You are on page 1of 7

Câu 1: Nêu các giải pháp bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong tình hình mới.

* Về chính trị tư tưởng

- Thường xuyên nắm chắc tình hình tư tưởng, dư luận trong cán bộ, chiến sĩ và nhân
dân, kịp thời định hướng tư tưởng, không để bị kích động.

- Tích cực, chủ động đấu tranh phản bác những quan điểm sai trái, thù địch, những
thông tin, luận điệu xuyên tạc đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước,
kích động chia rẽ, phá hoại quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước, nhất là các nước
láng giềng, nước lớn, chống các tư tưởng quá khích, đòi sử dụng vũ lực hoặc nhân
nhượng vô nguyên tắc.

* Về thông tin tuyên truyền:

- Thường xuyên làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, thống nhất nhận thức, trách
nhiệm của nhân dân bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc, bảo vệ chủ quyền biển, đảo theo
đúng luật pháp quốc tế.

- Tăng cường phối hợp trao đổi, chia sẻ thông tin, chủ động cung cấp thông tin có định
hướng tư tưởng, dư luận trong nước và quốc tế …

- Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền đối ngoại, tranh thủ sự ủng hộ của các nước, nhất là
các nước lớn, nước láng giềng, các nước ASEAN, các nhân sĩ trí thức tiến bộ và kiều
bào ta ở nước ngoài để phản đối những hành động xâm phạm chủ quyền biển, đảo của
Việt Nam.

* Về đối ngoại :

- Tiếp tục đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại, đẩy mạnh hội
nhập quốc tế trên các lĩnh vực, tạo sự đan xen về lợi ích chiến lược sức mạnh tổng hợp
để bảo vệ chủ quyền, trọng tâm là củng cố, tăng cường quan hệ với các nước lớn, các
nước láng giềng.
- Vừa hợp tác, vừa đấu tranh, phản đối, yêu cầu nước ngoài dừng hoạt động đối với
việc thăm dò, khai thác xâm phạm chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán trong
vùng biển Việt Nam.

- Thúc đẩy thiết lập và nâng cao hiệu quả hoạt động các đường dây nóng của lãnh đạo
Đảng nhà nước, Bộ Quốc phòng Việt Nam với Trung Quốc và các nước láng giềng,
các nước liên quan tranh chấp, bất đồng trên Biển Đông.

- Coi trọng quan hệ với Trung Quốc trong khuôn khổ hợp tác, đối tác chiến lược toàn
diện, xây dựng tình đoàn kết hữu nghị và thực hiện các cam kết đã ký với Trung Quốc.

+ Thực hiện phương châm “16 chữ”: “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định
lâu dài, hướng tới tương lai” và tinh thần “4 tốt”: “Láng giềng tốt, bạn bè tốt, đồng chí
tốt, đối tác tốt”.

* Về pháp lý:

- Tuân thủ các quy định của luật pháp quốc tế, thực hiện nghiêm các cam kết mà Việt
Nam đã tham gia ký kết, nhất là Công ước Liên Hợp quốc về Luật Biển 1982, DOC và
các hiệp định về biển, thực hiện các biện pháp duy trì hòa bình, giải quyết các tranh
chấp liên quan đến biển, đảo trên cơ sở luật pháp quốc tế, tôn trọng độc lập chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ của nhau.

- Tiếp tục nghiên cứu, sưu tầm các tài liệu tư liệu, chứng cứ lịch sử, pháp lý khẳng
định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa làm cơ sở
để đấu tranh pháp lý.

- Tích cực, chủ động xây dựng hồ sơ pháp lý để phục vụ đấu tranh ngoại giao, đấu
tranh dư luận và sẵn sàng phương án đưa ra cơ quan tài phán quốc tế khi cần thiết.

- Nắm chắc luật pháp quốc tế và tình hình thực địa, vùng thông báo bay, kiên quyết
phản đối máy bay, tàu chiến nước ngoài xâm phạm lãnh hải và vùng trời trên các đảo
mà ta đang quản lý.

