Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HÓA ĐẠI CƯƠNG (DEMO1) - tổ 6 - p02
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HÓA ĐẠI CƯƠNG (DEMO1) - tổ 6 - p02
HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KĨ THUẬT XÂY DỰNG
🙞···☼···🙜
BÁO CÁO
THÍ NGHIỆM HOÁ ĐẠI CƯƠNG
TỔ 6_P02_HK2212
MỤC LỤC
1
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Bách Khoa –
ĐHQG TP.HCM đã đưa môn Thí nghiệm Hóa đại cương vào chương trình giảng dạy. Đặc
biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn là cô Võ Nguyễn Lam
Uyên đã giảng dạy, truyền đạt cho chúng em những kiến thức quý báu trong những ngày qua.
Trong suốt thời gian tham gia lớp học của cô, chúng em tự thấy bản thân mình tư duy hơn,
học tập càng thêm nghiêm túc và hiệu quả. Đây chắc chắn là những tri thức quý báu, là hành
trang cần thiết cho chúng em sau này.
Được sự phân công của giảng viên bộ môn, cùng với những kiến thức tích lũy được trong
quá trình học tập, chúng em xin trình bày các bài thí nghiệm số 1,2,4 và 8. Qua việc thực
hiện bài báo cáo này, nhóm chúng em đã biết thêm rất nhiều kiến thức mới lạ và bổ ích. Do
vốn kiến thức của chúng em vẫn còn hạn chế nên mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng chắc
chắn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong cô xem xét, góp ý để bài báo cáo của chúng
em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
2
TỔ 6_P02_HK223
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
3
TỔ 6_P02_HK223
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
BÀI 2: NHIỆT PHẢN ỨNG
3. Thí nghiệm 3: Nhiệt hòa tan CuSO4 khan (lưu ý CuSO4 dễ hút ẩm)
Dùng ống đong lấy 50ml nước cất cho vào bình nhiệt lượng kế, cắm nhiệt kế vào đo nhiệt độ
t1 cân nhanh gần bằng 4g CuSO4 khan, ghi lại khối lượng đó mở hẳn nắp bình nhiệt lượng kế,
trút phần chất rắn vào đậy nắp lại, lắp nhiệt kế và lắc đều (nhiệt tỏa ra là nhiệt hòa tan của CuSO4
vào nước), xem nhiệt độ lên cao nhất (cực đại) rồi sau đó giảm lấy nhiệt độ cao nhất (cực đại) là t2
(thí nghiệm làm hai lần)
4
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213
TỔ 6_P02_HK223 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
→mc = 50.1 = 50
𝑡1 = 290𝐶
- Ta lại có: { 𝑡2 = 580𝐶
𝑡3 = 𝑡1 + 𝑡2 = 440𝐶
- Ta có công thức: m
2. Thí nghiệm 2: Hiệu ứng nhiệt phản ứng trung hoà HCL và NaOH
CNaCl0.5M =1(cal/g.độ) 𝜌NaCl0.5M = 1.02 (g/ml) nNaCl0.5M =
0.05 x 0.5 = 0.025 (mol) m0c0 tb = 3.33 (cal/độ)
VNaOH = 25ml, VHCl = 25ml
Nhiệt độ ℃ Lần 1 Lần 2
t1 26 27
t2 28 27.5
t3 32.5 33
Q(cal)
Qtrung bình (cal) 309.23
𝛥𝐻 (cal/mol) -12005.4 -13096.8
- Tính giá trị
+ m = (VNaOH +VHCl) x 1.02 = (25 + 25) x 1.02 = 51 (g)
+ Q = (m0c0 +mc) × + 51) ×
5
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213
TỔ 6_P02_HK223 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
3. Thí nghiệm 3: Nhiệt hòa tan CuSO4 khan – kiểm tra định luật Hess
CCuSO4 =1(cal/g.độ); mCuSO4 =4g ; nCuSO4 = mCuSO4 /160 mnước
= 50g m0c0 tb = 3.57 (cal/độ)
Nhiệt độ ℃ Lần 1 Lần 2
t1 29.5 29.5
t2 33.5 33
m cân 4.01 4.02
𝛥𝐻 (cal/mol)
𝛥𝐻𝑡𝑏(cal/mol)
(cal/mol)
𝛥𝐻 < 0 nên phản ứng tỏa nhiệt.
