc sử dụng dây hàn có
đường kính từ 0.6 - 1.1mm, với khí bảo vệ là 100% CO2 hoặc hỗn hợp khí gồm 75% - 80% Argon cộng với 25% - 20%
CO2. Do nhiệt độ cột hồ quang thấp nên lý tưởng cho hàn vật liệu tấm. Vật hàn khi hàn với chuyển dịch kiểu ngắn
mạch này thường dày từ 0.6 - 5mm.
Ưu điểm:
- Hàn được ở mọi vị trí, bao gồm cả hàn bằng, hàn ngang, hàn đứng (hàn tuột và hàn leo) và hàn qua đầu.
- Thích hợp cho hàn sửa chữa và hàn lớp lót cho hàn ống.
- Nhiệt lượng truyền vào mối hàn thấp nên giảm được biến dạng do nhiệt.
- Yêu cầu tay nghề cao và dễ sử dụng.
- Hiệu suất sử dụng dây hàn cao, lớn hơn 93%.
Ưu điểm
- Tốc độ chảy lớn
- Mối hàn nóng chảy và ngấu tốt.
- Đường hàn đẹp
- Có thể dùng dây hàn đường kính lớn.
- Rất ít văng tóe
Hạn chế:
- Chỉ hàn được vật hàn dày từ 3mm trở lên (hàn bán tự động).
- Chỉ hàn phẳng và đứng.
Khí bảo vệ trong hàn MIG/MAG
Việc lựa chọn khí bảo vệ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng mối hàn. Các tiêu chuẩn căn cứ lựa chọn khí bảo vệ phù
hợp là:
- Dây hàn
- Cơ tính mong muốn của kim loại mối hàn.
- Chiều dày vật hàn và kiểu mối ghép.
- Điều kiện của vật liệu như: sự hiện diện của gỉ sét, ăn mòn, lớp phủ bảo vệ, dầu nhớt.
- Kiểu chuyển dịch của kim loại vào vũng hàn.
- Vị trí mối hàn trong không gian.
- Độ ngấu của mối hàn.
- Hình dạng mối hàn.
- Chi phí.
Dưới tác dụng của nhiệt lượng hồ quang, khí bảo vệ phản ứng theo nhiều cách khác nhau. Chiều và độ lớn của dòng
điện trong hồ quang ảnh hưởng lớn tới chuyển dịch của kim loại dây hàn vào vũng hàn. Trong nhiều trường hợp, khí
bảo vệ ảnh hưởng tích cực lên một kiểu chuyển dịch nào đó nhưng lại không phù hợp với kiểu chuyển dịch khác. Có 3
tiêu chuẩn đặc tính của khí bảo vệ được đặt ra:
- Khả năng ion hóa của các thành phần khí.
- Độ dẫn nhiệt của các thành phần khí bảo vệ.
- Phản ứng hóa học của khí bảo vệ với kim loại dây hàn và vũng hàn.
2. Heli:
Heli thường được thêm vào thành phần khí bảo vệ khi hàn thép không gỉ và hàn nhôm. Heli có độ dẫn nhiệt rất cao
nên cho bề rộng mối hàn lớn nhưng chiều sâu ngấu lại ít. Khi trong thành phần khí bảo vệ có thành phần của heli sẽ
làm cho hồ quang ổn định hơn. Ngoài ra, trong thành phần hỗn hợp khí Ar sẽ tác động làm giảm tính chảy loãng kim
loại nền, qua đó chống ăn mòn kim loại. Hỗn hợp Ar và He được sử dụng phổ biến khi hàn nhôm với vật hàn dày hơn
25mm.