- Tích cực đấu tranh phản đối các yêu sách phi lý của các nước ở Biển Đông.
* Về quốc phòng, an ninh:

- Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung, điều chỉnh và tăng cường huấn luyện các phương án tác
chiến bảo vệ biển, đảo.

- Tăng cường tuần tra, kiểm soát, thực thi pháp luật trên biển và bảo vệ vùng trời.

+ Hoàn thiện hệ thống quan sát, trinh sát, chỉ thị mục tiêu, thông tin trên biển, nâng
cao khả năng quan sát, theo dõi, phát hiện từ sớm, từ xa để chủ động đối phó với các
tình huống, không để bị động, bất ngờ.

- Sản xuất, mua sắm vũ khí, trang bị, phương tiện hiện đại hóa một số quân binh
chủng, lực lượng đáp ứng yêu cầu bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong tình hình mới.

* Về kinh tế - xã hội:

- Đẩy mạnh các hoạt động nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, phát triển mạng lưới giao
thông, du lịch, nghiên cứu khoa học và bảo vệ môi trường biển.

+ Tiếp tục có chính sách hỗ trợ ngư dân bám biển, triển khai các trạm dịch vụ hậu cần,
kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm, dịch vụ y tế...; xây dựng các nghiệp đoàn, tổ, đội hoạt
động nghề cá để tham gia hoạt động trên các vùng biển xa, kịp thời hỗ trợ lẫn nhau.

- Tích cực bảo hộ ngư dân, tàu cá, bảo vệ môi trường truyền thống của ta. Tạo thuận
lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài thăm dò, khai thác, cùng hợp tác khai thác, nghiên
cứu khoa học, bảo vệ môi trường biển...

Câu 2: Anh/chị suy nghĩ như thế nào về tình trạng học sinh, sinh viên sử dụng ma
túy gia tăng hiện nay? Đề xuất một số giải pháp cho tình trạng hiện nay.

Tình trạng học sinh và sinh viên sử dụng ma túy gia tăng là một vấn đề đáng lo ngại và
cần được quan tâm. Trước tiên, việc học sinh và sinh viên sử dụng ma túy đều ảnh
hưởng đến sự phát triển về mặt tâm lý, thể chất và học tập của họ. Sử dụng ma túy có
thể gây ra nhiều tác động tiêu cực, như tăng nguy cơ gây ra vấn đề sức khỏe tâm thần,
tâm lý, hủy hoại quan hệ xã hội, và gây ra hậu quả lớn trong công việc và học tập.
Thứ hai, việc gia tăng việc sử dụng ma túy trong cộng đồng học sinh và sinh viên cũng
chỉ ra sự thất bại của các biện pháp kiểm soát hiện tại và sự lan truyền của văn hóa sử
dụng ma túy trong xã hội. Điều này đòi hỏi chúng ta phải tìm hiểu nguyên nhân sâu xa
và tìm cách ngăn chặn sự gia tăng này.

Cuối cùng, cần có sự quan tâm, giáo dục và hỗ trợ đầy đủ từ phía gia đình, trường học
và xã hội để ngăn chặn và giảm thiểu sự sử dụng ma túy trong cộng đồng học sinh và
sinh viên. Ngoài ra, việc thực hiện các biện pháp kiểm soát và quản lý nghiêm khắc
hơn từ phía chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền cũng là cần thiết để ngăn chặn và
trừng phạt hành vi sử dụng ma túy.

Tóm lại, tình trạng học sinh và sinh viên sử dụng ma túy gia tăng là một vấn đề cấp
bách. Chúng ta cần hợp tác và có các biện pháp tập trung để giáo dục, ngăn chặn và hỗ
trợ các đối tượng này để tạo ra một môi trường học tập và sống lành mạnh, an toàn và
phát triển.

*Giải pháp

1. Nâng cao nhận thức về tác hại của ma túy: Tổ chức các buổi tư vấn, giáo dục và
truyền thông để tăng cường nhận thức của học sinh, sinh viên về tác động tiêu cực của
ma túy đến sức khỏe và cuộc sống.

2. Xây dựng chương trình giáo dục chống ma túy: Đưa các nội dung giáo dục về sức
khỏe, tác động của ma túy, cách phòng ngừa và cách điều trị cho ma túy vào các khóa
học giáo dục chung của học sinh và sinh viên.

