Professional Documents
Culture Documents
The Fight For The Right To Vote in The United States
The Fight For The Right To Vote in The United States
Seems about right. After all, the United Có vẻ đúng. Sau tất cả, nước Mỹ tự lấy
States prides itself on being a democracy, or làm hãnh diện là một đất nước dân chủ,
a government in which the ultimate authority hay một chính phủ với quyền lực tối cao
lies with the citizens of the nation. But it was dựng nên bởi những công dân của quốc
not always this way. In 1789, George gia. Nhưng nó không phải luôn luôn như
Washington won the electoral college with thế. Vào năm 1789, George Washington
100% of the vote, but whose vote was it? đã chiến thắng cử tri đoàn với 100%
Probably not yours. Only 6% of the entire phiếu bầu cử, nhưng ai là người bầu cử?
United States population was allowed to Có lẽ không phải các bạn. Chỉ 6% của
vote at all. Voting was a right that only tổng dân số Mỹ mới được phép bầu cử.
white, male property owners were allowed Bầu cử là một quyền lợi chỉ có người da
to exercise. trắng, nam giới, tư sản mới được phép
bầu cử.
By the 1820s and 1830s, the American
population was boom-ing from the east coast Cho tới những năm 1820 và 1830, dân số
into the western frontier. Frontier farmers Mỹ bùng nổ từ bờ Đông đến miền biên
were resilient, self-reliant, and mostly phía Tây. Các nông dân viễn Tây đã có
ineligible to vote because they did not own đủ sức mạnh, tự lực, và hầu hết không đủ
land. As these new areas of the nation tiêu chuẩn để bầu cử bởi họ không có đất
became states, they typically left out the đai. Khi những miền đất mới của quốc
property requirement for voting. Leaders gia trở thành các bang, họ thường bỏ qua
such as Andrew Jackson, the United State's đòi hỏi về tài sản để được bầu cử. Các
first common man President, promoted what nhà lãnh đạo như Andrew Jackson, vị
he called universal suffrage. Of cour-se, by tổng thống Mỹ xuất thân thường dân đầu
universal suffrage, Jackson really meant tiên, đề xướng cái ông gọi là phổ thông
universal white, male suffrage. All he bầu cử. Đương nhiên, phổ thông bầu cử
emphasized was getting rid of the property ở đây, Jackson thực sự chỉ đích những
re-quirement for voting, not expand-ing the nam giới da trắng phổ thông. Tất cả điều
vote beyond white men. nổi bật đó là từ bỏ được đòi hỏi về tài sản
cho bầu cử, không mở rộng quyền bầu cử
vượt quá phạm vi những người da trắng.
By the 1850s, about 55% of the adult
population was eligible to vote in the U.S., Cho tới những năm 1850, khoảng 55%
much better than 6%, but far from dân số trưởng thành đủ tư cách bầu cử tại
everybody. Then, in 1861, the American Mỹ., nhiều hơn 6%, nhưng còn xa mới
Civil War began largely over the issue of đến tất cả mọi người. Thế rồi, vào năm
1861, cuộc nội chiến Mỹ bắt đầu trên
HOW ONE
TEDEd
reassert their power by committing crimes nhiều thập kỷ sau Nội Chiến, người da
JOURNALIST RISKED against Black people including suppressing
their votes, vandalizing their businesses, and
trắng ở miền Nam đã cố đòi lại quyền lực
bằng những tội ác chống lại người da đen
HER LIFE TO HOLD even murdering them. bao gồm tịch thu phiếu bầu, phá hoại cửa
hàng, thậm chí là giết người.
TEDEd
Over the course of the 1960s, the FBI amassed Trong suốt những năm 1960, FBI đã thu dân tăng cao ở Mỹ. Người Mỹ da đen đã
almost two thousand doc-uments in an thập gần hai nghìn tài liệu trong cuộc điều gặt hái thêm nhiều quyền lợi trong đăng ký
investigation into one of America’s most tra về một trong những bộ óc nổi tiếng nhất bầu cử và bầu cử, nhưng vẫn không được
celebrated minds. The subject of this inquiry nước Mỹ. Chủ đề của cuộc điều tra này là Meanwhile, the Civil Rights movement was
gaining momentum in America. Black coi trọng ở trường học, xe buýt, trong lao
was a writer named James Baldwin. At the một nhà văn tên là James Baldwin. Vào động, và phục vụ vũ trang. Dù sống chủ
time, the FBI investigated many artists and thời điểm đó, FBI đã điều tra nhiều nghệ sĩ Americans were making incremental gains at
registering to vote and voting, but were still yếu ở Pháp suốt quãng đời còn lại, Baldwin
thinkers, but most of their files were a fraction và nhà tư tưởng, nhưng hầu hết hồ sơ của nghiên cứu sâu về các phong trào và ý thức
the size of Baldwin’s. During the years when họ chỉ bằng một phần nhỏ hồ sơ của denied basic dignities in schools, on buses, in
the work force, and in the armed services. sâu sắc lời hứa chưa hoàn thành với tổ
the FBI hounded him, he became one of the Baldwin. Trong những năm bị FBI săn quốc. Ông nhìn thấy gia đình, bạn bè và
best-selling black authors in the world. So lùng, ông đã trở thành một trong những tác Though he lived primarily in France for the
rest of his life, Baldwin was deeply invested in hàng xóm sa vào nghiện ngập, tù tội và tự
what made James Baldwin loom so large in the giả da đen có sách bán chạy nhất thế giới. sát. Ông tin rằng số phận của họ bắt nguồn
imaginations of both the public and the Vậy điều gì đã khiến James Baldwin trở the movement, and keen-ly aware of his
