You are on page 1of 18

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC 

PHẦN 1: (câu hỏi trình bày)

Câu 1:Trình bày quan điểm của CNDVBC về tính thống nhất vật chất của
thế giới?

CNDV biện chứng khẳng định: Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống
nhất ở tính vật chất. Điều đó được thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
- Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất.
Thế giới vật chất tồn tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người.
- Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất
với nhau, biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là
những kết cấu vật chất hoặc có nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng
chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất.
- Thế giới vật chất không do ai sinh ra và không bị mất đi, nó tồn
tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận. Trong thế giới không có gì khác ngoài những
quá trình vật chất đang biến đổi và chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên
nhân và kết quả của nhau.
Câu 2: Trình bày khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến?
Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến :
+ Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển
hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi
sự vật, hiện tượng trong thế giới.
+ Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các
sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ
tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ phổ
biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới.
+ Mối liên hệ phổ biến nhất là đối tượng nghiên cứu của PBC. Đó là mối liên
hệ giữa các mặt đối lập, lượng và chất, nguyên nhân và kết quả...
Giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ
đặc thù, vừa tồn tại những mối liên hệ phổ biến trong phạm vi nhất định và
tồn tại cả những mối liên hệ phổ biến nhất.
Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến tạo nên tính thống nhất
trong tính đa dạng và ngược lại tính đa dạng trong tính thống nhất của các mối
liên hệ trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy.

Câu 4: Trình bày khái niệm chất? Nêu ví dụ.


KN chất:
+ Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành của nó, phân biệt nó với
cái khác.
+ Như vậy, yếu tố tạo thành chất của sự vật hiện tượng là những thuộc tính khách
quan vốn có của nó. Nhưng chất không đồng nhất với thuộc tính, mỗi sự vật, hiện
tượng đều có thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản, chỉ có thuộc tính cơ bản
mới hợp thành chất của sự vật hiện tượng. Việc phân biệt thuộc tính cơ bản và không
cơ bản của sự vật hiện tượng phải tùy theo quan hệ cụ thể, cùng một thuộc tính trong
quan hệ này là cơ bản thì trong quan hệ khác có thể là không cơ bản.
+ Việc phân biệt giữa chất và thuộc tính giữa thuộc tính cơ bản và không cơ
bản chỉ mang tính tương đối. Do đó mỗi sự vật hiện tượng không chỉ có một chất mà
có nhiều chất tùy thuộc vào các mối quan hệ của nó với những cái khác.
+ Chất không tồn tại thuần túy, tách rời sự vật hiện tượng nó Biểu hiện tính ổn
định tương đối của sự vật hiện tượng.
+ Chất của sự vật hiện tượng không những được quy định bởi chất của những
yếu tố cấu thành mà còn bởi phương thức liên kết giữa chúng thông qua các mối liên
hệ cụ thể.
Ví dụ:
Than chì là một dạng hình thù của cacbon, có một cấu trúc tinh thể hình bình
hành khiến cho chúng có tính chất vật lý khác hẳn so với kim cương. Than chì là
một chất mềm màu xám đục.
Kim cương là một tinh thể không màu gồm cácbon nguyên chất trong đó có
một nguyên tử cacbon đều có liên kết với 4 nguyên tử các bon gần đó nhất , nó có
độ cứng rất cao, độ tán xạ tốt, cách nhiệt cao.

Câu 6; Thực tiễn là gì ? Trình bày các hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản?
* Định Nghĩa:: Thực tiễn nào toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính
lịch sử xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội .
- Các hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản đầu tiên của thực
tiễn, là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động
vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự
tồn tại và phát triển của mình.
+ Hoạt động chính trị xã hội là hoạt động của các tổ chức cộng đồng người
khác nhau trong xã hội, nhằm cải biến những mối quan hệ chính trị xã hội để thúc
đẩy xã hội phát triển.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức hoạt động đặc biệt của
thực tiễn, đây là hoạt động tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra gần
giống hoặc lập lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội, nhằm xác định những quy
luật biến đổi phát triển của đối tượng nghiên cứu.
+ Các hình thức hoạt động thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau. Trong đó hoạt động sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động
cơ bản nhất, đóng vai trò quyết định với các hoạt động thực tiễn khác.