3. Tăng cường giám sát và kiểm soát: Tổ chức các hoạt động giám sát và kiểm soát
nghiêm ngặt về ma túy trong các trường học và ký túc xá sinh viên, cùng với việc xây
dựng các chính sách và quy định rõ ràng liên quan đến việc sử dụng ma túy.

4. Xây dựng các chương trình giải trí và hoạt động khác: Tổ chức các hoạt động thể
dục, văn hóa và giải trí khác nhau để giới trẻ có một phương thức giải trí lành mạnh và
không cần phải sử dụng ma túy.
5. Tăng cường hợp tác giữa trường học, gia đình và cộng đồng: Xây dựng mạng lưới
hỗ trợ và hợp tác giữa trường học, gia đình và cộng đồng để cùng nhau giải quyết vấn
đề sử dụng ma túy của học sinh và sinh viên.

6. Đầu tư vào các chương trình điều trị và phục hồi: Đảm bảo rằng học sinh và sinh
viên có thể tiếp tục học tập và phục hồi sau quá trình sử dụng ma túy thông qua việc
cung cấp các chương trình điều trị, tâm lý học và hỗ trợ phục hồi phù hợp.

7. Kỷ luật và trách nhiệm cá nhân: Áp dụng các biện pháp kỷ luật và tăng cường trách
nhiệm cá nhân để đảm bảo rằng học sinh và sinh viên nhận thức rõ ràng về hậu quả
của hành vi sử dụng ma túy và chịu trách nhiệm với hành vi của mình.

Câu 3: Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường là gì?
Anh/chị đã có những hành động gì để góp phần bảo vệ môi trường?

Că n cứ Điều 6 Luậ t Bả o vệ mô i trườ ng 2020 quy định về Cá c hà nh vi bị nghiêm


cấ m trong hoạ t độ ng bả o vệ mô i trườ ng bao gồ m:

- Vậ n chuyển, chô n, lấ p, đổ , thả i, đố t chấ t thả i rắ n, chấ t thả i nguy hạ i khô ng đú ng


quy trình kỹ thuậ t, quy định củ a phá p luậ t về bả o vệ mô i trườ ng.

- Xả nướ c thả i, xả khí thả i chưa đượ c xử lý đạ t quy chuẩ n kỹ thuậ t mô i trườ ng ra
mô i trườ ng.

- Phá t tá n, thả i ra mô i trườ ng chấ t độ c hạ i, vi rú t độ c hạ i có khả nă ng lây nhiễm


cho con ngườ i, độ ng vậ t, vi sinh vậ t chưa đượ c kiểm định, xá c sú c vậ t chết do dịch
bệnh và tá c nhâ n độ c hạ i khá c đố i vớ i sứ c khỏ e con ngườ i, sinh vậ t và tự nhiên.

- Gây tiếng ồ n, độ rung vượ t mứ c cho phép theo quy chuẩ n kỹ thuậ t mô i trườ ng;
xả thả i khó i, bụ i, khí có mù i độ c hạ i và o khô ng khí.

- Thự c hiện dự á n đầ u tư hoặ c xả thả i khi chưa đủ điều kiện theo quy định củ a
phá p luậ t về bả o vệ mô i trườ ng.

- Nhậ p khẩ u, tạ m nhậ p, tá i xuấ t, quá cả nh chấ t thả i từ nướ c ngoà i dướ i mọ i hình
thứ c.

- Nhậ p khẩ u trá i phép phương tiện, máy mó c, thiết bị đã qua sử dụ ng để phá dỡ ,
tá i chế.
- Khô ng thự c hiện cô ng trình, biện phá p, hoạ t độ ng phò ng ngừ a, ứ ng phó , khắ c
phụ c sự cố mô i trườ ng theo quy định củ a phá p luậ t về bả o vệ mô i trườ ng và quy
định khá c củ a phá p luậ t có liên quan.

- Che giấ u, hà nh vi gây ô nhiễm mô i trườ ng, cả n trở , là m sai lệch, thô ng tin, gian
dố i trong hoạ t độ ng bả o vệ mô i trườ ng dẫ n đến hậ u quả xấ u đố i vớ i mô i trườ ng.

