You are on page 1of 201

Bộ môn Giải tích

Giáo trình

VI TÍCH PHÂN
1
Giáo trình Vi tích phân 1

Bộ môn Giải tích


(Khoa Toán - Tin học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh)

Bản ngày 14 tháng 8 năm 2023


Mục lục

Giới thiệu 1

1 Số thực và Hàm số thực 4


1.1 Số thực . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.1.1 Tập hợp và ánh xạ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.1.2 Quy tắc suy luận toán học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.1.3 Tập hợp các số thực . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
1.1.4 Dãy số thực . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
1.2 Hàm số . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20
1.2.1 Đồ thị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20
1.2.2 Hàm số sơ cấp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22

2 Hàm số liên tục 28


2.1 Giới hạn của hàm số . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 28
2.1.1 Tiếp tuyến. Vận tốc. Tỉ lệ thay đổi . . . . . . . . . . . . . . . 28
2.1.2 Giới hạn của hàm số . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 32
2.1.3 Một số tính chất căn bản của giới hạn . . . . . . . . . . . . . 35
2.1.4 Các giới hạn mở rộng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 38
2.2 Hàm số liên tục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 45
2.2.1 Tính chất của hàm số liên tục . . . . . . . . . . . . . . . . . . 47
2.2.2 Định lý giá trị trung gian . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 50

3 Phép tính vi phân 55


3.1 Đạo hàm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 55
3.1.1 Định nghĩa đạo hàm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 55
3.1.2 Tính chất của đạo hàm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 61
3.2 Các công thức cho đạo hàm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 64
3.2.1 Đạo hàm của hàm hợp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 64
3.2.2 Đạo hàm của hàm ngược . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 66
3.2.3 Đạo hàm của hàm sơ cấp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 68
3.2.4 Đạo hàm của hàm ẩn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 71
3.2.5 Đạo hàm bậc cao . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 72

ii
MỤC LỤC iii

4 Ứng dụng của đạo hàm 76


4.1 Cực trị của hàm số . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 76
4.1.1 Sự tồn tại giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất . . . . . . . . . 80
4.1.2 Các định lý giá trị trung bình . . . . . . . . . . . . . . . . . 81
4.2 Liên hệ giữa đạo hàm và tính chất của hàm . . . . . . . . . . . . . . 85
4.2.1 Tính tăng, giảm, và cực trị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 85
4.2.2 Tính lồi, lõm, và điểm uốn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 88
4.2.3 Xấp xỉ tuyến tính . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 93
4.2.4 Quy tắc l’Hôpital và ứng dụng trong tính giới hạn . . . . . . 97

5 Phép tính tích phân 110


5.1 Định nghĩa và tính chất của tích phân . . . . . . . . . . . . . . . . . 110
5.1.1 Định nghĩa tích phân . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 110
5.1.2 Tính chất của tích phân . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 114
5.2 Định lý Cơ bản của phép tính vi tích phân . . . . . . . . . . . . . . 117
5.2.1 Nguyên hàm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 117
5.2.2 Công thức Newton-Leibniz . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 118
5.3 Các phương pháp biến đổi và tính tích phân . . . . . . . . . . . . . . 125
5.3.1 Phép đổi biến trong tích phân . . . . . . . . . . . . . . . . . 125
5.3.2 Tích phân từng phần . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 128
5.3.3 Một số phương pháp tính tích phân đặc biệt . . . . . . . . . 130
5.3.4 Sự tồn tại công thức cho tích phân . . . . . . . . . . . . . . 132
5.3.5 Tính tích phân bằng phương pháp số . . . . . . . . . . . . . 133
5.3.6 Tích phân suy rộng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 134
5.4 Ứng dụng của tích phân . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 141
5.4.1 Diện tích, thể tích . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 141
5.4.2 Giá trị trung bình . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 143
5.4.3 Một số ứng dụng trong khoa học . . . . . . . . . . . . . . . . 144
5.4.4 Xác suất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 147

6 Chuỗi 155
6.1 Chuỗi số . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 155
6.1.1 Sự hội tụ của chuỗi số . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 156
6.1.2 Chuỗi số dương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 159
6.1.3 Chuỗi số bất kì . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 162
6.2 Chuỗi hàm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 173
6.2.1 Chuỗi Taylor và chuỗi Maclaurin . . . . . . . . . . . . . . . . 174
6.2.2 Chuỗi lũy thừa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 179
6.2.3 * Chuỗi Fourier . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 182

Hướng dẫn sử dụng phần mềm máy tính 187

Tài liệu tham khảo 191


iv MỤC LỤC

Chỉ mục 193


Giới thiệu

Đây là giáo trình cho các môn toán Vi tích phân 1 cho khối B và C (các ngành ngoài
toán) do Bộ môn Giải tích (Khoa Toán - Tin học, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) chủ trì biên soạn từ tháng 9 năm
2016.

• Tham gia biên soạn: Vũ Đỗ Huy Cường, Lý Kim Hà, Nguyễn Vũ Huy, Bùi Lê
Trọng Thanh, Nguyễn Thị Thu Vân, Huỳnh Quang Vũ

• Tham gia đánh máy LaTeX: Hồ Thị Kim Vân

• Tham gia vẽ hình: Nguyễn Hoàng Hải

• Biên tập: Huỳnh Quang Vũ. Liên hệ: hqvu@hcmus.edu.vn

Tài liệu này có trên trang web Đào tạo của Bộ môn Giải tích ở địa chỉ:
https://sites.google.com/view/math-hcmus-edu-vn-giaitich
Tài liệu đang được tiếp tục chỉnh sửa bổ sung. Các góp ý vui lòng gởi về cho
người biên tập.

Đối tượng của giáo trình


Sinh viên ngành khoa học dữ liệu, nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin,
điện tử - viễn thông, hải dương, khoa học vật liệu, vật lý, …(môn toán B), và địa
chất, hóa học, môi trường, sinh học, công nghệ sinh học, …(môn toán C). Sinh viên
ngành toán cũng có thể dùng giáo trình này làm tài liệu tham khảo.

Mục tiêu của giáo trình


Giáo trình nhằm dùng làm tài liệu giảng và học phép tính vi phân và phép tính tích
phân của hàm một biến, với trình độ tương đồng với một số giáo trình vi tích phân
phổ biến quốc tế như [Ste16], sát với chương trình đào tạo hiện hành của Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu
chính gồm: trang bị hiểu biết khoa học đại cương, rèn luyện khả năng tư duy chính
xác và tính toán định lượng, cung cấp công cụ toán học cho các ngành khoa học kỹ
thuật.

1
2 GIỚI THIỆU

Việc giảng dạy của giảng viên trên lớp cũng như việc học và tự học của sinh
viên không nhất thiết theo hết nội dung giáo trình. Để phục vụ nhiều đối tượng sinh
viên, giáo trình đã chứa nhiều chứng minh chính xác cho các mệnh đề, nhiều ví dụ
và bài tập từ dễ hơn tới khó hơn, và một số phần nâng cao. Mỗi giảng viên và sinh
viên có thể chọn bỏ qua một số nội dung, để những phần còn lại để tự học thêm.
Đối với toán C có thể giảm bớt mức độ chặt chẽ và chi tiết trong các lý luận và có
thể giảm các bài tập về các phần này.

Sử dụng giáo trình


Mục tiêu sư phạm của giáo trình và môn học nhấn mạnh: hiểu khái niệm, tăng
cường năng lực tư duy và năng lực tính toán, tiếp xúc với một số ứng dụng. Việc
giảng dạy và học tập nhắm tới cả 3 tiêu chí trên, không quá tập trung một tiêu chí
mà bỏ qua một tiêu chí nào:
(a) Hiểu các khái niệm, kết quả và phương pháp chính;

(b) Phát triển tư duy bằng việc thảo luận một số lý luận toán học chặt chẽ. Các
khái niệm khác khi có thể sẽ giải thích ở mức độ nhất định. Bổ sung các giải
thích trực quan, định lượng và miêu tả ý tưởng;

(c) Tăng cường kỹ năng tính toán, hướng dẫn sinh viên sử dụng phần mềm tính
toán;

(d) Giới thiệu một số ví dụ ứng dụng cụ thể.


Một phần nội dung của môn học này sinh viên đã được học ở trung học, việc
đọc lại sách giáo khoa trung học [SGKTH] rất bổ ích cho sinh viên, tuy nhiên giáo
trình và môn học này yêu cầu cao hơn rõ rệt ở các tiêu chí trên.
Mỗi mục cấp hai trong giáo trình (như Mục 1.1) ứng với khoảng 3 tiết học trên
lớp.
Các mục có dấu ∗ là tương đối nâng cao, không bắt buộc.
Cuối giáo trình có phần Hướng dẫn sử dụng phần mềm máy tính.

Về dạy và học ứng dụng


Việc giới thiệu các ứng dụng vào ngành khoa học kỹ thuật cụ thể được quan tâm
trong giáo trình và môn học, xuất hiện trong giải thích về khái niệm đạo hàm, mô
hình dân số, bài toán cực trị, …. Tuy nhiên cần lưu ý những điểm sau:

(a) Hàm lượng ứng dụng được thảo luận trên lớp bị hạn chế bởi thời lượng dành
cho môn học, vì vậy sinh viên cần dành thời gian tự học.

(b) Để có thể ứng dụng được toán học thường cần trình độ chuyên môn tương
đối cao trong ngành khoa học kỹ thuật. Chẳng hạn, muốn áp dụng được phép
tính vi tích phân vào một ngành thì phải ở trình độ có thể xét những mô hình
có tính liên tục trong ngành đó.
GIỚI THIỆU 3

(c) Toán học có chức năng chính là nghiên cứu chung những quan hệ số lượng,
hình dạng, cấu trúc bằng phương pháp suy luận logic. Việc áp dụng các hiểu
biết chung đó vào từng lĩnh vực thực tế cụ thể thường là công việc của những
chuyên gia trong các lĩnh vực này.

Vì thế sinh viên các ngành khoa học kỹ thuật nên học tốt các môn toán vi tích
phân để có thể ứng dụng chúng vào ngành của mình khi học các môn chuyên ngành
nâng cao về sau.
Chương 1
Số thực và Hàm số thực

1.1 Số thực

1.1.1 Tập hợp và ánh xạ


Trong môn học này, tập hợp là một khái niệm ban đầu không định nghĩa thỏa những
tính chất nhất định. Từ khái niệm tập hợp, dùng các quy tắc suy luận toán học ta
xây dựng các kết quả mới. Trong mục này ta điểm qua một số tính chất và quy tắc
đó, mà phần lớn đã có trong chương trình trung học.
Có thể hình dung một tập hợp là một nhóm các đối tượng có tính chất chung
nào đó, các đối tượng đó gọi là các phần tử của tập hợp.
Nếu x là một phần tử của tập hợp A ta viết bằng kí hiệu là x ∈ A và đọc là “x
thuộc A”. Nếu x không là một phần tử của tập hợp A ta viết bằng kí hiệu là x ∈
/A
và đọc là “x không thuộc A”. Tập hợp không chứa phần tử nào được gọi là tập hợp
rỗng, kí hiệu là ∅.
Để mô tả một tập hợp người ta thường dùng hai cách sau:

(a) Liệt kê các phần tử của tập hợp đó. Ví dụ nếu tập hợp A chứa đúng 4 phần
tử x, y, z và t thì ta viết A = {x, y, z, t}. Hay tập hợp B gồm các ngày trong
tuần được viết là

B = {Thứ Hai, Thứ Ba, Thứ Tư, Thứ Năm, Thứ Sáu, Thứ Bảy, Chủ Nhật}.

Cách này thường được dùng để mô tả các tập hợp có ít phần tử.

(b) Chỉ ra những tính chất mà các phần tử của tập hợp đó có và chỉ các phần tử
đó mới có. Giả sử A là tập hợp các phần tử có tính chất P, ta viết A = {x | P}.
Ví dụ tập hợp C gồm các sinh viên năm nhất học môn Vi tích phân 1 có thể
được viết là:

C = {sinh viên năm nhất | học môn Vi tích phân 1}.

Cách này thường dùng để mô tả các tập hợp có nhiều phần tử.

4
1.1. SỐ THỰC 5

Để biểu diễn một tập hợp một cách trực quan ta có thể dùng biểu đồ như trong
Hình 1.1.1.

Hình 1.1.1: Biểu đồ biểu diễn tập hợp chứa 4 phần tử.

Nếu mọi phần tử của tập A cũng là phần tử của tập B thì ta nói A là tập con
của B và kí hiệu A ⊂ B.

Ví dụ 1.1.1. Cho A = {x, y, z} và B = {x, y, z, t} thì A ⊂ B.

Nếu mỗi phần tử của tập hợp A đều thuộc về tập hợp B và ngược lại, mỗi phần
tử của tập hợp B đều thuộc về tập hợp A thì ta nói A và B bằng nhau hay trùng
nhau, kí hiệu A = B.

Các phép toán trên tập hợp


Hợp hay hội của hai tập hợp A và B là tập hợp gồm tất cả các phần tử của A và
tất cả các phần tử của B, kí hiệu A ∪ B. Vậy x ∈ A ∪ B ⇐⇒ (x ∈ A hoặc x ∈ B).

Ví dụ 1.1.2. Cho A = {a, b, x, z} và B = {a, c, x, y} thì A ∪ B = {a, b, c, x, y, z}.

Giao của hai tập A và B là tập hợp gồm tất cả các phần tử của A mà cũng là
phần tử của B, kí hiệu A ∩ B. Vậy x ∈ A ∩ B ⇐⇒ (x ∈ A và x ∈ B).

Ví dụ 1.1.3. Cho A = {a, b, x, z} và B = {a, c, x, y} thì A ∩ B = {a, x}.

Hiệu của tập A và tập B là tập gồm tất cả các phần tử của A mà không thuộc
B, kí hiệu A \ B. Vậy x ∈ A \ B ⇐⇒ (x ∈ A và x ∈
/ B).

Ví dụ 1.1.4. Cho A = {a, b, x, z} và B = {a, c, x, y} thì A \ B = {b, z}.

Nếu A ⊂ E thì E \ A được gọi là phần bù của A trong E.

Ví dụ 1.1.5. Cho A = {a, b, x, z} và E = {a, b, c, x, y, z} thì E \ A = {c, y}.

Tích của tập hợp A với tập hợp B là tập hợp gồm tất cả các cặp có thứ tự (x, y)
với x ∈ A và y ∈ B, kí hiệu A × B. Vậy (x, y) ∈ A × B ⇐⇒ (x ∈ A và y ∈ B).

Ví dụ 1.1.6. Cho A = {a, b} và B = {x, y} thì A × B = {(a, x), (a, y), (b, x), (b, y)}.
6 CHƯƠNG 1. SỐ THỰC VÀ HÀM SỐ THỰC

Ánh xạ
Ánh xạ là một khái niệm về quan hệ giữa các tập hợp, cho tương ứng giữa phần tử
của tập hợp này với phần tử của tập hợp khác. Cụ thể hơn một ánh xạ f từ tập
hợp X đến tập hợp Y là một tương ứng mỗi phần tử x ∈ X với một phần tử duy
nhất y của Y . Người ta thường kí hiệu ánh xạ dưới dạng f : X → Y , x 7→ y = f (x).
Tập X gọi là tập hợp nguồn, hay miền xác định của ánh xạ, tập Y gọi là tập hợp
đích của ánh xạ. Phần tử y được gọi là ảnh của x và phần tử x được gọi là một tiền
ảnh của y.
Cho A là tập con bất kì của X, tập hợp tất cả các ảnh của các phần tử của A
qua ánh xạ f được gọi là ảnh của A qua f , kí hiệu là f (A).
Ảnh của miền xác định X được gọi là miền giá trị của ánh xạ f và được ký
hiệu bởi f (X).
Cho B là tập con bất kì của Y , ta gọi tập hợp các tiền ảnh của các phần tử
trong B qua ánh xạ f là tiền ảnh của B qua f và được kí hiệu bởi f −1 (B).
Một ánh xạ là một đơn ánh nếu hai phần tử khác nhau có hai ảnh khác nhau.
Bằng kí hiệu, điều này có thể được viết là với mọi x1 , x2 ∈ X, nếu x1 6= x2 thì
f (x1 ) 6= f (x2 ).
Một ánh xạ là một toàn ánh nếu mọi phần tử của tập đích đều là ảnh, tức là
mọi phần tử của tập đích đều có tiền ảnh. Bằng kí hiệu thì f : X → Y là toàn ánh
nếu với mọi y ∈ Y tồn tại x ∈ X sao cho y = f (x); hay nói cách khác, f (X) = Y .
Một ánh xạ là một song ánh nếu nó vừa là một đơn ánh vừa là một toàn ánh.

Hình 1.1.2: Biểu đồ minh họa ánh xạ, đơn ánh, toàn ánh, song ánh.

Giả sử f : X → Y là một song ánh thì với bất kỳ y ∈ Y tồn tại duy nhất một
x ∈ X sao cho f (x) = y, khi đó ánh xạ g : Y → X xác định bởi g(y) = x được gọi
1.1. SỐ THỰC 7

là ánh xạ ngược của f , và thường được kí hiệu là f −1 . Xem Hình 1.1.3.

Hình 1.1.3: Biểu đồ minh họa ánh xạ ngược.

Cho ánh xạ f : X → Y và g : Y → Z thì ánh xạ hợp g ◦ f được định nghĩa bởi


g ◦ f : X → Z, (g ◦ f )(x) = g(f (x)).

1.1.2 Quy tắc suy luận toán học


Toán học phát triển bằng cách xuất phát từ một số nhỏ khái niệm và tiên đề được
thừa nhận rồi suy diễn theo một số nhỏ các quy tắc ra những kết quả mới. Điều này
khiến cho các lý luận và kết quả trong toán học có tính chặt chẽ và chính xác cao
hơn so với trong một số lĩnh vực hoạt động khác của con người.

Mệnh đề toán học


Các kết quả trong toán học được trình bày như những mệnh đề. Mỗi mệnh đề toán
học có một trong hai giá trị: đúng hoặc sai. Vì thế toán học không chấp nhận mâu
thuẫn: không thể có một mệnh đề vừa đúng vừa sai.
Với mệnh đề A thì mệnh đề đúng khi và chỉ khi A sai được gọi là mệnh đề phủ
định của mệnh đề A, thường được kí hiệu là A.

Ví dụ 1.1.7. Phủ định của mệnh đề x ∈ A là mệnh đề x ∈


/ A.

Với hai mệnh đề A và B, mệnh đề mới “A hay B” là đúng khi và chỉ khi có ít
nhất một trong hai mệnh đề A và B là đúng.
Mệnh đề “A và B” là đúng khi và chỉ khi cả hai mệnh đề A và B là đúng.
Phủ định của “A hay B” là “phủ định A và phủ định B”. Phủ định của “A và
B” là “phủ định A hay phủ định B”.
Giả sử mỗi phần tử x thuộc tập D tương ứng với một mệnh đề T (x). Mệnh đề
“tồn tại phần tử x thuộc D mà mệnh đề T (x) là đúng” được viết bằng kí hiệu là
8 CHƯƠNG 1. SỐ THỰC VÀ HÀM SỐ THỰC

∃x ∈ D, T (x). Mệnh đề “với mọi phần tử x thuộc D mệnh đề T (x) là đúng” được
viết bằng kí hiệu là ∀x ∈ D, T (x) 1 .
Phủ định của mệnh đề “tồn tại phần tử x thuộc D mà mệnh đề T (x) là đúng”
là mệnh đề “với mọi phần tử x thuộc D mệnh đề T (x) là sai”. Phủ định của mệnh
đề “với mọi phần tử x thuộc D mệnh đề T (x) là đúng” là mệnh đề “với mọi phần
tử x thuộc D mệnh đề T (x) là sai”.
Trong các văn bản toán học, như trong tài liệu này, các “Mệnh đề” được viết
trong các đoạn văn riêng, như Mệnh đề 1.1.9 bên dưới, là những mệnh đề được
khẳng định là đúng. Các Định lý và Hệ quả cũng là những mệnh đề được khẳng
định là đúng.

Suy diễn và chứng minh


Cho hai mệnh đề A và B. Mệnh đề “A dẫn tới B” hay “A kéo theo B” hay “A suy
ra B”, kí hiệu là A ⇒ B, là đúng khi và chỉ khi A đúng và B đúng, hoặc A sai.
Mệnh đề này sai khi và chỉ khi A đúng và B sai. Xuất phát từ một giả thiết đúng,
qua suy luận toán học, ta phải được một kết luận đúng. Xuất phát từ một giả thiết
sai thì suy luận toán học có thể dẫn tới một kết luận sai.
Nếu mệnh đề “A dẫn tới B” là đúng thì A là một điều kiện đủ cho B (có A là
đủ để có B), và B là một điều kiện cần cho A (cần có B để có A, không có B thì
không có A).
Phủ định của “A dẫn tới B” là “A và B”, nghĩa là “có A nhưng không có B”.
Nếu hai mệnh đề “A dẫn tới B” và “B dẫn tới A” đều đúng thì A và B có cùng
giá trị, được gọi hai mệnh đề tương đương, kí hiệu là A ⇐⇒ B.
Lưu ý rằng mệnh đề A ⇒ B (có A thì có B) không tương đương với mệnh đề
đảo của nó là mệnh đề B ⇒ A, cũng không tương đương với mệnh đề A ⇒ B, mà
tương đương với với mệnh đề phản đảo của nó là mệnh đề B ⇒ A (nếu không có
B thì không có A).

Ví dụ 1.1.8. Mệnh đề “học chăm chỉ thì đạt môn Vi tích phân” tương đương với
“rớt môn Vi tích phân là học không chăm chỉ”, không tương đương với “học không
chăm chỉ thì rớt môn Vi tích phân”, và phủ định là “có người học chăm chỉ mà vẫn
rớt môn Vi tích phân”.
Mệnh đề “nếu x = 2 thì x2 = 4” tương đương với “nếu x2 6= 4 thì x 6= 2”, không
tương đương với “nếu x 6= 2 thì x2 6= 4”.

Một chứng minh trong toán học là việc khẳng định một mệnh đề toán học A
là đúng bằng cách chỉ ra một dãy các suy luận từ các mệnh đề khác đã được biết là
đúng đi tới A.
Nếu tồn tại một phần tử x ∈ D mà mệnh đề T (x) là sai (một phản ví dụ)
thì mệnh đề “với mọi phần tử x thuộc D mệnh đề T (x) là đúng” là sai. Thuật ngữ
1
Kí hiệu ∃ (tiếng Anh là Exists) đọc là “tồn tại”, kí hiệu ∀ (tiếng Anh là for All) đọc là “với
mọi”.
1.1. SỐ THỰC 9

“chứng minh” trong toán học đòi hỏi ta không được khẳng định một mệnh đề là
đúng khi chưa kiểm tra tất cả các trường hợp có thể xảy ra.

Tập hợp các số nguyên


Trải qua quá trình thay đổi theo thời gian con người dần dần hình thành những
khái niệm số lượng để miêu tả thế giới. Tập hợp các số tự nhiên

N = {0, 1, 2, 3, 4, ...}

được hình thành trong quá trình đó từ phép đếm trong đời sống. Dần dần do nhu
cầu của đời sống tập hợp các số tự nhiên được mở rộng thành tập hợp Z các số
nguyên, bao gồm các số nguyên dương và các số nguyên âm, cùng với số không 0:

Z = {... − 4, −3, −2, −1, 0, 1, 2, 3, 4, ...}.

Tập hợp các số nguyên dương được kí hiệu là Z+ :

Z+ = {1, 2, 3, 4, ...}.

Các tiên đề về số nguyên được đưa ra vào cuối thế kỉ 19, giả thiết sự tồn tại duy
nhất của tập hợp này, với các phần tử đặc biệt 0, 1, phép cộng, phép trừ, phép nhân,
phép so sánh, thỏa các tính chất mà ta đã quen thuộc từ toán phổ thông.
Đi cùng với tập hợp các số nguyên là khái niệm “vô hạn”. Một tập hợp là hữu
hạn nếu ta có thể đánh số tập hợp đó, tức là đếm tập đó, bằng các số nguyên từ 1
tới một số nguyên dương nào đó. Nếu một tập hợp không là hữu hạn thì ta nói nó
là vô hạn. Như vậy tập hợp các số tự nhiên và tập hợp các số nguyên là vô hạn.
Để kiểm tra một tính chất là đúng cho mọi số tự nhiên, từ các tính chất của
tập số tự nhiên ta có phép quy nạp hay còn gọi là nguyên lí quy nạp toán học,
là một cách chính xác trong toán học để tổng quát hóa từ những trường hợp đơn
lẻ. Phương pháp này cơ bản nói rằng, nếu ta chỉ ra được mệnh đề là đúng với số
nguyên dương đầu tiên, và hễ mệnh đề là đúng với một số nguyên dương thì nó là
đúng với số nguyên dương tiếp theo, thì ta kết luận được mệnh đề là đúng với mọi
số nguyên dương.

Mệnh đề 1.1.9 (Phép quy nạp). Giả sử n0 là số tự nhiên nào đó và với mỗi số
tự nhiên n ≥ n0 có T (n) là một mệnh đề mà giá trị phụ thuộc giá trị của n. Nếu
hai điều sau được thỏa:

(a) T (n0 ) là đúng,

(b) với mọi số tự nhiên k ≥ n0 , nếu T (k) là đúng thì T (k + 1) là đúng,

thì T (n) là đúng với mọi số tự nhiên n ≥ n0 .

Ví dụ 1.1.10. Chứng minh rằng với mọi số nguyên dương n thì n < 2n .
10 CHƯƠNG 1. SỐ THỰC VÀ HÀM SỐ THỰC

Gọi T (n) là mệnh đề n < 2n , ta muốn chứng minh rằng T (n) là đúng với mọi
n ∈ Z+ .
Ta kiểm tra:

• Với n = 1, ta có 1 < 21 = 2, vậy T (1) là đúng.

• Với n = 2, ta có 2 < 22 = 4, vậy T (2) là đúng.

• Với n = 3, ta có 3 < 23 = 8, vậy T (3) là đúng.

• Với n = 4, ta có 4 < 24 = 16, vậy T (4) là đúng.

Trong tất cả các trường hợp mà ta tính thử thì mệnh đề T (n) đều đúng, nhưng tất
nhiên những trường hợp riêng đó không đủ để ta kết luận T (n) đúng với mọi n. Ta
có thể dùng phương pháp quy nạp.
Giả sử T (k) là đúng với một số nguyên dương k nào đó, tức là k < 2k . Bất đẳng
thức này dẫn tới k + 1 < 2k + 1. Ta có thể dự đoán 2k + 1 < 2k+1 . Thực vậy

2k + 1 < 2k+1 ⇐⇒ 2k + 1 < 2 · 2k


⇐⇒ 1 < 2k .

Vì 2k bằng tích của k số 2 nên rõ ràng 2k > 1. 2 Nếu thực sự muốn kiểm tra rằng
với mọi số nguyên dương k thì 2k > 1 ta có thể lại dùng phép quy nạp.
Bây giờ ta có k + 1 < 2k + 1 < 2k+1 . Vậy T (k + 1) là đúng.
Nguyên lý quy nạp toán học khẳng định T (n) đúng với mọi số nguyên dương n.

1.1.3 Tập hợp các số thực


Dần dần người ta có nhu cầu chia một lượng thành nhiều phần và miêu tả độ lớn
của mỗi phần, chẳng hạn chia một đoạn thẳng có chiều dài 1 thành 2 phần bằng
nhau thì chiều dài mỗi đoạn là bao nhiêu? Từ đó hình thành khái niệm phân số.
Các phân số là các cặp có thứ tự hai số nguyên, thường được viết dưới dạng tỉ số
m
n. Sau này chúng được gọi là các số hữu tỉ (nghĩa là có tỉ số). Tập hợp các số hữu
tỉ có thể được miêu tả là
nm o
Q= | m ∈ Z, n ∈ Z \ {0} .
n

Từ thời Pythagore hơn 2500 năm trước người ta nhận ra nếu một hình tam giác
vuông có cạnh góc vuông có chiều dài bằng 1 thì chiều dài của cạnh huyền phải có
bình phương bằng 2, nhưng một lí luận toán học cho thấy không có số hữu tỉ nào
có bình phương bằng 2, xem Bài tập 1.1.8. Như vậy trong mô hình của ta về thế
giới còn thiếu những đại lượng nhất định, mà ta gọi là các số vô tỉ (không có tỉ số).
2
“rõ ràng”, “hiển nhiên”, hay “dễ thấy” là cách nói thường gặp trong tài liệu toán, hàm ý rằng
theo tác giả thì việc mệnh đề đang xét là đúng là quen thuộc, hoặc có thể được kiểm tra nếu muốn
mà không mất nhiều công sức bởi những người ở trình độ mà tác giả hướng tới. Vì vậy nếu người
đọc không thấy nó là hiển nhiên thì vẫn nên kiểm tra.
1.1. SỐ THỰC 11

Sau này khi hệ đếm cơ số 10 trở nên phổ biến người ta thường tương ứng mỗi
số hữu tỉ với một dãy các số tự nhiên từ 0 tới 10, được gọi là biểu diễn của số này
theo hệ cơ số 10, còn được gọi là dạng thập phân. Theo cách này có những số hữu
7
tỉ có dạng thập phân hữu hạn như 20 = 0,35, và có những số hữu tỉ có dạng thập
phân vô hạn tuần hoàn như 3
7 = 0,428571428571428571428571 . . . 3 . Mỗi dãy thập
phân vô hạn không tuần hoàn tương ứng với một số vô tỉ.
Tập hợp tất cả các số hữu tỉ và số vô tỉ được gọi là tập hợp các số thực R.
Các tập hợp trên có quan hệ N ⊂ Z ⊂ Q ⊂ R.
Ta thường biểu diễn trực quan tập các số thực bằng hình vẽ một đường thẳng
được định hướng trên mặt phẳng, được gọi là trục số thực hay đường thẳng thực,
trên đó mỗi điểm đại diện cho một số thực. Điều này cho tương ứng đường thẳng
với tập số thực, điểm với số, chiều dài đoạn thẳng với khoảng cách giữa hai số.

Hình 1.1.4: Trục số thực.

Tập hợp số thực có các phép toán cộng trừ nhân chia, có các tính chất của các
phép toán này như kết hợp, số đối, số nghịch đảo, phân phối giữa cộng và nhân, và
có một thứ tự tương thích với thứ tự trên các số tự nhiên mà ta quen dùng …. Đây
là những tính chất quen thuộc từ trung học nên ta không đi vào chi tiết hơn.
Trong tài liệu này, một khoảng số thực có thể gồm hoặc không gồm đầu mút,
ví dụ như (1, 2), [1, 2], (1, 2], [1, 2), [1, ∞), (1, ∞), (−∞, 1), (−∞, 1], (−∞, ∞), còn
một đoạn là một khoảng phải gồm đầu mút, như [1, 2] 4 .
Từ thế kỉ 20 toán học đã xây dựng được tập hợp số thực bằng suy diễn chặt chẽ
từ tập hợp các số tự nhiên.
Một tính chất đặc biệt quan trọng của tập hợp số thực, khác biệt với các tập
hợp số nguyên và tập hợp số hữu tỉ, là tính đầy đủ, hay còn gọi là tính liên tục. Ta
trình bày tính chất này dưới đây.
Cho tập A ⊂ R.

• Ta nói tập A là bị chặn trên nếu có một số thực α lớn hơn hay bằng mọi số
thực thuộc tập A, và số α được gọi là một chặn trên của tập A.

• Tập A là bị chặn dưới nếu có một số β nhỏ hơn hay bằng mọi số thuộc tập
A, và số β được gọi là một chặn dưới của A.
3
Trong tài liệu này ta dùng quy tắc kí hiệu số thập phân của Việt Nam, giống như ở nhiều nước
khác như Pháp, Nga, ở đó phần nguyên và phần thập phân được tách biệt bởi dấu phẩy “,”. Một
số nước như Anh, Mỹ thay vào đó dùng dấu chấm “.”. Do sự phổ biến của máy tính và phần mềm
từ Mỹ mà dấu chấm đang được dùng nhiều hơn, đặc biệt là khi dùng máy tính, người đọc cần chú
ý tới ngữ cảnh để khỏi bị nhầm lẫn.
4
Trong tài liệu này “khoảng” có thể gồm hoặc không gồm đầu mút, tức là có thể mở, đóng, hoặc
không, tương ứng với từ tiếng Anh “interval” trong [Ste16], là cách dùng phổ biến ở bậc đại học.
Trong sách giáo khoa trung học phổ thông hiện hành thì “khoảng” phải không gồm đầu mút (phải
mở).
12 CHƯƠNG 1. SỐ THỰC VÀ HÀM SỐ THỰC

• Một tập được gọi là bị chặn hay giới nội nếu vừa bị chặn trên vừa bị chặn
dưới.

• Nếu có phần tử α ∈ A sao cho α lớn hơn hay bằng mọi phần tử thuộc tập A,
thì α được gọi là phần tử lớn nhất của tập A, được kí hiệu là max A.

• Nếu có phần tử β ∈ A sao cho β nhỏ hơn hay bằng mọi phần tử thuộc tập A,
thì β được gọi là phần tử nhỏ nhất của tập A, được kí hiệu là min A.

Mệnh đề 1.1.11 (Tính đầy đủ của tập hợp các số thực). Mọi tập con khác
rỗng của R, nếu bị chặn trên thì có chặn trên nhỏ nhất, nếu bị chặn dưới thì có chặn
dưới lớn nhất.

Chặn trên nhỏ nhất của tập A thường được kí hiệu là sup A, chặn dưới lớn nhất
của A thường được kí hiệu là inf A 5 .

Ví dụ 1.1.12. Xét A = (0, 1]. Ta có 2 là một chặn trên của A, −1 là một chặn dưới
của A, max A = 1, min A không tồn tại, sup A = 1, inf A = 0.
Xét A = [0, ∞). Ta có A không bị chặn trên nhưng bị chặn dưới, max A không
tồn tại, min A = 0, sup A không tồn tại, inf A = 0.

Tính đầy đủ của tập hợp các số thực dẫn tới những tính chất quen thuộc như
giữa hai số thực khác nhau bất kì luôn có ít nhất một số hữu tỉ và một số vô tỉ, và
mỗi số thực có một biểu diễn ở dạng thập phân.
Do tính đầy đủ này mà tập hợp các số thực thường được dùng để mô hình hóa
thời gian và các không gian liên tục.
Tính đầy đủ của tập hợp các số thực dẫn tới nhiều kết quả nền tảng của phép
tính vi tích phân. Tuy nhiên trong môn học này ta không đi vào chi tiết ở những chỗ
nào trực tiếp sử dụng tính chất này. Ở những chỗ như vậy người đọc muốn tìm hiểu
thêm có thể tham khảo những tài liệu viết cho sinh viên ngành toán như [Duc06],
[Spi94].

1.1.4 Dãy số thực


Có thể hình dung một dãy số thực là một tập các số thực được đếm. Phép đếm đó
là một ánh xạ từ tập hợp tất cả các số tự nhiên vào tập hợp tất cả các số thực. Nói
cách khác một dãy số là một tập hợp các số thực được đánh chỉ số bằng tập hợp tất
cả các số tự nhiên. Ta cũng có thể cho phép tập chỉ số gồm tất cả các số tự nhiên
từ một số nào đó trở đi.

Định nghĩa 1.1.13. Một dãy số là một ánh xạ f từ tập {n ∈ N | n ≥ n0 }, với một
n0 ∈ N, vào tập R.
Ta thường kí hiệu an = f (n), và dãy số f này được kí hiệu bởi (an )n≥n0 (hoặc
{an }n≥n0 , trong một số tài liệu), hoặc ngắn gọn hơn là (an ) nếu số n0 không có vai
trò trong vấn đề đang khảo sát và không sợ nhầm lẫn.
5
các kí hiệu trên là viết tắt của các từ supremum và infimum
1.1. SỐ THỰC 13

Thường một dãy số được nghĩ tới và được cho như một danh sách vô hạn các số
thực a1 , a2 , a3 , . . . , an , . . . .

Ví dụ 1.1.14. Với n ∈ Z+ đặt an = 1


n thì (an )n∈Z+ là một dãy số thực, khởi đầu
1 1 1
bởi 1, 2, 3, 4, . . . .

Tập hợp {an | n ∈ N và n ≥ n0 } là tập giá trị của dãy (an )n≥n0 . Một dãy số được
gọi là bị chặn trên hoặc bị chặn dưới hoặc bị chặn (hay giới nội) nếu tập giá
trị của nó có các tính chất tương ứng.
1
Ví dụ 1.1.15. Công thức an = , n ≥ 4, xác định một dãy số (an )n≥4 , và là
n−3
dãy bị chặn vì |an | ≤ 1, ∀n ≥ 4.
Dãy số (an )n∈Z+ định bởi an = (−1)n có miền giá trị là {−1; 1}, và là dãy bị
chặn vì |an | ≤ 1, ∀n ≥ 1.

Dãy số (un ) được gọi là dãy tăng nếu ∀n, un ≤ un+1 , được gọi là dãy giảm
nếu ∀n, un ≥ un+1 . Dãy tăng và dãy giảm được gọi chung là dãy đơn điệu.

Giới hạn của dãy


Giáo trình này giả sử người học đã học chương trình toán phổ thông, nên đã gặp
các khái niệm về giới hạn của dãy. Ở mục này chúng ta thảo luận lại một cách ngắn
gọn khái niệm này vì ngoài giá trị riêng nó còn giúp người học tiếp cận dễ dàng hơn
với khái niệm giới hạn của hàm số ở Chương 2. Một số thảo luận sâu hơn về dãy sẽ
có ở Chương 6.
Ta muốn thấy một dãy số thay đổi như thế nào. Trong một số trường hợp ta
quan sát thấy giá trị của dãy “gần” một số cố định khi chỉ số n tăng.

Ví dụ 1.1.16. Dãy số (an ) định bởi với n ∈ Z+ , an = 1


n có các các giá trị càng gần
bằng 0 khi n càng lớn.

Ngược lại, giá trị của dãy có thể “không gần bằng” bất kì một số nhất định nào
khi chỉ số n tăng.

Ví dụ 1.1.17. Xét dãy (an ) định bởi an = (−1)n . Giá trị của dãy khi thì bằng −1,
khi thì bằng 1, không gần hơn tới một số nhất định nào.

Trong nhiều trường hợp ta có thể hiểu đơn giản rằng giới hạn của dãy (an ) là số
thực L nếu như khi chỉ số n lớn hơn thì số hạng an gần số L hơn. Tuy nhiên điều
này không đủ tổng quát, như ví dụ sau chỉ ra.