Câu 7: Trình bày vai trò quyết định của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại về phát
triển của xã hội?
-Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động
vào tự nhiên , cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của
cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.

-Vai trò của sản xuất vật chất


-Hoạt động vật chất là hoạt động đầu tiên, cơ bản của con người, nó có vai trò
quan trọng quyết định dối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Thể hiện:
+ Sản xuất vật chất tạo ra của cải vật chất để duy trì đời sống xã hội
+ Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành, phát triển các quan hệ xã hội đa dạng.
Trong xã hội, từ những quan hệ kinh tế đến các quan hệ về chính trị, pháp luật, đạo
đức,…
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. Nhờ lao
động sản xuất mà con người tách khỏi tự nhiên, hoà nhập với thiên nhiên, cải tạo tự
nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, ság tạo ra chính bản thân con
người. Đồng thời
+ Sản xuất vật chất là nền tảng của tiến bộ xã hội. Sự phát triển của sản xuất vật
chất dẫn đến sự thay đổi nhưungx cơ cấu xã hội nhất định làm cho lịch sử nhân loại
phát triển từ giai đoạn thấp đến cao.
 Như vậy, sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người.

Câu 9: Trình bày KN lực lượng sản xuất ?


- Lực lượng sản xuất là tổng hợp các yếu tố vât chất và tinh thần tạo thành
sức mạnh thực tiễn, cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển
của con người.
- Kết cấu: LLSX bao gồm người lao động và kĩ năng lao động của họ và tư
liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động.
+ Trong các yếu tố của LLSX, yếu tố hàng đầu đóng vai trò qtrong nhất là
người lao động.
+Ngày nay, khoa học phát triển trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều
biến đổi to lớn trong sản xuất, trong đời sống và trở thành ‘’ LLSX trực
tiếp’’.

Câu 10: Trình bày khái niệm con người theo quan điểm của chủ nghĩa
MácLênin?
-Khái niệm: Con người là một thực thể tự nhên mang đức tính xã hội, có sự
thống nhất biện chứng giữa phương diện tự nhiên và xã hội
-Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai giác độ sau đây:
+ Thứ nhất, con người là kết quả tiến hoá và phát triển lâu dài của giới tự
nhiên
+ Thứ 2, con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự
nhiên cũng “ là thân thể vô cơ của con người”.
-Bản chất xã hội của con người được phân tích dưới hai giác độ sau: +
Một là, xét từ giác độ nguồn gốc của hình thành con người, loài người kh chỉ
có ng.gốc từ sự tiến hoá, phát triển vật chất tự nhiên mà còn có ng.gốc xã hội
của nó, mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động. Chính nhờ có lao
động mà con người có khả năng vượt qua loài động vật để tiến hoá và phát
triển thành người.
+ Hai là, xét từ giác độ tồn tại và phát triển của con người, sự tồn tại của
loài người luôn luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội.
- Hai phương diện tự nhiên và xã hội cả con người tồn tại trong tính thống
nhất của nó, quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau, làm biến đổi lẫn nhau,nhờ
đó tạo nên khả năng hoạt dộng sáng tạo của con người trong quá trình làm
ra lịch sử của chính mình.

PHẦN 2( câu hỏi phân tích)