country’s unfulfilled promise. He had seen từ sự đè nén của một xã hội phân biệt đối
authorities? nên nổi tiếng trong trí tưởng tượng của cả xử. Năm 1963, Baldwin xuất bản "The Fire
công chúng và chính quyền? family, friends, and neighbors spiral into
addiction, incarceration and suicide. He be- Next Time", một bức tranh sống động về
lieved their fates originated from the xung đột chủng tộc cho rằng người Mỹ da
Born in Harlem in 1924, he was the oldest of Sinh ra ở Harlerm năm 1924, anh là con cả trắng cần chịu phải trách nhiệm nhưng lập
constraints of a segregated society. In 1963, he
nine children. At age four-teen, he began to trong gia đình có chín người con. Lên 14, luận xa hơn rằng phân biệt chủng tộc cũng
published "The Fire Next Time," an arresting
work as a preacher. By delivering sermons, he ông bắt đầu công việc giảng đạo. Công làm tổn thương người da trắng. Với ông,
portrait of racial strife in which he held white
developed his voice as a writer, but also grew việc thuyết giáo, giúp ông phát triển khả mọi người đều liên kết chặt chẽ trong cùng
America accountable, but he also went further,
conflicted about the Church’s stance on racial năng viết lách, đồng thời, nuôi dưỡng mâu cơ cấu xã hội. Từ lâu, Baldwin tin rằng:
arguing that racism hurt white people too. In
inequality and homo-sexuality. thuẫn về tư tưởng của Giáo hội về bất bình con người bị lịch sử bó buộc và lịch sử
his view, everyone was inextricably enmesh-ed
đẳng chủng tộc và đồng tính luyến ái. cũng bị bó buộc bởi con người.
in the same social fabric. He had long believed
that: “People are trapped in history and history
Sau trung học, ông bắt đầu viết tiểu thuyết
is trapped in them.”
và tiểu luận khi đang làm các công việc
Vai trò của Baldwin trong phong trào nhân
vặt. Nhưng vẫn khó tránh khỏi các vấn đề
After high school, he began writing novels and Baldwin’s role in the Civil Rights movement quyền đã vượt khỏi tầm quan sát và báo
khiến ông đi ngược lại với Giáo hội. Luôn
essays while taking a series of odd jobs. But went beyond observing and reporting. He also cáo. Ông cũng đi du hành đến Nam Mỹ
phải đối mặt với phân biệt chủng tộc, kì thị
the issues that had driven him away from the traveled through the American South attend- tham gia vào các cuộc mít - tinh, đưa ra
đồng tính ông phẫn nộ, vỡ mộng, và ao ước
Church were still inescapable in his daily life. ing rallies giving lectures of his own. He những bài giảng . Ông tranh luận về các
một cuộc sống ít bị bó buộc hơn. Vì vậy
Constantly confronted with racism and debated both white politicians and black chính trị gia da trắng và da đen gồm cả
năm 1948, khi 24 tuổi, Baldwin chuyển
homophobia, he was angry and disillusioned, activists, including Malcolm X, and served as a Malcolm X và đóng vai trò kết nối giữa các
đến Paris với học bổng viết văn
liaison between black activists and intellectuals nhà hoạt động da đen và trí thức và các
lãnh đạo lực lượng da trắng như Robert
and white establish-ment leaders like Robert Kennedy. Vì khả năng độc nhất của
Kennedy. Because of Baldwin’s unique ability Baldwin là diễn giải các nguyên nhân của
to articulate the causes of social turbulence in a biến động xã hội theo cách mà khán giả da
way that white audiences were willing to hear, trắng sẵn sàng lắng nghe, Kennedy và
Kennedy and others tended to see him as an những người khác có xu hướng coi ông
ambassador for black Americans — a label như đại sứ của người Mỹ da đen danh hiệu
Baldwin reject-ed. And at the same time, his mà Baldwin từ chối nhận. Cùng thời điểm
faculty with words led the FBI to view him as đó, khả năng ngôn luận đã khiến FBI xem
a threat. Even within the Civil Rights ông như một mối đe dọa. Ngay cả trong
movement, Baldwin could some-times feel like phong trào dân quyền, Baldwin, đôi khi,
an outsider for his choice to live abroad, as cảm thấy bị bỏ ngoài cuộc vì lựa chọn sống
well as his sexuality, which he explored openly ở nước ngoài cũng như là giới tính mà ông
in his writing at a time when homophobia ran đã công khai trong các bài viết vào thời
rampant. điểm mà kì thị đồng tính lan rộng.
Throughout his life, Baldwin conside-red it his Suốt cuộc đời, Baldwin xem mình là nhân
role to bear witness. Unlike many of his peers, chứng. Không như nhiều người đồng lứa,
he lived to see some of the victories of the ông sống đủ lâu để nhìn thấy thắng lợi của
Civil Rights movement, but the continuing phong trào dân quyền, nhưng bất bình đẳng
racial inequalities in the United States weighed chủng tộc vẫn tiếp tục ở Mỹ làm ông thấy
heavily on him. Though he may have felt nặng nề. Dù cảm thấy bị giam cầm trong
trapped in his moment in history, his words thời đại của mình, ngôn từ của ông đã nói
have made generations of people feel known, thay cho nhiều thế hệ, hướng họ đến sự
while guiding them toward a more nuanced thấu hiểu đa chiều hơn về những vấn đề
under-standing of society’s most complex phức tạp nhất trong xã hội.
issues.