Ví dụ 1.1.18. Xét dãy số (an )n≥1 định bởi



 1
n chẳn,
n+2 ,
an =
1, n lẻ.
n

Ta thấy an có khuynh hướng gần tới 0, tuy nhiên quá trình này không diễn ra một
cách đơn điệu mà vẫn có tăng giảm, chẳng hạn a1 = 11 , a2 = 14 , a3 = 13 , a4 = 61 , a5 =
1
5 , a6 = 18 , a7 = 17 , . . . .
14 CHƯƠNG 1. SỐ THỰC VÀ HÀM SỐ THỰC

Khái niệm giới hạn tổng quát là như sau: Giới hạn của dãy (an ) là số thực L
nếu như ta có thể chắc chắn sai khác giữa số hạng an và số L không vượt quá một
số cho trước bất kì miễn là ta đảm bảo chỉ số n đủ lớn. Nói hơi khác đi, an tiến về
L nếu an gần L tùy ý miễn n đủ lớn.

Định nghĩa 1.1.19. Một dãy số (an ) được gọi là hội tụ (hay tiến về) một số thực
L khi độ lớn sai số |an − L| nhỏ một cách tùy ý, miễn là giá trị n đủ lớn. Dưới dạng
kí hiệu:
∀ε > 0, ∃p ∈ N, ∀n ≥ p, |an − L| < ϵ. (1.1.1)

Khi dãy (an ) hội tụ về số L ta nói dãy (an ) là một dãy hội tụ, và số L là giới
hạn của dãy (an ), và viết là
lim an = L,
n→∞

hoặc vắn tắt là lim an = L nếu không có nhầm lẫn, hoặc viết an → L khi n → ∞.
Nếu không tồn tại số thực L nào thỏa (1.1.1) thì ta nói dãy (an ) là không hội tụ
hay phân kì.

Ví dụ 1.1.20. Xét dãy ∀n ≥ 1, an = 1. Đây là một dãy hằng. Tìm giới hạn của
dãy.
Rõ ràng ứng cử viên của giới hạn là số 1. Ta kiểm tra điều này. Cho ϵ > 0 bất
kì. Với mọi số nguyên dương n thì |an − 1| = |1 − 1| = 0 < ϵ. Theo định nghĩa thì
ta kết luận được dãy (an ) hội tụ và giới hạn là 1. Ngắn gọn hơn ta thường viết

lim 1 = 1.
n→∞

Tương tự ta thấy với mọi số thực c thì

lim c = c.
n→∞

Ví dụ 1.1.21. Tìm limn→∞ n1 .


Ta có thể dự đoán kết quả là 0. Ta kiểm dự đoán này. Cho ϵ > 0 bất kì, ta có

1 1
< ϵ ⇐⇒ n > .
n ϵ

Như vậy chỉ cần lấy số p lớn hơn 1ϵ , thì n ≥ p dẫn tới n > 1ϵ , do đó 1
n −0 = 1
n < ϵ.
Vậy ta kết luận
1
lim= 0.
n→∞ n
n
Ví dụ 1.1.22. Xét dãy số (an ) định bởi an = n+1 . Qua tính toán một số giá trị, ta
có thể dự đoán giới hạn là 1. Độ lớn sai số giữa an và 1 là

n 1
|an − 1| = −1 = .
n+1 n+1

Với số ϵ > 0 tùy ý, ta có thể làm sai số |an − 1| bé hơn ϵ, miễn là lấy n sao cho
1
n+1 < ϵ, hay n > 1
ε − 1. Trong hình thức của (1.1.1), ta có thể chọn p là một số tự
1.1. SỐ THỰC 15

nhiên cố định và lớn hơn 1ϵ −1. Khi đó với mọi n ≥ p thì n > 1ϵ −1, do đó |an −1| < ϵ.
Vậy ta kết luận
n
lim = 1.
n→∞ n + 1

Qua các ví dụ trên ta có thể nhận thấy định nghĩa chính xác trên tuy ban đầu
có vẻ khó hiểu nhưng giúp thể hiện chính xác khái niệm, nhờ đó chúng ta có thể
giải thích một cách rõ ràng, chặt chẽ, tin cậy các tính chất nền tảng, cũng như làm
các lý luận phức tạp hơn về sau.

Định nghĩa 1.1.23. Dãy số (an ) được gọi là phân kì ra dương vô cực, hay tiến về
dương vô cực, nếu giá trị an có thể lớn một cách tùy ý, miễn là n đủ lớn. Hình thức
kí hiệu là
∀M ∈ R, ∃p ∈ N, ∀n ≥ p, an > M. (1.1.2)

Khi đó ta viết limn→∞ an = ∞, hoặc an → ∞ khi n → ∞, và nói “giới hạn của an


khi n tiến ra vô cùng là vô cùng”.
Dãy số (an ) được gọi là phân kì ra âm vô cực, hay tiến về âm vô cực, nếu giá trị
an có thể nhỏ hơn bất cứ số nào, miễn là n đủ lớn:

∀M ∈ R, ∃p ∈ N, ∀n ≥ p, an < M. (1.1.3)

Khi đó ta viết lim an = −∞, hoặc an → −∞ khi n → ∞.


n→∞

Ví dụ 1.1.24. Với n ∈ Z+ đặt an = n. Tìm limn→∞ an .


Ta có thể dự đoán giới hạn không gì khác hơn là ∞. Ta kiểm điều này. Cho
M ∈ R bất kì. Ta có thể tìm được một số nguyên p sao cho p > M (điều mà nhiều
người có thể coi là “hiển nhiên” này thực ra là một hệ quả của tính đầy đủ của tập
hợp số thực). Với mọi n > p thì an = n > p > M . Vậy ta kết luận được dãy (an )
tiến ra vô cùng. Ta thường viết ngắn gọn hơn,

lim n = ∞.
n→∞

Ví dụ 1.1.25.
lim n2 = ∞.
n→∞

Thực vậy, cho M ∈ R bất kì, ta có



n2 > M ⇐⇒ n > M.
√ √
Như vậy lấy p là một số nguyên lớn hơn M thì khi n ≥ p sẽ dẫn tới n > M và
do đó n2 > M . Vậy theo định nghĩa ta được kết luận limn→∞ n2 = ∞.

Ghi chú 1.1.26. Các khái niệm “vô cùng”, “vô cực”, “vô hạn”, và các kí hiệu ∞
và −∞ không phải là các số thực. Chúng được dùng để miêu tả những quá trình
giới hạn.
16 CHƯƠNG 1. SỐ THỰC VÀ HÀM SỐ THỰC

Vài kết quả về dãy hội tụ


Từ định nghĩa sự hội tụ ta có thể thu được các tính chất căn bản trên dãy, nói rằng
tổng, hiệu, tích, thương của các dãy hội tụ là hội tụ, và giới hạn là thu được bằng
các phép toán tương ứng trên các giới hạn. Về sau ta có thể sử dụng các tính chất
này để khảo sát dãy mà không cần sử dụng trực tiếp định nghĩa của giới hạn.

Định lý 1.1.27 (Sự bảo toàn phép toán qua giới hạn). Giả sử (an )n và (bn )n
là các dãy hội tụ. Ta có:

(a) (an + bn )n là một dãy hội tụ và lim (an + bn ) = lim an + lim bn


n→∞ n→∞ n→∞

(b) (an − bn )n là một dãy hội tụ và lim (an − bn ) = lim an − lim bn


n→∞ n→∞ n→∞
 
(c) (an bn )n là một dãy hội tụ và lim (an bn ) = lim an lim bn
n→∞ n→∞ n→∞
a  an
n
(d) Nếu ∀n, bn 6= 0 và lim bn 6= 0 thì là một dãy hội tụ và lim =
n→∞ bn n n→∞ bn
lim an
n→∞
.
lim bn
n→∞

Ghi chú 1.1.28. Các trường hợp giới hạn bằng vô cùng không được kể là hội tụ và
do đó các tính chất trên không áp dụng.

Nhờ có định nghĩa chính xác của khái niệm giới hạn, ta có thể chứng minh các
tính chất trên như dưới đây. Chứng minh giải thích vì sao một mệnh đề là đúng, do
đó nếu người học hiểu dù chỉ một phần của chứng minh thôi thì cũng đã là rất bổ
ích cho việc học môn này.

Chứng minh. Đặt a = limn→∞ an và b = limn→∞ bn .


(a) Mặc dù chứng minh chính xác có hơi phức tạp hơn, nhưng chúng ta có thể
thấy limn→∞ (an + bn ) = a + b rõ ràng từ tính chất

|(an + bn ) − (a + b)| ≤ |an − a| + |bn − b| .

Chính xác hơn như sau. Cho ϵ > 0 ta có số N1 sao cho khi n ≥ N1 thì |an − a| < ϵ/2,
và có số N2 sao cho khi n ≥ N2 thì |bn − b| < ϵ/2. Vậy có số N = max{N1 , N2 } sao
cho khi n ≥ N thì

|(an + bn ) − (a + b)| ≤ |an − a| + |bn − b| < ϵ/2 + ϵ/2 = ϵ.

Theo định nghĩa thì điều này thể hiện rằng an + bn hội tụ về a + b.
(b) Tương tự, tính chất này đến từ tính chất của các số thực:

|(an − bn ) − (a − b)| ≤ |an − a| + |bn − b| .

(c) Tính chất này đến từ tính chất của các số thực:

|an bn − ab| = |(an − a)bn + a(bn − b)| ≤ |an − a| |bn | + |a| |bn − b| .
1.1. SỐ THỰC 17

Cụ thể hơn, cho ϵ1 > 0 bất kì, có số nguyên N sao cho khi n ≥ N thì |an − a| < ϵ1
và |bn − b| < ϵ1 . Khi đó

|an bn − ab| = |(an − a)bn + a(bn − b)| ≤ |an − a| |bn | + |a| |bn − b|
≤ |an − a| (|bn − b| + |b|) + |a| |bn − b|
< ϵ1 (ϵ1 + |b|) + |a| ϵ1 = ϵ1 (ϵ1 + |a| + |b|).

Bây giờ, cho trước ϵ > 0 bất kì, ta có thể chọn ϵ1 > 0 sao cho ϵ1 (ϵ1 + |a| + |b|) < ϵ,
chẳng hạn chọn ϵ1 < 1 và ϵ1 < ϵ/(1 + |a| + |b|). Khi đó với n ≥ N thì

|an bn − ab| < ϵ1 (ϵ1 + |a| + |b|) < ϵ.

Các bước trung gian như trên về sau khi đã thông thạo hơn ta có thể bỏ qua
không trình bày nữa.
1
(d) Do câu (c) ta chỉ cần tìm giới hạn của bn . Cho trước ϵ1 > 0, có N để với
n ≥ N thì |bn − b| < ϵ1 . Với ϵ1 < |b|/2, dùng bất đẳng thức tam giác (Bài tập 1.1.13)
ta có |bn | ≥ |b| − |b − bn | > |b| − |b| /2 = |b| /2. Suy ra

1 1 |bn − b| ϵ1 2ϵ1
− = < |b| = 2 .
|bn ||b|
2 |b|
bn b b

Với ϵ1 < ϵb2 /2 thì 2ϵ1


b2
< ϵ. Như vậy, cho ϵ > 0 tùy ý, lấy ϵ1 > 0 thỏa ϵ1 < |b|/2 và
ϵ1 < ϵb2 /2, thì với mọi n ≥ N ta có 1
bn − 1
b < ϵ. Vậy limn→∞ 1
bn = 1b .

Ví dụ 1.1.29. Tìm giới hạn  


2
lim −3 .
n→∞ n
Sử dụng các tính chất của giới hạn và các kết quả đã có, ta viết
 
2 2
lim −3 = lim − lim 3
n→∞ n n→∞ n n→∞
1
= lim 2 · − 3
n→∞ n
1
= lim 2 · lim − 3 = 2 · 0 − 3 = −3.
n→∞ n→∞ n

Khi đã quen về sau ta sẽ viết tắt bỏ bớt một số bước trong trong lí luận trên.

Định lý 1.1.30 (Sự bảo toàn thứ tự qua giới hạn). Nếu (an )n và (bn )n là hai
dãy hội tụ và có n0 ∈ N sao cho ∀n ≥ n0 , an ≤ bn , thì lim an ≤ lim bn .
n→∞ n→∞

Chứng minh. Ý của chứng minh này rất đơn giản và trực quan nếu ta vẽ biểu diễn
số thực trên đường thẳng. Giả sử lim an = a > lim bn = b. Với n đủ lớn an gần tùy
ý a trong khi bn gần tùy ý b, dẫn tới bn < an , trái giả thiết.
a−b
Chi tiết hơn ta có thể trình bày như sau. Đặt ϵ = 2 > 0. Vì (an )n hội tụ về a
nên với n đủ lớn thì phải có −ϵ < an − a, tức là an > a − ϵ = a+b
2 . Vì (bn )n hội tụ
18 CHƯƠNG 1. SỐ THỰC VÀ HÀM SỐ THỰC

về b nên với n đủ lớn thì phải có bn − b < ϵ, tức là bn < b + ϵ = a+b


2 . Điều này mâu
thuẫn với giả thiết an ≤ bn . Vậy a ≤ b.

Ta lập tức thu được một hệ quả thường dùng:

Hệ quả 1.1.31 (Định lý kẹp). Nếu có n0 ∈ N sao cho ∀n ≥ n0 , an ≤ bn ≤ cn , và


lim an = lim cn = L, thì lim bn = L.
n→∞ n→∞ n→∞

1
Ví dụ 1.1.32. Tìm limn→∞ n2 +1
.
Ta có đánh giá
1 1
0< < 2.
n2 + 1 n
Sử dụng các tính chất trên của giới hạn, ta có

1 1 1  1  1
lim = lim · = lim · lim = 0 · 0 = 0.
n→∞ n2 n→∞ n n n→∞ n n→∞ n

Vậy theo định lý kẹp thì


1
lim = 0.
n→∞ n2 +1
Ví dụ 1.1.33. Tìm giới hạn

3n2 − n + 3
lim .
n→∞ n2 + 3n + 2

Sử dụng các tính chất của giới hạn và các kết quả đã có, ta viết

3n2 − n + 3 n2 (3 − n1 + n32 )
lim = lim
n→∞ n2 + 3n + 2 n→∞ n2 (1 + 3 + 22 )
 n n

1 3
lim 3 − + 2
n→∞ n n
=  
3 2
lim 1 + + 2
n→∞ n n
3−0+0
= = 3.
1+0+0

Ví dụ 1.1.34. Tìm giới hạn

lim n2 − 8n − 2019.
n→∞

Ta dự đoán giới hạn là ∞. Ta viết


 
8 2019
lim n − 8n − 2019 = lim n
2 2
1− − 2 .
n→∞ n→∞ n n

Ta có limn→∞ n2 = ∞, trong khi limn→∞ 1 − 8
n − 2019
n2
= 1. Điều này hẳn sẽ dẫn
tới giới hạn cần tìm bằng ∞, và trong môn học này kết luận như thế được chấp
nhận.
Nếu muốn kiểm chi tiết hơn ta có thể làm như sau. Cho M ∈ R bất kì. Vì
limn→∞ n2 = ∞ nên có số nguyên dương N1 sao cho nếu n ≥ N1 thì n2 > 2M .
1.1. SỐ THỰC 19


Vì limn→∞ 1 − n8 − 2019 = 1 nên có số nguyên dương N2 sao cho nếu n ≥ N2 thì
 n 2

1 − n − n2 − 1 < 2 , dẫn tới 1 − n8 − 2019


8 2019 1
n2
> 12 . Do đó khi n ≥ max{N1 , N2 } thì
 
8 2019 1
n 2
1− − 2 > 2M · = M.
n n 2

Vậy ta kết luận


lim n2 − 8n − 2019 = ∞.
n→∞

Bài tập
1.1.1. Cho A, B, C là ba tập hợp thỏa A ⊂ B và B ⊂ C. Chứng tỏ A ⊂ C.

1.1.2. Tìm mệnh đề phủ định của mệnh đề sau: Có một số thực dương M sao cho với mọi
phần tử x của tập A thì x ≤ M .

1.1.3. Khi nào thì một ánh xạ không là đơn ánh? không là toàn ánh? không là song ánh?

1.1.4. Một hàm f : R → R là tăng nếu với hai số thực x, y bất kì thì x ≤ y dẫn tới
f (x) ≤ f (y). Hàm như thế nào thì không tăng?

1.1.5. Cho f : R → R, f (x) = x3 . Hàm này có phải là một song ánh hay không?

1.1.6. Hãy kiểm tra tính đúng đắn của các công thức:
n(n+1)
(a) 1 + 2 + 3 + · · · + n = 2 , n ∈ Z+ .
n(n+1)(2n+1)
(b) 12 + 22 + 32 + · · · + n2 = 6 , n ∈ Z+ .
n2 (n+1)2
(c) 13 + 23 + 33 + · · · + n3 = 4 , n ∈ Z+ .

1.1.7. (a) Cho số tự nhiên m. Chứng minh rằng nếu m2 chẵn thì m cũng là số chẵn.

(b) Chứng minh rằng nếu một số chính phương (số là bình phương của một số nguyên)
là chẵn thì số chính phương đó chia hết cho 4.
m
1.1.8. Chứng minh rằng không tồn tại phân số dạng , với m và n là số tự nhiên (n 6= 0),
 m 2 n
thỏa = 2. Như vậy không có số hữu tỉ x nào sao cho x2 = 2.
n
1.1.9. Cho α > −1 và n là số tự nhiên tùy ý lớn hơn 1. Dùng phép quy nạp, hãy chứng
minh bất đẳng thức Bernouli: (1 + α)n > 1 + nα.

1.1.10. Cho số thực c 6= 1 và số nguyên dương n. Hãy kiểm công thức:

1 − cn+1
1 + c + c2 + c3 + · · · + cn = .
1−c

1.1.11 (Nhị thức Newton). Cho hai số thực a, b và số nguyên dương n. Hãy kiểm công
thức:
Xn
(a + b)n = Cni ai bn−i ,
i=0

n!
với Cni = i!(n−i)! .

1.1.12. Chứng tỏ hai mệnh đề sau là tương đương: mệnh đề 1 là “∀ε > 0, a < ε”, mệnh đề
ε
2 là “∀ε > 0, a ≤ ”.
2
20 CHƯƠNG 1. SỐ THỰC VÀ HÀM SỐ THỰC

1.1.13. Chứng minh các bất đẳng thức sau đây cho các số thực, thường được gọi là các bất
đẳng thức tam giác:

(a) |x + y| ≤ |x| + |y|.

(b) |x| − |y| ≤ |x − y|.

(c) ||x| − |y|| ≤ |x − y|.

1.1.14. Tìm giới hạn:

2n − 1 (d) lim 3n2 − 2n − 1


(a) lim n→∞
n→∞ 3n + 2

(e) lim −5n2 + 2n + 3


−2n + 1 n→∞
(b) lim
n→∞ 3n2 + 2n − 4 (f) lim −n3 + 4n2 + 1
n→∞

3n − 2n + 1
2
1
(c) lim (g) lim
n→∞ 5n − 3 n→∞ n!

1.1.15. Chứng tỏ giới hạn của một dãy nếu có là duy nhất. Nói cách khác, một dãy số
không thể hội tụ về hai giới hạn khác nhau.

1.2 Hàm số
Các ánh xạ từ một tập con của tập hợp các số thực vào tập hợp các số thực thường
được gọi là các hàm số, hay đầy đủ hơn là hàm số thực với biến số thực.

Ví dụ 1.2.1. Hàm f : R → R, với mọi x ∈ R, f (x) = 1 là một hàm số. Hàm này có
giá trị không đổi trên toàn miền xác định, nên được gọi là một hàm hằng.

1.2.1 Đồ thị
Trong môn học này ta dùng phương pháp Hình học Giải tích mà René Descartes
khởi xướng từ thế kỉ 17, ở đó ta dùng tập hợp các số thực R để mô hình hóa đường
thẳng, tập hợp R2 để mô hình hóa mặt phẳng, qua đó các quan hệ trong Hình học
Euclid được miêu tả bằng các quan hệ giữa các số thực.
Cho hàm số f : D ⊂ R → R. Đồ thị của hàm f là tập hợp tất cả các điểm (x, y)
trong mặt phẳng R2 với x ∈ D và y = f (x).

Ví dụ 1.2.2. Đồ thị của hàm f (x) = x2 , x ∈ R là tập hợp điểm {(x, y) ∈ R2 | y =


x2 } trong R2 .

Một đường thẳng trong R2 là đồ thị của một hàm số có dạng y = ax + b (đường
thẳng nghiêng) hoặc là tập hợp những điểm thỏa x = c (đường thẳng đứng), với
a, b, c là các hằng số thực. Số a được gọi là hệ số góc hay độ nghiêng hay độ dốc
của đường thẳng. Chú ý là khái niệm hệ số góc không được định nghĩa cho đường
thẳng đứng x = c.
1.2. HÀM SỐ 21

Các hàm có dạng y = ax + b vì thế đôi khi được gọi là các hàm số tuyến tính 6 .
Xét (x0 , y0 ) và (x1 , y1 ) là hai điểm bất kỳ trên một đường thẳng không thẳng
đứng cho bởi phương trình y = ax + b. Vì y0 = ax0 + b và y1 = ax1 + b nên hệ số
góc của đường thẳng này đúng bằng

ax1 + b − (ax0 + b) y1 − y0
a= = .
x1 − x0 x1 − x0

Đây là công thức tính hệ số góc của một đường thẳng đi qua hai điểm cho trước.
Công thức này không phụ thuộc vào cách chọn hai điểm trên đường thẳng, tương
ứng với tính chất của hình học Euclid, xem Hình 1.2.1.

Hình 1.2.1: Hệ số góc của đường thẳng không phụ thuộc vào cách chọn hai điểm để
tính, tương thích với tính chất tam giác đồng dạng của hình học Euclid.

Ví dụ 1.2.3. Hệ số góc của đường thẳng nối hai điểm (4, 6) và (0, 7) là 7−6
0−4 = − 14 .
6
Tuyến tính nghĩa là có tính thẳng, thuật ngữ hàm số tuyến tính trong môn Vi tích phân hơi
khác với thuật ngữ ánh xạ tuyến tính trong môn Đại số tuyến tính, trong môn Đại số tuyến tính
thì chỉ có ánh xạ y = ax mới được coi là tuyến tính.
22 CHƯƠNG 1. SỐ THỰC VÀ HÀM SỐ THỰC

Hai đường thẳng được gọi là song song nếu chúng khác nhau nhưng có cùng
một hệ số góc hoặc cùng thẳng đứng.

Ví dụ 1.2.4. Nhiệt độ theo đơn vị Celsius x và nhiệt độ theo đơn vị Fahrenheit


y có quan hệ tuyến tính với nhau, đó là 0◦ Celsius hay 32◦ Fahrenheit là nhiệt độ
đông của nước và 100◦ Celsius hay 212◦ Fahrenheit là nhiệt độ sôi của nước. Để tìm
phương trình biểu diễn mối liên hệ của độ Celsius và độ Fahrenheit, chúng ta tìm
phương trình của đường thẳng đi qua hai điểm (0, 32) và (100, 212). Hệ số góc của
đường thẳng này là
212 − 32 9
m= = .
100 − 0 5
9◦
Điều này có nghĩa là khi nhiệt độ Celsius tăng 1◦ thì nhiệt độ Fahrenheit tăng 5 .
Vậy
y − 32 9 9
= hay y = x + 32.
x−0 5 5

1.2.2 Hàm số sơ cấp


Hàm lượng giác
Người đọc đã học môn Lượng giác trong chương trình trung học [SGKTH]. Tài liệu
này giả sử các tính chất của các hàm lượng giác đã quen thuộc với người đọc.
Môn Hình học và môn Lượng giác (nghĩa đen: đo góc) ra đời từ trước Công
nguyên, trong khi môn Vi tích phân như chúng ta trình bày ở đây, dựa trên hệ
thống suy diễn từ tập hợp các số thực, chỉ mới được phát triển từ thế kỉ 19. Vì vậy
chúng ta không ngạc nhiên khi một số kết quả trong Hình học và Lượng giác mà ta
đã biết ở trung học (mà ta đã học theo cách chúng được phát triển trong lịch sử)
là chưa tương thích, tức là chưa nằm trong cùng hệ suy diễn, với môn Vi tích phân.
Chẳng hạn khái niệm “góc” giữa hai “đường thẳng” mà ta dùng trong hình học và
lượng giác chưa được định nghĩa từ tập hợp số thực. Về sau người ta có thể đưa hàm
lượng giác vào khuôn khổ của vi tích phân, chẳng hạn định nghĩa chúng bằng cách
dùng tích phân, hoặc dùng chuỗi, tuy nhiên việc này khá phức tạp, không thích hợp
cho môn học này, vì vậy trong môn học này ta không định nghĩa các hàm lượng giác.
Người đọc quan tâm về sau có thể tham khảo những tài liệu như [Apo67], [Spi94],
[Rud76].
Môn Vi tích phân quan tâm các hàm lượng giác chủ yếu để sử dụng các tính
chất đặc biệt của chúng. Dưới đây ta tóm tắt một số tính chất của hàm lượng giác
mà ta thừa nhận và thường dùng.

• sin và cos là hàm số xác định trên R, có giá trị trên [−1, 1].

• sin và cos là hàm tuần hoàn có chu kì là 2π. (Số thực π đã quen thuộc, nhưng
trong giáo trình này ta chưa đưa ra định nghĩa cho nó.)

• cos(0) = 1, cos( π2 ) = 0 sin( π2 ) = 1.


1.2. HÀM SỐ 23

• cos(x − y) = cos(x) cos(y) + sin(x) sin(y).

• cos2 (x) + sin2 (x) = 1.

• Với x ∈ (0, π2 ) thì cos là hàm giảm, sin là hàm tăng.


sin 1
• tan = cos , cot = tan .

• Với x ∈ (0, π2 ) thì sin x < x < tan x. Xem Hình 1.2.2.

Hình 1.2.2: Minh họa hình học của tính chất sin x < x < tan x với x ∈ (0, π2 ). Diện
tích tam giác OAB là 21 cos x, nhỏ hơn diện tích góc OAB của hình tròn đơn vị là
1 1
2 x, nhỏ hơn diện tích của tam giác OAC là 2 tan x.

Từ các tính chất trên ta có thể suy ra nhiều tính chất khác, trong đó có sự tồn tại
của các hàm lượng giác ngược.

• Trên [0, π] thì hàm cos là một song ánh lên [−1, 1] và có hàm ngược là hàm
arccos, còn được viết là cos−1 .

• Trên [− π2 , π2 ] thì hàm sin là một song ánh lên [−1, 1] và có hàm ngược là hàm
arcsin.

• Trên (− π2 , π2 ) thì hàm tan là một song ánh lên R và có hàm ngược là hàm
arctan.

Hàm lũy thừa và hàm mũ


Với x là một số thực khác 0, nếu n là một số nguyên dương thì xn là tích của n số
1
x. Nếu n là một số nguyên âm thì ta định nghĩa xn là số thực x−n
. Ta định nghĩa
x0 = 1.
24 CHƯƠNG 1. SỐ THỰC VÀ HÀM SỐ THỰC

Nếu x > 0 và n là một số nguyên dương thì có duy nhất một số thực không âm
a sao cho an = x. Có thể chứng tỏ điều này bằng cách dùng tính đầy đủ của tập
√ 1
hợp số thực. Số a được gọi là căn bậc n của x, kí hiệu là n x hay x n .
m √
Nếu x > 0 và m ∈ Z và n ∈ Z+ thì x n được định nghĩa là n xm .
Như vậy khi x > 0 và r ∈ Q thì xr đã được định nghĩa. Khi r ∈ R thì định nghĩa
cần thông qua quá trình giới hạn, từ việc xấp xỉ số thực bởi số hữu tỉ.

Ví dụ 1.2.5. Có thể định nghĩa 3 2 bằng cách lấy một dãy số hữu tỉ dương rn hội
√ √
tụ về 2 rồi đặt 3 2 = limn→∞ 3rn .

Với r ∈ R cho trước thì hàm f (x) = xr được gọi là một hàm lũy thừa.
Với a > 0 và a 6= 1 cho trước thì hàm f (x) = ax được gọi là một hàm mũ. Xem
Hình 1.2.3.
Chúng ta có thể xây dựng một cách chặt chẽ hàm lũy thừa và hàm mũ thỏa mãn
những tính chất như đã thấy ở trung học, người học quan tâm có thể đọc những tài
liệu như [TPTT02] và các tài liệu đã chỉ ở phần Hàm lượng giác.

-4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4 5

Hình 1.2.3: Đồ thị và dáng điệu của một số hàm mũ. Chú ý sự khác nhau giữa
trường hợp cơ số lớn hơn 1 và trường hợp cơ số nhỏ hơn 1.

Hàm mũ ax có hàm ngược là hàm lô-ga-rít7 cơ số a, kí hiệu là loga . Như vậy

y = ax ⇐⇒ x = loga y.

Ví dụ 1.2.6. Giả sử một đại lượng A thay đổi theo thời gian t (như dân số của một
quần thể, số tiền trong một tài khoản, …). Tại thời điểm ban đầu t = 0 số lượng của
7
tiếng Anh là logarithm
1.2. HÀM SỐ 25

A là A(0). Sau mỗi đơn vị đo thời gian (một kỳ hạn, …) thì lượng A tăng lên (lãi)
với một tỉ lệ r (như tốc độ tăng dân số, lãi suất ngân hàng, …) và lãi được nhập vào
lượng trước đó. Đây được gọi là lãi nhập vốn. Ta muốn biết tại thời điểm t thì giá
trị của đại lượng A là bao nhiêu?
Sau 1 đơn vị thời gian thì giá trị của A là

A(1) = A(0) + A(0)r = A(0)(1 + r).

Sau 2 đơn vị thời gian thì giá trị của A là

A(2) = A(1) + A(1)r = A(1)(1 + r) = A(0)(1 + r)2 .

Sau 3 đơn vị thời gian thì giá trị của A là

A(3) = A(2) + A(2)r = A(2)(1 + r) = A(0)(1 + r)3 .

Đến đây ta có thể dự đoán công thức giá trị của A sau t đơn vị thời gian (cũng
là t lần tính lãi nhập vốn) chính là

A(t) = A(0)(1 + r)t .

Các tính toán trên cho thấy ta có thể dễ dàng kiểm tra công thức này là đúng bằng
phương pháp quy nạp toán học.

Hằng số e là một số thực thường gặp, là một số vô tỉ, biểu diễn thập phân có
các chữ số đầu là 2,71828 8 . Hằng số này có thể được định nghĩa là giới hạn của một
dãy số hữu tỉ bằng công thức
 n
1
e = lim 1+ .
n→∞ n

Hàm mũ y = ex có hàm ngược được gọi là hàm lô-ga-rít tự nhiên, kí hiệu là ln,
xem Hình 1.2.4 9 . Vậy
y = ex ⇐⇒ x = ln y.

Tổng, hiệu, tích, thương, hàm hợp của các hàm lũy thừa, hàm mũ, hàm log, hàm
lượng giác, hàm lượng giác ngược được gọi là các hàm số sơ cấp. Trong các hàm
sơ cấp có các hàm thường gặp như hàm đa thức, hàm phân thức (thương của hai
đa thức), hàm căn thức.

Ví dụ 1.2.7. Hàm mũ f (x) = ex cùng với hàm g(x) = sin x cho hàm hợp (f ◦g)(x) =
f (g(x)) = esin x và (g ◦ f )(x) = g(f (x)) = sin ex . Đây là những hàm sơ cấp.
8
Kí hiệu e có thể có nguồn gốc từ tên Euler (một trong những người đầu tiên sử dụng số này),
hoặc exponent (mũ), và còn được gọi là hằng số Napier (tên Napier còn được viết là Néper).
9
trong tiếng Anh là natural logarithm. Chú ý một số tài liệu và phần mềm lại dùng kí hiệu log
để chỉ hàm lô-ga-rít tự nhiên.
26 CHƯƠNG 1. SỐ THỰC VÀ HÀM SỐ THỰC

-3 -2 -1 0 1 2 3 4 5 6

-1

-2

-3

-4

Hình 1.2.4: Đồ thị và dáng điệu của hàm mũ y = ex và hàm ngược y = ln x

Bài tập
1.2.1. Viết phương trình đường thẳng có tính chất dưới đây:

(a) có hệ số góc là 2 và giao với trục Oy tại (0, 3)

(b) có hệ số góc là −3 và giao với trục Oy tại (0, 0)

(c) có hệ số góc là 4 và đi qua điểm (1, 1)

(d) có hệ số góc là −2 và đi qua điểm (2, −2)

(e) đi qua các điểm (2, 3) và (4, 5)

(f) đi qua các điểm (2, −4) và (0, 3)

(g) đi qua hai điểm (0, 8) và (8, 0)

(h) có hệ số góc là −1, có giao điểm với trục Oy là (0, −2)

(i) có hệ số góc là −1, đi qua điểm (−4, −4)

(j) đi qua điểm (2, 1) song song với đường y = −4x + 3

(k) thẳng đứng và đi qua điểm (3, 4)

(l) nằm ngang và đi qua điểm (−2, −3).

1.2.2. Giải thích các công thức sau:

(a) ln ex = x

(b) eln x = x.

1.2.3. Chứng minh các công thức sau:


1.2. HÀM SỐ 27

(a) logb x · y = logb x + logb y

(b) logb x
y = logb x − logb y

(c) logb ax = x logb a


ln a
(d) logb a = ln b .

1.2.4. Giải phương trình

(a) 3e2x−4 = 5.

(b) −1 + 2 ln(2 − 3x) = 9.

1.2.5. Dân số nước Việt Nam năm 2019 là 97 triệu người. Tốc độ tăng dân số hiện là
1% = 0,01 mỗi năm. Nếu tốc độ tăng này không thay đổi thì năm 2029 dân số nước Việt
Nam sẽ là bao nhiêu?

1.2.6. Một người gởi 3 triệu đồng vào một tài khoản tiết kiệm với lãi suất 6% = 0,06 một
năm, kì hạn (thời điểm tính lãi gộp vốn) là 1 năm. Hỏi sau 4 năm thì tài khoản có bao
nhiêu? Bao lâu thì người đó có được 10 triệu đồng?

1.2.7. Giá đất đai đã tăng gấp đôi trong 10 năm qua. Trong thời gian đó lãi suất tiết kiệm
ngân hàng vào khoảng 8%/năm. Hình thức nào có lợi hơn, đầu tư đất đai hay gởi tiết kiệm?

1.2.8. Năm 2016 GDP (tổng sản phẩm xã hội - Gross Domestic Product) của Việt Nam là
215 tỉ USD với tốc độ tăng là 6,7% mỗi năm. Năm 2016 GDP của Thái Lan là 409 tỉ USD
với tốc độ tăng trưởng là 2,8% mỗi năm. Giả sử hai tốc độ tăng trưởng này được giữ nguyên
trong tương lai.

(a) Khi nào thì GDP của Việt Nam đạt GDP năm 2016 của Thái Lan?

(b) Khi nào thì GDP của Việt Nam đuổi kịp GDP của Thái Lan?

(c) Hãy phác họa đồ thị GDP của hai nước trên cùng hệ trục tọa độ.

1.2.9. Một quần thể vi khuẩn có 100 cá thể và tăng gấp đôi mỗi 3 giờ. Hãy lập mô hình số
lượng của quần thể theo thời gian. Khi nào thì số vi khuẩn đạt 1000?

1.2.10. “Luật Moore” là một quan sát năm 1965 và được chỉnh năm 1975 bởi Gordon
Moore, lúc đó là CEO của Intel, rằng mật độ của các bộ phận trong mạch tích hợp đang
gấp đôi mỗi xấp xỉ hai năm. Luật này được thấy cơ bản là đúng cho tới nay và đã cho những
dự đoán tốt.
Kích thước của transistor trong các bộ xử lí máy tính bán trên thị trường là 14 nm
(nanometer) vào năm 2014 và 10 nm vào năm 2016. Hãy giải thích vì sao điều này là phù
hợp với Luật Moore. Hãy dự đoán khi nào có quy trình sản xuất transistor kích thước 5 nm.
Chương 2
Hàm số liên tục

2.1 Giới hạn của hàm số


2.1.1 Tiếp tuyến. Vận tốc. Tỉ lệ thay đổi
Các vấn đề về hàm số, giới hạn hàm số, hàm số liên tục đã được giới thiệu trong
bậc trung học phổ thông. Trong giáo trình này, chúng ta sẽ tìm hiểu các định nghĩa,
định lý chính xác cho các khái niệm trên.
Trước khi đi vào định nghĩa chính xác cho giới hạn hàm số, để làm động lực,
chúng ta xem xét các bài toán tiếp tuyến và bài toán vận tốc.

Bài toán tiếp tuyến


Đối với đường tròn thì có thể coi tiếp tuyến là đường thẳng giao với đường tròn
đúng một điểm, như trong Hình 2.1.1 (a). Đối với các đường cong phức tạp hơn thì
cách tiếp cận này không phù hợp. Hình 2.1.1 (b) chỉ ra hai đường thẳng l và t qua
điểm P trên đường cong C. Đường l giao với C đúng một điểm nhưng nhìn hình thì
không có vẻ gì là tiếp xúc. Đường thẳng t có vẻ tiếp xúc với C nhưng cắt C tại hai
điểm.

Hình 2.1.1

28
2.1. GIỚI HẠN CỦA HÀM SỐ 29

Như vậy khái niệm “tiếp tuyến” tuy quen thuộc và dễ hình dung trong một số
trường hợp, lại chưa có ý nghĩa rõ ràng trong một số trường hợp khác.
Dưới đây ta xét một ví dụ để tìm hiểu khái niệm này.

Ví dụ 2.1.1. Tìm phương trình đường tiếp tuyến cho parabol y = x2 tại điểm
P (1, 1).
Ta sẽ phải tìm hệ số góc m của đường tiếp tuyến. Ta tìm một xấp xỉ của m
bằng cách chọn điểm Q(x, x2 ) trên parabol gần điểm P và tính hệ số góc của đường
thẳng cát tuyến P Q là
x2 − 1
mP Q = .
x−1

Hình 2.1.2

Từ hình vẽ ta thấy khi Q càng gần P , x càng gần 1 thì hệ số góc càng gần tới
một số thực nhất định.
Bây giờ ta có thể đoán rằng hệ số góc của tiếp tuyến tại P là 2, là “giới hạn”
của hệ số góc của đường cát tuyến P Q khi Q tiến về P .
Nếu hệ số góc của tiếp tuyến đúng thực là 2 thì phương trình đường thẳng có
hệ số góc bằng 2 đi qua điểm (1, 1) là

y − 1 = 2(x − 1) hay là y = 2x − 1.