Tính toán tương tự với lần thí nghiệm thứ hai và lần thứ ba.
4.Thí nghiệm 4: Xác định nhiệt hòa tan của NH4Cl
CNH4Cl = 1(cal/g.độ)
nNH4Cl = mNH4Cl /53.5 = 4/53.5 =0.075 (mol)
Nhiệt độ ℃ Lần 1 Lần 2
t1 29.5 29
t2 25.5 25
𝛥𝑡
Q(cal)
𝛥𝐻 (cal/mol)
𝛥𝐻𝑡𝑏(cal/mol) 3326.27
Với m = 50 +4 = 54g
Q = (m0c0 +mc) × (t2-t1)=
(cal/mol)
𝛥𝐻 > 0 nên phản ứng tỏa nhiệt.
6
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
Tính toán tương tự với lần thí nghiệm thứ hai và lần thứ ba.
→ HCl dư → ∆HTB được tính dựa trên số mol của NaOH. Vì lượng HCl dư không tham gia phản
ứng trên nên không sinh nhiệt.
2. Nếu thay HCl 1m bằng HNO3 1m thì kết quả thí nghiệm có thay đổi gì không?
Trả lời:
Nếu thay HCl bằng HNO3 thì thí nghiệm 2 không có gì thay đổi vì HCl và HNO3 đều là axit
mạnh phân ly hoàn toàn và HNO3 tác dụng với NaOH là phản ứng trung hòa.
3. Tính H3 bằng lý thuyết theo định luật Hess. So sánh với kết quả thí nghiệm. Hãy xem 6
nguyên nhân có thể gây ra sai số trong thí nghiệm này:
o Mất nhiệt do nhiệt lượng kế o Do nhiệt thiết kế o
Do dụng cụ đong thể tích hóa chất o Do cân
o Do sunfat đồng bị hút ẩm o Do lấy nhiệt dung
riêng dung dịch sunfat đồng bằng 1 cal/mol.độ
Theo em sai số nào là quan trọng nhất, giải thích? Còn nguyên nhân nào khác không?
Trả lời:
7
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
CuSO4 khan dễ hút ẩm, trong quá trình cân và đưa vào làm thí nghiệm không nhanh khiến
cho đồng sunfat bị hút ẩm ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.
Chuẩn bị 3 ống nghiệm chứa 𝐻2𝑆𝑂4 và 3 bình tam giác chứa Na2S2O3 và 𝐻2𝑂 theo bảng sau:
TN Ống nghiệm V(ml) Erlen
𝑯𝟐𝑺𝑶𝟒 0,4M V(ml) 𝐍𝐚𝟐𝐒𝟐𝐎𝟑 0,1M V(ml) 𝑯𝟐𝑶
1 8 4 28
2 8 8 24
3 8 16 16
- Dùng Pipet vạch lấy axit cho vào ống nghiệm.
- Tráng Buret bằng Na2S2O3 0,1M rồi tiếp tục dùng Buret cho Na2S2O3 vào 3 Erlen.
- Lần lượt cho phản ứng từng cặp ống nghiệm và Erlen như sau:
8
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
3 8 8 16
TỔ 6_P02_HK223
2. Bậc phản ứng theo 𝑯𝟐𝑺𝑶𝟒.
9
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
2 0.1 0.4 66 74
3 0.1 0.4 61 67
1. Trong TN trên, nồng độ của 𝐍𝐚𝟐𝐒𝟐𝐎𝟑và của 𝑯𝟐𝑺𝑶𝟒 đã ảnh hưởng thế nào lên vận tốc phản
ứng? Viết lại biểu thức tính vận tốc phản ứng. Xác định bậc của phản ứng.
Trả lời:
- Nồng độ của Na2S2O3 tỉ lệ thuận với tốc độ phản ứng. Nồng độ của 𝐻2𝑆𝑂4 hầu như không ảnh
hưởng tới tốc độ phản ứng.
2. Cơ chế của phản ứng trên có thể được viết như sau:
Dựa vào kết quả thí nghiệm có thể kết luận phản ứng (1) hay (2) là phản ứng quyết định vận tốc
phản ứng tức là phản ứng xảy ra chậm nhất hay không? Tại sao? Lưu ý trong các thí nghiệm trên,
lượng axit 𝐻2𝑆𝑂4 luôn luôn dư so với Na2S2O3.