Câu 11: phân tích ND vđề cơ bản của triết học?
- Theo Ph.Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết
học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”
- Tất cả các hiện tượng trong thế giới này chỉ có thể hoặc là hiện tượng vật
chất, tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức con người, hoăc là hiện tượng
thuộc tinh thân, ý thức của cnguoi.
- Vđề trên có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết tất cả những
vđề còn lại của triết học.
- Thông qua việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học, lập trường, thế giới
quan của các học thuyết và của các triết gia cũng được xác định.
-Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có
sau, cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Câu 12: Nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin?
- Định nghĩa:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp ảnh, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
- Định nghĩa trên cho thấy:
+ Thứ nhất, cần phân biệt khái niệm “vật chất” với tư cách phạm trù triết
học (có ý nghĩa khái quát) với khái niệm “vật chất” được sử dụng trong các khoa
học chuyên ngành (chỉ những dạng vật chất cụ thể, cảm tính).
+ Thứ hai, thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là
thuộc tính tồn tại khách quan, tức là thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không
phụ thuộc vào ý thức của con người cho dù con người có nhận thức được hay chưa
nhận thức được nó
+ Thứ ba, vật chất dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó, là cái có thể gây nên
cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan
của con người. Ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật
chất là cái được phản ánh.
Câu 14: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả?
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan,
bao hàm tính tất yếu: Không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định và
ngược lại không có kết quả nào không có nguyên nhân.
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân bao giờ cũng có
trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Tuy nhiên, không
phải sự liên hệ trước sau nào về thời gian đều nằm trong mối quan hệ nhân quả mà
chỉ những sự tác động lẫn nhau gây ra biến đổi nhất định nào đó mới được coi là
quan hệ nhân quả.
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả và một kết quả có thể do
một hoặc nhiều nguyên nhân tạo nên.
+ Sự tác động của nhiều nguyên nhân dẫn đến sự hình thành một kết quả có
thể diễn ra theo các hướng thuận nghịch khác nhau và đều có ảnh hưởng đến sự hình
thành kết quả.
+ Một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả, trong đó có kết quả chính
và kết quả phụ, cơ bản và không cơ bản, trực tiếp và gián tiếp.
+ Trong sự vận động của thế giới vật chất, không có nguyên nhân đầu tiên và
kết quả cuối cùng. Nguyên nhân và kết quả luôn thay đổi vị trí cho nhau: Một sự vật,
hiện tượng trong mối quan hệ cụ thể nhất định là nguyên nhân thì trong quan hệ cụ
thể khác lại là kết quả, và ngược lại.
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả, song kết quả không thụ động mà có khả năng
tác động trở lại nguyên nhân

Câu 16: Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức theo quan điểm của
CNDVBC?
*thực tiễn là động lực, cơ sở của nhận thức:

- nó là điều kiện, tiền đề để đề ra nhu cầu, nhiệm vụ cách thức và khuynh hướng
vận động phát triển của nhận thức.
- mọi sự hiểu biết của con người dù là cảm tính hay lý tính, kinh nghiệm hay lý
luận, thông thường hay khoa học, xét đến cùng đều nảy sinh bắt nguồn từ thực tiễn
- nhờ có thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng được hoàn thiện;
nawg lực tư duy logic ngày càng được củng cố và phát triển; các phương tiện nhận
thức ngày càng tinh vi, hiện đại có tác dụng nối dài các giác quan của con người
trong việc nhận thức thế giới

- hoạt động thực tiễn luôn làm nảy sinh tình huống có vấn đề, đòi hỏi con người
cần lý giải và làm sáng tỏ về nó. Khi vấn đề được làm rõ, nhận thức của con người
được đẩy lên một nấc thang mới cao hơn.
* thực tiễn là mục đích của nhận thức

- nhận thức nếu mà thoát lý tách rời khỏi thực tiễn thì không có vai trò gì đối với con
người, nó chỉ thực sự có vai trò khi được hiện thực hóa trong thực tiễn
- -thực tiễn luôn là mục đích cho nhận thức hướng tới.
*thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý

- trí thức của con người muốn biết đúng hay sai phải dựa vào thực tiễn để kiểm
tra
-sự kiểm tra của thực tiễn đối nhận thức của con người vừa mang tính tuyệt đối vừa
mang tính tương đối.

Câu 18: Phân tích quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?
Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
-Tồn tại xã hội nào thì có Ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội dung
tính chất đặc điểm xu hướng vận động sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái
ý thức xã hội. Nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì Ý thức xã hội nhất
định cũng mang tính giai cấp. Khi mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất,
thay đổi thì những tư tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học và cả quan
điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có những thay đổi nhất định.
- Tuy nhiên Ý thức xã hội không phải là yếu tố hoàn toàn thụ động hoặc tiêu
cực. Mặc dù chịu sự quy định và sự chi phối của tồ n tại xã hội nhưng Ý
thức xã hội không những có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại
mạnh mẽ đối với tồn tại xã hội mà đặc biệt là con có thể vượt trước tồn tại
xã hội, thậm chí có thể vượt trước rất xa tồn tại xã hội.