Như vậy ý then chốt là: tiếp tuyến tại P chính là “giới hạn” của cát tuyến P Q
khi “Q tiến về P ”. Xem minh họa ở Hình 2.1.3

Bài toán vận tốc


Khi ta di chuyển, vận tốc của ta thay đổi theo thời gian. Vận tốc vốn được hiểu là
tỉ số giữa chiều dài quãng đường đi được với khoảng thời gian được dùng để đi, là
30 CHƯƠNG 2. HÀM SỐ LIÊN TỤC

y y

Q t t

P P

x x

y y

t t

P Q P

x x

y y

t t

P Q P
Q
x x

Hình 2.1.3: Tiếp tuyến tại P là giới hạn của cát tuyến P Q khi Q tiến về P từ bên
phải và từ bên trái.
2.1. GIỚI HẠN CỦA HÀM SỐ 31

vận tốc trung bình. Nếu ngồi trên một chiếc xe, nhìn bảng đo vận tốc của xe ta sẽ
thấy nó liên tục thay đổi, mỗi khi ta nhìn đồng hồ đo vận tốc thì thấy có vận tốc
nhất định. Đây chính là vận tốc tức thời, một khái niệm phổ biến trong đời sống.
Nhưng vận tốc tức thời đó được hiểu chính xác như thế nào?

Ví dụ 2.1.2. Giả sử một quả bóng được thả rơi từ một vị trí cách mặt đất 1000
mét. Gọi s(t) là quãng đường bóng rơi sau t giây, thì

1
s(t) = · 9,8t2 ,
2

với 9,8 m/s2 là hằng số trọng trường. Ta tìm vận tốc của quả bóng sau 5 giây.
Ta có thể xấp xỉ vận tốc tức thời này cần tính bằng cách tính vận tốc trung bình
trên một khoảng thời gian cụ thể từ 5 đến 5,1 giây:

khoảng cách đi được s(5,1) − s(5)


vận tốc trung bình = = = 49,49 m/s.
lượng thời gian trôi qua 0,1

Bảng dưới cho ta tính toán vận tốc trung bình trên khoảng thời gian nhỏ dần:

Khoảng thời gian Vận tốc trung bình


5≤t≤6 53,9
5 ≤ t ≤ 5,1 49,49
5 ≤ t ≤ 5,05 49,245
5 ≤ t ≤ 5,01 49,049
5 ≤ t ≤ 5,001 49,0049

Ta thấy khi khoảng thời gian ngắn đi thì vận tốc trung bình tiến gần hơn đến 49 m/s.
Vậy ta dự đoán vận tốc tức thời vào thời điểm 5 giây sau khi bắt đầu chuyển động
là 49 m/s.

Như vậy “vận tốc tức thời” tại thời điểm t chính là “giới hạn” của vận tốc trung
bình trên khoảng thời gian từ t tới t′ khi t′ “tiến về” t.

Tỉ lệ thay đổi
Cả hai bài toán tìm hệ số góc của tiếp tuyến và tìm vận tốc tức thời đều đưa về
một bài toán chung: Tìm “giới hạn” của đại lượng

f (x) − f (a)
x−a

khi x “tiến về” a. Số thực này đo tỉ lệ lượng thay đổi của một đại lượng f (x) so với
lượng thay đổi của đại lượng x mà nó phụ thuộc vào tại một giá trị nhất định của
đại lượng đó là a. Nó cho ta một số đo phản ánh đại lượng f (x) thay đổi như thế
nào khi x thay đổi. Đây là một đại lượng then chốt khi ta khảo sát các hiện tượng
trong thế giới, là đề tài và công cụ chủ yếu của phép tính vi tích phân, được gọi là
đạo hàm mà ta sẽ tìm hiểu chi tiết ở chương tiếp theo. Chúng ta thấy rằng để xây
32 CHƯƠNG 2. HÀM SỐ LIÊN TỤC

dựng khái niệm này cần xây dựng khái niệm “giới hạn” trước. Ta làm điều này ngay
tiếp theo đây.

2.1.2 Giới hạn của hàm số


Ý niệm về giới hạn và hội tụ đã có từ xưa, như Archimedes thời cổ Hy Lạp đã dùng
ý tưởng rằng chiều dài của đường tròn bằng giới hạn của chu vi của hình đa giác
đều nội tiếp khi số cạnh tăng lên.
Giả sử hàm số f (x) xác định khi x gần số a nhưng có thể không xác định tại a.
Ta nói “giới hạn của f (x) khi x tiến về a là L”, nếu f (x) gần L tùy ý miễn x đủ
gần a nhưng không bằng a, và viết

lim f (x) = L.
x→a

Trong nhiều trường hợp khái niệm giới hạn có thể được diễn tả đơn giản hơn
tuy kém tổng quát hơn: nếu x gần tới a hơn thì f (x) gần tới L hơn.

Ví dụ 2.1.3. Cho f là một hàm hằng, nghĩa là có một số thực c sao cho f (x) = c
với mọi x ∈ R. Rõ ràng, với mọi a ∈ R, khi x gần tới a thì f (x) gần, thực ra luôn
bằng, c. Vậy limx→a f (x) = c, hay ngắn gọn hơn:

lim c = c.
x→a

Ví dụ 2.1.4. Cho f (x) = x với mọi x ∈ R. Rõ ràng, với mọi a ∈ R, khi x gần tới a
thì f (x) = x cũng gần tới a. Vậy

lim x = a.
x→a

Chú ý trong khái niệm giới hạn ở trên có giả thiết x 6= a. Mục đích của điều này
là để cho phép ta xét những giới hạn tại những điểm mà hàm không được xác định,
như trong ví dụ dưới đây.

Ví dụ 2.1.5. Xét
x−1
lim .
x→1 x2 − 1

Khi x gần 1 nhưng khác 1 ta có

x−1 1
= ,
x2 − 1 x+1

mặc dù hai vế không bằng nhau khi x = 1. Do đó

x−1 1
lim = lim .
x→1 x − 1
2 x→1 x + 1

Có thể dự đoán giá trị của giới hạn này là 12 , xem Hình 2.1.4.
2.1. GIỚI HẠN CỦA HÀM SỐ 33

Hình 2.1.4

Ví dụ trên minh họa chi tiết trong định nghĩa rằng khi tìm giới hạn của f (x) khi
x tiến đến a ta không cần xét và sẽ không xét x = a. Hàm f thậm chí không cần
được xác định tại x = a. Giới hạn tại a không phụ thuộc vào f như thế nào tại a,
chỉ phụ thuộc việc f như thế nào gần a mà thôi. Xem Hình 2.1.5.

y y y

L L L

O a x O a x O a x

(a) (b) (c)

Hình 2.1.5: limx→a f (x) = L trong cả ba trường hợp (dấu tròn rỗng tại một điểm
được dùng để chỉ rằng điểm đó không thuộc đồ thị.

Định nghĩa chính xác của giới hạn


Ở mục này khái niệm giới hạn được chính xác hóa và được viết ở dạng kí hiệu, tương
tự như cách viết khái niệm giới hạn của dãy ở Định nghĩa 1.1.19. Tuy có vẻ hơi trừu
tượng và hơi phức tạp, nhưng cách viết này chỉ là thể hiện lượng hóa khái niệm giới
hạn ở trên, và giúp chúng ta làm được các lý luận phức tạp hơn.
Điểm a ∈ D được gọi là một điểm tụ hay một điểm giới hạn của D nếu mọi
khoảng mở của R chứa a đều chứa một điểm của D khác a. Có thể thấy điều này
đồng nghĩa với việc có một dãy các phần tử của D khác a mà hội tụ về a. Một điểm
34 CHƯƠNG 2. HÀM SỐ LIÊN TỤC

tụ a của tập D không nhất thiết phải thuộc D, nhưng luôn có phần tử của D không
phải là a mà gần a tùy ý.

Ví dụ 2.1.6. Điểm 0 là một điểm tụ của tập R \ {0}. Điểm 0 không phải là một
điểm tụ của tập {0} ∪ (1, ∞).

Định nghĩa 2.1.7. Cho f là một hàm số được xác định trên tập D và a là một
điểm tụ của D. Ta nói giới hạn của f (x) khi x tiến đến a là L và viết là

lim f (x) = L
x→a

nếu với mọi số ϵ > 0 có một số δ > 0 sao cho với mọi x ∈ D nếu 0 < |x − a| < δ thì
|f (x) − L| < ϵ. Viết hoàn toàn bằng kí hiệu thì

∀ϵ > 0, ∃δ > 0, ∀x ∈ D, 0 < |x − a| < δ =⇒ |f (x) − L| < ϵ

hay

∀ϵ > 0, ∃δ > 0, ∀x ∈ D ∩ ((a − δ, a + δ) \ {a}), f (x) ∈ (L − ϵ, L + ϵ).

Hình 2.1.6: Giới hạn của hàm số f .

Định nghĩa này hay được gọi là “định nghĩa ϵ − δ”. Sau đây là một số ví dụ để
minh họa.

Ví dụ 2.1.8. Kiểm rằng lim (2x − 1) = 3.


x→2
Bước 1: Phân tích để dự đoán δ. Cho trước ϵ > 0, ta muốn tìm δ > 0 sao cho
nếu |x − 2| < δ thì |(2x − 1) − 3| < ϵ. Vì |(2x − 1) − 3| = |2x − 4| = 2|x − 2| nên nếu
|(2x − 1) − 3| < δ thì 2|x − 2| < 2δ. Từ đây ta dự đoán δ = ϵ/2.
Bước 2: Chứng minh. Cho trước một ϵ > 0, chọn δ = ϵ/2. Nếu 0 < |x − 2| < δ
thì
|(2x − 1) − 3| = 2|x − 2| < 2δ = ϵ.

Vậy ta kết luận


lim (2x − 1) = 3.
x→2

Ví dụ 2.1.9. Kiểm rằng lim x2 = 4.


x→2
Bước 1: Dự đoán số δ. Cho trước ϵ > 0, ta tìm số δ > 0 sao cho nếu 0 < |x−2| < δ
thì |x2 − 4| < ϵ. Ta có |x2 − 4| = |(x − 2)(x + 2)|. Ta quan tâm đến những x gần 2
2.1. GIỚI HẠN CỦA HÀM SỐ 35

nên ta có thể giả sử x cách 2 không quá 1, nghĩa là |x − 2| < 1, hay 1 < x < 3, do
đó 3 < x + 2 < 5. Khi đó

|x2 − 4| = |(x − 2)(x + 2)| < 5|x − 2| < 5δ.

Để chắc chắn rằng |x2 − 4| < ϵ ta có thể lấy δ sao cho δ < 1 và 5δ < ϵ chẳng hạn
δ = min{1, ϵ/5}.
Bước 2: Chứng minh. Cho ϵ > 0, chọn δ = min{1, ϵ/5}. Nếu 0 < |x − 2| < δ, thì
|x − 2| < 1 do đó |x + 2| < 5, và |x − 2| < ϵ/5, nên

|x2 − 4| = |(x − 2)(x + 2)| < (ϵ/5)5 = ϵ.

Vậy
lim x2 = 4.
x→2

Khi đã thông thạo hơn lý luận này thì người ta thường chỉ cần viết ra Bước 1 ở
trên chứ không cần viết ra Bước 2 nữa.

Yêu cầu rằng điểm tại đó ta xét giới hạn phải là một điểm tụ của miền xác định
giúp đảm bảo giới hạn nếu tồn tại là duy nhất.

Mệnh đề 2.1.10. Giới hạn nếu tồn tại là duy nhất.

Chứng minh. Giả sử f : D → R và a là một điểm tụ của D. Giả sử limx→a f (x) = L1


và limx→a f (x) = L2 . Cho ϵ > 0, có δ1 > 0 sao cho khi x ∈ D và 0 < |x − a| < δ1 thì
|f (x)−L1 | < ϵ, và có δ2 > 0 sao cho khi x ∈ D và 0 < |x−a| < δ2 thì |f (x)−L2 | < ϵ.
Lấy δ = min{δ1 , δ2 }. Vì a là một điểm tụ của D nên có x ∈ D sao cho 0 < |x−a| < δ.
Với x này thì ta có

|L1 − L2 | ≤ |f (x) − L1 | + |f (x) − L2 | < 2ϵ.

Điều này đúng với mọi số dương ϵ, nên bắt buộc L1 = L2 .

Ta thấy việc dùng định nghĩa để tìm giới hạn của một hàm số tương đối khó.
Từ định nghĩa chúng ta sẽ phát triển những tính chất và công thức ở mục tiếp theo,
nhờ đó làm việc với giới hạn sẽ dễ dàng hơn.

2.1.3 Một số tính chất căn bản của giới hạn


Sau đây ta có các tính chất số học căn bản cho giới hạn của hàm số, tương tự các
kết quả cho dãy ở Định lý 1.1.27, và có thể được chứng minh một cách tương tự.

Định lý 2.1.11. Giả sử các giới hạn lim f (x) và lim g(x) tồn tại. Khi đó các giới
x→a x→a
hạn ở vế trái của các đẳng thức dưới đây tồn tại và bằng vế phải:

(a) lim [f (x) + g(x)] = lim f (x) + lim g(x).


x→a x→a x→a

(b) lim [f (x) − g(x)] = lim f (x) − lim g(x).


x→a x→a x→a
36 CHƯƠNG 2. HÀM SỐ LIÊN TỤC

(c) lim [f (x) · g(x)] = lim f (x) · lim g(x).


x→a x→a x→a

f (x) lim f (x)


(d) lim = x→a nếu lim g(x) 6= 0.
x→a g(x) lim g(x) x→a
x→a

Chứng minh. Có thể chứng minh mệnh đề này giống như chứng minh mệnh đề tương
ứng cho giới hạn của dãy ở Định lý 1.1.27. Để minh họa dưới đây là chi tiết cho tính
chất (a).
Đặt limx→a f (x) = M và limx→a g(x) = N . Cho ϵ > 0, có δ1 > 0 sao cho khi
x ∈ D và 0 < |x − a| < δ1 thì |f (x) − M | < ϵ/2, và có δ2 > 0 sao cho khi x ∈ D và
0 < |x − a| < δ2 thì |g(x) − N | < ϵ/2. Lấy δ = min{δ1 , δ2 }. Với mọi x ∈ D sao cho
0 < |x − a| < δ thì ta có

|(f (x) + g(x)) − (M + N )| ≤ |f (x) − M | + |g(x) − N | < ϵ/2 + ϵ/2 = ϵ.

Theo định nghĩa thì điều này thể hiện rằng f (x) + g(x) hội tụ về M + N .

Ví dụ 2.1.12. Tính limx→2 3x2 − 4x + 5.


Áp dụng các tính chất của giới hạn ở trên, ta viết

lim 3x2 − 4x + 5 = lim 3x2 + lim −4x + lim 5


x→2 x→2 x→2 x→2
    
= lim 3 · lim x · lim x + lim −4 · lim x + lim 5
x→2 x→2 x→2 x→2 x→2 x→2

= 3( lim x) − 4 lim x + 5 = 3 · 2 − 4 · 2 + 5.
2 2
x→2 x→2

Về sau ta sẽ viết tắt và bỏ bớt các bước trên.

Ví dụ 2.1.13. Với n là một số nguyên dương thì áp dụng tính chất giới hạn của
tích:
lim xn = ( lim x)n = an .
x→a x→a

Hai ví dụ trên chỉ ra rằng giới hạn của đa thức nhận được bằng cách đơn giản
là thế số vào. Như vậy nếu p là một đa thức thì

lim p(x) = p(a).


x→a

Tiếp theo, nhờ tính chất giới hạn của thương, giới hạn của một phân thức cũng thu
được bằng cách thế số vào, miễn là không phải chia cho 0, tức là nếu p và q là hai
đa thức thì
p(x) p(a)
lim = ,
x→a q(x) q(a)
nếu q(a) 6= 0.

Ví dụ 2.1.14. Tìm
x3 − 1
lim .
x→1 x2 − 1
2.1. GIỚI HẠN CỦA HÀM SỐ 37

Trước hết nhận xét rằng hàm số trên không xác định tại điểm tính giới hạn. Tuy
nhiên ta có thể biến đổi bằng cách phân tích thành tích rồi thu gọn để được một
hàm số mới đơn giản hơn mà chỉ khác hàm số ban đầu tại đúng một điểm, chính là
điểm tính giới hạn. Cụ thể:

x3 − 1 (x − 1)(x2 + x + 1) x2 + x + 1
= = ,
x2 − 1 (x − 1)(x + 1) x+1

với mọi x 6= 1. Vì giới hạn tại x = 1 không phụ thuộc vào giá trị của hàm tại x = 1,
nên ta có thể dùng hàm mới thu được để tính giới hạn. Áp dụng các tính chất của
giới hạn ta được

x3 − 1 x2 + x + 1 12 + 1 + 1 3
lim = lim = = .
x→1 x − 1
2 x→1 x+1 1+1 2

Tiếp theo ta có các mệnh đề về so sánh giới hạn tương tự các kết quả cho dãy ở
Định lý 1.1.30, và có thể được chứng minh một cách tương tự.

Định lý 2.1.15 (Tính chất so sánh). Nếu f (x) ≤ g(x) khi x gần a, có thể ngoại
trừ tại a, và các giới hạn của hàm số f và g tồn tại khi x tiến đến a, thì

lim f (x) ≤ lim g(x).


x→a x→a

Ta có ngay một hệ quả thường được dùng:

Hệ quả 2.1.16 (Định lý kẹp). Nếu f (x) ≤ g(x) ≤ h(x) khi x gần a, có thể ngoại
trừ tại a, và limx→a f (x) = limx→a h(x) = L, thì

lim g(x) = L.
x→a

Ví dụ 2.1.17. Tìm
1
lim x2 sin .
x→0 x
Với mọi x 6= 0 ta có các bất đẳng thức sau

1
−1 ≤ sin ≤ 1,
x

nên
1
−x2 ≤ x2 sin ≤ x2 .
x
Vì limx→0 −x2 = limx→0 x2 = 0 nên theo Định lý kẹp ở trên ta kết luận

1
lim x2 sin = 0.
x→0 x

* Giới hạn của hàm số thông qua giới hạn của dãy số
Dưới đây trình bày định nghĩa giới hạn của hàm số thông qua dãy số, một khái niệm
có thể quen thuộc với người đọc hơn từ Mục 1.1.4, cũng là cách định nghĩa trong
38 CHƯƠNG 2. HÀM SỐ LIÊN TỤC

sách giáo khoa trung học lớp 11 [SGKTH].

Mệnh đề 2.1.18. Cho a là một điểm tụ của miền xác định của hàm số f . Hai điều
sau là tương đương:

(a) limx→a f (x) = L.

(b) Với mọi dãy {xn }n≥1 hội tụ về a, dãy số {f (xn )}n≥1 hội tụ về L. Nói cách
khác, với mọi dãy {xn }n≥1 thì

lim xn = a =⇒ lim f (xn ) = L.


n→∞ n→∞

Chứng minh thực ra không khó, người đọc có thể thử làm, hoặc tham khảo trong
các tài liệu như [Kha96].
Dùng mệnh đề này ta có thể nhận được những tính chất căn bản của giới hạn
của hàm số trực tiếp từ các tính chất tương ứng của giới hạn của dãy số.
Một ứng dụng khác là dùng để chỉ ra hàm số không có giới hạn.

Hệ quả 2.1.19. Nếu một trong hai điều sau xảy ra thì hàm số f không có giới hạn
tại a:

(a) có một dãy (xn )n≥1 sao cho limn→∞ xn = a nhưng dãy (f (xn ))n≥1 phân kỳ,

(b) có hai dãy (xn )n≥1 và (yn )n≥1 sao cho

lim xn = lim yn = a
n→∞ n→∞

nhưng
lim f (xn ) 6= lim f (yn ).
n→∞ n→∞

1
Ví dụ 2.1.20. Tìm giới hạn lim sin .
x→0 x
Ta tìm được
1 1
lim = lim π = 0,
n→∞ 2nπ n→∞ 2nπ +
2

nhưng  π
lim sin 2nπ = 0, lim sin 2nπ + = 1.
n→∞ n→∞ 2
1
Vậy giới hạn lim sin không tồn tại.
x→0 x

2.1.4 Các giới hạn mở rộng


Giới hạn một phía
Trong nhiều trường hợp ta muốn xét những giới hạn như

0, x < 0
f (x) =
1, x > 0.
2.1. GIỚI HẠN CỦA HÀM SỐ 39

Hàm số được xác định bằng các công thức khác nhau khi x < 0 và khi x > 0, vì thế
ta muốn xét hai giới hạn: giới hạn khi x < 0 và giới hạn khi x > 0. Do đó bây giờ
ta định nghĩa giới hạn một phía của hàm số.
Giả sử a là một điểm tụ bên trái của miền xác định của f , tức là mỗi khoảng
(c, a) đều chứa một điểm thuộc miền xác định của f . Ta viết

lim f (x) = L
x→a−

và nói giới hạn bên trái của hàm số f (x) khi x tiến đến a, hay giới hạn của f (x)
khi x tiến đến a từ bên trái, là L nếu giá trị của f (x) gần tùy ý L khi giá trị của
x đủ gần a nhưng nhỏ hơn a. Ký hiệu “x → a− ” có nghĩa là ta chỉ xem xét x < a.
Viết hoàn toàn bằng kí hiệu thì limx→a− f (x) = L nếu

∀ϵ > 0, ∃δ > 0, ∀x ∈ D, −δ < x − a < 0 =⇒ |f (x) − L| < ϵ.

Tương tự nếu ta yêu cầu x lớn hơn a ta sẽ có giới hạn bên phải của f (x) khi
x tiến đến a là L và ký hiệu là

lim f (x) = L
x→a+

nếu giá trị của f (x) gần tùy ý L khi giá trị của x đủ gần a nhưng lớn hơn a. Viết
hoàn toàn bằng kí hiệu thì limx→a+ f (x) = L nếu

∀ϵ > 0, ∃δ > 0, ∀x ∈ D, 0 < x − a < δ =⇒ |f (x) − L| < ϵ.

Ví dụ 2.1.21. Cho 
0, x < 0
f (x) =
1, x > 0.

Khi x > 0 ta có f (x) = 1, nên limx→0+ f (x) = limx→0+ 1 = 1. Khi x < 0 ta có


f (x) = 0, nên limx→0+ f (x) = limx→0+ 0 = 0.

Sau đây là một mệnh đề giúp ta nhận biết sự tồn tại giới hạn của một hàm số
tại một điểm.

Mệnh đề 2.1.22. (a) Nếu limx→a f (x) tồn tại và bằng L thì limx→a+ f (x) và
limx→a− f (x) nếu tồn tại phải bằng L.

(b) Nếu limx→a+ f (x) và limx→a− f (x) tồn tại và bằng L thì limx→a f (x) tồn tại
và bằng L.

Như vậy hàm số không có giới hạn tại một điểm nếu không tồn tại một giới hạn
một bên tại điểm đó, hoặc nếu cả hai giới hạn một bên tồn tại nhưng có giá trị khác
nhau.

Chứng minh. Nếu limx→a f (x) = L và giới hạn mỗi phía tồn tại (là khi a là điểm
tụ bên trái và là điểm tụ bên phải) thì từ định nghĩa các giới hạn ta có ngay
40 CHƯƠNG 2. HÀM SỐ LIÊN TỤC

limx→a− f (x) = L và limx→a+ f (x) = L.


Ngược lại giả sử limx→a− f (x) = L và limx→a+ f (x) = L. Cho ϵ > 0, có δ1 > 0
sao cho khi x ∈ D và 0 < x − a < δ1 thì |f (x) − L| < ϵ, và có δ2 > 0 sao cho khi
x ∈ D và 0 < a − x < δ2 thì |f (x) − L| < ϵ. Lấy δ = min{δ1 , δ2 }. Với mọi x ∈ D sao
cho 0 < |x − a| < δ thì |f (x) − L| < ϵ. Vậy limx→a f (x) = L.

Ví dụ 2.1.23. Tìm giới hạn của


|x|
lim .
x→0 x

|x| x
lim = lim =1
x→0+ x x→0 x
+


|x| −x
lim = lim = −1
x→0− x x→0− x

|x|
là hai số khác nhau nên giới hạn lim không tồn tại.
x→0 x

Giới hạn ở vô cùng


Định nghĩa 2.1.24. Cho hàm số f được xác định khi a đủ lớn. Ta nói giới hạn của
f khi x tiến tới vô cùng là số thực L, và viết

lim f (x) = L
x→∞

nếu f (x) gần L tùy ý miễn x đủ lớn. Chính xác hơn, nếu với mọi số dương ϵ tồn tại
một số dương M sao cho nếu x > M thì |f (x) − L| < ϵ.
Tương tự ta nói
lim f (x) = L
x→−∞

nếu f (x) gần L tùy ý miễn x đủ nhỏ. Chính xác hơn, nếu với mọi số dương ϵ tồn
tại một số dương M sao cho nếu x < −M thì |f (x) − L| < ϵ.

Có thể so sánh sự tương tự của giới hạn của hàm ở vô cùng với giới hạn của dãy
trong Mục 1.1.4.

Ví dụ 2.1.25. Có thể thấy ngay:

1
lim = 0,
x→∞ x
1
lim = 0.
x→−∞ x
Như đã thảo luận ở phần dãy ở Ghi chú 1.1.26, kí hiệu ∞ không thể hiện một
số thực, mà thể hiện một loại giới hạn, và chỉ có ý nghĩa trong ngữ cảnh đó. Kí hiệu
này được đọc là vô cùng, hay vô hạn, hay vô cực.
Giới hạn ở vô cùng có cùng các tính chất với giới hạn tới một số thực như ở
Mệnh đề 2.1.11, với chứng minh tương tự.
2.1. GIỚI HẠN CỦA HÀM SỐ 41

Ví dụ 2.1.26. Tìm
2x − 1
lim .
x→∞ 3x + 4
Dùng các tính chất của giới hạn ta viết

2x − 1 x 2 − x1 2− 1
2−0 2
lim = lim 4
 = lim x
4 = = .
x→∞ 3x + 4 x→∞ x 3 + x→∞ 3 + 3+0 3
x x

Giới hạn bằng vô cùng


Định nghĩa 2.1.27. Cho hàm số f được xác định ở gần a nhưng có thể không xác
định tại a. Ta nói giới hạn của f khi x tiến tới a là vô cùng và viết

lim f (x) = ∞
x→a

nếu f (x) lớn tùy ý miễn x đủ gần nhưng không bằng a. Chính xác hơn, nếu với mọi
số dương M tồn tại một số dương δ sao cho nếu 0 < |x − a| < δ thì f (x) > M .
Tương tự ta có thể nói tới giới hạn bằng âm vô cùng. Ta nói

lim f (x) = −∞
x→a

nếu f (x) nhỏ tùy ý miễn x đủ gần nhưng không bằng a. Chính xác hơn, nếu với mọi
số dương M tồn tại một số dương δ sao cho nếu 0 < |x − a| < δ thì f (x) < −M .

Có thể so sánh sự tương tự của giới hạn bằng vô cùng của hàm với việc dãy tiến
ra vô cùng trong Mục 1.1.4.
Định nghĩa này được minh họa trong Hình 2.1.7, 2.1.8, và 2.1.9.

Hình 2.1.7: limx→a f (x) = ∞.

Ví dụ 2.1.28. Không khó để thấy

1
lim = ∞.
x→0 x2

Để kiểm tra, cho M là số thực dương bất kì, ta có 1


x2
> M ⇐⇒ |x| < √1 ,
M
vậy
trong định nghĩa chỉ cần lấy δ = √1
M
thì ta sẽ có 0 < |x − 0| < δ =⇒ 1
x2
> M.
42 CHƯƠNG 2. HÀM SỐ LIÊN TỤC

Hình 2.1.8: limx→a f (x) = −∞.

Hình 2.1.9: Minh họa |x − a| < δ =⇒ f (x) > M .

Tương tự,
−1
lim = −∞.
x→0 x2

Ví dụ 2.1.29. Ta có thể kết hợp tất cả các loại giới hạn trên:

lim x = ∞,
x→∞

lim x2 = ∞,
x→∞

lim x2 = ∞,
x→−∞

lim x3 = −∞.
x→−∞

Ví dụ 2.1.30. Tìm limx→∞ 2x3 − 4x2 − 5x + 6.


Ta viết
 4 5 6
lim 2x3 − 4x2 − 5x + 6 = lim x3 2 − − 2 + 3 .
x→∞ x→∞ x x x

Trong hai thừa số trên, một thừa số tiến ra ∞, còn thừa số còn lại tiến về 2, do đó
tích rõ ràng tiến ra ∞ (chi tiết hơn có thể làm tương tự trong Ví dụ 1.1.34). Người
2.1. GIỚI HẠN CỦA HÀM SỐ 43

ta thường tóm tắt lí luận này bằng cách viết


 4 5 6
lim x3 2 − − 2 + 3 = ∞ · 2 = ∞.
x→∞ x x x

Bài tập
2.1.1. Hãy giải thích mệnh đề sau có nghĩa là gì?

x2 − x − 2 3
lim = .
x→2 x2 + x − 6 5

Mệnh đề này là đúng hay sai, tại sao?

2.1.2. Tính các giới hạn sau:



(10+h)2 −100 2− x
(a) limh→0 h . (e) limx→4 8x−x3 .

(b) limh→0 100+h−10
h .  
1 1 (f) limt→0 √1
t 1+t
− 1
t .
2017 + x
(c) limx→−2017 2017+x .
√ √
(x+h)3 −x3
(d) limt→0 1+t−t 1−t . (g) limh→0 h .

2.1.3. Sử dụng định lý kẹp chỉ ra

lim x2 cos 20πx = 0.


x→0

Hãy vẽ đồ thị để minh họa kết quả trên.

2.1.4. Sử dụng định lý kẹp chỉ ra


p π
lim x3 + x2 sin = 0.
x→0 x

Hãy vẽ đồ thị để minh họa kết quả trên.

2.1.5. Nếu 4x − 9 ≤ f (x) ≤ x2 − 4x + 7 với x ≥ 0, tìm limx→4 f (x).

2.1.6. Nếu 2x ≤ g(x) ≤ x4 − x2 + 2 với mọi x, tìm limx→1 g(x).

2.1.7. Chứng minh rằng



lim x[1 + sin2 (2π/x)] = 0.
x→0+

2.1.8. Tìm giới hạn sau nếu tồn tại:


x−1
(a) limx→1− |x3 −x2 | .
7−|x|
(b) limx→−7 3x+21 .
 
(c) limx→0+ 1
x − 1
|x| .

2.1.9. Cho  2

 x −1 nếu x<1

 0 nếu x=1
g(x) =

 2x − x2 nếu 1<x≤2

 3
x − 5x + 4 nếu x > 2.

Tìm các giới hạn sau nếu tồn tại


44 CHƯƠNG 2. HÀM SỐ LIÊN TỤC

(a) limx→1− g(x)

(b) limx→1+ g(x)

(c) limx→2− g(x)

(d) limx→2+ g(x)

(e) limx→2 g(x).

2.1.10. Có số a nào sao cho


2x2 − 2ax − a − 1
lim .
x→2 x3 − 3x − 2
tồn tại không? Tìm giới hạn đó.
x2 −x−6
2.1.11. Cho f (x) = x2 +x−2 . Tìm:

(a) limx→2 f (x).

(b) limx→−2 f (x).

(c) limx→+∞ f (x).

2.1.12. Tìm:
4x2 +3x+7
(a) limx→−∞ −3x3 +6x .
4x4 +3x+7
(b) limx→+∞ −3x3 +6x .
3x6 −4x4 +10
(c) limx→∞ −2x6 −10x3 +2 .

2.1.13. Chọn đáp án đúng.

(a) Giới hạn


lim 4x3 − 3x2 + 3x − 1
x→1

bằng
A) 1 B) 2 C) 3 D) ∞

(b) Giới hạn


lim 4x3 − 3x2 + 3x − 1
x→−∞

bằng
A) 5 B) −∞ C) ∞ D) không tồn tại

(c) Giới hạn


lim 9x4 − 8x2 + 9x + 5
x→−∞

bằng
A) 2 B) ∞ C) −∞ D) không tồn tại

(d) Giới hạn


−3x4 − 9x2 − 6x + 1
lim
x→−∞ 8x5 − 3x3 + 7x2 + 16

bằng
A) −3 B) −∞ C) 0 D) không tồn tại
2.2. HÀM SỐ LIÊN TỤC 45

(e) Giới hạn


12x4 − 4x2 + 9x + 11
lim
x→−∞ 2x4 − 15x2 + 71x + 60

bằng
A) 0 B) −∞ C) 6 D) không tồn tại

2.1.14. Cho 
 x2 , x là số hữu tỉ
f (x) =
0, x là số vô tỉ.

Tìm limx→0 f (x).

2.1.15. Xét hàm số 


x sin( 1 ), x 6= 0,
x
f (x) =
0, x = 0.

Chứng tỏ limx→0 f (x) = 0. Hãy vẽ đồ thị của hàm này (có thể dùng phần mềm máy tính),
để thấy rằng trong trường hợp này mặc dù limx→0 f (x) = 0 nhưng không phải khi x gần 0
hơn thì f (x) gần 0 hơn.

2.2 Hàm số liên tục


Khái niệm liên tục được dùng phổ biến trong đời sống. Một quá trình được coi là
liên tục nếu một thay đổi nhỏ trong đầu vào chỉ dẫn tới một thay đổi nhỏ trong đầu
ra. Nhiều quá trình thường được con người hình dung là có tính chất liên tục, như
chuyển động của con người trong không gian theo thời gian, sự thay đổi cân nặng
của mỗi người theo thời gian, sự thay đổi nhiệt độ trong ngày, ….

Định nghĩa 2.2.1. Hàm số f xác định trên tập D được gọi là liên tục tại a ∈ D
nếu f (x) gần f (a) tùy ý miễn x đủ gần a. Hoàn toàn bằng kí hiệu thì:

∀ϵ > 0, ∃δ > 0, ∀x ∈ D, |x − a| < δ =⇒ |f (x) − f (a)| < ϵ

hay
∀ϵ > 0, ∃δ > 0, ∀x ∈ D ∩ (a − δ, a + δ), f (x) ∈ (f (a) − ϵ, f (a) + ϵ).

Hàm số f không liên tục tại a thì còn được gọi là gián đoạn tại a.
Hàm số f được gọi là liên tục trên tập D nếu nó liên tục tại mọi điểm thuộc D.
Có thể trình bày một cách tương đương sự liên tục thông qua giới hạn. Hàm số
f xác định trên tập D là liên tục tại a ∈ D nếu hoặc a không phải là một điểm tụ
của D hoặc nếu a là một điểm tụ của D thì

lim f (x) = f (a).


x→a

Ta chú ý để hàm liên tục tại a thì a phải thuộc miền xác định của hàm, tức là hàm
phải có giá trị tại a, mặt khác ta không cần phải yêu cầu a là một điểm tụ của miền
xác định như trong định nghĩa giới hạn.
46 CHƯƠNG 2. HÀM SỐ LIÊN TỤC

Trong nhiều trường hợp đơn giản phổ biến có thể diễn tả khái niệm liên tục một
cách đơn giản hơn là: khi x gần tới a thì f (x) gần tới f (a). Nói cách khác, khi biến
thiên ∆x = x − a của giá trị của biến x nhỏ đi thì biến thiên ∆y = f (x) − f (a) của
giá trị của hàm phải nhỏ đi theo. Thô sơ hơn nữa, liên tục có nghĩa là một thay
đổi “nhỏ” của giá trị biến độc lập chỉ dẫn tới một thay đổi “nhỏ” của giá trị biến
phụ thuộc. Đây là một tính chất tiện lợi cho nhiều ứng dụng khiến cho hàm liên tục
được sử dụng phổ biến.
Chính xác hơn và tổng quát hơn, như trong định nghĩa ở đây, thì khái niệm liên
tục có ý nghĩa là: thay đổi giá trị của hàm là nhỏ tùy ý nếu thay đổi giá
trị của biến là đủ nhỏ, tức là ∆y nhỏ tùy ý miễn ∆x đủ nhỏ. Tính liên tục cho
phép ta kiểm soát được sai số: ta có thể đảm bảo sai số của đầu ra nhỏ tùy ý bằng
cách giữ cho sai số của đầu vào đủ nhỏ. Phần lớn các hàm ta xét trong môn này là
hàm liên tục.
Về mặt định lượng, nếu hàm liên tục tại một điểm thì giới hạn của hàm tại điểm
đó thu được đơn giản bằng cách thế số vào.
Ta có thể hình dung tính liên tục tại một điểm nghĩa là đồ thị không có lỗ
thủng tại điểm đó. Xem Hình 2.2.1 và Hình 2.2.2.

Hình 2.2.1: Nếu f liên tục tại a thì khi x tiến về a thì điểm (x, f (x)) trên đồ thị
tiến về điểm (a, f (a)), vì vậy không có lỗ thủng hay nét đứt trên đồ thị tại x = a.

Chú ý rằng định nghĩa 2.2.1 trên yêu cầu ba điều sau để f liên tục tại một điểm
tụ a:

(a) f (a) tồn tại,

(b) limx→a f (x) tồn tại,

(c) limx→a f (x) = f (a).

Như vậy một hàm số sẽ không liên tục tại a nếu nó vi phạm một trong các yêu cầu
trên.
2.2. HÀM SỐ LIÊN TỤC 47

Hình 2.2.2: Minh họa đồ thị của một hàm không liên tục. Dấu tròn rỗng chỉ rằng
điểm đó không thuộc vào đồ thị.

Ví dụ 2.2.2. Hình 2.2.2 là đồ thị hàm số f . Tìm điểm gián đoạn của hàm số f .
Hàm f gián đoạn tại điểm x = 1 vì tại x = 1 đồ thị bị thủng, f (1) không được
định nghĩa. Đồ thị cũng bị đứt tại điểm x = 3, limx→3 f (x) không tồn tại, nên f
gián đoạn tại x = 3. Tại x = 5 thì đồ thị lại bị thủng, limx→5 f (x) 6= f (5), vì vậy
x = 5 cũng là một điểm gián đoạn.

2.2.1 Tính chất của hàm số liên tục


Sau đây là một loạt các định lý quan trọng cho hàm số liên tục. Kết quả này tới
ngay từ kết quả tương ứng về giới hạn ở Định lý 2.1.11.

Định lý 2.2.3. Nếu f và g liên tục tại a thì các hàm số sau cũng liên tục tại a:
f
f + g, f − g, f g, và g nếu g(a) 6= 0.