- Sả n xuấ t, kinh doanh sả n phẩ m gây nguy hạ i cho sứ c khỏ e con ngườ i, sinh vậ t và
tự nhiên; sả n xuấ t, sử dụ ng nguyên liệu, vậ t liệu xây dự ng chứ a yếu tố độ c hạ i
vượ t mứ c cho phép theo quy chuẩ n kỹ thuậ t mô i trườ ng.

- Sả n xuấ t, nhậ p khẩ u, tạ m nhậ p, tá i xuấ t và tiêu thụ chấ t là m suy giả m tầ ng ô -dô n
theo quy định củ a điều ướ c quố c tế về cá c chấ t là m suy giả m tầ ng ô -dô n mà nướ c
Cộ ng hò a xã hộ i chủ nghĩa Việt Nam là thà nh viên.

- Phá hoạ i, xâ m chiếm trá i phép di sả n thiên nhiên.

- Phá hoạ i, xâ m chiếm cô ng trình, thiết bị, phương tiện phụ c vụ hoạ t độ ng bả o vệ
mô i trườ ng.

- Lợ i dụ ng chứ c vụ , quyền hạ n để là m trá i quy định củ a phá p luậ t về bả o vệ mô i


trườ ng.

Mộ t số hà nh độ ng mà tô i và bạ n có thể thự c hiện để gó p phầ n bả o vệ mô i trườ ng


bao gồ m

1. Sử dụ ng nă ng lượ ng tiết kiệm: Tắ t đèn khi khô ng sử dụ ng, sử dụ ng bó ng đèn


LED, tắ t thiết bị điện khi khô ng dù ng, tậ n dụ ng á nh sá ng mặ t trờ i và sử dụ ng cá c
thiết bị tiết kiệm nă ng lượ ng.

2. Tiết kiệm nướ c: Đó ng vò i nướ c khi khô ng sử dụ ng, lắ p đặ t vò i nướ c tiết kiệm,
sử dụ ng máy rử a chén và máy giặ t cô ng nghệ tiết kiệm nướ c.

3. Phâ n loạ i rá c: Phâ n loạ i rá c thả i thà nh cá c loạ i khá c nhau để có thể tá i chế và tá i
sử dụ ng mộ t cá ch hiệu quả . Đặ t thù ng rá c phâ n loạ i ở nhà , trong cơ quan và cá c
nơi cô ng cộ ng.

4. Sử dụ ng tú i bỏ rá c thâ n thiện vớ i mô i trườ ng: Sử dụ ng tú i vả i hoặ c tú i giấy thay


vì tú i nhự a mỗ i khi mua đồ . Trá nh sử dụ ng tú i nhự a mộ t lầ n.

5. Giao thô ng cô ng cộ ng hoặ c đi xe đạ p: Sử dụ ng xe buýt, tà u hỏ a hoặ c đi xe đạ p


thay vì lá i ô tô cá nhâ n để giả m lượ ng khí thả i từ phương tiện giao thô ng.
6. Trồ ng cây: Trồ ng cây trong khu vự c sinh số ng, cô ng viên hoặ c tham gia cá c hoạ t
độ ng trồ ng cây để cung cấ p hợ p kim củ a Mather Nature, giú p là m sạ ch khô ng khí
và giả m lượ ng CO2.

7. Tă ng cườ ng ý thứ c: Tìm hiểu về khí hậ u và mô i trườ ng, chia sẻ thô ng tin vớ i
ngườ i khá c và tă ng cườ ng ý thứ c để thự c hiện nhữ ng thay đổ i nhỏ trong cuộ c số ng
hà ng ngày.

8. Hạ n chế sử dụ ng sả n phẩ m nhự a mộ t lầ n: Trá nh sử dụ ng ố ng hú t nhự a, nắ p đồ


uố ng nhự a và cá c sả n phẩ m nhự a mộ t lầ n khá c. Thay và o đó , sử dụ ng cá c sả n
phẩ m tá i sử dụ ng hoặ c thủ y tinh.

You might also like