Câu 19: Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất?
*Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX:
+ Sự thống nhất: LLSX và QHSX là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất,
chúng không thể tách rời nhau. Trong đó LLSX là nội dung của quá trình sản xuất,
còn QHSX là hình thức xã hội của quá trình đó
-Sự quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
+ Tương ứng với một trình độ phát triển của lực lượng sản xuất tất yếu đòi hỏi
có một quan hệ sản xuất phù hợp với nó trên cả ba phương diện (sở hữu tổ chức phân
phối)
+Khi lực lượng sản xuất thay đổi tất yếu quan hệ sản xuất phải thay đổi
theo.
* Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất (quan
hệ sản xuất có khả năng tác động trở lại lực lượng sản xuất theo hai hướng thúc đẩy
hoặc kìm hãm. )
+ Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất sẽ thúc đẩy cho lực
lượng sản xuất phát triển
+ Khi quan hệ sản xuất không phù hợp với lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm
sự phát triển của lực lượng sản xuất
Câu 20: Phân tích nguồn gốc của cách mạng xã hội?
Nguyên nhân khách quan:
+ Nguyên nhân xấu xa của cách mạng xã hội là mâu thuẫn giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất
+ Nguyên nhân trực tiếp của cách mạng xã hội là trong xã hội có giai cấp
mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất lỗi thời biểu hiện về mặt Xã
hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách mạng đại diện cho lực lượng xã hội mới với
giai cấp thống trị đại diện cho quan hệ sản xuất lỗi thời, mâu thuẫn này tất yếu dẫn
đến đấu tranh giai cấp và chính quyền nhà nước. Do vậy, cách mạng xã hội là đỉnh
cao của đấu tranh giai cấp, là bước nhảy vọt tất yếu trong sự phát triển của xã hội có
giai cấp.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Sự phát triển của nhận thức và tính tổ chức của giai cấp cách mạng, tức giai
cấp đại biểu cho phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn, từ đó tạo ra sự phát triển của
phong trào đấu tranh giai cấp từ tự phát đến tự giác.
+ Khi có sự kết hợp chín muồi của nhân tố chủ quan và khách quan, tức tạo thời
cơ cách mạng, thì khi đó tất yếu cách mạng sẽ bùng nổ và có khả năng thành công.

PHẦN 3 ( Câu hỏi giải thích vận dụng , liên hệ thực tiễn )
Câu 22: Phân tích nguyên tắc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách
quan? Liên hệ chủ trương của Đảng ta trước đổi mới và từ khi đổi mới đến nay?
Trên cơ sở quan điểm về bản chất vật chất của thế giới, bản chất năng động,
sáng tạo của ý thức và mối quan hệ biện chứng giữa chúng, CNDV biện chứng xây
dựng nên nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, chung nhất đối với hoạt động nhận
thức và thực tiễn. Nguyên tắc đó là:
Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách
quan, tôn trọng khách quan, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan. -
Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan biểu hiện ở chỗ:
+ Xuất phát từ tính khách quan của vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện
thực khách quan, mà căn bản là tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy
luật;
+ Tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần
của con người, của xã hội
Điều đó đòi hỏi trong nhận thức và hành động, con người phải:
+xuất phát từ thực tế khách quan để xác định mục đích, đề ra đường lối, chủ
trương, chính sách, kế hoạch, biện pháp,
+ phải lấy thực tế khách quan làm cơ sở, phương tiện,
+ phải tìm ra những nhÂn tố vật chất, tổ chức những nhân tố ấy thành lực
lượng vật chất để hành động
-Phát huy tính năng động chủ quan là :
+phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò
nhân tố con người trong việc nhận thức hay biến đổi đối tượng trong thực tiễn.
+Yêu cầu chủ thể cần phải tôn trọng tri thức khoa học; chủ động , tích cực
trong viện học tập , nghiên cứu , nâng cao năng lực, rèn luyện ý chí , hoàn thiện nhân
cách.
=> Nguyên tắc trên là bài học khắc phục việc chủ quan duy ý chí trong nhận thức
và hành động thực tiễn. Mặt khác cũng cần tránh chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường
trí thức khoa học, xem thường lí luận trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
- Liên hệ:
- Trước đổi mới:

+ Chính sách phát triển của nước ta tập trung quan liêu bao cấp…
+ Kết quả: Nền kinh tế kém phát
+ Nguyên nhân: Chính sách phát triển kinh tế mang tính chủ quan, không dựa trên
tình hình thực tiễn kinh tế đất nước không tuân theo quy luật KT khách quan
- Từ khi đổi mới năm 1986 đến nay:
+ Chính sách phát triển kinh tế của đất nước. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, có sự quản lí của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Kết quả: Nền kinh tế phát triển vượt bậc
+ Nguyên nhân: Các chính sách phát triển kinh tế đã ra đời dựa vào tình hình thực
tiễn của đát nước, tôn trọng các quy luật kinh tế khách quan
Câu 23: phân tích ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến ?. Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân ?
- Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, Phép biện chứng khái quát thành
quan điểm toàn diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn như sau:
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực
tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa
các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt chính của sự vật hiện tượng và trong sự
tác động qua lại giữa sự vật hiện tượng đó với sự vật hiện tượng khác.
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó
và nhận thức trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi
trường xung quanh, kể cả các mặt của mối liên hệ trung gian, gián tiếp, trong không
gian, thời gian nhất định. Tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của của đối tượng
trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.
+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện siêu hình trong nhận
thức và thực tiễn .
- Liên hệ:
- Từ ý nghĩa phương pháp luận trong việc nghiên cứu về mối liên hệ phổ biến,
em đã áp dụng vào thực tiễn học tập của bản thân, đặc biệt là môn tiếng anh:
+ Trong việc học tập, em đã áp dụng quan điểm toàn diện để từ đó áp dụng
rất nhiều các phương pháp từ việc học từ vựng, từ mới, các cấu trúc câu, học
trên lớp, học ở các trung tâm, học qua mạng với các khóa học tiếng anh online;
xem phim không phụ đề, nghe nhạc US-UK khi rảnh rỗi.
=> Qua việc áp dụng các phương pháp học trên, đặc biệt là quan điểm toàn
diện, em đã đạt được kết quả mong muốn là 7.5 Ielts Khi không áp dụng
đúng quan điểm toàn diện như ở môn toán:
+Trong học tập, em chỉ nghe giảng trên lớp mà không ghi chép, về nhà
không học bài. Kết quả là sau một tuần em đã quên hết những gì học trên lớp.
Cứ như vậy, điểm thi THPTQG của em rất kém chỉ được 5.4 điểm