Xem lại phần giới hạn của hàm số sau Định lý 2.1.11 ta suy ra rằng các hàm đa
thức và phân thức đều liên tục.

Định lý 2.2.4. Nếu g liên tục tại a và f liên tục tại g(a) thì hàm hợp f ◦ g liên
tục tại a.

Chứng minh. Cho ϵ > 0. Vì f liên tục tại g(a) nên có δ > 0 sao cho khi |g(x)−g(a)| <
δ thì |f (g(x)) − f (g(a))| < ϵ. Vì g liên tục tại a nên có δ ′ > 0 sao cho khi |x − a| < δ ′
thì |g(x) − g(a)| < δ. Như vậy khi |x − a| < δ ′ thì |f (g(x)) − f (g(a))| < ϵ. Theo định
nghĩa thì điều này nói rằng f ◦ g liên tục tại a.

Một trong những kết quả quan trọng nhất và thường dùng nhất về hàm liên tục
trong môn học này là khẳng định rằng các hàm sơ cấp đều liên tục.
48 CHƯƠNG 2. HÀM SỐ LIÊN TỤC

Định lý 2.2.5. Các hàm số sơ cấp đều liên tục trên tập xác định của chúng.

Nhắc lại phần thảo luận ở Mục 1.2.2, ngoài một số trường hợp riêng như với hàm
đa thức hay phân thức, chúng ta chưa nghiên cứu đủ về các hàm sơ cấp để có thể
chứng minh kết quả này, do đó sẽ chỉ chấp nhận nó, có thể đọc thêm ở [TPTT02,
tr. 64].

1
Ví dụ 2.2.6. Các hàm số h(x) = cos(x2 ) và k(x) = √
x2 +5−3
liên tục trên tập hợp
các số thực.

Ví dụ 2.2.7. Hàm số f (x) = 1 − 1 − x2 liên tục trên miền xác định là đoạn
[−1, 1].

Tính liên tục của các hàm sơ cấp thường được dùng để tính giới hạn các hàm sơ
cấp tại một điểm nằm trong miền xác định bằng cách thế số vào trực tiếp.

Ví dụ 2.2.8. Tìm
x2 + x sin x
lim .
x→π 2018 + cos x
Vì hàm số trên là một hàm sơ cấp nên

x2 + x sin x π 2 + π sin π π2
lim = = .
x→π 2018 + cos x 2018 + cos π 2017

Ví dụ 2.2.9. Cho


 x2 − 1, nếu x ≤ 1


f (x) = 2x − x2 , nếu 1 < x < 2



x3 − 5x + 4 nếu x ≥ 2.

Tìm các điểm gián đoạn của hàm số. Trong các điểm gián đoạn, tại những điểm nào
hàm số liên tục bên trái, bên phải hoặc không liên tục ở bên nào cả?
Đây là câu hỏi thường gặp về tính liên tục của hàm được định nghĩa từng khúc.
Tại mỗi điểm x0 thuộc khoảng mở (−∞, 1) thì khi x trong miền xác định của f
đủ gần x0 ta luôn có f (x) = x2 − 1, do đó tại x0 tính liên tục của f trùng với tính
liên tục của hàm x2 − 1, một hàm sơ cấp nên liên tục. Lý luận này áp dụng được
trên mỗi khoảng mở (khoảng không gồm đầu mút) của miền xác định.
Tại x0 = 1 thì f được cho bởi các công thức khác nhau ở bên trái và bên phải
của x0 , do đó tại x0 = 1 tính liên tục của f có thể khác với tính liên tục của hàm
x2 − 1. Ta phải xét cả hai bên điểm x0 = 1.

lim f (x) = lim x2 − 1 = 12 − 1 = 0.


x→1− x→1−

lim f (x) = lim 2x − x2 = 2 · 1 − 12 = 1.


x→1+ x→1+

f (1) = 12 − 1 = 1.
2.2. HÀM SỐ LIÊN TỤC 49

Vậy tại x0 = 1 thì f chỉ liên tục bên phải mà không liên tục bên trái, do đó không
liên tục .
Trên khoảng mở (1, 2) hàm f là hàm sơ cấp nên liên tục.
Tại x0 = 2 ta có

lim f (x) = lim 2x − x2 = 2 · 2 − 22 = 0.


x→2− x→2−

lim f (x) = lim x3 − 5x + 4 = 23 − 5 · 2 + 4 = 2.


x→2+ x→2+

f (2) = 23 − 5 · 2 + 4 = 2.

Vậy f không liên tục tại x0 = 2, chỉ liên tục bên phải mà không liên tục bên trái.
Trên khoảng mở (2, ∞) hàm f là hàm sơ cấp nên liên tục.

Dưới đây là một một giới hạn đặc biệt, thường dùng:

Mệnh đề 2.2.10. Ta có
sin x
lim = 1. (2.2.1)
x→0 x

Chứng minh. Trong các tính chất của hàm lượng giác mà ta thừa nhận ở Mục 1.2.2,
ta có với 0 < x < π/2 thì sin x < x < tan x. Suy ra

sin x
cos x < < 1.
x

Vì cos là hàm liên tục nên khi cho x → 0, dùng Tính chất kẹp, ta được

sin x
lim = 1.
x→0+ x

Với x < 0, ta có

sin x sin(−x) sin x


lim = lim = lim = 1.
x→0− x x→0 + −x x→0 + x
sin x
Vậy ta được công thức limx→0 x = 1.

Liên quan tới đặc trưng giới hạn của hàm thông qua giới hạn của dãy ở Mệnh
đề 2.1.18, có thể đưa ra một đặc trưng của sự liên tục thông qua dãy như sau.

Mệnh đề 2.2.11. Hàm số f là liên tục tại a khi và chỉ khi với mọi dãy (xn )n≥1 hội
tụ về a thì dãy (f (xn ))n≥1 hội tụ về f (a), nói cách khác với mọi dãy (xn )n≥1 thì

lim xn = a =⇒ lim f (xn ) = f (a).


n→∞ n→∞

Chứng minh của mệnh đề này thường có trong các giáo trình cho ngành toán
như [TPTT02]. Sách giáo khoa phổ thông lớp 11 [SGKTH] đã lấy mệnh đề này làm
định nghĩa cho sự liên tục.
50 CHƯƠNG 2. HÀM SỐ LIÊN TỤC

2.2.2 Định lý giá trị trung gian


Trong đời sống ta thường nghĩ một chuyển động như của con người là liên tục theo
thời gian. Chẳng hạn mọi người hẳn thấy hiển nhiên là đi từ trong nhà ra đường thì
phải bước qua cửa. Cơ sở toán học của điều này chính là Định lý giá trị trung gian.

Định lý 2.2.12 (Định lý giá trị trung gian). Giả sử f liên tục trên khoảng đóng
[a, b] và N là một số bất kỳ nằm giữa f (a) và f (b). Khi đó tồn tại một số c ∈ [a, b]
sao cho f (c) = N .

Một cách ngắn gọn, một hàm số liên tục trên một đoạn lấy mọi giá trị trung
gian. Tập giá trị của một hàm liên tục trên một đoạn số thực là một đoạn số thực.
Tính chất này là một hệ quả của tính đầy đủ của tập hợp các số thực.
Về mặt trực quan, Định lý giá trị trung gian có ý nghĩa rằng đồ thị của một
hàm liên tục trên một khoảng là liên thông. Điều này thể hiện rằng đồ thị
không có lỗ trống hay nét đứt nào, tức là liền mạch. Ta có thể tưởng tượng rằng ta
có thể vẽ đoạn đồ thị này bằng một nét bút liền mạch mà không cần nhấc bút khỏi
trang giấy. Ta cũng có thể tưởng tượng nếu đồ thị này là một con đường thì ta có
thể đi từ đầu này tới đầu kia của một con đường này mà không gặp một trở ngại
nào. Đồ thị đó chẳng qua là một đoạn số thực bị uốn cong.

Hình 2.2.3: Minh họa hình học định lý giá trị trung gian: Đường nằm ngang y = N
nằm giữa y = f (a) và y = f (b) luôn cắt đồ thị hàm số f ở ít nhất một điểm.

Ví dụ 2.2.13. Chứng tỏ rằng phương trình

3x3 − 2017x2 + 2018x − 2 = 0

có một nghiệm nằm giữa 0 và 1.


Đặt f (x) = 3x3 − 2017x2 + 2018x − 2. Ta có f (0) = −2 < 0 và f (1) = 2 > 0. Vì
f là một hàm số liên tục và f (0) < 0 < f (1) nên Định lý giá trị trung gian khẳng
định có một số c ∈ (0, 1) sao cho f (c) = 0.
Ta có thể vẽ đồ thị của hàm để dự đoán và minh họa cho tính toán trên.
2.2. HÀM SỐ LIÊN TỤC 51

Bằng cách thu nhỏ khoảng chắc chắn chứa nghiệm ta có thể đưa ra một giá trị
gần đúng của nghiệm, đặc biệt thuận tiện nếu ta dùng đồ thị.

Bài tập
2.2.1. Từ đồ thị của hàm trong Hình 2.2.4 tìm điểm tại đó hàm không liên tục và giải thích
tại sao.

a b c

Hình 2.2.4

2.2.2. Từ đồ thị của hàm trong Hình 2.2.5 tìm điểm tại đó hàm không liên tục và giải thích
tại sao.

u v w

Hình 2.2.5

2.2.3. Cho 
3x + 1 nếu x ≤ −1
f (x) =
 x3 − 1 nếu x > −1.

(a) Tìm lim f (x) and lim f (x).


x→−1− x→−1+
(b) Hàm f (x) liên tục ở đâu? Không liên tục ở đâu?

2.2.4. Xét tính liên tục của hàm tại điểm a cho trước.

(a)
1
f (x) = , a = −2017.
x + 2017
52 CHƯƠNG 2. HÀM SỐ LIÊN TỤC

(b) (
1
nếu x 6= −2017
f (x) = x+2017 a = −2.
2018 nếu x = −2017,

(c) (
−x2 + x + 2 nếu x < 1
f (x) = a = 1.
2 − x1 nếu x ≥ 1,

(d) (
x3 −x
x4 −1 nếu x 6= 1
f (x) = 1
a = 1.
2 nếu x = 1,

(e) 

 sin(x − x)
2
nếu x < 0
f (x) = 0 nếu x = 0 a = 0.


−(x + 1)3 − x2 + 2 nếu x > 0,

(f) (
−3x−4
x2√
x−2
nếu x 6= 4
f (x) = a = 4.
10 nếu x = 4,

2.2.5. Xét sự liên tục của các hàm số sau:


(a) (
x3 + 1 nếu x < 1
f (x) = √
x+3 nếu x ≥ 1.

(b) (
sin( x2 + cos x) nếu x < π/2
f (x) =
cos( x2 + sin x − 1) nếu x ≥ π/2.

(c)
f (x) = |2x − 1|.

(d) 
sin 1 , x 6= 0,
x
f (x) =
0, x = 0.

(e) 
x sin 1 , x 6= 0,
x
f (x) =
0, x = 0.

2.2.6. Cho 

x − x − 2
2
nếu x ≤ −1
f (x) = x+1

3 nếu x > −1.

(a) Tìm lim f (x) và lim f (x).


x→−1− x→−1+
(b) f liên tục ở đâu?
2.2.7. Cho 


x
nếu x ≤ −1
3
f (x) = 3−x nếu 1 ≤ x ≤ 4


√
x nếu x > 4.
2.2. HÀM SỐ LIÊN TỤC 53

Tìm các điểm gián đoạn của hàm số. Trong các điểm gián đoạn, tại những điểm nào hàm
số liên tục bên trái, bên phải hoặc không liên tục ở bên nào cả?

2.2.8. Ký hiệu là số nguyên lớn nhất nhưng không lớn hơn số thực t, tức là phần nguyên
của t. Xét hàm số f cho bởi f (x) = b2 cos xc. Hãy phác họa đồ thị của f trên đoạn [− 2π
3 , 2π]
và cho biết hàm f gián đoạn tại những điểm nào.

2.2.9. Tính các giới hạn sau:



5 + x2 − 1
(a) lim √ .
x→4 7+x
(b) lim sin(x + sin x).
x→π

(c) lim ex cos2 x − x2 .


x→π/4

(d) lim (x3 − 4x + 1)−7 .


x→2

sin(2x)
(e) lim .
x→0 3x
sin 3x
(f) limx→0 .
5x
2.2.10. Giả sử f và g là các hàm số liên tục sao cho g(1) = 2017 và limx→1 [f 2 (x) −
2f (x)g(x)] = −20172 . Tính f (1).

2.2.11. Tìm giá trị của c sao cho hàm số sau liên tục trên (−∞, ∞) :
(
c2 x2 + 2cx nếu x < 1
f (x) =
4x3 − cx nếu x ≥ 1.

2.2.12. Tìm giá trị của a, b sao cho hàm số sau liên tục trên (−∞, ∞) :

x4 −1

 x−1 nếu x < 1
f (x) = ax − bx + 4
2
nếu 1 ≤ x < 2


3x + a − b nếu x ≥ 2.

Định lý giá trị trung gian


2.2.13. Lúc 15 tuổi, Hương cao gấp đôi cậu em 5 tuổi Huy, nhưng vào sinh nhật thứ 21
của Huy thì Huy đã cao hơn chị 6 cm. Giải thích tại sao có một thời điểm mà cả hai đã cao
bằng nhau.

2.2.14. Tốc độ quang hợp của của một cây được tính bằng lượng CO2 hấp thụ trên một
đơn vị diện tích bề mặt lá cây trong một đơn vị thời gian. Có thể giả sử tốc độ quang hợp
thay đổi theo các thời điểm trong một ngày một cách liên tục ([BLG14, tr. 346]). Dữ liệu
đo đạc cho thấy lúc nửa đêm tốc độ quang hợp bằng −30 (cây thải ra CO2 ), còn lúc 12 giờ
trưa tốc độ quang hợp bằng 18. Liệu ta có thể khẳng định có một thời điểm trong buổi sáng
mà tốc độ quang hợp đúng bằng 10 hay không?

2.2.15. Hãy dùng máy tính vẽ đồ thị của các hàm sau (có Hướng dẫn ở trang 187) để dự
đoán khoảng chứa nghiệm, sau đó sử dụng định lý giá trị trung gian để chỉ ra sự tồn tại
một nghiệm. Hơn nữa, hãy thu nhỏ khoảng chứa nghiệm để đưa ra một giá trị gần đúng
của nghiệm.
54 CHƯƠNG 2. HÀM SỐ LIÊN TỤC

(a) 2x5 + x − 2 = 0.

(b) 3 x = 2017 − x − x2 .

(c) cos x = x.

(d) x3 − 3x − sin x − 1 = 0.

(e) −x3 + 2x2 + x + 1 = 0.

2.2.16. (a) Phác họa đồ thị của hàm y = x2 − 1 và hàm y = x3 + 2 trên cùng một mặt
phẳng tọa độ.

(b) Chứng tỏ hai đồ thị có ít nhất một giao điểm.

2.2.17. Chứng tỏ phương trình x5 − 4x3 − 2x2 + 3x + 1 = 0 có ít nhất một nghiệm trong
khoảng [0, 1].

2.2.18. Chứng minh phương trình ln x = e−x có ít nhất một nghiệm thực.

2.2.19. Cho f (x) = x3 + 2017 cos x, chứng minh rằng tồn tại số c sao cho f (c) = 2000.

2.2.20. Giả sử f liên tục trên [1, 10] và phương trình f (x) = 2017 chỉ có hai nghiệm là
x = 1 và x = 7. Nếu f (2) = 2018, giải thích vì sao f (5) > 2017.

2.2.21. Chứng minh các phương trình sau luôn có nghiệm thực với n là số nguyên dương
lẻ.

(a) cos(xn + 1) = xn + 1.

(b) xn − x2 + 4x + 1 = 0.

2.2.22. Nếu a và b là các số thực dương, chứng minh phương trình

a b
+ =0
x5 + 3x4 − 2 2x5 + x − 3

có ít nhất một nghiệm trong khoảng (−1, 1).

2.2.23. Chứng tỏ phương trình

1 2 3
+ + =0
1−x 2−x 3−x

có ít nhất hai nghiệm trên (1, 2) ∪ (2, 3).

2.2.24. * Chứng tỏ mọi đa thức bậc lẻ đều có ít nhất một nghiệm.


Chương 3
Phép tính vi phân

3.1 Đạo hàm

3.1.1 Định nghĩa đạo hàm

Ở Mục 2.1.1 của chương trước, cả hai bài toán tìm hệ số góc của tiếp tuyến và tìm
vận tốc tức thời đều đưa về một bài toán chung về tỉ lệ thay đổi: Tìm giới hạn của
đại lượng
f (x) − f (a)
x−a
khi x tiến về a. Số thực này phản ánh đại lượng f (x) thay đổi như thế nào khi x
thay đổi.
Để giúp người đọc củng cố, một lần nữa ta nhắc lại minh họa của khái niệm này
trong bài toán tìm độ nghiêng và tiếp tuyến của đồ thị hàm f tại điểm x0 . Xem
Hình 3.1.1. Chúng ta lấy một dãy các số nhỏ hn hội tụ về 0 và từ đó có các cát tuyến
ln đi qua hai điểm khác nhau (x0 , f (x0 )) và (x0 + hn , f (x0 + hn )) trên đồ thị hàm
f . Các cát tuyến này tiến dần về tiếp tuyến với đồ thị hàm số f tại (x0 , f (x0 )) nên
hệ số góc của chúng cũng tiến dần về hệ số góc của tiếp tuyến. Hệ số góc của ln là

f (x0 + hn ) − f (x0 ) f (x0 + hn ) − f (x0 )


= .
(x0 + hn ) − x0 hn

Vì thế hệ số góc của tiếp tuyến là giới hạn của số này khi hn tiến dần về 0.

Định nghĩa 3.1.1. Cho hàm số f xác định trên một khoảng mở chứa điểm x0 .
Đạo hàm của f tại x0 là số thực

f (x0 + h) − f (x0 )
f ′ (x0 ) = lim
h→0 h

nếu giới hạn này tồn tại. Khi giới hạn này tồn tại ta nói hàm f có đạo hàm hay
khả vi tại x0 với đạo hàm f ′ (x0 ).

55
56 CHƯƠNG 3. PHÉP TÍNH VI PHÂN

Hình 3.1.1: Bài toán hệ số góc của tiếp tuyến.

Ta cũng có thể viết với h = x − x0 :

f (x) − f (x0 )
f ′ (x0 ) = lim .
x→x0 x − x0

Một cách viết khác nữa là như sau. Giả sử biến x thay đổi một lượng ∆x từ
giá trị x0 1 . Lượng thay đổi tương ứng của giá trị của hàm y = f (x) là ∆y =
f (x0 + ∆x) − f (x0 ). Đạo hàm của của f tại x0 là tỉ lệ của thay đổi của y so với thay
đổi của x tại x0 :

f (x0 + ∆x) − f (x0 ) ∆y


f ′ (x0 ) = lim = lim .
∆x→0 ∆x ∆x→0 ∆x

Vậy đạo hàm của một hàm tại một điểm đo tỉ lệ giữa thay đổi của giá trị của
hàm so với thay đổi của giá trị của biến tại điểm đó. Một cách ngắn gọn: đạo hàm
đo tỉ lệ thay đổi, hay đạo hàm đo tốc độ biến thiên.
Vì đạo hàm đo sự thay đổi nên nó thường được dùng mỗi khi người ta cần khảo
sát sự thay đổi ở mức độ chính xác cao. Điều này giải thích phạm vi ứng dụng và
tầm quan trọng to lớn của đạo hàm nói riêng và phép tính vi tích phân nói chung.
Khái niệm đạo hàm và vi phân và các ứng dụng được xây dựng và phát triển từ
giữa thế kỉ 17 trong thời đại Khai sáng ở Châu Âu, là một cơ sở cho những tiến bộ
khoa học kỹ thuật và xã hội vượt bậc ngay sau đó.
1
Người ta thường sử dụng chữ cái Hy Lạp ∆ (đọc là Delta) để chỉ lượng thay đổi của một đại
lượng.
3.1. ĐẠO HÀM 57

Với khái niệm chính xác về đạo hàm, giờ ta có thể định nghĩa chính xác các các
khái niệm tiếp tuyến và vận tốc.
Giả sử hàm f khả vi tại x0 , ta định nghĩa hệ số góc của tiếp tuyến của đồ
thị của hàm số f tại (x0 , f (x0 )) là số thực f ′ (x0 ). Vậy đường thẳng tiếp tuyến của
đồ thị của hàm f tại x0 có phương trình

y − f (x0 ) = f ′ (x0 )(x − x0 ).

Nếu f (t) là vị trí của vật trên đường thẳng thực tại thời điểm t và hàm f khả vi
tại t thì số thực f ′ (t), như trong vật lý, được gọi là vận tốc của vật tại thời điểm t.

2
Ví dụ 3.1.2. Cho hàm số f định bởi f (x) = x2 +1
với mọi số thực x. Cho hai điểm
P = (1, 1) và Q = (1 + h, f (1 + h)), với h 6= 0, thuộc đồ thị của f . Tính theo h hệ
số góc (độ dốc) của cát tuyến P Q của đồ thị hàm số f , và tính hệ số góc của tiếp
tuyến tại P của đồ thị hàm số f .
Hệ số góc của cát tuyến P Q bằng

f (1 + h) − 1
2
(1+h)2 +1
−1 −2h − h2 −2 − h
= = = .
(1 + h) − 1 h 2
((1 + h) + 1)h (1 + h)2 + 1

Hệ số góc của tiếp tuyến của đồ thị tại P là giới hạn của hệ số góc của cát tuyến
P Q khi Q tiến về P , bằng đạo hàm của f tại 1:

f (1 + h) − 1 −2 − h −2 − 0
f ′ (1) = lim = lim = = −1.
h→0 (1 + h) − 1 2
h→0 (1 + h) + 1 (1 + 0)2 + 1

Ví dụ 3.1.3. Cho f là một hàm hằng, tức là có số thực c sao cho f (x) = c với mọi
số thực x. Tìm đạo hàm của f .
Theo định nghĩa của đạo hàm, ta có tại x0 bất kì:

f (x0 + h) − f (x0 ) c−c


lim = lim = 0.
h→0 h h→0 h

Vậy f ′ (x0 ) = 0 tại mọi x0 ∈ R. Điều này hoàn toàn phù hợp với ý nghĩa của đạo
hàm về mặt định lượng (tỉ lệ thay đổi bằng 0 nếu giá trị hàm không đổi), hình học
(tiếp tuyến của đường thẳng nằm ngang thì nằm ngang), hay vật lý (vận tốc của
vật cố định bằng 0).

Ví dụ 3.1.4. Dùng định nghĩa đạo hàm để tính đạo hàm của f (x) = x tại điểm
x = x0 .
Ta có
f (x0 + h) − f (x0 ) (x0 + h) − h
= = h + 2x0 .
h h
Do đó,
f (x0 + h) − f (x0 ) (x0 + h) − x0
lim = lim = 1.
h→0 h h→0 h
Vậy f ′ (x0 ) = 1 với x0 tùy ý.
58 CHƯƠNG 3. PHÉP TÍNH VI PHÂN

Giải thích bằng hình học, đồ thị của hàm f (x) = x là một đường thẳng, nên có
tiếp tuyến tại mọi điểm là chính đường thẳng này, với hệ số góc bằng 1.
Về mặt vật lý, f (x) = x miêu tả một chuyển động đều, khi x tăng 1 thì f (x)
tăng 1, nên có vận tốc bằng 1.

Ví dụ 3.1.5. Dùng định nghĩa đạo hàm để tính đạo hàm của f (x) = x2 tại điểm
x = x0 .
Đầu tiên ta có

f (x0 + h) − f (x0 ) = (x0 + h)2 − x20 = h2 + 2x0 h,

nên
f (x0 + h) − f (x0 ) h2 + 2x0 h
= = h + 2x0 .
h h
Do đó,
f (x0 + h) − f (x0 )
lim = lim (h + 2x0 ) = 2x0 .
h→0 h h→0

Điều đó có nghĩa là f (x) = x2 có đạo hàm tại x = x0 và f ′ (x0 ) = 2x0 với x0 tùy ý.

Ví dụ 3.1.6. Với số nguyên dương k, tính đạo hàm của hàm f (x) = xk tại x = x0 .
Chúng ta nhắc lại Công thức nhị thức Newton (1.1.11): với k là số nguyên dương
bất kỳ thì
X
k
k!
(x + h)k = xk−j hj .
j!(k − j)!
j=0

Cũng như ví dụ trên, ta tính

f (x0 + h) − f (x0 ) (x0 + h)k − xk0


=
h P h 
k k−j j
k!
j=0 j!(k−j)! 0x h − xk0
=
h
Pk k! k−j j
j=1 j!(k−j)! 0 h
x
=
h
P
h kj=1 j!(k−j)!
k!
xk−j
0 h
j−1
=
h
Xk
k!
= xk−j hj−1
j!(k − j)! 0
j=1

X
k
k!
= kxk−1 + xk−j hj−1 .
0
j!(k − j)! 0
j=2

Do đó,
 
f (x0 + h) − f (x0 ) X
k
k!
lim = lim kxk−1 + xk−j hj−1  = kxk−1
0 .
h→0 h h→0
0
j!(k − j)! 0
j=2

Vậy hàm số f (x) = xk có đạo hàm tại x0 bất kỳ là f ′ (x0 ) = kxk−1


0 .
3.1. ĐẠO HÀM 59

Người đọc cũng có thể thử làm tính toán này bằng cách thay vì dùng nhị thức
Newton thì dùng hằng đẳng thức

an − bn = (a − b)(an−1 + an−2 b + · · · + abn−2 + bn−1 ).


Ví dụ 3.1.7. Tính đạo hàm của f (x) = x.
Ta tính
√ √
f (x + h) − f (x) x+h− x
lim = lim
h→0 h h→0 h
√ √ √ √
x+h− x x+h+ x
= lim .√ √
h→0 h x+h+ x
(x + h) − x
= lim √ √
h→0 h( x + h + x)
1
= lim √ √
h→0 x+h+ x
1
= √ .
2 x

Chúng ta thấy rằng giới hạn trên tồn tại nếu và chỉ nếu x > 0, vậy f ′ (x) = 1

2 x
xác
định với mọi x > 0.

Sau một số ví dụ ta có thể thấy để tìm công thức chung cho đạo hàm thì công
thức sau là tiện hơn cả

f (x + h) − f (x)
f ′ (x) = lim
h→0 h

vì ta không cần phải giới thiệu thêm một biến mới x0 . Ngoài ra công thức này cũng
thể hiện rõ vai trò của đạo hàm như là một hàm mới, dẫn xuất từ hàm ban đầu 2 .

Ghi chú 3.1.8. Trong định nghĩa đạo hàm tại một điểm x0 , để thuận tiện ta yêu
cầu điểm x0 phải có một khoảng mở chứa nó nằm trong miền xác định của hàm.
Mặc dù vậy, theo định nghĩa của giới hạn, để xét giới hạn trong định nghĩa đạo hàm
thì giả thiết x0 là một điểm tụ của miền xác định là đủ. Đôi khi yêu cầu ít hơn này
được sử dụng, chẳng hạn nếu hàm xác định trên đoạn [a, b] thì ta có thể định nghĩa
đạo hàm bên phải tại a (chỉ xét giới hạn bên phải) và đạo hàm bên trái tại b
(chỉ xét giới hạn bên trái).

Liên hệ giữa khả vi và liên tục


Ta nói hàm số f là khả vi (có vi phân) tại x nếu hàm f có đạo hàm tại x. Ta có
f (x+h)−f (x)
thể đoán rằng để f khả vi tại x, tức là để h có giới hạn khi h tiến về 0,
thì f (x + h) − f (x) phải tiến về 0, do đó hàm f phải liên tục tại x. Thực vậy, ta có:
2
Từ “đạo hàm” có thể có nghĩa sơ lược là đường hướng của hàm, có lẽ bắt nguồn từ thuật ngữ
ban đầu mà Newton đưa ra là fluxion. Ngày nay thuật ngữ đạo hàm trong tiếng Anh là derivative,
có nghĩa là dẫn xuất, từ một cái khác mà ra.
60 CHƯƠNG 3. PHÉP TÍNH VI PHÂN

Định lý 3.1.9 (Khả vi thì liên tục). Nếu hàm số f khả vi tại x thì f liên tục
tại x.

Chứng minh. Nếu f có đạo hàm tại x thì


 
f (x + h) − f (x)
lim [f (x + h) − f (x)] = lim h
h→0 h→0 h
f (x + h) − f (x)
= lim · lim h
h→0 h h→0

= f ′ (x) · 0 = 0.

Vậy limh→0 f (x + h) = f (x), nên f liên tục tại x.

Mệnh đề phản đảo là “không liên tục thì không khả vi”. Ta có thể giải thích điều
này trong Hình 3.1.2.

Hình 3.1.2: Các trường hợp đồ thị của hàm số không khả vi: không liên tục (đồ thị
có lỗ thủng) hoặc liên tục nhưng không khả vi (đồ thị có góc). Trong các trường
hợp này không tồn tại tiếp tuyến (kể cả trường hợp đường cát tuyến dần tới một
đường thẳng đứng).

Như ta biết sự khả vi tại một điểm nào của hàm số về mặt hình học có nghĩa
là đồ thị của hàm số đó có tiếp tuyến tại điểm này. Đồ thị của hàm khả vi không
được có những “góc nhọn” mà ở đó tiếp tuyến ở bên trái và tiếp tuyến ở bên phải
khác nhau.
Về ý nghĩa vật lý, một chuyển động không liên tục thì không thể bàn tới vận tốc.
Mặt khác, quan sát trên cũng chỉ ra là liên tục không dẫn tới khả vi. Dưới
đây là một ví dụ cụ thể cho hiện tượng này.

Ví dụ 3.1.10. Xét hàm số f (x) = |x|.


Ta thấy đồ thị của hàm số này, Hình 3.1.3, không có lỗ và không đứt, nên hàm
này liên tục tại mọi nơi. Tuy nhiên đồ thị này có một góc nhọn tại (0, 0). Ta nhận
thấy tại (0, 0) tiếp tuyến bên trái khác với tiếp tuyến bên phải, do đó không có một
tiếp tuyến nào ở đó.
Chính xác thì
|x| − |0| |x|
lim = lim
x→0 x − 0 x→0 x

không tồn tại, như ta đã thấy ở Ví dụ 2.1.23.


Vậy hàm trị tuyệt đối không có đạo hàm tại 0 mặc dù liên tục tại đó.
3.1. ĐẠO HÀM 61

Hình 3.1.3: Đồ thị của hàm f (x) = |x| có một góc nhọn tại 0 nên liên tục mà
không khả vi.

3.1.2 Tính chất của đạo hàm


Sau đây là các công thức để làm các tính toán cơ bản trên đạo hàm.

Định lý 3.1.11. Cho các hàm số f và g có đạo hàm tại x, khi đó trong các công
thức sau hàm bên vế trái có đạo hàm và đạo hàm bằng vế phải:

(a)
(f + g)′ (x) = f ′ (x) + g ′ (x)

(b)
(f − g)′ (x) = f ′ (x) − g ′ (x)

(c)
(αf )′ (x) = αf ′ (x)

trong đó α là một hằng số thực

(d)
(f g)′ (x) = f ′ (x)g(x) + g ′ (x)f (x)

(e)  ′
f f ′ (x)g(x) − g ′ (x)f (x)
(x) = .
g g(x)2

Chứng minh. (a) Ta viết


 
(f + g)(x + h) − (f + g)(x) f (x + h) − f (x) g(x + h) − g(x)
lim = lim +
h→0 h h→0 h h
f (x + h) − f (x) g(x + h) − g(x)
= lim + lim
h→0 h h→0 h
= f ′ (x) + g ′ (x).
62 CHƯƠNG 3. PHÉP TÍNH VI PHÂN

Quy tắc cho hiệu và quy tắc cho bội nhân hằng cũng đơn giản tương tự.
(d) Với quy tắc cho tích, ta tính toán như sau:

f (x + h)g(x + h) − f (x)g(x)
lim
h→0 h
f (x + h)g(x + h) − f (x + h)g(x) + f (x + h)g(x) − f (x)g(x)
= lim
h→0
 h 
g(x + h) − g(x) f (x + h) − f (x)
= lim f (x + h) + g(x)
h→0 h h
g(x + h) − g(x0 ) f (x + h) − f (x)
= lim f (x + h) lim + lim g(x) lim
h→0 h→0 h h→0 h→0 h
= f (x)g ′ (x) + g(x)f ′ (x).

Chú ý rằng ở bước cuối ta đã dùng limh→0 f (x + h) = f (x), tức là dùng tính liên
tục của f tại x. Ta có tính liên tục này là vì f được giả sử là khả vi tại x.
(e) Với quy tắc cho thương, ta tính toán như sau:

 ′ f (x+h)
− f (x)
f g(x+h) g(x)
(x) = lim
g h→0 h
f (x + h)g(x) − f (x)g(x + h)
= lim
h→0 hg(x + h)g(x)
f (x + h)g(x) − f (x)g(x) + f (x)g(x) − f (x)g(x + h)
= lim
h→0 hg(x + h)g(x)
g(x) f (x+h)−f
h
(x)
− f (x) g(x+h)−g(x)
h
= lim
h→0 g(x + h)g(x)
f (x+h)−f (x) g(x+h)−g(x)
g(x) limh→0 h − f (x) limh→0 h
=
limh→0 g(x + h)g(x)
f (x)g(x) − f (x)g ′ (x)

= .
(g(x))2

Ví dụ 3.1.12. Bây giờ ta có thể tính nhiều đạo hàm.

(a)

(x7 + 3x6 − 4x2 + 5)′ = (x7 )′ + (3x6 )′ − (4x2 )′ + 5′


= (x7 )′ + 3(x6 )′ − 4(x2 )′ + 5′
= 7x6 + 18x5 − 8x.

(b)

((x2 + 3x − 1)(x4 − 8x))′ = (x2 + 3x − 1)′ (x4 − 8x) + (x2 + 3x − 1)(x4 − 8x)′
= (2x + 3)(x4 − 8x) + (x2 + 3x − 1)(4x3 − 8)
= 6x5 + 15x4 − 4x3 − 24x2 − 48x + 8.
3.1. ĐẠO HÀM 63

(c)
 ′
x2 − 1 (x2 − 1)′ (x2 + 1) − (x2 − 1)(x2 + 1)′
=
x2 + 1 (x2 + 1)2
(2x)(x2 + 1) − (x2 − 1)(2x)
=
(x2 + 1)2
4x
= 2 .
(x + 1)2

Bài tập
3.1.1. Bằng ý nghĩa hình học của đạo hàm, hãy giải thích vì sao đạo hàm của hàm số hằng
bằng 0, và đạo hàm của hàm số tuyến tính f (x) = mx + b bằng m.

3.1.2. Cho hàm số f định bởi với mọi số thực x, f (x) = x2 + x. Cho hai điểm P = (1, 2)
và Q = (1 + h, f (1 + h)), với h 6= 0 thuộc đồ thị của f .

(a) Tính theo h hệ số góc (độ dốc) của cát tuyến P Q của đồ thị hàm số f .

(b) Sử dụng định nghĩa, tính hệ số góc của tiếp tuyến tại P của đồ thị hàm số f .

3.1.3. Hãy giải thích ý nghĩa của f ′ (500) = 5, nếu:

(a) f (t) là vị trí của một chiếc xe (theo mét) tại thời điểm t (theo giây).

(b) f (x) là lợi nhuận (theo nghìn đồng) khi bán được x nghìn cái bánh.

3.1.4. Dùng định nghĩa của đạo hàm, tính đạo hàm của hàm số

(a) f (x) = x3 .

(b) f (x) = x4 .

(c) f (x) = 1 + x + x2 .

(d) f (x) = x 1 + x2 .

3.1.5. Từ đồ thị của hàm trong Hình 2.2.4 và Hình 2.2.5 tìm điểm tại đó hàm không khả
vi, và giải thích tại sao.

3.1.6. Từ đồ thị của hàm trong Hình 3.1.4 tìm điểm tại đó hàm khả vi và không khả vi, và
giải thích tại sao.

3.1.7. Hãy phác họa đồ thị của mỗi hàm số sau đây, và khảo sát tính liên tục hay khả vi
của mỗi hàm.

 x2 , x ≥ 0,
(a) y =
−x2 , x < 0.

x2 + 1, x ≥ 0,
(b) y =
−x − 1, x < 0.
2


x3 , x ≤ 1,
(c) y =
x, x > 1.
64 CHƯƠNG 3. PHÉP TÍNH VI PHÂN

Hình 3.1.4


 x3 , x<1
(d) y =
3x − 2, x ≥ 1.

3.1.8. Xét f (x) = 3
x. Chứng tỏ rằng f ′ (0) không tồn tại. Hãy vẽ đồ thị để minh họa.

x2 . Chứng tỏ rằng f ′ (0) không tồn tại. Hãy vẽ đồ thị để minh họa.
3
3.1.9. Xét f (x) =

3.1.10. Hàm f (x) = 5
x có khả vi tại x = 0 hay không? Hãy vẽ đồ thị để minh họa.

3.1.11. Chứng tỏ rằng hàm số f (x) = |x − 6| liên tục tại mọi nơi nhưng không khả vi tại
x = 6. Hãy phác họa đồ thị của hàm số này.

3.1.12. Cho 

 x≤0
0,
f (x) = x−2
 x−3 , 0<x<3

x
2, x ≥ 3.

Hàm số khả vi tại đâu?

3.2 Các công thức cho đạo hàm


3.2.1 Đạo hàm của hàm hợp
Giả sử ta muốn tính đạo hàm của hàm y = (x2 + 1)100 . Ta có thể khai triển hàm
này thành dạng một đa thức rồi áp dụng các công thức đạo hàm, nhưng công thức
sẽ rất dài dòng vì số mũ quá lớn. Ta có một cách tiếp cận khác dùng khái niệm hàm
hợp như sau. Ta đặt u = x2 + 1, thì y = u100 . Ta biết cách tính đạo hàm của u theo
x và đạo hàm của y theo u. Liệu ta có tính được đạo hàm của hàm hợp y theo x?
Dùng kí hiệu vi phân của Leibniz, ta có thể đặt vấn đề như sau: Giả sử y là hàm
của u, và u là hàm của x, thì tỉ lệ thay đổi của y so với x bằng bao nhiêu? Ta có
3.2. CÁC CÔNG THỨC CHO ĐẠO HÀM 65

một lý luận đơn giản như sau. Ta viết đẳng thức của các số thực:

∆y ∆y ∆u
= · .
∆x ∆u ∆x

Với giả thiết u khả vi theo x thì u liên tục theo x, nên ∆u → 0 khi ∆x → 0. Lấy
giới hạn hai vế của đẳng thức trên khi ∆x → 0 ta được

dy dy du
= · .
dx du dx

Lý luận trên không thực hiện được nếu ∆u = 0 vì khi đó ta đã chia cho 0. Ta
đưa ra một chứng minh đầy đủ bằng cách viết lại lý luận trên một cách chính xác
hơn dưới đây.