10
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
Trả lời:
- (1) là phản ứng trao đổi ion nên phản ứng xảy ra rất nhanh.
- (2) là phản ứng oxi hóa khử nên tốc độ phản ứng xảy ra rất chậm
=> Phản ứng 2 là phản ứng quyết định tốc độ phản ứng.
3. Dựa trên cơ sở của phương pháp thí nghiệm thì vận tốc xác định được trong các thí nghiệm
trên được xem là vận tốc trung bình hay vận tốc tức thời?
Trả lời:
- Vận tốc được xác định bằng ( biến thiên nồng độ của lưu huỳnh không đáng kể trong
khoảng thời gian ∆𝑡) nên vận tốc trong các thí nghiệm trên được xem là vận tốc tức thời.
4. Thay đổi thứ tự cho 𝑯𝟐𝑺𝑶𝟒 và 𝐍𝐚𝟐𝐒𝟐𝐎𝟑 thì bậc phản ứng có thay đổi hay không? Tại sao?
Trả lời:
- Thay đổi thứ tự cho 𝐻2𝑆𝑂4 và Na2S2O3thì bậc phản ứng không thay đổi. Ở một nhiệt độ xác định,
bậc phản ứng chỉ phụ thuộc vào bản chất của hệ ( nồng độ, nhiệt độ, diện tích bề mặt, áp suất) mà
không phụ thuộc vào thứ tự chất phản ứng.
TỔ 6_P02_HK223
BÀI 8: PHÂN TÍCH THỂ TÍCH
1, Thí nghiệm 1:
Xây dựng đường cong chuẩn độ một axit mạnh bằng một bazơ mạnh dựa theo bảng:
11
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
Dựa trên đường cong chuẩn độ, xác định bước nhảy pH, điểm tương đương và chất chỉ thị thích
hợp.
Từ bảng số liệu trên. Ta vẽ được đường cong chuẩn độ như sau:
2. Thí nghiệm 2:
Tráng buret bằng dung dịch NaOH 0,1N, sau đó cho từ từ dung dịch NaOH 0,1N vào buret. Chỉnh
TỔ dung
mức 6_P02_HK223
dịch ngang vạch 0.
Dùng pipet 10 ml lấy 10 ml dung dịch HCl chưa biết nồng độ vào erlen 150ml, thêm 10 ml nước cất
và 2 giọt phenolphtalein.
Mở khóa buret nhỏ từ từ dung dịch NaOH xuống erlen, vừa nhỏ vừa lắc nhẹ đến khi dung dịch trong
erlen chuyển sang màu hồng nhạt bền thì khóa buret. Đọc thể tích dung dịch NaOH đã dùng.
Lặp lại thí nghiệm hai lần nữa để tính giá trị trung bình.
Bảng số liệu:
Lần VHCl (ml) VNaOH (ml) CNaOH (N) CHCl (N) Sai số
1 10 8.9 0.1 0.000
12
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
2 10 8.5 0.1 0.000
3 10 8.7 0.1 0.000
Ta tính được sai số tuyệt đối của mỗi lần đo theo công thức:
Ta tính được sai số tuyệt đối của mỗi lần đo theo công thức:
Ta tính được sai số tuyệt đối của mỗi lần đo theo công thức:
∆𝐶𝐶𝐻3𝐶𝑂𝑂𝐻_𝑖 = |𝐶𝐶𝐻3𝐶𝑂𝑂𝐻_𝑖 − 𝐶𝐶𝐻3̅𝐶𝑂𝑂𝐻| Các
giá trị sai số được thể hiện ở bảng trên.
Sai số trung bình:
14
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
Phenol phtalein giúp ta xác định chính xác hơn vì bước nhảy pH của phenol phtalein khoảng từ 810.
Bước nhảy của metyl orange là 3.1-4.4 mà điểm tương đương của hệ là >7 (do axit yếu tác dụng với
bazơ mạnh).
4.Trong phép phân tích thể tích nếu đổi vị trí của NaOH và axit thì kết quả có thay đổi không,
tại sao?
Trong phép phân tích thể tích nếu đổi vị trí NaOH và axit thỉ kết quả vẫn không thay đổi vì bản chất
phản ứng không thay đổi, vẫn là phản ứng trung hòa và chất chỉ thị cũng sẽ đổi màu tại điểm tương
đương.
TỔ 6_P02_HK223
15
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
16