Câu 24: Phân tích ý nghĩa pphương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu quy luật
từ sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất. Liên hệ thực tiễn Học tập bản
thân?
Từ quan hệ biện chứng giữa lượng và chất chúng ta rút ra nguyên tắc cơ bản
sau:
+Cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng của sự
vật, hiện tượng.
+ Chúng ta phải biết tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật.
Phương pháp này giúp cho cta tránh được tư tưởng chủ quan duy ý chí, nôn nóng,
“đốt cháy giai đoạn” muốn thực hiện những bước nhảy liên tục
+ Tuỳ theo múc đích cụ thể, cần từng bước tích luỹ về lượng để có thể làm thay
đổi về chất của sự vật, hiện tượng, đồng thời có thể phát huy tác động của chất
mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng.
+ cần phải khắc phục những tư tưởng bảo thủ hữu khuynh- không dám thực
hiện bước nhảy mặc dù lượng đã tích luỹ với điểm nút.
+ Vì bước nhảy của sự vật, hiện tượng hết sức đa dạng, phong phú. Do vậy,
trong nhận thức và thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của
bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
- Liên hệ:
- Trong chất sinh viên Luật Đại học hàng hải khóa k62 kéo dài từ năm 2016
đến năm 2020, khi đó lượng không ngừng được tăng lên, đó chính là kiến
thức. Cũng như học sinh phổ thông, sinh viên Đại học muốn có được tấm
bằng Đại học phải tích lũy đủ số học phần.
- Tuy nhiên việc tích lũy kiến thức ở Đại học có nhiều khác biệt, đó là sinh
viên không thể thụ động tiếp thu kiến thức đơn thuần mà còn phải tìm tòi,
nghiên cứu từ những chỉ dẫn của giảng viên. Nó không chỉ bao gồm những
kiến thức cơ bản trong giáo trình, sách vở mà kiến thức đó còn là những kĩ
năng mềm bên ngoài như cách sử dụng từ ngữ, ứng xử, xử lý thông tin, phân
tích và giải quyết các tình huống trong xã hội. Việc tiếp thu kiến thức còn
vô cùng phong phú và đa dạng đến chuyên sâu, từ cơ bản đến nâng cao, từ
ít đến nhiều. Do vậy, trình độ, kết cấu cũng như quy mô nhận thức của sinh
viên cũng được thay đổi, tầm tri thức của sinh viên được nâng cao và cải
thiện hơn.
- Tuy nhiên qúa trình đó chưa đủ để làm thay đổi về chất sinh viên Luật. Chất
của sinh viên Luật đó chỉ có thể được thay đổi khi lượng kiến thức của sinh
viên đó đủ để vượt qua các điểm nút tức là những kì thi, đặc biệt là những
kì thi kết thúc học phần. Trong đó điểm nút quan trọng nhất là sau khi viết
luận văn, luận án, đến ngày nhận bằng tốt nghiệp. Đó chính là điểm nút lớn
nhất đánh dấu bước nhảy từ một sinh viên Luật trở thành một cử nhân ngành
Luật. Điều đó chứng minh rằng lượng (kiến thức) được tích lũy qua 4 năm
học lâu dài của sinh viên đó đã đầy đủ để làm chất sinh viên Luật thay đổi.

Câu 25: Phân tích ý nghĩa Phương pháp luận từ việc nghiên cứu mối quan hệ
biện chứng giữa cái riêng và cái chung. Liên hệ thực tiễn địa phương ?
Ý nghĩa phương pháp luận :
+ Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn. Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ
cái riêng- từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
+Mặt khác, cần phải cụ thể hoá cái chung trong mỗi điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể, khắc phục bệnh giáo điều, siêu hình, máy móc hoặc cục bộ, địa
phương.
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phải biết vận dụng các
điều kiện thích hợp cho sự chuyển hoá cái đơn nhất thành cái chung và
ngược lại theo những mục đích nhất định.
Liên hệ:
Chủ chương công nghiệp hóa hiện đại hóa là cái chung và khi vận dụng vào
từng địa phương (tức là từng cái riêng) thì phải căn cứ vào điều kiện hoàn
cảnh cụ thể của từng địa phương để xây dựng cái chủ trương, cái chiến lược
phat triển công nhiệp hóa hiện đại hóa sao cho phù hợp với địa phương của
mình.nếu địa phương mình có thế mạnh về nông nghiệp thì mình ko phải
bôi ra một khu công nghiệp mà mình đẩy mạnh phát triển nông nghiệp dựa
vào thế mạnh điều kiện của mình để phát triển nông nghiệp. trong nộp
nghiệp ưu thế phát triển về chăn nuôi phải đi trước nhưng cái phát triển nông
nghiệp này ko chỉ tự cung tự cấp mà sản xuất ra cho thị trường để tiêu dùng,
để xuất khẩu , thế là công nghiệp hóa hiện đại hóa. Chứ ko phải mỗi địa
phương phải có một khu công nghiệp hqóa  phải căn cứ vào lợi thế về địa
phương của mình . vì vậy có thể khắc phục bệnh giáo điều, siêu hình, máy
móc hoặc cục bộ.
Câu 28: Tại sao nói “ Sự phát triển của các hình thái kinh tế- xã hội là 1 qúa trình
lịch sử- tự nhiên’’? Liên hệ chủ trương quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
của Đảng ta?
*Tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái KT - XH:
- Sự vận động và phát triển của xã hội không diễn ra theo ý chí chủ quan mà
tuân theo các quy luật khách quan đó là:
+ Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX (quy luật quan trọng
nhất).
+ Quy luật biện chứng giữa CSHT với KTTT.
+ Quy luật đấu tranh giai cấp (trong xã hội có đối kháng giai cấp).

- Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại...
suy đến cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp từ sự phát triển của
LLSX của xã hội đó.
- Quá trình vận động, phát triển của các hình thái KT - XH do sự tác động của
rất nhiều nguyên nhân. Song, nguyên nhân quan trọng nhất đóng vai trò quyết
định chính là sự tác động của các quy luật khách quan.
*Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng
con đường phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua một hoặc vài hình
thái KT - XH nào đó trong những điều kiện nhất định.
* Liên hệ:
- Sau cuộc kháng chiên chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, từ một nước thuộc
địa nửa phong kiến nước ta đã trở thành một đất nước độc lập, thống nhất dưới
sự lãnh đạo của ĐCSVN và nhân dân VN quyết định thực hiện thời kì quá độ
lên XHCN bỏ qua chế độ TBCN. Điều này hoàn toàn:
-Phù hợp với nguyên lí của chủ nghĩa Mac-Lenin: Các nước nghèo nàn, kém
phát triển vẫn có khả năng bỏ qua TBCN để tiến lên CNX H.
-Phù hợp với điều kiện khách quan của đất nước :
+Đất nước vừa trải qua chiến tranh còn nghèo nàn lạc hậu, LLSX kém phát
triển, vì vậy cần phải có một thời gian lâu dài để chuẩn bị về cơ sở vật chất cho
CNXH -> Tất yếu phải có thời kì đó
+ Đất nước ta còn tồn tại nhiều hủ tục của xã hội cũ đó là hạn chế của chế độ
phong kiến và tư tưởng th ực dân. Cho nên cũng cần phải có thời kì quá độ để cải
tạo mối quan hệ cũ và xây dựng các mối quan hệ mới, con người mới
XHCN
=> Với các lí do chủ yếu trên thì việc lựa chọn thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta
là một tất yếu khách quan .
Câu 29: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử (CNDVLS) về vai trò
của quần chúng nhân dân? Liên hệ thực tiễn đấu tranh dựng nước và giữ nước
của dân tộc ta?
* Vai trò của quần chúng nhân dân:
+ Thứ nhất: quần chúng nhân dân là LLSX cơ bản của xã hội, trực tiếp SX ra
của cải vật chất đáp ứng như cầu tồn tại và phát triển của con người, của XH- đây là
nhu cầu qtrong bậc nhất của mọi XH ở mọi thời đại, mọi giai đoạn lịch sử
+ Thứ 2: quần chúng nhân dân cũng đồng thời là lực lượng trực tiếp hoặc gián
tiếp stao ra những giá trị văn hoá tinh thần của XH, là lực lượng trực tiếp or gián tiếp
kiểm chứng các gtri tinh thần đã được các thế hệ và các cá nhân sáng tạo trong lịch
sử.
+Thứ 3: quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc CMXH. Lịch
sử nhân loại đã chứng minh rằng kh có cuộc cách mạng hoặc cuộc cải cách XH nào
có thể thành công nếu nó kh xuát phát từ lợi ích và nguyên vọng của đông đảo quần
chúng nhân dân.
 Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh
thần, quần chúng nhân dân luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử.
*Liên hệ:
- Trong thực tiễn lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Trong
đấu tranh, khi biết tận dụng đúng sức mạnh của quần chúng nhân dân thì trong
thời kì nhà Trần (1225-1400) nhờ có quần chúng nhân dân ủng hộ, hăng hái
mạnh mẽ tham gia đấu tranh nên đã ba lần đánh bại quân Mông Nguyên xâm
lược
- Khi không được sự ủng hộ của quần chúng nhân dân thì thời kì nhà Hồ (1400-
1407) đã bị đại bại trước sự xâm lược của quân Minh mặc dù nhà Hồ có vũ khi và
đội quân hiện đại