Định lý 3.2.1 (Quy tắc đạo hàm hàm hợp 3 ). Nếu hàm số g khả vi tại x và
hàm số f khả vi tại g(x) thì hàm hợp f ◦ g khả vi tại x và

(f ◦ g)′ (x) = f ′ (g(x))g ′ (x).

Phần thảo luận trên cho thấy ta còn có thể xem công thức đạo hàm hàm hợp là
công thức tính đạo hàm khi đổi biến.

Chứng minh. Trước hết ta lặp lại quan sát đơn giản sau. Với hàm f bất kì khả vi
tại x = a thì
f (a + ∆x) − f (a)
lim = f ′ (a),
∆x→0 ∆x
nên đặt ∆y = f (a + ∆x) − f (a) và

∆y
ϵ(∆x) = − f ′ (a),
∆x

thì
∆y = [f ′ (a) + ϵ(∆x)]∆x

với lim∆x→0 ϵ(∆x) = 0.


Bây giờ đặt u = g(x) và áp dụng quan sát trên tại x = a, ∆u = g(a + ∆x) − g(x),
thì
∆u = [g ′ (a) + ϵ1 (∆x)]∆x

với ϵ1 (∆x) → 0 khi ∆x → 0.


Đặt y = f (u), và lại áp dụng quan sát trên tại u = b = g(a), ∆y = f (b + ∆u) −
f (b), thì
∆y = [f ′ (b) + ϵ2 (∆u)]∆u

với ϵ2 (∆u) → 0 khi ∆u → 0.


3
còn gọi là quy tắc xích, trong tiếng Anh gọi là chain rule
66 CHƯƠNG 3. PHÉP TÍNH VI PHÂN

Kết hợp hai đẳng thức trên ta được

∆y = [f ′ (b) + ϵ2 (∆u)][g ′ (a) + ϵ1 (∆x)]∆x.

Do đó
∆y
= [f ′ (b) + ϵ2 (∆u)][g ′ (a) + ϵ1 (∆x)].
∆x
Lấy giới hạn khi ∆x tiến về 0, lưu ý như trên rằng u khả vi theo x nên u liên tục
theo x do đó khi ∆x → 0 thì ∆u → 0, ta được

∆y
lim = f ′ (b)g ′ (a) = f ′ (g(a))g ′ (a).
∆x→0 ∆x

Đây là công thức đạo hàm của hàm hợp.

Ví dụ 3.2.2. Bây giờ ta quay lại câu hỏi lúc nãy, tính đạo hàm của y = (x2 + 1)100 .
Với u = x2 + 1, ta có

dy dy du
= · = 100u99 2x = 100(x2 + 1)99 2x.
dx du dx

Viết cách khác, nếu ta đặt f (x) = x100 , g(x) = x2 + 1, thì f ′ (x) = 100x99 ,
g ′ (x) = 2x, và

[(x2 + 1)100 ]′ = (f ◦ g)′ (x) = f ′ (g(x))g ′ (x) = 100(x2 + 1)99 2x = 200x(x2 + 1)99 .

Ví dụ 3.2.3. Ta tính được

((x3 − 4x2 + 1)5 )′ = 5(x3 − 4x2 + 1)4 (x3 − 4x2 + 1)′ = 5(x3 − 4x2 + 1)4 (3x2 − 8x).

Tổng quát hóa, ta có công thức thường dùng cho đạo hàm của hàm lũy thừa: với
số nguyên dương k thì
h i′
f (x) k
= kf (x)k−1 f ′ (x).

3.2.2 Đạo hàm của hàm ngược


Nếu hàm số x = g(y) là hàm ngược của hàm số y = f (x) thì ta có

g(f (x)) = x.

Nếu cả hai hàm đều khả vi thì lấy đạo hàm hai vế của đẳng thức trên và áp dụng
quy tắc đạo hàm của hàm hợp ta được

g ′ (f (x))f ′ (x) = 1

hay
g ′ (y)f ′ (x) = 1.
3.2. CÁC CÔNG THỨC CHO ĐẠO HÀM 67

Vậy ta có một công thức đơn giản:

1
g ′ (y) = .
f ′ (x)

Ta có một lý luận sơ lược khác như sau. Viết

∆x 1
= ∆y .
∆y
∆x

Lấy giới hạn, giả sử ∆y → 0 dẫn tới ∆x → 0, tức là giả sử hàm ngược là liên tục,
thì ta thu được
dx 1
= dy ,
dy
dx

hay
1
x′ (y) = .
y ′ (x)

Các lý luận trên có dùng một số giả thiết, như sự khả vi hay sự liên tục của hàm
ngược. Dưới đây ta đưa ra một phát biểu tổng quát hơn và viết ra chứng minh chi
tiết hơn.

Định lý 3.2.4. Giả sử f : (a, b) → (c, d) là một song ánh liên tục và f −1 là hàm số
ngược của f . Nếu f có đạo hàm tại x ∈ (a, b) và f ′ (x) 6= 0, thì f −1 có đạo hàm tại
y = f (x), và
1
(f −1 )′ (y) = .
f ′ (x)

Chứng minh. ∗ Cho y ∈ (c, d), xét ∆y đủ nhỏ sao cho y + ∆y ∈ (c, d). Đặt x =
f −1 (y) và đặt ∆x = f −1 (y + ∆y) − f −1 (y) thì f −1 (y + ∆y) = x + ∆x, do đó
∆y = f (x + ∆x) − f (x). Ta có

f −1 (y + ∆y) − f −1 (y) ∆x
(f −1 )′ (y) = lim = lim
∆y→0 ∆y ∆y→0 f (x + ∆x) − f (x)
1 1 1
= lim f (x+∆x)−f (x) = lim f (x+∆x)−f (x) = ′ .
∆y→0 ∆x→0 f (x)
∆x ∆x

Vì f là song ánh nên khi ∆y 6= 0 thì ∆x 6= 0. Ở trên ta đã sử dụng một tính chất
là nếu một song ánh trên một khoảng là liên tục thì ánh xạ ngược cũng liên tục, do
đó khi ∆y → 0 thì ∆x → 0. Chứng minh tính chất này khó hơn mức của môn học
này một chút, người đọc quan tâm có thể xem chẳng hạn ở [TPTT02, tr. 60] hoặc
[Spi94, tr. 232].

Ta sẽ dùng công thức đạo hàm của hàm ngược để tính đạo hàm của một số hàm
sơ cấp ở mục tiếp theo.
68 CHƯƠNG 3. PHÉP TÍNH VI PHÂN

3.2.3 Đạo hàm của hàm sơ cấp


Đạo hàm của hàm lượng giác
Ví dụ 3.2.5. Ta tính đạo hàm của hàm sin. Ta có

sin(x + h) − sin x sin x cos h + sin h cos x − sin x


sin′ (x) = lim = lim
h→0 h h→0 h
cos h − 1 sin h
= sin x lim + cos x lim .
h→0 h h→0 h

Ta đã biết giới hạn đặc biệt ở Công thức (2.2.1):

sin h
lim = 1.
h→0 h

Dùng công thức lượng giác mà ta có thể rút ra được từ các tính chất của hàm lượng
giác ở Mục 1.2.2

cos(2a) = cos(a−(−a)) = cos(a) cos(−a)+sin a sin(−a) = cos2 a−sin2 a = 1−2 sin2 a,

ta được

cos h − 1 −2 sin2 ( h2 ) − sin2 ( h2 ) h


lim = lim = lim ·
h→0 h h→0 h h→0 ( h2 )2 2
!2
sin( h2 ) h
= − lim h
· = 1 · 0 = 0.
h→0
2
2

Vậy
sin′ x = cos x.

Ví dụ 3.2.6. Ta tính đạo hàm của hàm cos. Vì cos x = sin( π2 − x) nên theo đạo
hàm của hàm hợp:
π  π ′ π 
cos′ x = sin′ −x −x = − cos − x = − sin x.
2 2 2

Vậy
cos′ x = − sin x.
sin
Ví dụ 3.2.7. Ta tính đạo hàm của hàm tan. Vì tan = cos nên dùng công thức đạo
hàm của thương ta được:

sin′ x cos x − sin x cos′ x cos x cos x − sin x(− sin x) 1


tan′ x = = = .
cos x
2 cos x
2 cos2 x

Vậy
1
tan′ x = .
cos2 x

Ví dụ 3.2.8. Xét hàm số x = g(y) = arcsin y với −1 < y < 1, là hàm số ngược của
3.2. CÁC CÔNG THỨC CHO ĐẠO HÀM 69

hàm số y = f (x) = sin x, − π2 < x < π2 . Theo công thức đạo hàm của hàm số ngược
ta có
1 1 1 1
arcsin′ y = g ′ (y) = = =√ =p .
f ′ (x) cos x 1 − sin x2 1 − y2
Vậy
1
arcsin′ x = √ , x ∈ (−1, 1).
1 − x2

Tương tự ta cũng tính được (Bài tập 3.2.8):

1
arccos′ x = − √ , x ∈ (−1, 1).
1 − x2

1
arctan′ x = , x ∈ R.
1 + x2

Đạo hàm của hàm mũ và hàm log


Ta có công thức
(ex )′ = ex .

Công thức đơn giản này là một lí do chính mà cơ số e được dùng phổ biến hơn các
cơ số khác.

Giải thích. Trong các tài liệu nâng cao hơn như [TPTT02, tr. 83], người ta có thể
chứng minh chặt chẽ được công thức trên. Ở đây để tham khảo ta đưa ra một cách
thu được công thức trên (chưa phải một chứng minh) dùng các tính chất số học của
hàm mũ, giả thiết hàm ex và hàm ln là liên tục, và rằng limx→±∞ (1 + x1 )x = e (xem
[Pis69, tr. 53]), như trong Sách giáo khoa Giải tích 12 [SGKTH].
Đặt f (x) = ex . Ta có

ex+h − ex eh − 1 x
f ′ (x) = lim = lim e = f ′ (0)ex .
h→0 h h→0 h

eh −1
Ta tính f ′ (0) = limh→0 h . Đặt u = eh − 1, thì h = ln(1 + u) và khi h → 0 thì do
f là hàm liên tục nên u → e0 − 1 = 0. Suy ra

eh − 1 u 1
lim = lim = 1 .
h→0 h u→0 ln(1 + u) limu→0 ln(1 + u) u

1
Bây giờ đặt x = u ta được
 x
1 1
lim (1 + u) = lim
u 1+ = e.
u→0 x→±∞ x
1
eh −1
Do ln liên tục nên ta được limu→0 ln(1 + u) u = ln e = 1. Vậy limh→0 h = 1.
70 CHƯƠNG 3. PHÉP TÍNH VI PHÂN

Từ công thức trên ta tính được ngay đạo hàm của hàm mũ với cơ số a bất kì:

(ax )′ = (eln a )′ = (ex ln a )′ = ex ln a (x ln a)′ = ex ln a ln a = ax ln a.


x

Vậy
(ax )′ = ax ln a.

6 1. Đây là hàm số
Ví dụ 3.2.9. Xét hàm số x = g(y) = loga y, với a > 0 và a =
ngược của hàm số y = f (x) = ax . Theo công thức đạo hàm của hàm số ngược ta có

1 1 1
g ′ (y) = = = .
f ′ (x) ax ln a y ln a

Vậy
1
(loga x)′ = .
x ln a
Đặc biệt
1
(ln x)′ = .
x

Đạo hàm của hàm lũy thừa

Xét hàm y = xr trong đó r là một số thực bất kì và x > 0. Ta viết được, dùng đạo
hàm của hàm hợp:

r
(xr )′ = (eln x )′ = (er ln x )′ = er ln x (r ln x)′ = xr
r
= rxr−1 .
x

Vậy đây là công thức chung cho đạo hàm của hàm lũy thừa bất kì:

(xr )′ = rxr−1 , x > 0.

Ví dụ 3.2.10. Với x > 0 thì

√ 1 1 1
( x)′ = (x 2 )′ = x− 2 = √ .
1

2 2 x

Ví dụ 3.2.11. Chú ý là trong những trường hợp cụ thể công thức đạo hàm của
hàm lũy thừa có thể đúng trên tập lớn hơn. Chẳng hạn với x < 0 thì

√ √ 1 1
( 3 x)′ = −( 3 −x)′ = −((−x)1/3 )′ = − (−x)−2/3 (−x)′ = √ .
3 3( x)2
3

Vậy
√ 1
( 3 x)′ = √ , x 6= 0.
3( x)2
3
3.2. CÁC CÔNG THỨC CHO ĐẠO HÀM 71

3.2.4 Đạo hàm của hàm ẩn


Với một hàm số y = f (x) thì giá trị của y phụ thuộc theo giá trị x và sự phụ thuộc
này được biểu diễn một cách rõ ràng theo quy luật được cho bởi hàm f , ta nói y là
một hàm hiện (hay hàm tường minh) của x. Tuy nhiên có nhiều trường hợp x và
y phụ thuộc nhau nhưng chúng ta không có sẵn một công thức cụ thể để biểu diễn
y theo x, khi đó người ta thường nói y là hàm ẩn của x.
Việc giải hàm ẩn là giải phương trình, thường là khó. Tuy nhiên trong một số
ứng dụng, mục đích của ta không phải là tìm y theo x, mà là tìm đạo hàm của y
theo x. Để giải quyết bài toán này trong nhiều trường hợp khi hàm ẩn được cho
bởi một đẳng thức giữa x và y ta có thể lấy đạo hàm của cả hai vế của đẳng thức
theo x rồi giải ra đạo hàm của y theo x. Cụ thể hơn ta giả thiết là y tồn tại trong
một lân cận của mỗi giá trị của x và là hàm khả vi theo x. Một cách sơ lược thì giả
thiết này được thỏa trong trường hợp thường gặp mà đẳng thức quan hệ giữa x và
y được cho bởi các hàm sơ cấp của x và y. Vấn đề này được thảo luận chi tiết hơn
trong môn Vi tích phân hàm nhiều biến [Bmgt2, Chương 1].
Đây được gọi là phương pháp đạo hàm hàm ẩn.
Vấn đề này rõ hơn khi ta xét ví dụ.

Ví dụ 3.2.12. Cho y phụ thuộc vào x theo phương trình

x3 + y 3 = 6y.

Giả thiết là y tồn tại trong một lân cận của mỗi giá trị của x và khả vi theo x, hãy
tính y ′ (x).
Nếu muốn tính công thức hiện y theo x ta sẽ giải một phương trình bậc 3, một
việc không dễ. Ta dùng phương pháp đạo hàm hàm ẩn. Lấy đạo hàm của cả hai vế
phương trình theo x, thì ta được

3x2 + 3y 2 y ′ (x) = 6y ′ (x).

Từ đó
(3y 2 − 6)y ′ (x) = −3x2 ,

hay
−3x2
y ′ (x) = .
3y 2 − 6
Ta vẫn chưa tính được đạo hàm y ′ (x) một cách tường minh theo x, tuy nhiên tại
mỗi điểm (x, y) cụ thể cho trước ta có thể tìm được giá trị của y ′ (x).

Chẳng hạn tại điểm ( 3 5, 1) thỏa phương trình x3 + y 3 = 6y, ta có



3 −3 3 25 √
3
y ( 5) = = 25.
3·1−6
72 CHƯƠNG 3. PHÉP TÍNH VI PHÂN

Ví dụ 3.2.13. Cho đường cong mà các điểm (x, y) trên đó thỏa phương trình

x
xy = arctan .
y
√ √
π π
Kiểm tra điểm ( 2 , 2 ) thuộc đường cong này. Giả sử tại gần điểm này đường cong
là đồ thị của hàm số y = y(x) khả vi. Viết phương trình tiếp tuyến với đường cong
tại điểm này.
√ √
π π
Thế vào phương trình ta thấy điểm ( 2 , 2 ) thỏa phương trình, vậy điểm này
nằm trên đường cong.

Để tính y ′ ( π
2 ) ta dùng phương pháp đạo hàm hàm ẩn. Lấy đạo hàm theo x cả
hai vế của phương trình đường cong, nhớ rằng y là hàm của x, ta được

1 y − xy ′
y + xy ′ = · .
1 + ( xy )2 y2

Giải tìm y ′ , ta được


y(1 − x2 − y 2 )
y′ = .
x(1 + x2 + y 2 )
√ √ √
Tại x = π
2 , y= 2
π
ta được y ′ ( π
2 ) = 2−π
2+π . Phương trình tiếp tuyến với đường
cong tại điểm này được cho bởi
√ √   √   √ 
π π π 2−π π
y− = y′ x− = x− .
2 2 2 2+π 2

3.2.5 Đạo hàm bậc cao


Nếu f có đạo hàm f ′ trong một khoảng nào đó thì f ′ cũng là một hàm. Nếu f ′ có
đạo hàm thì đạo hàm này được gọi là đạo hàm cấp hai của f . Ta ký hiệu f ′′ = (f ′ )′ .

Ví dụ 3.2.14. Đạo hàm cấp một của hàm số f (x) = x3 + 3x2 + 3x + 1 là f ′ (x) =
3x2 + 6x + 3. Đạo hàm cấp một của f ′ là f ′′ (x) = (f ′ )′ (x) = (3x2 + 6x + 3)′ = 6x + 6.

Đạo hàm cấp hai cho tốc độ biến thiên của đạo hàm cấp một.

Ví dụ 3.2.15. Xét hàm vị trí của vật trong không gian theo thời gian, thì đạo hàm
bậc một là vận tốc chuyển động của vật, còn đạo hàm bậc hai là vận tốc thay đổi
của vận tốc của vật, tức là gia tốc. Nếu gia tốc dương thì vận tốc của vật đang tăng,
tức là vật đang tăng tốc. Ngược lại gia tốc âm thì vận tốc của vật đang giảm, vật
đang giảm tốc.

Giả sử đạo hàm cấp (n − 1) được xác định, ký hiệu f (n−1) , ta định nghĩa đạo
hàm cấp n của f , ký hiệu là f (n) , là đạo hàm của đạo hàm cấp (n − 1), tức là
 ′
f (n) = f (n−1) .

Ví dụ 3.2.16. Tính đạo hàm đến cấp n của hàm f (x) = sin x.
3.2. CÁC CÔNG THỨC CHO ĐẠO HÀM 73

Ta có f ′ (x) = cos x, f ′′ (x) = − sin x, f (3) (x) = − cos x, f (4) (x) = sin x, f (5) (x) =
cos x. Ta nhận thấy các đạo hàm này lặp lại xoay vòng sau 4 lần lấy đạo hàm. Kết
luận này có thể được trình bày chặt chẽ bằng cách dùng phép qui nạp toán học, cho
phép ta kết luận với mỗi số nguyên dương n thì


 sin x, mod 4,


n=0


cos x, n=1 mod 4,
f (n) (x) =

− sin x, n = 2 mod 4,




− cos x, n = 3 mod 4.

Ở đây mod 4 (modulo) là phép lấy phần dư khi chia số nguyên cho 4.

Ví dụ 3.2.17. Không phải hàm nào cũng có đạo hàm cấp hai, cũng như không phải
hàm nào cũng có đạo hàm cấp một. Xét hàm số sau
 2

x , x ≥ 0,
f (x) = 2 2
 −x , x < 0.

2

Ta tính được

x, x ≥ 0,
f ′ (x) =
−x, x < 0.

Ta thấy f ′ (x) = |x|. Như đã tìm hiểu ở Ví dụ 3.1.10, hàm |x| không có đạo hàm tại
x = 0. Do đó f ′′ (0) không tồn tại.

Bài tập
3.2.1. Tìm đạo hàm của các hàm số sau:

(a) 3x2 − 9x + 7x2/5 − 3x1/2 . (j) 3
x3 + sin x.

(b) 4x5 − 3x1/2 . (k) cos(a2 + x2 ).

(c) (x2 + 1)(x2 + 3x + 2). (l) (x2 + 1)3 (sin x)2 .


√ √
(d) (x1/2 + x−1/2 )(4x5 − 3 x). (m) sin x2 + 1.
1 (n) x sin x1 .
(e) √ .
x2 + x
√ (o) cos4 (sin3 x).
(f) x sin x. p
x (p) cos sin(tan πx).
(g) . p
1 + tan x (q) 2018 ln (2017 + x2 ) e2014x .
cos x
(h) . (r) xx .
1 − sin x
ex
(i) (x4 + 3x2 − 2)5 . (s) ee .
74 CHƯƠNG 3. PHÉP TÍNH VI PHÂN

3.2.2. Hãy tìm phương trình của tiếp tuyến với đồ thị của mỗi hàm số sau tại giá trị x cho
trước.

(a) f (x) = x2 , x = 3.
x
(b) f (x) = x2 +2 , x = 1.

3.2.3. Cho hàm g khả vi, g ′ (1) = g(1) = 1. Cho f = 2g · (g ◦ g 2 ). Tìm f ′ (1).

3.2.4. Cho f (4) = 2, f ′ (4) = 3, và F (x) = f (xf (x2 )). Tìm F ′ (2).

3.2.5. Cho
g(x) = f (x2 f (x)).

Cho f (1) = 2, f (2) = 4, f ′ (1) = 3, f ′ (2) = −1. Tính g ′ (1).

3.2.6. Cho F (x) = f (x(f (xf (x)))), với f (1) = 2, f (2) = 3, f ′ (1) = 4, f ′ (2) = 5, f ′ (3) = 6.
Tìm F ′ (1).

3.2.7. Cho hai hàm số g(x) = 3
x + 5 và h(x) = 3−x+1 . Tính đạo hàm của g, h, và g ◦ h.

3.2.8. Hãy rút ra công thức

(a)
1
arccos′ x = − √ , x ∈ (−1, 1).
1 − x2

(b)
1
arctan′ x = , x ∈ R.
1 + x2
3.2.9. Cho
x11
g (x) =
x10 +2
và cho h là hàm ngược của g. Tính h′ (1/3).

3.2.10. Cho u(x) = x3 + x2 + x + 1 và cho v là hàm ngược của u. Tính v ′ (1).

3.2.11. Viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị của hàm số y được cho bởi phương trình
ẩn:

(a) x3 + y 3 = 6xy tại điểm (3, 3).

(b) x2 + y 2 = 25 tại điểm (3, −4).

(c) x2 + y 2 = 2 tại điểm (1, 1).

(d) y 4 = 4x4 + 6xy tại điểm (1, 2).

(e) x2 + y 2 = 1 + y tan x tại điểm (0, 1).

(f) y sin 2x = x cos 2y tại điểm (π/2, π/4).

(g) sin(x + y) = 2x − 2y tại điểm (π, π).

(h) x2 + y 2 = (2x2 + 2y 2 − x)2 tại điểm (0, 1/2). Hãy dùng phần mềm máy tính để vẽ
đường này để thấy lí do đường này được gọi là đường hình trái tim.
√ √
(i) x2 (x2 + y 2 ) = y 2 tại điểm (1/ 2, 1/ 2).

(j) y 2 tan x + ln y = y tại điểm ( π4 , 1).


3.2. CÁC CÔNG THỨC CHO ĐẠO HÀM 75

3.2.12. Một cái thang dài 50 mét đang dựa vào tường. Khi đỉnh thang đang ở cách nền 30
mét thì thang bị trượt, đỉnh thang tuột xuống với vận tốc 3 mét mỗi giây. Hỏi đáy thang
trượt xa khỏi bức tường với vận tốc bao nhiêu?

3.2.13. Một bồn nước hình trụ đáy tròn bán kính 1 m được bơm nước vào với tốc độ 2
m3 /giờ. Hỏi mực nước trong bồn đang dâng lên với tốc độ bao nhiêu?

3.2.14. Một bồn chứa nước hình trụ với đáy là một hình tròn bán kính 5 mét. Giả sử nước
đang được tháo ra khỏi bồn với tốc độ 1 mét khối mỗi giây. Hỏi mực nước trong bồn đang
thay đổi với tốc độ bao nhiêu?

3.2.15. Một hồ bơi có hình hộp chữ nhật dài 50 mét và rộng 15 mét. Nước đang được bơm
vào hồ với tốc độ 1 m3 mỗi phút. Hỏi mực nước trong hồ đang dâng lên nhanh như thế nào?
sin x
3.2.16. Hãy tính đạo hàm cấp 3 của hàm số .
1 + x2
cos x
3.2.17. Hãy tính đạo hàm cấp 3 của hàm số .
ex
3.2.18. Hãy tìm đạo hàm cấp n của mỗi hàm sau:

1
(a) f (x) = x10 + 2x9 + 1. (c) f (x) = x−2 .
1
(b) f (x) = x+1 . (d) f (x) = ln x.

3.2.19 (Công thức Leibniz cho đạo hàm của tích). Bằng phương pháp quy nạp toán
học hãy chứng minh công thức hữu ích sau trong tính toán đạo hàm cấp cao. Nếu f và g có
đạo hàm đến cấp n thì hàm số tích f · g có đạo hàm đến cấp n và

X
n
(f · g) (n)
= Cnk f (k) · g (n−k) .
k=0

n!
Ở đây Cnk = k!(n−k)! , và qui ước f (0) = f .

3.2.20. Sử dụng công thức Leibniz cho đạo hàm của tích, tính đạo hàm cấp 100 của hàm
f (x) = x3 sin x tại x = 0.

3.2.21. Sử dụng công thức Leibniz cho đạo hàm của tích, tính đạo hàm cấp 2019 của hàm
(3x − 1)e2x .

3.2.22. Sử dụng công thức Leibniz cho đạo hàm của tích, tìm y (n) với

(a) y = xex .

(b) y = (1 − x2 ) cos x.

(c) y = x3 ln x.
Chương 4
Ứng dụng của đạo hàm

4.1 Cực trị của hàm số


Một trong những ứng dụng của phép tính vi phân là trong các bài toán tối ưu hoá,
ở đó chúng ta cần phải tìm cách thức tối ưu (tốt nhất) để làm một việc gì đó. Việc
này trong nhiều trường hợp có thể đưa về bài toán tìm giá trị lớn nhất và giá trị
nhỏ nhất của một hàm số.

Định nghĩa 4.1.1. Cho hàm f xác định trên tập D ⊂ R và c ∈ D.


Nếu f (c) ≥ f (x) với mọi x thuộc D thì ta nói f có giá trị cực đại toàn cục
hay cực đại tuyệt đối, hay lớn nhất là f (c) xảy ra tại c.
Nếu f (c) ≤ f (x) với mọi x thuộc D thì ta nói f có giá trị cực tiểu toàn cục
hay cực tiểu tuyệt đối hay giá trị nhỏ nhất là f (c) xảy ra tại c.
Nếu f (c) ≥ f (x) với mọi x thuộc một khoảng mở (a, b) ⊂ D chứa c thì ta nói f
có giá trị cực đại địa phương hay cực đại tương đối tại c.
Nếu f (c) ≤ f (x) với mọi x thuộc một khoảng mở (a, b) ⊂ D chứa c thì ta nói f
có giá trị cực tiểu địa phương hay cực tiểu tương đối tại c.

Giá trị cực đại và cực tiểu được gọi chung là cực trị. Điểm tại đó xảy ra cực
trị thường được gọi là điểm cực trị. Ngắn gọn thì cực trị toàn cục được xét trong
toàn miền xác định, còn cực trị địa phương chỉ xét trong một lân cận nào đó.
Một cách trực quan, trên một đồ thị thì cực đại toàn cục xảy ra tại điểm cao
hơn hay bằng mọi điểm khác trên đồ thị, trong khi cực đại địa phương xảy ra tại
điểm cao hơn hay bằng mọi điểm khác trong một lân cận nào đó, xem Hình 4.1.1.
Với định nghĩa trên thì một giá trị có thể là cực trị toàn cục nhưng không phải
là cực trị địa phương, khi nó xảy ra ở điểm biên của miền xác định.

Ví dụ 4.1.2. Xét f (x) = x2 trên miền xác định R, xem Hình 4.1.2. Vì f (x) ≥ f (0)
với mọi x nên f (0) = 0 là cực tiểu toàn cục và là cực tiểu địa phương của f . Tuy
nhiên không có điểm cao nhất trên parabol và do đó hàm số này không có giá trị
cực đại.
Nếu chỉ xét miền xác định là [−1, 2] thì f có một cực tiểu địa phương ở x = 0,
một cực tiểu toàn cục ở x = 0, một cực đại toàn cục ở x = 2, và không có cực đại
địa phương.

76
4.1. CỰC TRỊ CỦA HÀM SỐ 77

Hình 4.1.1: Cực tiểu tuyệt đối f (a), cực đại tuyệt đối f (d), cực tiểu địa phương
f (c) và f (e), cực đại địa phương f (b) và f (d).

Hình 4.1.2: Giá trị cực tiểu là 0, không có cực đại.

Ví dụ 4.1.3. Hàm số f (x) = x3 không có cực trị, xem Hình 4.1.3.

Trong các hình vẽ ta thấy nếu tại điểm cực trị đồ thị của hàm có tiếp tuyến thì
tiếp tuyến sẽ nằm ngang. Điều này không đáng ngạc nhiên với lí luận sau: gần điểm
cực trị, nếu trước đó hàm đã tăng thì qua điểm cực trị không thể tiếp tục tăng, còn
nếu trước đó đã giảm thì qua điểm cực trị không thể tiếp tục giảm, do đó đạo hàm
phải đổi dấu khi đi qua c, do đó phải bằng 0 tại c. Lí luận đơn giản này giả thiết
tính liên tục của đạo hàm, tuy nhiên kết quả đúng mà không cần giả thiết này:
78 CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG CỦA ĐẠO HÀM

Hình 4.1.3: Không có cực tiểu, không có cực đại.

Định lý 4.1.4 (Định lý Fermat). Nếu f có cực trị địa phương tại c và f ′ (c) tồn
tại thì f ′ (c) = 0.

Như vậy tại cực trị địa phương đạo hàm phải bằng 0. Đây là một quan
sát then chốt trong ứng dụng của đạo hàm. Có thể giải thích điều này một cách dễ
dàng như trong chứng minh dưới đây.

Chứng minh. Giả sử rằng f có cực đại địa phương tại c. Ta có nếu như h đủ gần 0
(h có thể âm hoặc dương) thì f (c) ≥ f (c + h). Vậy nếu h đủ nhỏ và h > 0 thì

f (c + h) − f (c)
≤ 0.
h

Lấy giới hạn phải của cả hai vế của bất đẳng thức khi h tiến về 0 ta có

f (c + h) − f (c)
f ′ (c) = lim ≤ 0.
h→0+ h

Tương tự nếu h đủ nhỏ và h < 0 thì

f (c + h) − f (c)
≥ 0.
h

Lấy giới hạn trái hai vế của bất đẳng thức khi h tiến về 0 ta được

f (c + h) − f (c)
f ′ (c) = lim ≥ 0.
h→0− h

Như thế ta buộc phải có f ′ (c) = 0.


Có thể chứng minh tương tự cho trường hợp f có cực tiểu địa phương .
4.1. CỰC TRỊ CỦA HÀM SỐ 79

Điểm tại đó đạo hàm bằng 0 còn được gọi là một điểm dừng của hàm (vì nếu
coi đạo hàm là vận tốc của chuyển động thì dừng chuyển động có nghĩa là vận tốc
bằng 0). Điểm tại đó đạo hàm bằng 0 hoặc không tồn tại được gọi là điểm tới hạn
của hàm, là những điểm hệ trọng 1 .

Ví dụ 4.1.5. Hàm số f (x) = |x| có điểm tới hạn x = 0 vì f ′ (0) không tồn tại.

Định lý Fermat có thể được viết lại là cực trị địa phương chỉ xảy ra tại
điểm tới hạn.

Ví dụ 4.1.6. Giả sử ta biết hoặc dự đoán từ đồ thị Hình 4.1.4 là hàm f (x) =
2x4 − 8x2 − 17 có giá trị nhỏ nhất. Ta tìm giá trị đó.

400

350

300

250

200

150

100

50

-4 -3 -2 -1 0 1 2 3

-50

Hình 4.1.4: Đồ thị hàm f (x) = 2x4 − 8x2 − 17.

Điểm x mà ở đó hàm f đạt cực tiểu toàn cục cũng là điểm tại đó hàm đạt cực
tiểu địa phương do miền xác định của hàm f là một khoảng mở (−∞, ∞). Theo
Định lý Fermat, điểm này phải là một điểm dừng, tức là f ′ (x) = 0. Giải phương
trình ta được

f ′ (x) = 0 ⇐⇒ 8x3 − 16x = 0 ⇐⇒ 4x(x2 − 2) = 0


√ √
⇐⇒ x = 0 hoặc x = 2 hoặc x = − 2.
√ √
Tính giá trị f (0) = −17, f ( 2) = f (− 2) = −25 ta kết luận giá trị nhỏ nhất của
hàm f , nếu có, là −25.

1
tiếng Anh là critical points
80 CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG CỦA ĐẠO HÀM

4.1.1 Sự tồn tại giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ
nhất
Dưới đây là một điều kiện đủ quan trọng cho sự tồn tại cực trị toàn cục.

Định lý 4.1.7 (Định lý cực trị toàn cục). Nếu f liên tục trên đoạn [a, b] thì f
đạt giá trị cực đại toàn cục và giá trị cực tiểu toàn cục trên [a, b].

Nói ngắn gọn: Một hàm liên tục trên một đoạn thì có giá trị lớn nhất
và giá trị nhỏ nhất.
Định lý này là một hệ quả của tính đầy đủ của tập hợp các số thực, chứng minh
có trong các giáo trình nâng cao hơn như [Kha96, tr. 56].
Như thế một hàm liên tục trên đoạn [a, b] và khả vi trên khoảng (a, b) phải có
cực trị toàn cục, và cực trị toàn cục này xảy ra hoặc là tại biên a hoặc b, hoặc là
bên trong khoảng (a, b), nếu xảy ra bên trong khoảng (a, b) thì đó phải là cực trị
địa phương và do đó phải tại điểm dừng.

Hình 4.1.5: Cực trị toàn cục xảy ra ở điểm dừng hoặc trên biên.

Từ đó ta đưa ra thuật toán sau:

Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của một hàm trên một
khoảng đóng [a, b]:

Bước 1: Tìm các điểm tới hạn bên trong khoảng mở (a, b).

Bước 2: Tính các giá trị của hàm tại các điểm tới hạn tìm được ở Bước 1
và tại các điểm mút a và b.

Bước 3: Số lớn nhất trong các số tìm được ở Bước 2 là giá trị lớn nhất của
hàm, số nhỏ nhất là giá trị nhỏ nhất của hàm.

Ví dụ 4.1.8. Tiếp tục Ví dụ 4.1.6, ta tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của
hàm f (x) = 2x4 − 8x2 − 17 trên đoạn [−1, 3].
4.1. CỰC TRỊ CỦA HÀM SỐ 81

Trong khoảng mở (−1, 3) hàm f có hai điểm tới hạn là 0 và 2. Ta tính được

f (0) = −17, f ( 2) = −25, f (−1) = −23, f (3) = 73. Vậy giá trị nhỏ nhất là −25 và
giá trị lớn nhất là 73.

Ví dụ 4.1.9. Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm

f (x) = x3 − 6x2 + 9x + 2

trên đoạn [−1, 4].


Ta tìm điểm dừng. Ta có f ′ (x) = 3x2 − 12x + 9. Giải phương trình f ′ (x) = 0 ta
được x2 − 4x + 3 = 0, vậy x = 1, x = 3.
Tính và so sánh

f (1) = 6, f (3) = 2, f (−1) = −14, f (4) = 6,

ta kết luận cực giá trị lớn nhất là 6 ở x = 1 và x = 4, và giá trị nhỏ nhất là −14 ở
x = −1.

4.1.2 Các định lý giá trị trung bình


Định lý 4.1.10 (Định lý Rolle). Nếu hàm f liên tục trên đoạn [a, b], khả vi trong
khoảng (a, b), và f (a) = f (b), thì tồn tại một số thực c thuộc (a, b) sao cho f ′ (c) = 0.

A B

a c b x

Hình 4.1.6: Định lý Rolle khẳng định một điều dễ thấy trực quan: Nếu một đường
cong đồ thị liên tục nối hai điểm có cùng cao độ thì sẽ có một điểm trên đồ thị tại
đó tiếp tuyến nằm ngang.

Có thể giải thích nguồn gốc của Định lý Rolle một cách khá đơn giản: hàm liên
tục trên một đoạn thì có giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất, nếu giá trị của hàm
tại hai đầu của đoạn xác định bằng nhau thì một trong hai giá trị cực trị toàn cục
trên phải xảy ra bên trong, do đó là cực trị địa phương, xảy ra tại một điểm dừng.

Chứng minh. Ta xét ba trường hợp.

(a) Trường hợp f là một hàm hằng, f = f (a): Khi đó với mọi x ∈ (a, b) thì
f ′ (x) = 0, do đó ta có thể chọn c bất kì trong khoảng (a, b).
82 CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG CỦA ĐẠO HÀM

(b) Trường hợp f (x) > f (a) với một x nào đó trong khoảng (a, b): Theo Định lý
cực trị toàn cục 4.1.7, f có một giá trị cực đại toàn cục tại một điểm nào đó
trong đoạn [a, b]. Vì f (a) = f (b) nên giá trị cực đại toàn cục này phải đạt tại
một số c trong khoảng mở (a, b). Khi đó f có cực đại địa phương tại c. Suy ra
f ′ (c) = 0 theo Định lý Fermat.

(c) Trường hợp f (x) < f (a) với một x nào đó trong khoảng (a, b): Tương tự, theo
Định lý cực trị toàn cục 4.1.7, f có một giá trị cực tiểu toàn cục trong đoạn
[a, b] và vì f (a) = f (b) giá trị cực tiểu toàn cục này đạt tại một số c trong
khoảng (a, b), do đó f có cực tiểu địa phương tại c và như vậy f ′ (c) = 0 theo
Định lý Fermat.

Định lý 4.1.11 (Định lý giá trị trung bình – Định lý Lagrange). Nếu hàm
f liên tục trên đoạn [a, b] và khả vi trong khoảng (a, b) thì có c thuộc (a, b) sao cho

f (b) − f (a)
f ′ (c) = .
b−a

Định lý giá trị trung bình nói rằng giá trị trung bình của một hàm số giữa hai
đầu của một đoạn nhận được bởi tốc độ biến thiên của hàm tại một điểm nào đó
trong đoạn. Nhờ đó từ hiểu biết về giá trị của đạo hàm ta có thể suy ra hiểu biết về
hàm. Đây là công cụ chính cho các ứng dụng rất quan trọng của đạo hàm ở chương
sau.
y

A
f (a)

B
f (b)

a c b x

Hình 4.1.7: Minh họa ý nghĩa hình học của định lý giá trị trung bình Lagrange: Hệ
số góc của đường cát tuyến AB là f (b)−f b−a
(a)
và hệ số góc của tiếp tuyến tại điểm
P = (c, f (c)) là f ′ (c), định lý nói rằng có ít nhất một điểm P trên đồ thị mà tiếp
tuyến tại đó song song với cát tuyến AB. Về trực quan Định lý Lagrange cho một
phiên bản nghiêng của Định lý Rolle.

Chứng minh. Áp dụng Định lý Rolle cho hàm

f (b) − f (a)
g(x) = f (x) − [f (a) + (x − a)].
b−a
4.1. CỰC TRỊ CỦA HÀM SỐ 83

Hàm g này chẳng qua là hiệu giữa hàm f với hàm tuyến tính có đồ thị là đường cát
tuyến nối hai điểm (a, f (a)) và (b, f (b)).

Ta có thể viết công thức của Định lý Lagrange ở những dạng khác, cũng rất hữu
ích, như
f (x) − f (a) = f ′ (c)(x − a),

hay
f (x) = f (a) + f ′ (c)(x − a)

với c giữa a và x; hay


f (a + h) = f (a) + f ′ (a + θh)h

với θ giữa 0 và 1. Các công thức này cho giá trị chính xác của lượng thay đổi của
giá trị của hàm thông qua đạo hàm.
Ta còn có một phát triển mà ta sẽ dùng về sau:

Định lý 4.1.12 (Định lý giá trị trung bình Cauchy). Nếu hai hàm f và g liên
tục trên đoạn [a, b] và khả vi trong khoảng (a, b) thì tồn tại điểm c thuộc (a, b) sao
cho
[f (b) − f (a)] g ′ (c) = [g(b) − g(a)] f ′ (c). (4.1.1)

Nếu g(b) 6= g(a) và với mọi x ∈ (a, b) ta có g ′ (x) 6= 0, thì đẳng thức trên có thể
được viết dưới dạng
f (b) − f (a) f ′ (c)
= ′ . (4.1.2)
g(b) − g(a) g (c)

Chứng minh. Áp dụng Định lý Rolle cho hàm

h(x) = (f (b) − f (a))g(x) − (g(b) − g(a))f (x).

Từ Định lý giá trị trung bình ta được một hệ quả quan trọng:

Hệ quả 4.1.13. Nếu f ′ (x) = 0 với mọi x trong khoảng (a, b) thì f là hàm hằng trên
khoảng (a, b).

Chứng minh. Với x1 và x2 bất kì thuộc khoảng (a, b), ta chứng tỏ f (x1 ) = f (x2 ).
Giả sử x1 < x2 . Áp dụng Định lý giá trị trung bình cho hàm f trên đoạn [x1 , x2 ]
ta được f (x1 ) − f (x2 ) = f ′ (c)(x1 − x2 ) với một c nào đó trong khoảng (x1 , x2 ). Vì
f ′ (c) = 0 nên ta được f (x1 ) = f (x2 ).

Một hệ quả đáng chú ý nữa là:

Hệ quả 4.1.14. Nếu f ′ (x) = g ′ (x) với mọi x trong khoảng (a, b), thì f − g là hàm
hằng trên khoảng (a, b); nghĩa là f và g sai khác một hằng số.

Chứng minh. Áp dụng hệ quả trên cho hàm f − g.


84 CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG CỦA ĐẠO HÀM

Bài tập
4.1.1. Tìm các điểm tới hạn của hàm số.

(a) f (x) = 4 + 13 x − 12 x2 . (f) g(t) = |3t − 4|.

(b) f (x) = x3 − 16x2 − 15x. (g) g(y) = y−1


y 2 −y+1 .

(c) f (x) = 2x3 − 3x2 − 36x. (h) h(p) = p−1


p2 +4 .

(d) f (x) = 2x3 + x2 + 2x. (i) h(t) = t3/4 − 2t1/4 .

(e) g(t) = t4 + t3 + t2 + 1. (j) g(x) = x1/3 − x−2/3 .

4.1.2. Hãy kiểm tra rằng hàm số thoả mãn giả thiết của định lý Rolle trên khoảng cho
trước, sau đó tìm tất cả các số c thoả mãn kết luận của Định lý Rolle. Hãy vẽ đồ thị để
minh họa.
(a) f (x) = 5 − 12x + 3x2 , [1, 3].
(b) f (x) = x3 − x2 − 6x + 2, [0, 3].

(c) f (x) = x − 13 x, [0, 9].
(d) f (x) = cos 2x, [π/8, 7π/8].

4.1.3. Cho f (x) = 1 − x2 . Chứng tỏ rằng f (−1) = f (1) nhưng không tồn tại số c trong
3

khoảng (−1, 1) sao cho f ′ (c) = 0. Tại sao điều này không mâu thuẫn với Định lý Rolle?

4.1.4. Cho f (x) = 2 − |2x − 1|. Chứng tỏ rằng không tồn tại c sao cho f (3) − f (0) =
f ′ (c)(3 − 0). Tại sao điều này không mâu thuẫn với định lý Lagrange?

4.1.5. Chứng tỏ rằng phương trình có duy nhất một nghiệm thực.
(a) 2x + cos x = 0.
(b) 2x − 1 − sin x = 0.

4.1.6. Chứng tỏ rằng phương trình x3 − 15x + c = 0 có nhiều nhất một nghiệm trong đoạn
[−2, 2].

4.1.7. Chứng tỏ rằng phương trình x4 + 4x + c = 0 có nhiều nhất hai nghiệm.

4.1.8. Cho f (x) = x(x2 − 1)(x2 − 4). Tìm số nghiệm của phương trình f ′ (x) = 0.

4.1.9. Chứng minh rằng một đa thức bậc n có nhiều nhất n nghiệm.

4.1.10. Sử dụng Định lý giá trị trung bình để chứng minh bất đẳng thức

| sin a − sin b| ≤ |a − b| với mọi a và b.

4.1.11. Chứng tỏ nếu f khả vi trên R và f ′ (x) < 1 với mọi x thì f có nhiều nhất một điểm
bất động (tức điểm x tại đó f (x) = x).

4.1.12. Hai vận động viên bắt đầu chạy cùng lúc và đến đích cùng lúc. Chứng tỏ rằng tại
một thời điểm nào đó trong quãng đường chạy họ có cùng vận tốc.

4.1.13. Một người lái xe vào một xa lộ dài 41 km có vận tốc tối đa cho phép là 80 km/giờ.
Người đó vào xa lộ lúc 7g30 và ra khỏi xa lộ lúc 8g. Hỏi khẳng định rằng tại một thời điểm
nào đó người này đã vượt tốc độ cho phép là đúng hay sai?
4.2. LIÊN HỆ GIỮA ĐẠO HÀM VÀ TÍNH CHẤT CỦA HÀM 85

4.2 Liên hệ giữa đạo hàm và tính chất


của hàm

4.2.1 Tính tăng, giảm, và cực trị


Một hàm số được gọi là tăng nếu giá trị của biến tăng thì giá trị của hàm không
giảm:
x1 < x2 ⇒ f (x1 ) ≤ f (x2 ).

Một hàm số được gọi là tăng ngặt nếu giá trị của biến tăng thì giá trị của hàm
tăng: 2

x1 < x2 ⇒ f (x1 ) < f (x2 ).

Tất nhiên hàm tăng ngặt là hàm tăng. Về mặt hình học, nếu hàm là tăng thì đồ thị
của hàm hướng lên hoặc hướng ngang khi đi từ trái sang phải, còn nếu hàm là tăng
ngặt thì đồ thị của hàm hướng lên khi đi từ trái sang phải.
Tương tự, hàm được gọi là giảm nếu giá trị của biến tăng thì giá trị của hàm
không tăng:
x1 < x2 ⇒ f (x1 ) ≥ f (x2 ),

và là giảm ngặt nếu giá trị của biến tăng thì giá trị của hàm giảm:

x1 < x2 ⇒ f (x1 ) > f (x2 ).

Đồ thị của hàm giảm hướng xuống hoặc hướng ngang khi đi từ trái sang phải, đồ
thị của hàm giảm ngặt hướng xuống khi đi từ trái sang phải.
Ta có một công cụ hiệu quả bằng đạo hàm để phát hiện tính chất tăng giảm, đó
là đạo hàm dương thì hàm phải tăng. Ta có thể lý luận nhanh: đạo hàm dương dẫn
∆y
tới tỉ lệ biến thiên ∆x dương, do đó ∆y phải dương khi ∆x là dương, tức là hàm là
tăng. Những lý luận nhanh cho trường hợp đơn giản như trên giúp chúng ta hiểu dễ
dàng hơn và nhanh chóng hơn nội dung chính của kết quả.

Định lý 4.2.1. Giả sử f liên tục trên đoạn [a, b] và khả vi trên khoảng (a, b). Hàm
f là tăng trên [a, b] khi và chỉ khi f ′ ≥ 0 trên (a, b). Hàm f là giảm trên [a, b] khi và
chỉ khi f ′ ≤ 0 trên (a, b).

Chứng minh. Giả sử f là hàm tăng. Đạo hàm của f là giới hạn của tỉ lệ thay đổi
f (x+∆x)−f (x)
∆x . Lấy ∆x > 0 thì f (x + ∆x) ≥ f (x), do đó tỉ lệ trên lớn hơn hay bằng
0, dẫn tới giới hạn f ′ (x) phải lớn hơn hay bằng 0.
Chiều ngược lại, lấy hai điểm bất kỳ x1 , x2 trong đoạn [a, b]. Giả sử x1 < x2 .

2
Một số tài liệu như [Ste16] định nghĩa hàm tăng tương ứng với hàm tăng ngặt trong tài liệu
này.
86 CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG CỦA ĐẠO HÀM

Theo Định lý giá trị trung bình 4.1.11, tồn tại c thuộc (x1 , x2 ) để

f (x2 ) − f (x1 )
= f ′ (c).
x2 − x1

Vì x2 − x1 > 0 nên f (x2 ) − f (x1 ) cùng dấu với f ′ (c), lớn hơn hay bằng 0, vậy
f (x2 ) ≥ f (x1 ), hàm f là tăng.
Trường hợp hàm giảm tương tự.

Chứng minh chặt chẽ và chính xác trên có thể giúp chúng ta nhận ra một điều
đáng chú ý mà lí luận sơ lược trước đó không chỉ ra: nếu f ′ > 0 trên (a, b) thì f
tăng ngặt trên (a, b).
Ta dễ dàng rút ra một tiêu chuẩn đơn giản và hiệu quả, thường dùng để khảo
sát tính tăng giảm của hàm:

Định lý 4.2.2 (Tiêu chuẩn đạo hàm bậc nhất cho cực trị). Cho hàm số f
liên tục trên một khoảng mở chứa c và khả vi trên khoảng đó trừ c.

(a) Nếu f ′ (x) > 0 ở phía bên trái của c và f ′ (x) < 0 ở phía bên phải của c thì f
có cực đại địa phương tại c.

(b) Nếu f ′ (x) < 0 ở phía bên trái của c và f ′ (x) > 0 ở phía bên phải của c thì f
có cực tiểu địa phương tại c.

(c) Nếu f ′ (x) không đổi dấu quanh điểm c thì f không có cực trị địa phương tại c.

Chứng minh. Giả sử giả thiết đúng cho khoảng (a, b) chứa c, có thể thu hẹp khoảng
(a, b) để f cũng liên tục tại a và tại b.
(a) Áp dụng Định lý 4.2.1 cho đoạn [a, c], hàm f tăng trên [a, c], do đó f (x) ≤ f (c)
trên [a, c]. Tương tự, hàm f giảm trên đoạn [c, b] và f (c) ≥ f (x) trên [c, b]. Vậy
f (c) ≥ f (x) trên [a, b].
(b) và (c) là tương tự.

Nếu hàm f có đạo hàm liên tục trên một khoảng mở thì các điểm tới hạn của
f trong khoảng đó là các điểm dừng của f , và nếu a < b là hai điểm dừng liên tiếp
của f , nghĩa là giữa a và b không có điểm dừng nào khác, thì f ′ phải luôn dương
hoặc luôn âm trên khoảng (a, b) (một hệ quả của Định lý giá trị trung gian 2.2.12
áp dụng cho f ′ ), tức là f ′ không đổi dấu trên khoảng (a, b). Vì tính chất đặc biệt
này nên các hàm có đạo hàm liên tục rất thuận tiện cho các khảo sát dùng đạo hàm.
Người ta thường gọi chúng là các hàm trơn. Tên gọi thể hiện ý nghĩa trực quan đồ
thị của hàm trơn là một đường trơn tru, ở đó phương (độ nghiêng) của đồ thị thay
đổi một cách liên tục chứ không đột ngột. Về mặt vật lý, một chuyển động trơn thì
vận tốc thay đổi liên tục chứ không nhảy vọt. Về mặt định lượng, hàm trơn thì tốc
độ biến thiên một cách liên tục.
Tổng hợp các nhận xét trên cho chúng ta thuật toán sau.
4.2. LIÊN HỆ GIỮA ĐẠO HÀM VÀ TÍNH CHẤT CỦA HÀM 87

Xét tính tăng giảm và tìm cực trị của hàm trơn:

Bước 1: Tìm các điểm dừng, bằng cách giải phương trình f ′ (x) = 0.

Bước 2: Xét tính tăng giảm, bằng cách xét dấu của f ′ quanh các điểm
dừng tìm được ở Bước 1. Giữa hai điểm dừng liên tiếp dấu của f ′
không đổi. Nếu dấu của f ′ là dương thì f tăng trong khoảng đó

x a b
f ′ (x) 0 + 0
f (x) %

nếu dấu của f ′ là âm thì f giảm trong khoảng đó

x a b
f ′ (x) 0 − 0
f (x) &

Bước 3: Xét cực trị: quanh một điểm dừng, nếu f ′ đổi dấu từ dương sang
âm thì f có cực đại địa phương tại đó

x c
f ′ (x) + 0 −
f (x) % cực đại &

nếu f ′ đổi dấu từ âm sang dương thì f có cực tiểu địa phương tại đó

x c
f ′ (x) − 0 +
f (x) & cực tiểu %

nếu f ′ không đổi dấu thì f không có cực trị địa phương tại đó.

Ví dụ 4.2.3. Tiếp tục Ví dụ 4.1.6, ta xét tính tăng giảm và cực trị địa phương của
hàm f (x) = 2x4 − 8x2 − 17.

Ta đã có f ′ (x) = 8x3 − 16x và f có các điểm dừng tại x = 0, x = ± 2. Viết
f ′ (x) = 8x(x2 − 2) ta dễ dàng xét dấu của f ′ . Một cách khác là trên mỗi khoảng
giữa hai điểm dừng ta lấy một điểm tùy ý rồi tìm dấu của f ′ tại điểm đó. Chẳng
√ √
hạn trên khoảng (− 2, 0) thì f ′ (−1) = 8 > 0, do đó f ′ (x) > 0 với mọi x ∈ (− 2, 0).
Ta trình bày thông tin trong một bảng biến thiên:
√ √
x −∞ − 2 0 2 ∞
f ′ (x) − 0 + 0 − 0 +
f (x) & cực tiểu % cực đại & cực tiểu %

Ta có hai cực tiểu địa phương tại x = ± 2 và một cực đại địa phương tại x = 0.
88 CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG CỦA ĐẠO HÀM

So sánh, kết quả khớp với Hình 4.1.4 trang 79. Mặt khác từ hình ta khó mà đoán

được vị trí chính xác của điểm cực tiểu là tại x = ± 2.

4.2.2 Tính lồi, lõm, và điểm uốn


Ở phần này ta dùng đạo hàm bậc hai để khảo sát hàm số.

Định lý 4.2.4 (Tiêu chuẩn đạo hàm bậc hai cho cực trị). Giả sử c là một
điểm dừng của hàm f và f có đạo hàm cấp hai tại c.

(a) Nếu f ′′ (c) > 0 thì f đạt cực tiểu địa phương tại c.

(b) Nếu f ′′ (c) < 0 thì f đạt cực đại địa phương tại c.

Nếu ta cho thêm giả thiết f ′′ liên tục ở gần c, thì có thể giải thích tiêu chuẩn
này ngắn gọn: Nếu f ′′ (c) > 0 thì f ′′ > 0 ở gần c, dẫn tới f ′ tăng ở đó, mà f ′ (c) = 0,
nên f ′ < 0 bên trái c và f ′ > 0 bên phải c, do đó f có cực tiểu tại c.

Chứng minh. Theo định nghĩa đạo hàm, do f ′′ (c) tồn tại nên f ′ tồn tại trong một
khoảng mở nào đó chứa c. Dùng giả thiết f ′ (c) = 0 ta có

f ′ (x) − f ′ (c) f ′ (x)


f ′′ (c) = lim = lim .
x→c x−c x→c x − c

f ′ (x)
Nếu f ′′ (c) > 0 thì với x đủ gần c ta phải có x−c > 0, do đó f ′ (x) < 0 nếu x < c và
f ′ (x) > 0 nếu x > c, do đó f có cực tiểu địa phương tại c theo Tiêu chuẩn đạo hàm
bậc nhất cho cực trị, Định lý 4.2.2.

Ví dụ 4.2.5. Tiếp tục Ví dụ 4.1.6, ta xét cực trị của hàm f (x) = 2x4 − 8x2 − 17.

Ta có f ′ (x) = 8x3 −16x và f có các điểm dừng tại x = 0, x = ± 2. Tính đạo hàm
√ √
bậc hai ta được f ′′ (x) = 24x2 − 16. Ta tính được f ′′ (0) < 0, f ′′ (− 2) = f ′′ ( 2) > 0.

Vậy ta có hai cực tiểu địa phương tại x = ± 2 và một cực đại địa phương tại x = 0.

Định nghĩa 4.2.6. Hàm f được gọi là hàm lồi 3 trên khoảng (a, b) nếu với mọi
x, y thuộc (a, b) và với mọi α thuộc [0, 1] thì

f (αx + (1 − α)y) ≤ αf (x) + (1 − α)f (y). (4.2.1)

Hàm f được gọi là hàm lõm trên (a, b) nếu với mọi x, y thuộc (a, b) và với mọi
α thuộc [0, 1] thì

f (αx + (1 − α)y) ≥ αf (x) + (1 − α)f (y). (4.2.2)

3
Trong tiếng Anh lồi là convex, lõm là concave. Chú ý là một số tài liệu như [Ste16] dùng thuật
ngữ hơi khác: lõm lên (concave upward) cho lồi, và lõm xuống (concave downward) cho lõm. Có tài
liệu, như giáo trình Giải tích lớp 12 hiện hành [SGKTH], dùng thuật ngữ ngược lại với ở đây. Vì
vậy khi dùng tài liệu khác người đọc cần xem định nghĩa được dùng là gì. Thuật ngữ được dùng ở
đây theo tập quán trong ngành toán ở bậc đại học.
4.2. LIÊN HỆ GIỮA ĐẠO HÀM VÀ TÍNH CHẤT CỦA HÀM 89

Hình 4.2.1: Đồ thị của hàm lồi: phần đồ thị giữa hai điểm nằm bên dưới đoạn cát
tuyến nối hai điểm đó.

Hình 4.2.2: Đồ thị của hàm lõm: phần đồ thị giữa hai điểm nằm bên trên đoạn cát
tuyến nối hai điểm đó.

Định lý 4.2.7. Giả sử hàm f khả vi trên khoảng (a, b), thì f là hàm lồi khi và chỉ
khi f ′ là hàm tăng, và f là hàm lõm khi và chỉ khi f ′ là hàm giảm.

Vậy ta thấy với hàm khả vi thì tính lồi đồng nghĩa với tính tăng của đạo
hàm.

x2 −x
Chứng minh. Với x1 < x2 và x = αx1 + (1 − α)x2 , thì α = x2 −x1 . Ta có thể viết lại
điều kiện lồi (4.2.1) như sau. Với mọi x1 < x < x2 thì

x2 − x x − x1
f (x) ≤ f (x1 ) + f (x2 ).
x2 − x1 x2 − x1

Có thể kiểm được là công thức này tương đương với

f (x) − f (x1 ) f (x) − f (x2 )


≤ .
x − x1 x − x2

Điều kiện cần: Với công thức trên, cho x → x1 , và cho x → x2 , ta được

f (x2 ) − f (x1 )
f ′ (x1 ) ≤ ≤ f ′ (x2 ).
x2 − x1

Vậy f ′ là hàm tăng trên (a, b).


Điều kiện đủ: Giả sử f ′ là hàm tăng trên (a, b). Theo Định lý giá trị trung bình
Lagrange 4.1.11, nếu x thuộc (x1 , x2 ) thì tồn tại θ1 , θ2 , với x1 < θ1 < x < θ2 < x2 ,
90 CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG CỦA ĐẠO HÀM

để
f (x) − f (x1 ) f (x) − f (x2 )
= f ′ (θ1 ) và = f ′ (θ2 ).
x − x1 x − x2

Vì f ′ (θ1 ) ≤ f ′ (θ2 ) nên f (x)−f (x1 )


x−x1 ≤ f (x)−f (x2 )
x−x2 . Vậy f là hàm lồi.
Có thể làm tương tự cho tính lõm.

Từ kết quả này, áp dụng Định lý 4.2.1 về tính tăng giảm cho f ′ , ta thu được
một tiêu chuẩn đạo hàm cấp hai cho tính lồi lõm, rất thuận tiện, mà người ta cũng
thường, và người đọc cũng có thể, lấy luôn làm định nghĩa đơn giản hơn cho sự lồi
lõm:

Hệ quả 4.2.8. Giả sử hàm f có đạo hàm cấp hai trong khoảng (a, b). Điều kiện
cần và đủ để hàm f lồi trên (a, b) là f ′′ ≥ 0 trên (a, b). Điều kiện cần và đủ để hàm
f lõm trên (a, b) là f ′′ ≤ 0 trên (a, b).

Vậy ta chỉ cần xét dấu của đạo hàm cấp hai để biết tính lồi lõm.

Ví dụ 4.2.9. Với hàm y = x2 thì y ′ = 2x, y ′′ = 2 > 0, vậy đây là hàm lồi. Với hàm
y = −x2 thì y ′ = −2x, y ′′ = −2 < 0, vậy đây là hàm lõm.

Hình 4.2.3: Hai ví dụ dễ nhớ: hàm y = x2 lồi, hàm y = −x2 lõm.

Định nghĩa 4.2.10. Điểm của đồ thị mà ở đó đồ thị đổi tính lồi lõm, từ lồi sang
lõm hay ngược lại, được gọi là điểm uốn của đồ thị hay của hàm.

Ta lập tức có một tiêu chuẩn đạo hàm bậc hai cho điểm uốn:

Mệnh đề 4.2.11. Giả sử hàm f có đạo hàm bậc hai quanh điểm c. Nếu f ′′ đổi dấu
tại c thì f có điểm uốn tại c.
4.2. LIÊN HỆ GIỮA ĐẠO HÀM VÀ TÍNH CHẤT CỦA HÀM 91

Nếu ta thêm giả thiết đạo hàm cấp hai liên tục, thì khi f ′′ đổi dấu tại c ta phải
có f ′′ (c) = 0 (một hệ quả của Định lý giá trị trung gian 2.2.12 áp dụng cho f ′′ ).
Điều này cho phép ta tìm các ứng cử viên cho điểm uốn bằng cách tìm nghiệm của
đạo hàm cấp hai, tương tự như ta đã tìm ứng cử viên cho điểm cực trị bằng cách
tìm nghiệm của đạo hàm cấp một.
Tổng hợp lại ta có thuật toán sau.

Xét tính lồi lõm và tìm điểm uốn của một hàm có đạo hàm bậc
hai liên tục:

Bước 1: Tìm các điểm tại đó đạo hàm bậc hai bằng 0, tức là giải phương
trình f ′′ (x) = 0.

Bước 2: Xét tính lồi lõm: Xét dấu của f ′′ quanh các điểm tìm được ở Bước
1. Trên khoảng giữa hai điểm liên tiếp tìm được ở Bước 1, dấu của f ′′
không đổi. Nếu dấu của f ′′ là dương thì f lồi trong khoảng đó

x a b
f ′′ (x) 0 + 0
f (x) lồi

nếu dấu của f ′′ là âm thì f lõm trong khoảng đó

x a b
f ′′ (x) 0 − 0
f (x) lõm

Bước 3: Xét điểm uốn: Tại mỗi điểm tìm được ở Bước 1, nếu f ′′ đổi dấu
thì hàm có điểm uốn tại đó.

x c
f ′′ (x) + 0 −
f (x) lồi điểm uốn lõm

x c
f ′′ (x) − 0 +
f (x) lõm điểm uốn lồi

Ví dụ 4.2.12. Tiếp tục Ví dụ 4.1.6, ta xét tính lồi của hàm f (x) = 2x4 − 8x2 − 17.
Ta đã có f ′′ (x) = 24x2 − 16 = 8(3x2 − 2). Giải phương trình f ′′ (x) = 0 ta được
p p p p
x = ± 2/3. Ta tìm dấu của f ′′ (x) trên mỗi khoảng (−∞, − 2/3), (− 2/3, 2/3),
p
( 2/3, ∞), bằng cách xét dấu hay tính giá trị của f ′′ (x) tại một điểm trong khoảng,
p p
chẳng hạn ta thấy f ′′ (0) < 0 nên f ′′ (x) < 0 trên (− 2/3, 2/3). Ta thường tóm
92 CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG CỦA ĐẠO HÀM

tắt thông tin trong một bảng biến thiên:


p p
x −∞ − 2/3 2/3 ∞
f ′′ (x) + 0 − 0 +
f (x) lồi điểm uốn lõm điểm uốn lồi
p
Từ bảng trên ta thấy hàm f có hai điểm uốn ở x = ± 2/3.
So sánh, kết quả khớp với Hình 4.1.4 trang 79. Mặt khác từ hình ta khó mà đoán
p
được vị trí chính xác của điểm uốn là tại x = ± 2/3.

Khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số


Cho một hàm cụ thể, để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm về cơ bản ta kết hợp việc
khảo sát đạo hàm bậc một và đạo hàm bậc hai ở phần trên, cùng với xét thêm một
số thông tin thêm như các giới hạn của hàm tại các điểm hàm không xác định hay
giới hạn của hàm ở −∞, ∞ (được gọi là các tiệm cận đứng và tiệm cận ngang). Việc
này đã được làm nhiều ở trung học.

Ví dụ 4.2.13. Khảo sát hàm số

f (x) = 2x3 + 3x2 − 36x

Ta khảo sát đạo hàm bậc nhất

f ′ (x) = 6x2 + 6x − 36 = 6(x2 + x − 6) = 6(x − 2)(x + 3)

f ′ (x) = 0 ⇐⇒ x = 2, x = −3.

Bảng biến thiên cho đạo hàm bậc nhất:


x −∞ −3 2 ∞
f ′ (x) + 0 − 0 +
f (x) tăng cực đại giảm cực tiểu tăng
Ta khảo sát đạo hàm bậc hai

f ′′ (x) = 12x + 6

f ′′ (x) = 0 ⇐⇒ x = −1/2.

Bảng biến thiên cho đạo hàm bậc hai:


x −∞ −1/2 ∞
f ′′ (x) − 0 +
f (x) lõm điểm uốn lồi

Đồ thị vẽ bằng máy tính ở Hình 4.2.4.

Ngày nay việc vẽ đồ thị của các hàm được cho bằng công thức sơ cấp trở nên
dễ dàng nhờ chương trình máy tính. Người học cần sử dụng phần mềm máy tính để
4.2. LIÊN HỆ GIỮA ĐẠO HÀM VÀ TÍNH CHẤT CỦA HÀM 93

-7 -6 -5 -4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4 5 6

Hình 4.2.4: Đồ thị hàm f (x) = 2x3 + 3x2 − 36x.

học môn này, trước hết để vẽ các đồ thị và làm các tính toán. Tài liệu này có phần
Hướng dẫn sử dụng phần mềm máy tính ở trang 187.
Để từ đồ thị của hàm số thấy được các tính chất của hàm số, ta cần nắm vững
các mối quan hệ giữa tính chất của hàm với đồ thị của hàm mà ta đã khảo sát trong
mục này.

Ví dụ 4.2.14. Ở Hình 4.2.5 đồ thị của một hàm được cho bằng một công thức khá
phức tạp được vẽ bằng phần mềm GeoGebra. Từ đồ thị ta có thể nhận xét những
tính chất của hàm ở mức trực quan. Ta thấy hàm có một cực tiểu ở đâu đó giữa −2
và −1, có hai điểm uốn ở gần −1 và gần 0. Ta có thể phóng to hình vẽ để có những
ước lượng chính xác hơn.
Với những nhận định trên, dùng phần mềm này ta có thể tính các đạo hàm bậc
nhất và bậc hai, rồi giải xấp xỉ các phương trình, thu được giá trị xấp xỉ của điểm
cực trị ở x ≈ −1,722 và điểm uốn ở x ≈ −1,4312 và x ≈ 0,3062, với kí hiệu ≈ nghĩa
là “gần bằng”.

4.2.3 Xấp xỉ tuyến tính


Giả sử hàm f khả vi tại x thì

f (x + h) − f (x)
f ′ (x) = lim ,
h→0 h
94 CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG CỦA ĐẠO HÀM


Hình 4.2.5: Đồ thị của hàm f (x) = x8 + x7 − x6 + 1,1x5 − x4 + 2x3 − x2 + x + 1.

như thế khi h “nhỏ” thì f (x+h)−f (x)


h “gần bằng” f ′ (x), do đó f (x + h) − f (x) “gần
bằng” f ′ (x)h. Đây là nguyên lí xấp xỉ tuyến tính:

h ≈ 0 =⇒ f (x + h) − f (x) ≈ f ′ (x)h. (4.2.3)

Viết ∆y = f (x + ∆x) − f (x) thì lí luận trên nói một điều đơn giản rằng khi biến
thiên ∆x của x là nhỏ thì tỉ lệ biến thiên ∆y
∆x gần bằng tỉ lệ biến thiên tức thời f ′ (x),
tức là
∆x ≈ 0 =⇒ ∆y ≈ f ′ (x)∆x.

Nguyên lí xấp xỉ tuyến tính dễ sử dụng và có hiệu quả trong nhiều vấn đề về sau.
Ta còn có một giải thích hình học cho xấp xỉ tuyến tính. Từ ý nghĩa của đạo
hàm, ta thấy xấp xỉ tuyến tính chẳng qua là xấp xỉ đường cong đồ thị bởi tiếp tuyến
của đồ thị, xem Hình 4.2.7:

x ≈ c =⇒ f (x) ≈ f (c) + f ′ (c)(x − c).


Ví dụ 4.2.15. Ước lượng 1,01.

Ta thấy 1,01 gần bằng 1, nên ta dùng xấp xỉ tuyến tính của f (x) = x tại 1.
Do f ′ (x) = 1

2 x
nên

p √ 1
1,01 ≈ 1 + √ (1,01 − 1) = 1,005.
2 1

Chú ý là trong trường hợp này xấp xỉ tuyến tính có thể được tính nhanh chóng mà
không cần dùng máy tính. Giá trị chính xác hơn cho bởi máy tính là 1,000499875 . . . .

Ví dụ 4.2.16. Gọi C(x) là chi phí để sản xuất x đơn vị sản phẩm của một món
4.2. LIÊN HỆ GIỮA ĐẠO HÀM VÀ TÍNH CHẤT CỦA HÀM 95

Hình 4.2.6: Ý nghĩa hình học của xấp xỉ tuyến tính.

hàng. Với qui mô sản xuất rất lớn thì 1 đơn vị sản phẩm có thể được coi là một số
rất nhỏ, và người ta có thể áp dụng xấp xỉ tuyến tính:

C(x + 1) − C(x) ≈ C ′ (x).

Điều này có nghĩa là C ′ (x) xấp xỉ chi phí của sản phẩm thứ x + 1. Trong kinh tế
người ta gọi C ′ (x) là chi phí cận biên (marginal cost), và dùng nó để xấp xỉ mức
biến động chi phí khi qui mô sản xuất tăng lên 1 đơn vị.
Chẳng hạn C ′ (1400) = 3 có nghĩa là ở qui mô sản xuất 1400 đơn vị sản phẩm
thì chi phí để sản xuất thêm 1 đơn vị sản phẩm gần bằng 3.

Ví dụ 4.2.17 (Phương pháp Newton giải gần đúng phương trình). Ta muốn
giải phương trình f (x) = 0 để tìm một nghiệm x0 . Giả sử ta đã có được một số x1
gần bằng x0 , chẳng hạn bằng cách quan sát đồ thị hay từ tính chất của hàm f . Ta
muốn cải thiện nghiệm xấp xỉ này, tức là tìm một số x2 gần x0 hơn. Ý chính thứ
nhất của phương pháp Newton là thay vì tìm nghiệm của f thì ta tìm nghiệm của
xấp xỉ tuyến tính của f tại gần x1 , một việc dễ hơn nhiều. Một cách hình học, thay
vì tìm giao điểm của đồ thị của f với trục x ta tìm giao điểm của đường thẳng tiếp
tuyến của đồ thị của f tại điểm x1 với trục x. Ta chờ đợi là trong nhiều trường
hợp, điểm tìm được x2 gần với nghiệm x0 hơn x1 . Ý chính thứ hai của phương pháp
Newton là lặp lại quá trình này để cải thiện nghiệm xấp xỉ.
Với mỗi n ≥ 1, điểm xn+1 là nghiệm của xấp xỉ tuyến tính tại xn , tức là nghiệm
của phương trình f (xn ) + f ′ (xn )(x − xn ) = 0, cũng là phương trình giao điểm của
96 CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG CỦA ĐẠO HÀM

Hình 4.2.7: Minh họa ý của phương pháp Newton tìm nghiệm gần đúng.

tiếp tuyến của đồ thị của hàm f tại điểm xn với trục x. Giải phương trình này tìm
x ta được công thức lặp là
f (xn )
xn+1 = xn − .
f ′ (xn )

Một ví dụ, để tính 2 ta có thể giải phương trình x2 = 2. Áp dụng phương pháp
Newton với f (x) = x2 − 2 ta có công thức lặp

x2n − 2 xn 1
xn+1 = xn − = + .
2xn 2 xn
3
Chọn khởi đầu với x1 = 2, ta tính được x2 = = 1,5, x3 = 17
12 = 1,416666 . . . ,
577

2
x4 = 408 = 1,414215 . . . . Trong khi đó máy tính cho 2 = 1,414213 . . . . Như thế chỉ
với 4 bước ta đã tính được đúng tới 5 chữ số thập phân.

Ta khảo sát thêm về sai số của phép xấp xỉ tuyến tính. Giả sử hàm f có đạo
hàm tại x. Ta có
f (x + h) − f (x)
lim − f ′ (x) = 0,
h→0 h
dẫn tới
f (x + h) − f (x) − f ′ (x)h
lim = 0,
h→0 h
vậy đặt r(h) = f (x + h) − f (x) − f ′ (x)h thì limh→0 r(h)
h = 0 và

f (x + h) = f (x) + f ′ (x)h + r(h). (4.2.4)


4.2. LIÊN HỆ GIỮA ĐẠO HÀM VÀ TÍNH CHẤT CỦA HÀM 97

Do điều này ta nói sai số trong xấp xỉ tuyến tính là “vô cùng bé” so với sai
số của biến.
Ở mục Công thức Taylor 6.2.1, Ví dụ 6.2.5, ta sẽ trở lại vấn đề này.
Trong một số tài liệu xấp xỉ tuyến tính còn được diễn đạt thông qua khái niệm
“dạng vi phân”.

4.2.4 Quy tắc l’Hôpital và ứng dụng trong tính


giới hạn
f (x)
Giả sử ta muốn tìm giới hạn của tỉ số g(x) khi x tiến tới a. Nếu xảy ra cả f (x) và
g(x) cùng tiến về 0 hoặc cùng tiến về ∞ thì ta chưa thể đưa ra kết quả ngay được.
0 ∞
Hai trường hợp này được gọi lần lượt là dạng vô định 0 và ∞. Ta có một quy tắc
rất thuận tiện được gọi là quy tắc l’Hôpital 4, nói rằng dưới những điều kiện nhất
0 ∞
định, với dạng vô định 0 hay ∞ thì

f (x) f ′ (x)
lim = lim ′ .
x→a g(x) x→a g (x)

Ta có thể giải thích phương pháp này trong trường hợp đơn giản như sau. Giả
0
sử f và g liên tục quanh a và f (a) = g(a) = 0, do đó ta có dạng vô định 0. Với
xấp xỉ tuyến tính khi x ≈ a thì f (x) ≈ f ′ (a)(x − a) và g(x) ≈ g ′ (a)(x − a), do đó
f (x) f ′ (a)
g(x) ≈ g ′ (a) .
Để lí luận chính xác ta dùng các định lý giá trị trung bình. Ta xem xét chi tiết
hơn dưới đây.

0
Dạng vô định 0
Mệnh đề 4.2.18. Giả sử f (x) và g(x) khả vi trong khoảng (a, b) và g ′ (x) 6= 0 với
f ′ (x)
mọi x ∈ (a, b). Nếu limx→a+ f (x) = limx→a+ g(x) = 0 và limx→a+ g ′ (x) bằng một số
thực hoặc −∞ hoặc ∞, thì

f (x) f ′ (x)
lim = lim ′ .
x→a+ g(x) x→a+ g (x)

Mệnh đề vẫn đúng nếu thay giới hạn x → a+ bằng x → b− hoặc x → c với
c ∈ (a, b). Trường hợp a = −∞ và b = ∞ mệnh đề cũng đúng.

Chứng minh. Xét trường hợp a là số thực. Ta xây dựng hai hàm mới

f (x) nếu a < x < b,
F (x) =
0 nếu x = a,

4
l’Hôpital là tên một nhà toán học sống vào cuối thế kỉ 17, được đọc theo tiếng Pháp tựa như
Lô-pi-tan, và còn được viết là l’Hospital.
98 CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG CỦA ĐẠO HÀM

và 
g(x) nếu a < x < b,
G(x) =
0 nếu x = a.