- Kháng chiến chống Pháp, chống đế quốc Mĩ, ĐCSVN đã phát huy được sức
mạnh toàn thể dân tộc ta đánh thắng thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược
dẫn đến thắng lợi to lớn vào mùa xuân năm 1975- thống nhất đất nước, đưa
nước ta vào thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Ngày nay, Đảng đã tập hợp
được khối đại đoàn kết toàn dân tộc, không ngừng đưa đất nước ổn định về
chính trị và phát triển kinh tế để sánh vai với các cường quốc năm châu
=> Kết luận: Như vậy, quần chúng nhân dân có vai trò quyết định lịch sử và quyết
định đến sự thắng lợi của các phong trào cách mạng, khi được quần chúng nhân dân
ủng hộ, đoàn kết thì cuộc cách mạng đó đã thành công và ngược lại

Câu 30: PT các đức tính cần có của con người VN để phát triển đất nước theo quan
điểm của Đảng ta ? Liên hệ bản thân ?

- Một là, có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc
và CNXH, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu,
đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Hai là, có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung.
- Ba là, có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân
nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng, có ý thức bảo
vệ và cải thiện MT sinh thái.
- Bốn là, lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kiến thức, sáng
tạo, năng suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể, xã hội. - Năm là,
thường xuyên HT, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm
mỹ và thể lực.
- Liên hệ:
- Là một sinh viên của mái trường Hàng Hải, một công dân của đất nước VN
thân yêu, em ý thức được mình phải có các đức tính cần thiết để phát triển
đất nước theo quan điểm của Đảng ta. Với lòng yêu nước nồng nàn, tinh
thần tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc chúng em luôn cố gắng
học tập tốt, phấn đấu theo 5 điều Bác Hồ dạy để góp một phần công sức nhỏ
bé của mình để đưa đất nước phát triển, không còn cảnh nghèo nàn lạc hậu,
giúp đất nước ta thành một khối đại đoàn kết độc lập dân chủ tiến bộ, hòa
mình cùng với tinh thần chung của xã hội lá lành đùm lá rách. Vận động các
bạn học sinh, sinh viên ủng hộ miền Trung ruột thịt bằng những hành động
như quyên góp, ủng hộ quần áo cũ… Những hành động nhỏ nhưng lan tỏa
ý nghĩa lớn. Ngoài việc học tập cố gắng xây dựng đất nước thì việc có một
lối sống lành mạnh, văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa là vô cùng
quan trọng. Nếu một người không có đủ phẩm chất đạo đức tốt, một lối sống
tốt thì dù có thông minh tài giỏi cũng không thể làm tốt việc gì. Là giới trẻ,
sinh viên sống trong thời đại mới em luôn tự ý thức được rằng phải chăm
chỉ lao động, học tập, phát huy những điểm mạnh hạn chế những điểm yếu.
Không chỉ học trên giấy, trên lí thuyết mà còn phải thực hành sáng tạo, để
vận dụng những kĩ thuật mới, khả năng sáng tạo để năng suất công việc được
cao nhất vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể, xã hội. “Học, học nữa, học
mãi” là một trong những câu nói mà mỗi thế hệ trẻ VN luôn ghi lòng tạc dạ
trong sự nghiệp đổi mới xã hội giúp xã hội luôn vận động và phát triển. Nếu
không luôn luôn học hỏi để bổ sung kiến thức thì chúng ta bị thụt lùi với xã
hội, đất nước không thể phát triển. Ông cha ta đã trải qua 4000 năm dựng
nước và giữ nước, là thế hệ trẻ tương lai gánh vác trọng trách xây dựng và
phát triển đất nước, em sẽ phấn đấu học tập, chăm chỉ lao động, xây dựng
cho mình một lối sống lành mạnh và luôn giữ cho mình một trái tim nồng
nàn yêu nước.

You might also like