Hai hàm này đơn giản là mở rộng liên tục của f và g lên [a, b). Khi đó ta có thể
kiểm được F và G thỏa các giả thiết của Định lý giá trị trung bình Cauchy 4.1.12
cho đoạn [a, x] với mọi x thuộc (a, b), do đó tồn tại c thuộc (a, x) sao cho

f (x) F (x) F (x) − F (a) F ′ (c) f ′ (c)


= = = ′ = ′ .
g(x) G(x) G(x) − G(a) G (c) g (c)

Từ đẳng thức trên có thể rút ra

f (x) f ′ (c)
lim = lim ′ .
x→a+ g(x) c→a+ g (c)

Trường hợp x → b− với b hữu hạn ta chứng minh tương tự.

Trường hợp a = −∞ ta đổi biến t = x1 . Ta có:

f (x) f ( 1t )
lim = lim .
x→−∞ g(x) t→0− g( 1 )
t

Vế phải đã trở về trường hợp vô định đã chứng minh ở trên với b = 0. Áp dụng Quy
tắc l’Hôpital cho trường hợp này ta được

f ( 1t ) d 1
dt f ( t )
f ′ ( 1t ) −1
t2 f ′ ( 1t ) f ′ (x)
lim = lim = lim = lim = lim .
t→0− g( 1t ) t→0− d 1
dt g( t )
t→0− g ′ ( 1t ) −1
t2
t→0− g ′ ( 1t ) x→−∞ g ′ (x)

Trường hợp b = ∞ ta giải quyết tương tự, đổi biến t = 1


x và đưa về trường hợp
a = 0.

Ví dụ 4.2.19. Ta làm lại Ví dụ 2.1.14, tìm

x3 − 1
lim
x→1 x2 − 1

bằng phương pháp mới. Ta có


 
x3 − 1 0 (x3 − 1)′ 3x2 3x 3
lim 2 = = lim ′
= lim = lim = .
x→1 x − 1 0 x→1 (x − 1)
2 x→1 2x x→1 2 2

f ′ (x) 0
Chú ý là nếu limx→a+ g ′ (x) vẫn còn ở dạng vô định 0 và các điều kiện được thỏa
thì ta có thể áp dụng tiếp quy tắc l’Hôpital một lần nữa.
4.2. LIÊN HỆ GIỮA ĐẠO HÀM VÀ TÍNH CHẤT CỦA HÀM 99

Ví dụ 4.2.20. Áp dụng quy tắc l’Hôpital ba lần:


 
2x3 0 (2x3 )′
lim = = lim
x→0 x − sin x 0 x→0 (x − sin x)′
 
6x2 0 (6x2 )′
= lim = = lim
x→0 1 − cos x 0 x→0 (1 − cos x)′
 
12x 0 (12x)′ 12
= lim = = lim = lim = −12.
x→0 sin x 0 x→0 (sin x)′ x→0 − cos x


Dạng vô định ∞
Mệnh đề 4.2.21. Giả sử f (x) và g(x) khả vi trong khoảng (a, b) và g ′ (x) 6= 0 với
f ′ (x)
mọi x ∈ (a, b). Nếu limx→a+ f (x) = limx→a+ g(x) = ±∞ và limx→a+ g ′ (x) bằng một
số thực hoặc −∞ hoặc ∞, thì

f (x) f ′ (x)
lim = lim ′ .
x→a+ g(x) x→a+ g (x)

Mệnh đề vẫn đúng nếu thay giới hạn x → a+ bằng x → b− hoặc x → c với
c ∈ (a, b). Trường hợp a = −∞ và b = ∞ mệnh đề cũng đúng.

f ′ (x)
Chứng minh. Xét trường hợp L = limx→a+ g ′ (x) là một số thực (nếu L = ±∞ ta
g(x)
xét f (x) ). Với c ∈ (a, b) ta viết
  
f (x) f (c) − Lg(c) g(c) f (x) − f (c)
−L= + 1− −L .
g(x) g(x) g(x) g(x) − g(c)

f ′ (x)
Cho ϵ > 0 bất kỳ. Tồn tại c thuộc (a, b) sao cho với mọi x thuộc (a, c) thì g ′ (x) −L <
ϵ. Với mọi x thuộc (a, c), áp dụng Định lý giá trị trung bình Cauchy 4.1.12 cho đoạn
[x, c], ta có θ ∈ (x, c) sao cho

f (x) − f (c) f ′ (θ)


= ′ ,
g(x) − g(c) g (θ)

do đó
f (x) − f (c)
− L < ϵ.
g(x) − g(c)
Mặt khác Vì g(x) → ±∞ khi x → a+ nên tồn tại c1 , a < c1 < c, sao cho với x thuộc
(a, c1 ) ta có
f (c) − Lg(c) g(c)
< ϵ, 1 − < 2.
g(x) g(x)
Từ đó ta suy ra được, với mọi x ∈ (a, c1 ),

f (x)
− L < ϵ + 2ϵ = 3ϵ.
g(x)

f (x)
Vậy limx→a+ g(x) = L.
Các trường hợp x → b− , x → c, a = −∞, b = ∞ ta làm tương tự như đã trình
100 CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG CỦA ĐẠO HÀM

bày trong chứng minh của Mệnh đề 4.2.18.

Ví dụ 4.2.22. Ta làm lại Ví dụ 2.1.26 bằng phương pháp mới, tìm

2x − 1
lim .
x→∞ 3x + 4

Ta có
2x − 1  ∞  (2x − 1)′ 2 2
lim = = lim = lim = .
x→∞ 3x + 4 ∞ x→∞ (3x + 4)′ x→∞ 3 3
Ví dụ 4.2.23.

ln x  ∞  (ln x)′ 1
x 1
lim = = lim ′
= lim = lim = 0.
x→∞ x 2 ∞ x→∞ (x )2 x→∞ 2x x→∞ 2x2

Ví dụ 4.2.24.

x2  ∞  (x2 )′ 2x  ∞  (2x)′ 2
lim = = lim ′
= lim = = lim x ′ = lim x = 0.
x→∞ e x ∞ x
x→∞ (e ) x→∞ e x ∞ x→∞ (e ) x→∞ e

Các dạng vô định khác


Ta có thể dùng quy tắc l’Hôpital để khử các dạng vô định khác như 0 · ∞, ∞ − ∞,
00 , 1∞ , ∞0 , …bằng cách tìm cách biến đổi để đưa về hai trường hợp trên hoặc về
các kết quả đã biết. Ta minh họa bằng những ví dụ sau.

Ví dụ 4.2.25 (Dạng vô định 0 · ∞).

ln x  ∞  (ln x)′ 1/x


lim x ln x (= 0 · ∞) = lim = = lim = lim = lim (−x) = 0.
x→0+ x→0+ 1/x ∞ x→0+ (1/x)′ x→0+ −1/x2 x→0+

Ví dụ 4.2.26 (Dạng vô định ∞ − ∞).


   
x 1 x ln x − x + 1 0
lim − (= ∞ − ∞) = lim =
x→1+ x − 1 ln x x→1+ (x − 1) ln x 0

 
(x ln x − x + 1) ln x 0
= lim = lim =
x→1+ [(x − 1) ln x]′ x→1+ ln x + 1 − 1 0
x
(ln x)′ 1/x
= lim lim
1 ′ = x→1 = 1/2.
x→1+ (ln x + 1 − x ) + 1/x + 1/x2

Ví dụ 4.2.27 (Dạng vô định 00 ). Tìm

lim xx .
x→0+

Dùng kết quả đã biết limx→0+ x ln x = 0 và tính liên tục của hàm hàm mũ, ta
viết được
x
lim xx = lim eln x = lim ex ln x = e0 = 1.
x→0+ x→0+ x→0+

Vậy
lim xx = 1.
x→0+
4.2. LIÊN HỆ GIỮA ĐẠO HÀM VÀ TÍNH CHẤT CỦA HÀM 101

Người ta cũng hay trình bày lời giải này theo cách trước hết lấy ln, ta tính được

lim ln(xx ) = lim x ln x = 0,


x→0+ x→0+

suy ra limx→0+ xx = 1.

Ví dụ 4.2.28 (Dạng vô định 1∞ ). Tính


 x
1
lim 1+ .
x→∞ x


1 x
Lấy hàm ln, ta có ln 1 + x = x ln(1 + x1 ). Ta tính bằng quy tắc l’Hôpital:
 
1 ln(1 + x1 ) ln(1 + x1 )′ 1
lim x ln 1 + (= ∞ · 0) = lim 1 = lim 1 ′ = lim 1 = 1.
x→∞ x x→∞
x
x→∞ ( x ) x→∞ 1 +
x

Dùng tính liên tục của hàm mũ, ta viết được


 x
1 1 x
lim 1+ = lim eln(1+ x ) = lim e1 = e.
x→∞ x x→∞ x→∞

Vậy ta thu được một kết quả đáng chú ý:


 x
1
lim 1+ = e. (4.2.5)
x→∞ x

Ví dụ 4.2.29 (Mô hình lãi nhập vốn liên tục). Trong Ví dụ 1.2.6 ta đã khảo
sát mô hình lãi nhập vốn sau những khoảng thời gian rời rạc, với số lần hữu hạn,
và được công thức A(t) = A(0)(1 + r)t . Tuy nhiên có những đại lượng, như số cá
thể của những quần thể vi khuẩn, có thể thay đổi rất nhanh trong khoảng thời gian
tương đối nhỏ, khiến cho sử dụng những mô hình liên tục là thích hợp hơn.
Giả sử bây giờ trong mỗi đơn vị thời gian có n lần tính lãi (hay sinh sản), và do
đó có n lần lãi nhập vốn. Như thế sau khoảng thời gian t có nt lần tính lãi, và giá
trị của đại lượng A là  r nt
A(t) = A(0) 1 + .
n

Mô hình lãi nhập vốn liên tục, còn gọi là “lãi kép”, xảy ra khi số lần tính lãi n
trong một đơn vị thời gian tiến ra vô cùng. Vậy bài toán là tính
 r nt
lim 1+ .
n→∞ n

Ta viết  n
 r nt 1 r rt
lim 1+ = lim 1 + n .
n→∞ n n→∞
r

Đặt x = nr , từ định nghĩa hoặc sử dụng Mệnh đề 2.1.18 hay 6.1.44 ta đưa bài toán
102 CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG CỦA ĐẠO HÀM

từ giới hạn của dãy về giới hạn của hàm thực:


 xrt  x rt
1 1
lim 1+ = lim 1+ = ert .
x→∞ x x→∞ x

Vậy ta thu được mô hình lãi nhập vốn liên tục là

A(t) = A(0)ert .

Đây cũng là một mô hình dân số tăng liên tục, được khảo sát tiếp theo ở [Bmgt2,
Chương 4].

Ví dụ 4.2.30. Tính
1
lim x 1−x .
x→1−
1
ln x
Lấy hàm ln, ta có ln x 1−x = 1−x . Ta tính bằng quy tắc l’Hôpital:
 
ln x 0 1
lim = = lim = −1.
x→1 1 − x
− 0 x→1− −x

Dùng tính liên tục của hàm mũ, ta viết được

1 1
lim x 1−x = lim eln x = e−1 = 1/e.
1−x

x→1 x→1

Ví dụ 4.2.31 (Dạng vô định ∞0 ). Tính

1
lim x x .
x→∞

1
1
Lấy hàm ln, ta có ln x x = x ln x. Ta tính bằng quy tắc l’Hôpital:

ln x  ∞  (ln x)′ 1
lim = = lim = lim = 0.
x→∞ x ∞ x→∞ x′ x→∞ x

Dùng tính liên tục của hàm mũ, ta viết được

1 1
lim x x = lim eln x x = e0 = 1.
x→∞ x→∞

Bài tập
Khảo sát hàm số
4.2.1. Từ đồ thị ở Hình 4.2.8, hãy đặt tên cho các điểm quan tâm và chỉ ra tất cả các tính
chất quan sát được, như: miền xác định, sự liên tục, sự khả vi, sự tăng, sự giảm, cực trị địa
phương, cực trị toàn cục, tính lồi, tính lõm, điểm uốn, tiệm cận …

4.2.2. Từ đồ thị ở Hình 4.2.9, hãy đặt tên cho các điểm quan tâm và chỉ ra tất cả các tính
chất quan sát được, như: miền xác định, sự liên tục, sự khả vi, sự tăng, sự giảm, cực trị địa
phương, cực trị toàn cục, tính lồi, tính lõm, điểm uốn, tiệm cận …
4.2. LIÊN HỆ GIỮA ĐẠO HÀM VÀ TÍNH CHẤT CỦA HÀM 103

Hình 4.2.8

Hình 4.2.9

4.2.3. GDP hằng năm của Việt Nam từ năm 2010 tới 2012 được cho trong bảng sau.
Năm 2010 2011 2012
tốc độ tăng trưởng GDP 6,4% 6,2% 5,2%
Hãy phác họa đồ thị của GDP of Việt Nam theo thời gian, thể hiện tính tăng/giảm, lồi/lõm.

4.2.4. Dưới đây là các phát biểu về tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp, dựa theo
các đồ thị doanh số theo thời gian kèm theo. Hãy tương ứng mỗi đồ thị với phát biểu miêu
tả nó.

(a) Triển vọng tốt, tốc độ tăng trưởng ngày càng tăng.

(b) Đang giảm sút, nhưng không nhanh như trước.

(c) Đang giảm sút, và tình hình ngày càng tệ hơn.

(d) Đang tăng trưởng, nhưng tốc độ tăng trưởng chậm lại.

(e) Tốc độ tăng trưởng đã từng giảm nhưng nay đang tăng.

(f) Tốc độ tăng trưởng đã từng tăng nhưng nay đang giảm.

4.2.5. Dưới đây là đồ thị của doanh thu R của một doanh nghiệp theo thời gian t. Từ đồ
thị hãy cho biết khi nào những điều sau xảy ra:

(a) Triển vọng rất lạc quan: doanh thu đang tăng và ngày càng tăng nhanh hơn.
104 CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG CỦA ĐẠO HÀM

0 1 2 3 4 5 6 7 t

(b) Doanh thu đang giảm sút nhưng tình hình đang được cải thiện.

(c) Doanh thu đang giảm sút và tình hình ngày càng tệ hơn.

(d) Doanh thu đang tăng nhưng đang trở nên ổn định.

4.2.6. Hãy vẽ đồ thị của hàm f thỏa tất cả các tính chất sau:

(a) cực đại địa phương ở (3, 4),

(b) cực đại toàn cục ở (−2, 6),

(c) cực tiểu địa phương ở (1, 2)

(d) điểm uốn ở (−1, 5), (2, 3), (4, 1),

(e) limx→∞ f (x) = 0,

(f) limx→−∞ f (x) = −∞.

4.2.7. Hãy vẽ đồ thị của hàm f thỏa tất cả các tính chất sau:

(a) cực đại địa phương ở x = −3, x = 1,

(b) cực tiểu địa phương ở x = −1, x = 3,

(c) lõm trên (−∞, −2), (0, 2),

(d) lồi trên (−2, 0), (2, 4),

(e) không liên tục ở x = 4,

(f) không khả vi ở x = 2.

4.2.8. Hãy vẽ đồ thị của hàm f thỏa tất cả các tính chất sau:

(a) cực đại địa phương ở x = −1, x = 3,

(b) cực tiểu địa phương ở x = −3, x = 1,

(c) lõm trên(−2, 0), (2, ∞),

(d) lồi trên (−∞, −2), (0, 2),

(e) cắt trục x ở x = 4,

(f) cắt trục y ở y = 1.

4.2.9. Hãy vẽ đồ thị của hàm f thỏa tất cả các tính chất sau:
4.2. LIÊN HỆ GIỮA ĐẠO HÀM VÀ TÍNH CHẤT CỦA HÀM 105

(a) Xác định trên khoảng (−5, 6),

(b) limx→−5+ f (x) = −∞,

(c) Không liên tục ở x = −3, và liên tục ở mọi điểm khác,

(d) Không khả vi ở x = 1,

(e) limx→6− f (x) = 2.

4.2.10. Tìm các giá trị cực đại và cực tiểu toàn cục, cực đại và cực tiểu địa phương, tính
lồi, lõm, điểm uốn, và vẽ đồ thị.
(
(a) f (x) = x1 . 4 − x2 , nếu − 2 ≤ x < 0
(c) f (x) =
2x − 1, nếu 0 ≤ x ≤ 2.

(b) f (x) = sin x. (d) x2 ex .

4.2.11. Cho 

3 − 2,
x
x < 0,


f (x) = x, 0 ≤ x ≤ 4,


8
x, x > 4.

(a) Tìm miền giá trị của f .

(b) Hàm f liên tục trên những khoảng nào?

(c) Tìm các điểm tới hạn của hàm f .

(d) Vẽ đồ thị của hàm số f .

4.2.12. Một quần thể vi khuẩn tăng gấp đôi số lượng sau mỗi giờ. Hãy tính tỉ suất tăng r
trong mô hình tăng dân số liên tục A(t) = A(0)ert , và vẽ đồ thị của hàm này.

4.2.13. Sản lượng thu hoạch nông sản y phụ thuộc vào hàm lượng nitơ trong đất N , được
cung cấp bằng phân đạm (urea). Người ta quan sát thấy nếu tăng lượng nitơ thì sản lượng
tăng, nhưng tốc độ tăng sẽ giảm dần và sản lượng không vượt qua được một mức nhất định.
Xét mô hình
N
y=C
N +K
trong đó C và K là những hằng số nhất định. Hãy khảo sát và vẽ đồ thị của mô hình này
để kiểm sự phù hợp của mô hình.

4.2.14. Thuốc được tiêm vào mạch máu của người và tan trong máu. Tỉ lệ thuốc trên đơn
vị thể tích máu theo thời gian được mô hình hóa bằng hàm

Ct
f (t) = ,
t2 + D

trong đó t là thời gian kể từ khi được tiêm thuốc, C và D là những hằng số dương. Hãy
khảo sát hàm này và phác họa đồ thị, gồm tăng giảm, cực trị, điểm uốn, lồi lõm, tiệm cận.
Hãy xem xét sự phù hợp của mô hình.

4.2.15. Hàm số
1
f (x) =
1 + e−x
có thể được gọi là một “hàm hậu cần” (logistics function), xuất hiện trong mô hình hóa
(xem [Bmgt2, Chương 4]), và trong máy học (hàm sigmoid).
106 CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG CỦA ĐẠO HÀM

(a) Khảo sát tính tăng giảm của hàm.

(b) Khảo sát tính lồi và tìm điểm uốn của hàm.

(c) Vẽ đồ thị của hàm.

Bài toán cực trị


4.2.16. Một cửa hàng định bán các bản sao của một tấm tranh. Nếu bán 50 bản họ có thể
tính giá 400 nghìn đồng/bản. Nếu muốn bán nhiều hơn 50 bản thì cứ thêm một bản nhiều
hơn 50 cửa hàng phải giảm giá mỗi bản thêm 5 nghìn đồng. Hỏi cửa hàng nên bán bao nhiêu
bản để có doanh thu lớn nhất?

4.2.17. Giá p (đơn vị tiền/đơn vị sản phẩm) và doanh số x (số đơn vị sản phẩm bán được)
cho một sản phẩm nhất định được cho bởi phương trình

x = 100 − 20p,

gọi là phương trình nhu cầu.

(a) Tìm hàm doanh thu (số tiền thu được) R(x) từ việc bán x đơn vị sản phẩm.

(b) Tìm doanh thu cận biên (marginal revenue), tức đạo hàm của doanh thu theo doanh
số.

(c) Tìm doanh thu cận biên khi doanh số là 40 đơn vị sản phẩm và giải thích ý nghĩa của
con số này.

(d) Tìm doanh số để được doanh thu lớn nhất.

(e) Vẽ đồ thị của hàm R.


9
(f) Hàm chi phí là C(x) = x − 15. Vẽ đồ thị của hàm C trên cùng mặt phẳng với R.
4
(g) Tìm doanh số để hòa vốn.

(h) Tìm doanh số để có lợi nhuận tối đa.

4.2.18. Chứng tỏ để lợi nhuận đạt cực đại thì doanh thu cận biên phải đúng bằng chi phí
cận biên.

4.2.19. Gọi C(x) là chi phí sản xuất x đơn vị sản phẩm của một loại hàng hóa, thì chi phí
trung bình cho mỗi đơn vị sản phẩm là

C(x)
c(x) = .
x

Chứng tỏ nếu chi phí trung bình là cực tiểu thì thì nó bằng chi phí cận biên.

4.2.20. Một hồ nước bị nhiễm khuẩn được xử lý bằng một hóa chất kháng khuẩn. Sau t
ngày, số lượng vi khuẩn trên mỗi mililit nước được mô hình hóa bởi hàm
 
t t
N (t) = 32 − 2 ln
4 5

với 1 ≤ t ≤ 15. Cho biết số lượng vi khuẩn cao nhất và thấp nhất là bao nhiêu và xảy ra
khi nào.
4.2. LIÊN HỆ GIỮA ĐẠO HÀM VÀ TÍNH CHẤT CỦA HÀM 107

4.2.21. Hóa chất được lưu trữ trong hai nhà kho. Trong tháng, khối lượng hóa chất trong
nhà kho A được mô tả bởi phương trình sau

1 2
g(t) = t − 20t + 300, t ∈ [0, 30].
2

trong đó là khối lượng (tính theo kilogram) và là thời gian (tính theo ngày). Cũng trong
tháng, khối lượng hóa chất trong nhà kho B được mô tả bởi phương trình sau

h(t) = −t2 + 30t + 80, t ∈ [0, 30].

(a) Lúc t = 5, khối lượng hóa chất trong kho A nhiều hơn khối lượng trong kho B là bao
nhiêu?

(b) Tại thời điểm nào tổng khối lượng hóa chất được lưu trữ trong cả hai kho là nhiều
nhất?

(c) Chứng tỏ rằng trong khoảng thời gian, khối lượng hóa chất trong kho B luôn lớn hơn
khối lượng hóa chất trong kho A.

4.2.22. Dữ liệu cho thấy tổng tài sản của Quỹ bảo hiểm xã hội theo thời gian có thể được
mô hình hóa bởi hàm

f (t) = −0,0129t4 + 0,3087t3 + 2,1760t2 + 62,8466t + 506,2955 (0 ≤ t ≤ 35)

ở đó f (t) được đo theo đơn vị tỉ đồng và t được đo theo năm, với t = 0 ứng với 1995.

(a) Vẽ đồ thị của f dùng máy tính.

(b) Khi nào thì tài sản của Quỹ đạt mức cao nhất?

(c) Khi nào thì tài sản của Quỹ bắt đầu giảm sút?

(d) Người ta dự đoán rằng Quỹ có thể bị vỡ (tài sản còn bằng 0) nếu như số người đóng
bảo hiểm không tăng lên hoặc quyền lợi của người được hưởng bảo hiểm không bị
giảm xuống. Dựa trên mô hình này, khi nào thì Quỹ sẽ vỡ?

4.2.23. Một mô hình được sử dụng cho năng suất Y của một cây trồng nông nghiệp dựa
trên nồng độ nitơ N có trong đất (theo một đơn vị thích hợp) là

kN
Y =
1 + N2

với k là một hằng số. Hỏi nồng độ nitơ là bao nhiêu để cho năng suất lớn nhất?

4.2.24. Một quần thể động vật bị nhiễm bệnh. Sau t ngày, tỷ lệ phần trăm động vật bị
nhiễm bệnh được mô hình hóa bởi hàm p(t) = 8te−t/12 (đơn vị là phần trăm). Hỏi tỉ lệ này
là lớn nhất khi nào?

4.2.25. Một hồ bị nhiễm khuẩn và được xử lý bằng một hóa chất kháng khuẩn. Sau t ngày,
số lượng vi khuẩn trên mỗi mililit nước được mô hình hóa bởi hàm N (t) = 32( 4t − 2 ln 5t )
với 1 ≤ t ≤ 15. Hãy tìm số vi khuẩn nhiều nhất và ít nhất là bao nhiêu và xảy ra trong thời
gian nào.

4.2.26. Một viên đạn được bắn lên với một tốc độ đầu cho trước bay dưới tác động của
trọng trường. Hãy tìm góc bắn sao cho đạn bay xa nhất.
108 CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG CỦA ĐẠO HÀM

4.2.27. Trong số các tam giác cân có cùng chu vi, hãy tìm tam giác có diện tích lớn nhất.

4.2.28. Lon nước ngọt có hình dạng một mặt trụ với đáy hình tròn. Giả sử lon cần chứa
lượng nước ngọt là 0,3 lít (1 lít bằng 1000 cm3 ). Hãy tìm kích thước lon để lượng vật liệu
làm lon (diện tích bề mặt lon) là nhỏ nhất.

4.2.29. Kim loại được dùng để làm một cái hộp với kích thước dài a, rộng a, cao h (đáy là
một hình vuông). Tìm kích thước hộp để đạt thể tích 1000 cm3 và lượng kim loại dùng là
tối thiểu.

Xấp xỉ tuyến tính


4.2.30. Hãy tính gần đúng các giá trị sau bằng xấp xỉ tuyến tính.

(a) (1,999)4 . (e) tan(44◦ ).


(b) sin(1◦ ). √
√ (f) 99,8.
(c) 3 1001

3
(d) 1/4,002. (g) 999.

4.2.31. Hãy kiểm các xấp xỉ tuyến tính sau.

(a) sin x ≈ x, x ≈ 0.

(b) ex ≈ x + 1, x ≈ 0.

(c) ln x ≈ x − 1, x ≈ 1.

4.2.32. Tìm xấp xỉ tuyến tính của hàm số f (x) = ln(1 + x) tại x = 0, áp dụng để xấp xỉ
giá trị của ln(0,9) và ln(0,99).

4.2.33. Tìm xấp xỉ tuyến tính của hàm số f (x) = 4 15 + x2 tại x = 1, áp dụng để xấp xỉ
√ √
giá trị của 4 16,44 và 4 16,21.

4.2.34. Hãy chứng minh công thức xấp xỉ, với k ∈ R, x ≈ 0:

(1 + x)k ≈ 1 + kx.

Từ đó hãy rút ra:



(a) 1 + x ≈ 1 + x2 .

(b) 1
1−x ≈ 1 + x.

4.2.35. Một vỏ cầu bằng thép có đường kính 1 m và độ dày vỏ là 1 mm. Hãy dùng xấp xỉ
tuyến tính (hay một cách tương đương dùng “vi phân”) để ước tính thể tích lượng thép làm
vỏ cầu. Thể tích hình cầu đường kính d được cho bởi công thức V = π6 d3 .

4.2.36. Dùng phương pháp Newton để tính 4 3 với giá trị khởi đầu 1 với 5 bước lặp.

4.2.37. Dùng phương pháp Newton để tìm một nghiệm xấp xỉ của phương trình 2x3 + x2 −
x + 1 = 0 tới 4 chữ số thập phân.

Quy tắc l’Hôpital


4.2.38. Tìm các giới hạn sau:
4.2. LIÊN HỆ GIỮA ĐẠO HÀM VÀ TÍNH CHẤT CỦA HÀM 109

xx −x ln(1+x2 )
(a) limx→1 ln x−x+1 . (k) limx→0 ln(cos x) .
   
(b) limx→0 1
x − 1
ex −1 . (l) limx→1+ 1
ln x − 1
x−1 .
2 cos x tan x−ex +1
(c) limx→π/2 (tan x) . (m) limx→0 1−ex2
.

(d) limx→0 x−100 e−1/x . 2017x2 −2017+sin(x−1)


2
(n) limx→1 tan(x−1) .
e2x −1
(e) limx→0 x . (o) limx→2017− (x − 2017) esin ( 2017−x ) .
3 1

ex −1 √
(f) limx→0 tan x . (p) limx→∞ (x − x2 + x).
3
(g) limx→0 cos(2x) x2 . (q) limx→0+ xsin x .
ln x tan x−sin x
(h) limx→∞ x . (r) limx→0 x2 .

(i) limx→−∞ x2 ex . (s) limx→1 (ln x)(ln(x − 1)).


 
(j) limx→0+ (sin x)(ln x). (t) limx→1 x−1 x
− ln1x .

4.2.39. Hãy xem phương pháp l’Hôpital có hiệu quả với giới hạn này hay không:

x − sin x
lim .
x→∞ x + sin x

Tìm giới hạn này.

Các bài toán khác


4.2.40. Chứng tỏ với mọi số nguyên dương n thì

xn
lim = 0.
x→∞ ex

Hãy rút ra điều trên cũng đúng nếu n là số thực dương bất kì. Điều này thể hiện rằng hàm
mũ tăng nhanh hơn hàm lũy thừa.

4.2.41. Chứng tỏ với mọi số thực dương α thì

ln x
lim = 0.
x→∞ xα

Điều này thể hiện rằng hàm lũy thừa tăng nhanh hơn hàm log.

4.2.42. Cho f (x) = x1/x .


(a) Tìm limx→∞ f (x).
(b) Tìm f ′ (x).
(c) Số nào là lớn hơn, 31/3 hay π 1/π ?

4.2.43. Dùng phương pháp quy nạp và khảo sát hàm số, hãy chứng minh với mọi số nguyên
dương n và mọi số thực x thì

e x ≥ 1 + x + x2 + · · · + xn .

4.2.44. Tiêu chuẩn đạo hàm bậc nhất và Tiêu chuẩn đạo hàm bậc hai có hiệu quả để tìm
cực trị địa phương của hàm f (x) = x4 hay không? Hãy thử dùng tới đạo hàm bậc ba để
khảo sát bài toán này.
Chương 5
Phép tính tích phân

5.1 Định nghĩa và tính chất của tích phân

Khái niệm chiều dài, diện tích, thể tích đã hình thành từ lâu trong lịch sử nhằm
phục vụ nhu cầu đo đạc. Ngày nay các khái niệm này được mỗi người tiếp nhận từ
nhỏ. Tuy ta có thể hình dung chúng là các số đo độ lớn, độ chiếm chỗ của vật thể,
nhưng thật sự không dễ trả lời câu hỏi: diện tích là gì?
Diện tích của một hình chữ nhật được cho bằng tích của chiều dài và chiều rộng
của nó. Diện tích của một tam giác ta biết là bằng phân nửa của diện tích của một
hình chữ nhật có cùng đáy và cùng chiều cao. Diện tích của một đa giác được tìm
ra bằng cách chia nhỏ đa giác này thành các tam giác, rồi cộng diện tích của các
tam giác này lại. Với những hình phức tạp thì có thể dùng xấp xỉ bằng những hình
đã biết.
Có thể cho rằng trong lịch sử tuy khái niệm diện tích chưa được làm rõ nhưng
việc sử dụng khái niệm này trong thực tế chủ yếu dựa trên nguyên tắc sau về cách
dùng: đưa ra một mẫu vật có độ đo đơn vị, và dùng nguyên tắc cộng tính để tính
độ đo của các vật khác.
Từ khoảng thế kỉ 17 xuất hiện nhu cầu chính xác hóa, làm rõ, và phát triển khái
niệm diện tích. Vấn đề này gắn liền với vấn đề xây dựng một phép tính tổng tổng
quát, gọi là tích phân. Dưới đây chúng ta thảo luận sơ lược một cách làm, được gọi
là tích phân Riemann.

5.1.1 Định nghĩa tích phân


Cho hàm f : I = [a, b] → R không âm. Ta muốn tìm “diện tích” của miền bên dưới
đồ thị của hàm f bên trên khoảng I. Ta xấp xỉ miền đó bằng những hình chữ nhật
với đáy là một khoảng con của I và chiều cao là một giá trị của f trong khoảng con
đó. Ta hy vọng rằng khi số hình chữ nhật tăng lên thì tổng diện tích của các hình
chữ nhật có giá trị gần đúng với diện tích hình đang xét. Xem Hình 5.1.1.

110
5.1. ĐỊNH NGHĨA VÀ TÍNH CHẤT CỦA TÍCH PHÂN 111

Hình 5.1.1: Xấp xỉ bằng các hình chữ nhật.

Hình 5.1.2: Tổng Riemann.

Cụ thể hơn như sau. Chia khoảng [a, b] thành các khoảng con bằng các điểm

a = x0 < x1 < x2 < · · · < xn = b.

Trên mỗi khoảng [xi−1 , xi ], 1 ≤ i ≤ n, lấy một điểm x∗i nào đó làm điểm mẫu (điểm
mẫu thử), còn gọi là điểm đại diện. Giá trị f (x∗i ) là một giá trị đại diện cho giá trị
của f trên [xi−1 , xi ]. Đó cũng là chiều cao của hình chữ nhật với đáy [xi−1 , xi ] xấp
xỉ miền dưới đồ thị của hàm f bên trên [xi−1 , xi ]. Diện tích của hình chữ nhật này
là f (x∗i )(xi − xi−1 ). Tổng
X
n
f (x∗i )(xi − xi−1 )
i=1

là một xấp xỉ của “diện tích” của miền bên dưới đồ thị của f bên trên I, được gọi
là một tổng Riemann 1 . Xem Hình 5.1.2.
1
Bernhard Riemann đã đề xuất một định nghĩa chặt chẽ cho tích phân vào khoảng năm 1854.
112 CHƯƠNG 5. PHÉP TÍNH TÍCH PHÂN

Ví dụ 5.1.1. Cho hàm số f định bởi f (x) = x3 + 1 trên đoạn [2, 10]. Ta muốn tính
xấp xỉ diện tích bên dưới đồ thị hàm f .
Ta viết biểu thức tổng Riemann của f trên [2, 10] bằng cách chia đoạn này thành
16 đoạn con đều nhau, điểm lấy mẫu là trung điểm của mỗi đoạn con.
10−2
Chiều dài mỗi đoạn con là ∆x = 16 = 12 . Các điểm chia là xi = 2 + 10−2
16 i =
2 + 21 i với 1 ≤ i ≤ 16. Trung điểm của mỗi đoạn con [xi−1 , xi ] là x∗i =2+ 10−2
16 (i −
1) + 10−2 9 1
16·2 = 4 + 2 i. Tổng Riemann tương ứng là
" 3 #
X
16 X
16
1 9 1
f (x∗i )∆x = + i + 1 = 3033,75.
2 4 2
i=1 i=1

Đây là một giá trị xấp xỉ diện tích bên dưới đồ thị hàm f (x) = x3 + 1 trên đoạn
[2, 10].

Ví dụ 5.1.2. Một chiếc xe di chuyển thẳng theo một chiều, với tốc độ tức thời tại
thời điểm t là v(t) (đơn vị là km/h). Ta có dữ liệu tốc độ định kì mỗi 30 phút trong
bảng sau.
t 0 0,5 1 1,5 2 2,5 3
v(t) 0 60 80 70 55 80 60
Hãy ước lượng chiều dài quãng đường đi được.
Với mỗi khoảng thời gian [ti−1 , ti ] ta có thể tính chiều dài quãng đường đi được
bằng cách tính tốc độ tại thời điểm đầu khoảng thời gian này nhân với chiều dài
khoảng thời gian này: v(ti−1 )(ti − ti−1 ). Chiều dài quãng đường đi được khi đó được
cho bởi

0 · 0,5 + 60 · 0,5 + 80 · 0,5 + 70 · 0,5 + 55 · 0,5 + 80 · 0,5 = 172,5 km.

Với mỗi khoảng thời gian [ti−1 , ti ] ta cũng có thể tính quãng đường đi được bằng
cách tính tốc độ tại thời điểm cuối khoảng thời gian này nhân với chiều dài khoảng
thời gian này: v(ti )(ti − ti−1 ). Chiều dài quãng đường đi được khi đó được cho bởi

60 · 0,5 + 80 · 0,5 + 70 · 0,5 + 55 · 0,5 + 80 · 0,5 + 60 · 0,5 = 202,5 km.

Với hai cách tính trên ta được hai giá trị khác nhau. Ta chờ đợi rằng có một giá
trị đúng của chiều dài quãng đường đi được, và khi ta dùng những khoảng thời gian
nhỏ hơn để tính xấp xỉ thì giá trị xấp xỉ gần hơn tới giá trị đúng này.

Ví dụ 5.1.3. Tốc độ hấp thụ CO2 của cây trong quá trình quang hợp P được cho
bằng cách đo thể tích CO2 được hấp thụ trên một đơn vị diện tích bề mặt lá cây
trong một đơn vị thời gian (tính bằng phút). Số liệu thu thập được như sau:
t 0 10 40 55 60
P (t) 4,1 6,2 7,7 8,4 9,2
Ta muốn tính tổng lượng CO2 được cây hấp thụ trong khoảng thời gian này, đo
bằng thể tích CO2 hấp thụ trên một đơn vị diện tích bề mặt lá cây.
5.1. ĐỊNH NGHĨA VÀ TÍNH CHẤT CỦA TÍCH PHÂN 113

Trên mỗi khoảng thời gian nhỏ hơn, nếu ta lấy số liệu đo ở đầu khoảng thời gian
làm giá trị đại diện, thì có ước lượng:

4,1 · (10 − 0) + 6,2 · (40 − 10) + 7,7 · (55 − 40) + 8,4 · (60 − 55) = 384,5.

Nếu ta lấy số liệu đo ở cuối khoảng thời gian làm giá trị đại diện, thì có ước lượng:

6,2 · (10 − 0) + 7,7 · (40 − 10) + 8,4 · (55 − 40) + 9,2 · (60 − 55) = 465.

Ta chờ đợi rằng có một giá trị đúng mà hai giá trị trên là giá trị gần đúng.

Ví dụ trên minh họa một tình huống mà ta muốn đưa ra một tổng giá trị của
hàm f trên khoảng I = [a, b]. Ta chia nhỏ I thành những khoảng con nhỏ hơn, hi
vọng rằng trên mỗi khoảng nhỏ hơn đó giá trị của hàm f thay đổi ít hơn, nhờ đó ta
có thể xấp xỉ f bằng một hàm hằng với giá trị là một giá trị đại diện f (x∗i ). Tổng
giá trị của f trên khoảng [xi−1 , xi ] được xấp xỉ bằng f (x∗i )(xi − xi−1 ), vậy tổng giá
trị của f trên I được xấp xỉ bằng

X
n
f (x∗i )(xi − xi−1 ).
i=1

Ta chờ đợi rằng khi chia càng nhỏ thì xấp xỉ càng tốt hơn, và khi qua giới hạn thì
được một giá trị đúng. Quá trình này hoàn toàn trùng với quá trình tính diện tích
ở trên.
Để hiểu “giới hạn” của tổng Riemann một cách chính xác, có thể nói rằng giới
hạn đó là một số thực mà mọi tổng Riemann gần số thực đó tùy ý miễn là phép
chia là đủ mịn.

Định nghĩa 5.1.4. Giả sử có một số thực L thỏa với mọi số thực ϵ > 0 có số thực
δ > 0 sao cho với mọi cách chia

a = x0 < x 1 < x 2 < · · · < x n = b

mà có chiều dài mỗi đoạn [xi−1 , xi ] đều nhỏ hơn δ, thì với mọi cách chọn số thực
x∗i ∈ [xi−1 , xi ], ta có
X
n
f (x∗i )(xi − xi−1 ) − L < ϵ.
i=1

Số thực L là duy nhất, được gọi là tích phân của f trên [a, b], kí hiệu bởi 2

Z b
f
a

hoặc
Z b
f (x) dx.
a
2

Kí hiệu do Gottfried Leibniz đặt ra khi xây dựng phép tính vi tích phân vào thế kỉ 17, đại
diện cho chữ cái “s” trong chữ Latin “summa” (tổng).
114 CHƯƠNG 5. PHÉP TÍNH TÍCH PHÂN

Kí hiệu dx trong tích phân chủ yếu để chỉ tên của biến mà ta lấy tích phân chứ
không có ý nghĩa độc lập.
Nếu tích phân tồn tại thì ta nói hàm có tích phân hay khả tích.
Khi f khả tích thì ta có thể tính xấp xỉ tích phân của f với độ chính xác tùy ý
bằng cách tính tổng Riemann.
Định nghĩa 5.1.5. Nếu hàm f không âm và khả tích trên đoạn [a, b] thì ta định
nghĩa diện tích của phần mặt phẳng bên dưới đồ thị của f bên trên trục
x là Z b
f (x) dx.
a

Ở Mục 5.4.1 ta sẽ tiếp tục dùng tích phân để khảo sát diện tích.
Mở rộng kí hiệu tích phân, với a < b ta định nghĩa
Z a Z b
f (x) dx = − f (x) dx.
b a

Ta cũng định nghĩa Z a


f (x) dx = 0.
a

5.1.2 Tính chất của tích phân


Các tính chất sau được rút ra từ định nghĩa của tích phân.
Mệnh đề 5.1.6. (a) Tích phân nếu tồn tại thì là duy nhất.

(b) Nếu k là một hằng số thực và f có tích phân thì kf có tích phân và
Z b Z b
[kf (x)] dx = k f (x) dx.
a a

(c) Nếu f có tích phân và g có tích phân thì f + g có tích phân và


Z b Z b Z b
[f (x) + g(x)] dx = f (x) dx + g(x) dx.
a a a

(d) Nếu f có tích phân trên [a, b] và trên [b, c] thì f có tích phân trên [a, c] và
Z b Z c Z c
f+ f= f.
a b a

(e) Nếu f ≥ g trên [a, b] thì


Z b Z b
f≥ g.
a a
Một số tính chất có thể được giải thích và minh họa bằng hình học khá dễ dàng.
Tính chất (d): Trong trường hợp hàm f không âm, một cách trực quan diện tích
bên dưới đồ thị hàm f trên đoạn [a, c] bằng diện tích bên dưới đồ thị hàm f trên
đoạn [a, b] cộng diện tích bên dưới đồ thị hàm f trên đoạn [b, c].
5.1. ĐỊNH NGHĨA VÀ TÍNH CHẤT CỦA TÍCH PHÂN 115

Tính chất (e): Một cách trực quan đồ thị của f cao hơn đồ thị của g, do đó diện
tích bên dưới đồ thị của f lớn hơn hay bằng diện tích bên dưới đồ thị của g.
Ta chứng minh sơ lược một số tính chất dưới đây, chi tiết hơn có thể tham khảo
các tài liệu như [TPTT02].

Chứng minh. (a) Các tổng Riemann không thể cùng gần tùy ý hai số thực khác
nhau.
Rb
(b) Đặt a f (x) dx = M . Tổng Riemann của f gần tùy ý tới M thì tổng Riemann
của kf gần tùy ý tới kM .
Rb
(c) Đặt a g(x) dx = N . Ta viết tổng Riemann của f + g như sau, với ∆xi =
xi − xi−1 :
! !
X X X
(f (x∗i ) + g(x∗i ))∆xi − (M + N ) = f (x∗i )∆xi − M + g(x∗i )∆xi − N
i i i
X X
≤ f (x∗i )∆xi − M + g(x∗i )∆xi − N .
i i

Điều này dẫn tới nếu tổng Riemann của f gần tùy ý tới M đồng thời tổng Riemann
của g gần tùy ý tới N thì tổng Riemann của f + g gần tùy ý tới M + N .
(e) Nếu f ≥ g thì tổng Riemann của f lớn hơn hay bằng tổng Riemann tương
P P
ứng của g, tức là i f (x∗i )∆xi ≥ i g(x∗i )∆xi .

Từ cách xây dựng tích phân ta có thể thấy tính liên tục của hàm là thiết yếu
để xấp xỉ được tốt. Đại ý, tính liên tục khiến nếu giá trị của biến thay đổi nhỏ thì
giá trị của hàm thay đổi nhỏ, nhờ đó sự xấp xỉ giá trị hàm bằng cách lấy giá trị đại
diện có hiệu quả. Kết quả dưới đây khẳng định các hàm liên tục đều khả tích, nhờ
đó ta có thể lấy tích phân của phần lớn các hàm gặp trong môn học này.

Định lý 5.1.7 (Hàm liên tục thì có tích phân). Nếu hàm f liên tục trên đoạn
Rb
[a, b] thì tích phân a f tồn tại.

Có thể tìm thấy chứng minh chi tiết mệnh đề trên trong các tài liệu như
[TPTT02], [Spi94].

Bài tập
5.1.1. Tốc độ chạy của một vận động viên được ghi nhận trong bảng sau, với t là thời điểm
kể từ thời điểm xuất phát và v là tốc độ tại thời điểm t.
t (s) 0 0,5 1 1,5 2 2,5 3
v (m/s) 0 2 4 5,5 6 6 5,8
Hãy ước tính chiều dài quãng đường mà vận động viên đã chạy được.

5.1.2. Cho hàm số f liên tục trên [1, 9]. Biết một số thông tin giá trị hàm f như bảng sau.
x 1 3 5 7 9
f (x) 0,5 1 1,5 2 2,5
R9
Tìm xấp xỉ tích phân 1 f (x) dx bằng cách tính tổng Riemann tương ứng với phân hoạch
đoạn [1, 9] thành 4 đoạn với điểm mẫu (điểm đại diện) là điểm bên trái của mỗi đoạn con.
116 CHƯƠNG 5. PHÉP TÍNH TÍCH PHÂN

5.1.3. Hãy tính tổng Riemann của f (x) = x4 trên [0, 1] bằng cách chia đoạn này thành 10
đoạn con đều nhau, điểm lấy mẫu là trung điểm của mỗi đoạn con.


5.1.4. Hãy tính tổng Riemann của f (x) = x3 + 1 trên [2, 10] bằng cách chia đoạn này
thành 16 đoạn con đều nhau, điểm lấy mẫu là đầu mút bên trái của mỗi đoạn con.

5.1.5. Hãy ước lượng diện tích bên dưới đồ thị bên trên trục x ở Hình 5.1.3.

-0.2 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2 2.2

-1

Hình 5.1.3

5.1.6. Sử dụng các tính chất của tích phân để chứng minh bất đẳng thức mà không cần
tính tích phân. Z 1p Z 1

1 + x dx ≤
2 1 + x dx.
0 0

5.1.7. Sử dụng tính chất của tích phân để kiểm tra ước lượng
Z 1 p √
2≤ 1 + x4 dx ≤ 2 2.
−1

5.1.8. Tìm chặn trên và chặn dưới cho


Z 1
dx
√ .
0 2x4 + 3

5.1.9. ∗ Giả sử f liên tục trên đoạn [a, b] và f (x) ≥ 0 trên [a, b]. Hãy giải thích vì sao nếu
Rb
a
f = 0 thì f = 0 trên [a, b].
5.2. ĐỊNH LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP TÍNH VI TÍCH PHÂN 117

5.2 Định lý Cơ bản của phép tính vi tích


phân
5.2.1 Nguyên hàm
Phép lấy nguyên hàm là phép toán ngược của phép lấy đạo hàm. Nếu f là đạo hàm
của F thì ta nói F là một nguyên hàm của f .

Ví dụ 5.2.1. Vì x′ = 1 nên hàm F (x) = x là một nguyên hàm của hàm f = 1. Vì


(x + 1)′ = 1 nên G(x) = x + 1 là một nguyên hàm khác của f .

Mệnh đề 5.2.2. Nếu F là một nguyên hàm của f trên khoảng (a, b) thì tất cả các
nguyên hàm khác có dạng F + C trong đó C là một hằng số thực.

Chứng minh. Giả sử G là một nguyên hàm của f thì

(F − G)′ = F ′ − G′ = f − f = 0.

Do đó F − G là một hàm hằng C trên (a, b), do Hệ quả 4.1.13.

Nếu hàm f có nguyên hàm thì tích phân bất định của f là tập hợp tất cả các
nguyên hàm của f , được kí hiệu bởi
Z
f

hay Z
f (x) dx.

Người ta có truyền thống viết tập hợp này ở dạng


Z
f (x) dx = F (x) + C

trong đó F là một nguyên hàm của f và C đại diện cho một số thực bất kì. Tập này
còn được gọi là tích phân bất định của hàm f .

Ví dụ 5.2.3. Nếu f (x) = k là một hàm hằng thì


Z
k dx = kx + C.

Ví dụ 5.2.4. Nếu n 6= −1 thì


Z
xn+1
xn dx = + C.
n+1

Ví dụ 5.2.5. Ta có
1
(ln x)′ = ,
x
118 CHƯƠNG 5. PHÉP TÍNH TÍCH PHÂN


1 1
[ln(−x)]′ = (−x)′ = .
−x x
Vậy với x 6= 0 thì
1
(ln |x|)′ = .
x
Ta được Z Z
−1 1
x dx = dx = ln |x| + C.
x
Ví dụ 5.2.6. Z
ex dx = ex + C.

Nếu k 6= 0 thì Z
1 kx
ekx dx = e + C.
k
Ví dụ 5.2.7. Dễ kiểm tra được bằng cách lấy đạo hàm:
Z
1
√ dx = arcsin x + C.
1 − x2
Z
1
dx = arctan x + C.
1 + x2
Dễ kiểm tra được tính chất cơ bản sau của nguyên hàm, được gọi là tính tuyến
tính, từ tính tuyến tính của đạo hàm:
Mệnh đề 5.2.8. Nếu f và g có nguyên hàm thì f + g có nguyên hàm, và
Z Z Z
f +g = f+ g.

Nếu k là một hằng số thực thì k · f có nguyên hàm và


Z Z
k·f =k· f.

Ví dụ 5.2.9. Dùng tính chất tuyến tính của nguyên hàm ta có thể tính được nguyên
hàm của nhiều hàm khác, đặc biệt dễ dàng với hàm đa thức.
Z Z Z Z
(2x3 − 4) dx = 2x3 dx + −4 dx = 2 x3 dx + (−4x) + C
1 1
= 2 · x4 − 4x + C = x4 − 4x + C.
4 2

5.2.2 Công thức Newton-Leibniz


Định lý sau cho một tính chất rất quan trọng về liên hệ giữa vi phân và tích phân.
Định lý 5.2.10 (Định lý cơ bản của phép tính vi tích phân). Nếu hàm f
liên tục trên đoạn [a, b] thì hàm F cho bởi
Z x
F (x) = f (t) dt
a
5.2. ĐỊNH LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP TÍNH VI TÍCH PHÂN 119

là một nguyên hàm của f trên [a, b]. Do đó


Z x
d
f (t) dt = f (x).
dx a

Vậy hàm liên tục có nguyên hàm.


Đạo hàm của tích phân của một hàm bằng chính hàm đó, như vậy phép toán
vi phân và phép toán tích phân là ngược nhau.
Về ý nghĩa hình học, Định lý nói rằng diện tích bên dưới đồ thị của f từ một
điểm a tới giá trị của biến x chính là một nguyên hàm của f . Có thể giải thích
điều này bằng trực quan hình học như sau, xem Hình 5.2.1. Giả sử f ≥ 0 thì
Rx
F (x) = a f (t) dt là diện tích bên dưới đồ thị của f từ a tới x. Khi h dương “nhỏ”
thì phần diện tích từ x tới x + h xấp xỉ bằng chiều cao f (x) nhân với chiều rộng h,
tức là F (x + h) − F (x) ≈ f (x) · h, do đó F ′ (x) ≈ F (x+h)−F (x)
h ≈ f (x).

Hình 5.2.1: F (x + h) − F (x) là diện tích dưới đồ thị y = f (x) từ x tới x + h, gần
bằng diện tích của hình chữ nhật chiều cao f (x) đáy là đoạn [x, x + h].

Chứng minh. Chứng minh dưới đây chỉ là viết chi tiết lí luận hình học trên. Theo
định nghĩa đạo hàm
Z
′ F (x + h) − F (x) 1 x+h
F (x) = lim = lim f (t) dt.
h→0 h h→0 h x
120 CHƯƠNG 5. PHÉP TÍNH TÍCH PHÂN

Ta biến đổi: Z Z
x+h x+h
1 1
f (t) dt − f (x) = [f (t) − f (x)] dt.
h x h x

Vì f là liên tục ở x, cho trước ϵ, có δ > 0 sao cho nếu |h| < δ thì |f (t) − f (x)| < ϵ
với mọi t giữa x và x + h. Do đó
Z x+h h i Z x+h
1 1 1
f (t) − f (x) dt ≤ |f (t) − f (x)| dt ≤ hϵ = ϵ.
h x h x h

Điều này thể hiện


Z x+h
1
lim f (t) dt = f (x).
h→0 h x

Vậy F ′ (x) = f (x).

Ví dụ 5.2.11. Theo Định lý cơ bản của phép tính vi tích phân:


Z x
d
t dt = x.
dx 0

R √x z2
Ví dụ 5.2.12. Tìm đạo hàm của h(x) = 1 z 4 +1
dz.
Ta viết Z √
x
z2
y = h(x) = dz.
1 z4 + 1
Đặt

u= x

thì Z u
z2
y= dz.
1 z4 + 1
Ta tính theo đạo hàm của hàm hợp

dy dy du u2 1 x 1
h′ (x) = = · = 4 · √ = 2 · √ .
dx du dx u +1 2 x x +1 2 x

Khi đã thông thạo ta có thể viết gộp các bước trên một cách ngắn gọn:

Z √ !′ √ 2
x
z2 ( x) √ ′
dz = √ 4 · x .
1 z4 + 1 ( x) + 1

Ví dụ 5.2.13. Một vật di chuyển thẳng theo một chiều, với tốc độ tức thời tại thời
điểm t là v(t) biến đổi liên tục. Theo ý nghĩa của tích phân, xem Ví dụ 5.1.2, chiều
dài quãng đường đi được của vật từ thời điểm a tới thời điểm t cho bởi tích phân
Z t
s(t) = v(u) du.
a
5.2. ĐỊNH LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP TÍNH VI TÍCH PHÂN 121

Định lý cơ bản của phép tính vi tích phân nói rằng


Z t
d
s′ (t) = v(u) du = v(t).
dt a

Như vậy vận tốc chuyển động bằng đạo hàm của chiều dài quãng đường đi được.
Điều này hoàn toàn khớp với định nghĩa của vận tốc là đạo hàm của vị trí theo thời
gian (trang 57). Ở đây nếu ta lấy điểm gốc cho vị trí là điểm khởi đầu chuyển động
thì chiều dài quãng đường đi được cũng là vị trí của vật (ta đang giả thiết vật chỉ
di chuyển theo một chiều thẳng, không đổi chiều).

Ví dụ 5.2.14. Đây là một ví dụ hàm được định nghĩa bằng tích phân:
Z x
2
e−t dt,
2
erf(x) = √
π 0

được gọi là hàm lỗi hay hàm sai số 3 . Theo Định lý cơ bản của phép tính vi tích
phân, đạo hàm của hàm này là erf ′ (x) = √2 e−x . Đồ thị của hàm e−x thường được
2 2
π
gọi là đường hình chuông hay đường cong Gauss, xem Hình 5.2.2. Giá trị của erf(x)
bằng diện tích bên dưới đường cong từ 0 tới x nếu x > 0. Hàm này được dùng nhiều
trong môn Xác suất và Thống kê.

Hình 5.2.2: Đường hình chuông, đồ thị của hàm e−x .


2

Định lý sau cho một công cụ chính để tính tích phân:

Định lý 5.2.15 (Công thức Newton–Leibniz). Nếu f liên tục trên đoạn [a, b]

3
error function trong tiếng Anh
122 CHƯƠNG 5. PHÉP TÍNH TÍCH PHÂN

và F là một nguyên hàm của f thì

Z b b
f (x) dx = F (b) − F (a) = F (x) .
a a

Theo Công thức Newton–Leibniz, ta có thể tính được một tích phân của một
hàm nếu tìm được một nguyên hàm của hàm đó.
Có thể giải thích gần đúng Công thức Newton–Leibniz bằng tổng Riemann như
sau. Với bất kì phép chia nào của đoạn [a, b] bởi a = x0 < x1 < x2 < · · · < xn = b,

F (xi ) − F (xi−1 ) ≈ F ′ (xi−1 )(xi − xi−1 ) = f (xi−1 )∆x

nên tổng Riemann tương ứng của hàm f là

X
n X
n
f (xi−1 )∆x ≈ (F (xi ) − F (xi−1 )) = F (xn ) − F (x0 ) = F (b) − F (a).
i=1 i=1

Rb
Dẫn tới f (x) dx ≈ F (b) − F (a).
a Rb
Một cách trực quan, giả sử a < b và f ≥ 0, dùng ý nghĩa tích phân a f (x) dx
là diện tích bên dưới đồ thị của f bên trên đoạn [a, b], và lấy F (x) là diện tích bên
dưới đồ thị trên đoạn [a, x], thì F (a) = 0 và F (b) bằng diện tích bên dưới đồ thị của
Rb
f bên trên đoạn [a, b], nên hiển nhiên a f (x) dx = F (b) − F (a). Từ Định lý cơ bản
của Phép tính vi tích phân ta đã biết F là một nguyên hàm của f , và vì hai nguyên
hàm bất kì của f chỉ khác nhau một hằng số, nên để tính hiệu số F (b) − F (a) ta
dùng nguyên hàm nào cũng được. Đây cũng là nội dung của chứng minh bên dưới.

Chứng minh. Theo Định lý cơ bản của phép tính vi tích phân 5.2.10,
Z x
F (x) = f (t) dt
a
Ra
là một nguyên hàm của f . Ta có ngay F (a) = a f (t) dt = 0, và
Z b
F (b) − F (a) = F (b) = f (t) dt.
a

Giờ ta chứng tỏ kết quả trên không phụ thuộc vào cách chọn nguyên hàm. Giả
sử G là một nguyên hàm khác của f . Khi đó G = F + C với C là một hằng số thực,
theo Mệnh đề 5.2.2, và
Z b
G(b) − G(a) = (F (b) + C) − (F (a) + C) = F (b) − F (a) = f (t) dt.
a

Ví dụ 5.2.16. Ta tính dễ dàng bằng Công thức Newton–Leibniz:


Z 1
1 1 1
x dx = x2 = .
0 2 0 2
5.2. ĐỊNH LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP TÍNH VI TÍCH PHÂN 123

Ví dụ 5.2.17. Tiếp tục Ví dụ 5.2.13, ta xét một vật chuyển động theo một chiều
thẳng, với tốc độ tức thời tại thời điểm t là v(t) biến đổi liên tục. Chiều dài quãng
đường đi được của chiếc xe từ thời điểm a tới thời điểm t cho bởi tích phân
Z t
s(t) = v(u) du.
a

Lấy một điểm nào đó trên đường làm điểm gốc, thì vị trí của xe ở thời điểm t cho
bởi số thực x(t). Vì vận tốc là đạo hàm của vị trí theo thời gian v(t) = x′ (t), nên
Công thức Newton–Leibniz cho chiều dài quãng đường đi được của vật từ thời điểm
a tới thời điểm t bằng
Z t
s(t) = v(u) du = x(t) − x(a).
a

Đây cũng chính là lượng thay đổi vị trí của chiếc xe (ta đang giả thiết vật chỉ di
chuyển theo một chiều, không đổi chiều), và như vậy không phụ thuộc vào cách chọn
điểm gốc. Ta cũng có s(t) = x(t) − x(a) với mọi t, tức là chiều dài quãng đường đi
được và vị trí chỉ sai khác một hằng số.
Đặc biệt nếu tốc độ chuyển động là hằng v (chuyển động thẳng đều) thì ta thu
lại công thức quen thuộc x(b) − x(a) = v(b − a), tức là chiều dài đường đi bằng tốc
độ đi nhân thời gian đi.

Hình 5.2.3: Vị trí và quãng đường trong chuyển động thẳng một chiều.

Trong sách giáo khoa trung học [SGKTH], tích phân được định nghĩa bằng Công
thức Newton–Leibniz, tiện cho tính toán nhưng khó thấy được ý nghĩa và ứng dụng.
124 CHƯƠNG 5. PHÉP TÍNH TÍCH PHÂN

Bài tập
5.2.1. Tính
R 2 √ 
(a) 1 x− √3
3 5 + 5
x dx.
x
R3
(b) −2
|x2 − 1| dx.
R2
(c) −1
|x − x2 | dx.
R2
(d) −1
(x − 2|x|) dx.

R2  x4 , nếu 0 ≤ x < 1,
(e) f (x) dx với f (x) =
0  x5 , nếu 1 ≤ x ≤ 2.

Rπ x, nếu − π ≤ x ≤ 0,
(f) −π
f (x) dx với f (x) =
sin x, nếu 0 < x ≤ π.

5.2.2. Sử dụng Định lý Cơ bản của Phép tính vi tích phân để tìm đạo hàm của hàm số sau.
Rx
(a) g(x) = 1 t31+1 dt.
Rx
(b) h(x) = e2019x + 0 e2019t dt.

5.2.3. Tính

d
Rx 4 d
R 1/t dx
(a) dx 0
1 + t2 dt. (d) dt 0 1+x2 .
R1 d
R 2x
(b) d
dx x
ln z dz. (e) dx x
s2 ds.
d
Rt dx d
R√ x t2
(c) dt 0 1+x2
. (f) dx ln x
e dt.
R x2
5.2.4. Cho f (x) = x
ln(t2 + 1) dt. Tìm f ′ (0).

5.2.5. Hãy chứng minh công thức là đúng bằng cách lấy đạo hàm.
Z √
1 1 + x2
(a) √ dx = − + C,
x2 1 + x2 x
Z
x 2 √
(b) √ dx = 2 (bx − 2a) a + bx + C.
a + bx 3b
5.2.6. Tính ∫2
Z x dx Z 2 
1

∫1 x dx dx.
0
x dx 0
R1
5.2.7. Tích phân 0 xn dx, n > 0, thay đổi như thế nào khi n thay đổi? Hãy vẽ phác họa
đồ thị của hàm y = xn với một số giá trị của n để minh họa.

5.2.8. Nước chảy vào một bồn rỗng với vận tốc 3000 + 20t lít mỗi giờ, với t = 0 là thời điểm
ban đầu. Hỏi lượng nước trong bồn sau 5 giờ là bao nhiêu?

5.2.9. Tốc độ tiêu thụ nước của một thành phố được mô hình hóa bằng lượng nước (nghìn
lít) tiêu thụ r(t) = 100 + 70t − 2t2 trong một giờ tại thời điểm t kể từ nửa đêm. Hãy ước
lượng tổng lượng nước tiêu thụ trong một ngày đêm.
dn √
5.2.10. Một virus cúm đang phát tán với tốc độ = 5 + 6 t người một ngày, ở đây n là
dt
số ngàn người đang nhiễm bệnh và t là thời gian (ngày). Bao nhiêu người sẽ bị nhiễm bệnh
trong khoảng từ ngày tám tới ngày mười một?
5.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI VÀ TÍNH TÍCH PHÂN 125

5.2.11. Tốc độ tiêu thụ điện năng theo thời gian của một thành phố tại một thời điểm t
trong ngày (còn gọi là công suất tiêu thụ, tính bằng lượng điện năng tiêu thụ trong một đơn
vị thời gian) được mô hình hóa bởi hàm

f (t) = 3t2 + 20,

với t = 0 ứng với 5 giờ sáng. Hãy tính tổng điện năng tiêu thụ của thành phố trong khoảng
thời gian từ 5 giờ sáng tới 15 giờ chiều.

5.2.12. Lượng xe đi qua một con đường tại một thời điểm t trong ngày (còn gọi là dòng
giao thông, tính bằng số xe đi qua một điểm trên đường trong một đơn vị thời gian) được
mô hình hóa bởi hàm
f (t) = −300t2 + 2000t + 3000,

với t = 0 ứng với 6 giờ sáng. Hãy tính tổng lượng xe đi qua đường này trong khoảng thời
gian từ 6 giờ sáng tới 12 giờ trưa.

5.2.13. Cho hàm số Z x


(t − 3)3 et
f (x) = √ dt, x ∈ [0, 6].
0 t2 + 16
Hỏi giá trị nhỏ nhất của f đạt được tại điểm nào?

5.3 Các phương pháp biến đổi và tính


tích phân
5.3.1 Phép đổi biến trong tích phân
Định lý 5.3.1. Giả sử u = g(x) là một hàm khả vi liên tục với tập giá trị chứa
trong khoảng I và f liên tục trên I. Khi đó trên I thì
Z Z

f (g(x))g (x) dx = f (u) du.

Ta thường nói rằng ta biến đổi tích phân bằng cách thay g(x) bởi u. Việc này
được gọi là một phép thế. Nếu hơn nữa có thể tính ngược lại x theo u, nói cách
khác nếu g có hàm ngược, thì ta nói g là một phép đổi biến. Đây là một phương
pháp biến đổi tích phân thường gặp, thường được gọi là phương pháp thế hay
phương pháp đổi biến.
R
Chứng minh. Vì f liên tục trên I nó có nguyên hàm F , do đó f (u) du = F (u) + C.
Mặt khác
(F ◦ g)′ (x) = F ′ (g(x))g ′ (x) = f (g(x))g ′ (x).

Vậy F ◦ g là một nguyên hàm của hàm x 7→ f (g(x))g ′ (x), do đó


Z Z
f (g(x))g ′ (x) dx = F (g(x)) + D = F (u) + D = f (u) du.
126 CHƯƠNG 5. PHÉP TÍNH TÍCH PHÂN

Dưới đây là phiên bản của phương pháp thế cho tích phân xác định.

Định lý 5.3.2. Giả sử u = g(x) khả vi liên tục trên một khoảng chứa đoạn [a, b] và
f liên tục trên một khoảng chứa tập giá trị của g, khi đó

Z b Z g(b)
f (g(x))g ′ (x) dx = f (u) du. (5.3.1)
a g(a)

Công thức 5.3.1 thường được gọi là công thức đổi biến.

Chứng minh. Cho F là một nguyên hàm của f . Ta có F (g(x)) là một nguyên hàm
của f (g(x))g ′ (x). Vậy theo Định lý cơ bản của Vi tích phân 5.2.10 thì
Z b Z g(b)
u=g(b)
f (g(x))g ′ (x) dx = F (g(b)) − F (g(a)) = F (u) = f (u) du.
a u=g(a) g(a)

R1√
Ví dụ 5.3.3. Tính 0 1 − x2 dx.
Người ta thường viết như sau. Đặt x = sin t thì dx = cos t dt, x = 0 tương ứng
t = 0, x = 1 tương ứng t = π/2, và
Z 1p Z π/2 p Z π/2
1− x2 dx = 1 − sin t cos t dt =
2
cos2 t dt
0 0 0
Z π/2   t=π/2
1 1 1 π
= (1 + cos 2t) dt = t + sin 2t = .
0 2 2 4 t=0 4
R
Ví dụ 5.3.4. Tính 2x sin(x2 + 3) dx.
 R R
Thế z = x2 + 3 thì dz = d x2 + 3 = 2x dx nên 2x sin(x2 + 3) dx = sin z dz =
− cos z + C. Vậy Z

2x sin(x2 + 3) dx = − cos x2 + 3 + C.
R1 x
Ví dụ 5.3.5. Tính 0 1+x2 dx.
Thế u = G(x) = 1 + x2 . Vì du = 2x dx nên
Z Z
1 1 1
x dx =
2 |{z} 2 du.
|1 +
{zx } 1
u
1 2 du
u

Nếu x chạy giữa x = 0 và x = 1, thì u chạy giữa u = 1 + 02 = 1 và u = 1 + 12 = 2,


Z 1 Z 2
x 1 1 2
dx = 2 du = 21 ln u 1
= 1
2 ln 2.
0 1 + x2 1 u

Qua các ví dụ trên ta thấy công thức đổi biến được khai thác theo cả hai chiều.
Tổng hợp lại, trong thực tế tính toán người ta thường viết theo các bước như
sau để giúp việc đổi biến trở thành một thuật toán:
5.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI VÀ TÍNH TÍCH PHÂN 127

Phương pháp đổi biến trong tích phân:


Rb R g(b)
Bước 1: Với tích phân a f (g(x))g ′ (x) dx hoặc g(a) f (u) du, đặt u = g(x).

Bước 2: Tính du = g ′ (x) dx.

Bước 3: Tính x = a =⇒ u = g(a), x = b =⇒ u = g(b).


Rb R g(b)
Bước 4: Viết a f (g(x))g ′ (x) dx = g(a) f (u) du.

Dưới đây là một ứng dụng của công thức đổi biến.

Mệnh đề 5.3.6 (Tính đối xứng). Giả sử hàm f liên tục trên [−a, a].
Ra Ra
(a) Nếu f là hàm chẵn, tức ∀x, f (−x) = f (x), thì −a f (x)dx = 2 0 f (x)dx.
Ra
(b) Nếu f là hàm lẻ, tức ∀x, f (−x) = −f (x) thì −a f (x)dx = 0.

Giải thích số lượng, nếu hàm có tính đối xứng chẳn thì để tính tổng của hàm
chỉ cần tính tổng trên nửa khoảng xác định rồi nhân đôi, còn nếu hàm có tính đối
xứng lẻ thì các giá trị triệt tiêu đôi một, nên tổng bằng 0.
Giải thích hình học, mệnh đề nói rằng vì tính đối xứng của hàm f nên với trường
hợp f dương và chẵn thì diện tích dưới đồ thị của f từ −a đến 0 đúng bằng diện
tích từ 0 tới a, còn với trường hợp f lẻ thì tích phân bằng 0 bởi vì diện tích bên
trên trục x đúng bằng diện tích diện tích bên dưới trục x. Người đọc có thể thử vẽ
hình minh họa.

Chứng minh. Chúng ta chia tích phân thành hai:


Z a Z 0 Z a
f (x) dx = f (x)dx + f (x) dx.
−a −a 0

Lấy phép đổi biến u = −x:


Z 0 Z 0 Z a
f (x) dx = f (−u) (−du) = f (−u) du
−a a 0

do đó Z a Z a Z a
f (x) dx = f (−u) du + f (x) dx.
−a 0 0

Nếu f là hàm chẵn thì f (−u) = f (u) nên


Z a Z a Z a Z a
f (x) dx = f (u) du + f (x)dx = 2 f (x) dx.
−a 0 0 0

Nếu f là hàm lẻ thì f (−u) = −f (u) nên


Z a Z a Z a
f (x) dx = − f (u) du + f (x) dx = 0.
−a 0 0
128 CHƯƠNG 5. PHÉP TÍNH TÍCH PHÂN

5.3.2 Tích phân từng phần


Ta biết theo quy tắc đạo hàm nếu f và g là các hàm khả vi thì

d
[f (x)g(x)] = f (x)g ′ (x) + g(x)f ′ (x).
dx

Bây giờ điều này có thể được hiểu là f g là một nguyên hàm của f ′ g + f g ′ . Do đó
sai khác một hằng số ta có
Z
[f (x)g ′ (x) + g(x)f ′ (x)] dx = f (x)g(x),

hay Z Z

f (x)g (x) dx + g(x)f ′ (x) dx = f (x)g(x).

Vậy
Z Z

f (x)g (x) dx = f (x)g(x) − g(x)f ′ (x) dx. (5.3.2)

Công thức (5.3.2) được gọi là công thức tích phân từng phần.
Đặt u = f (x) và v = g(x) thì du = f ′ (x)dx và dv = g ′ (x)dx, do đó công thức
tích phân từng phần có dạng ngắn gọn hơn, thường được dùng:
Z Z
u dv = uv − v du. (5.3.3)

Áp dụng lí luận dẫn tới công thức (5.3.2) cho tích phân từ a đến b, với giả thiết
f′ và g ′ liên tục, theo Công thức Newton–Leibniz:
Z b
[f (x)g ′ (x) + g(x)f ′ (x)] dx = f (x)g(x)|ba
a

hay
Z b Z b

f (x)g (x) dx = f (x)g(x)|ba − g(x)f ′ (x) dx. (5.3.4)
a a

Z
Ví dụ 5.3.7. Tính x sin x dx.
Chọn f (x) = x và g ′ (x) = sin x. Khi đó, f ′ (x) = 1 và g(x) = − cos x. Áp dụng
công thức tích phân từng phần, ta có
Z Z
x sin x dx = f (x)g(x) − g(x)f ′ (x) dx
Z
= x(− cos x) + cos x dx
Z
= −x cos x + cos x dx = −x cos x + sin x + C.

Để nhanh gọn hơn ta thường viết một cách hình thức theo một giải thuật như
5.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI VÀ TÍNH TÍCH PHÂN 129

sau. Đặt
u = x, dv = sin x dx

thì
du = dx, v = − cos x

suy ra
Z Z Z Z
x sin x dx = u dv = uv − v du = x(− cos x) − (− cos x) dx
Z
= −x cos x + cos x dx = −x cos x + sin x + C.

R
Ví dụ 5.3.8. Tính ln x dx.

Đặt
u = ln x, dv = dx

thì
1
du = dx, v = x,
x
áp dụng tích phân từng phần, ta có
Z Z
dx
ln x dx = x ln x − x
x
Z
= x ln x − dx

= x ln x − x + C.

R1
Ví dụ 5.3.9. Tính 0 arctan x dx.

Đặt
u = arctan x, dv = dx

thì
dx
du = , v = x.
1 + x2
Suy ra
Z 1 Z 1
x
arctan x dx = x arctan x|10 − 2
dx
0 0 1+x
Z 1
π x
= − 2
dx
4 0 1+x

Dùng phép đổi biến t = 1 + x2 thì dt = 2xdx, nên xdx = 21 dt. Khi x = 0 thì t = 1,
khi x = 1 thì t = 2. Do đó
Z 1 Z
x 1 2 dt 1
2
dx = = ln |t||21
0 1+x 2 1 t 2
1 1
= (ln 2 − ln 1) = ln 2
2 2
130 CHƯƠNG 5. PHÉP TÍNH TÍCH PHÂN

Vậy Z Z
1 1
π x π ln 2
arctan xdx = − 2
dx = − .
0 4 0 1+x 4 2

5.3.3 Một số phương pháp tính tích phân đặc biệt

Tích phân của hàm lượng giác


R
Ví dụ 5.3.10. Tính cos3 x dx.
Ta tính tích phân bằng cách đổi biến u = sin x, du = cos x dx:
Z Z Z
3
cos x dx = 2
cos x cos x dx = (1 − sin2 x) cos x dx
Z
1
= (1 − u2 ) du = u − u3 + C
3
1
= sin x − sin3 x + C.
3
R
Ví dụ 5.3.11. Tính sin5 x cos2 x dx.
Đổi biến u = cos x, ta có du = − sin xdx và
Z Z
5 2
sin x cos x dx = (sin2 x)2 cos2 x sin x dx
Z
= (1 − cos2 x)2 cos2 x sin x dx
Z Z
= (1 − u ) u (−du) = − (u2 − 2u4 + u6 ) du
2 2 2

 u2
u5 u7 
=− +−2 +C
3 5 7
1 2 1
= − cos3 x + cos5 x − cos7 x + C.
3 5 7
R
Ví dụ 5.3.12. Tính sin4 x dx.

Z Z
4
sin x dx = [(sin x)2 ]2 dx
Z 
1 − cos 2x 2
= dx
2
Z
1
= (1 − 2 cos 2x + cos2 2x) dx
4
Z
1 3 1  13 1 
= − 2 cos 2x + cos 4x dx = x − sin 2x + sin 4x + C.
4 2 2 4 2 8

Các hệ thức lượng giác sau có thể hữu ích:


sin A cos B = 12 [sin(A − B) + sin(A + B)]
sin A sin B = 12 [cos(A − B) − cos(A + B)]
cos A cos B = 12 [cos(A − B) + cos(A + B)]
5.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI VÀ TÍNH TÍCH PHÂN 131

Các phép đổi biến lượng giác


1
Một số phép đổi biến lượng giác, với hàm sec = cos :

Biểu thức Phép đổi biến Hệ thức



a2 − x2 x = a sin θ 1 − sin2 θ = cos2 θ

a2 + x2 x = a tan θ 1 + tan2 θ = sec2 θ

x2 − a2 x = a sec θ sec2 θ − 1 = tan2 θ

R√
Ví dụ 5.3.13. Tính 9 − x2 dx.
p
Đặt x = 3 sin θ, với −π/2 ≤ θ ≤ π/2. Khi đó cos θ ≥ 0, nhờ đó 9 − 9 sin2 θ =

3 cos θ, suy ra cos θ = 13 9 − x2 , và
Z p Z Z Z
1 + cos(2θ)
9 − x dx = 3 cos θ3 cos θ dθ = 9 cos θ dθ = 9
2 2

2
9 9 9 9
= θ + sin(2θ) + C = θ + sin θ cos θ + C
2 2 2 2
9 x 1 p
= arcsin + x 9 − x2 + C.
2 3 2

Tích phân của hàm hữu tỉ

Ta minh họa phương pháp qua một số ví dụ sau.

R x3 +x
Ví dụ 5.3.14. Tính x−1 dx.
Ta có
Z Z  
x3 + x 2 2
dx = x +x+2+ dx
x−1 x−1
x3 x2
= + + 2x + 2 ln |x − 1| + C.
3 2
R x2 +2x−1
Ví dụ 5.3.15. Tính 2x3 +3x2 −2x
dx.
Ta có thể phân tích hàm dưới dấu tích phân thành tổng sau

x2 + 2x − 1 A B C
= + + .
x(2x − 1)(x + 2) x 2x − 1 x + 2

Giải đồng nhất thức ta được A = 21 , B = 15 , và C = − 10


1
, và vì vậy
Z Z  
x2 + 2x − 1 11 1 1 1 1
dx = + − dx
2x3 + 3x2 − 2x 2 x 5 2x − 1 10 x + 2
1 1 1
= ln |x| + ln |2x − 1| − ln |x + 2| + K.
2 10 10
R 2x2 −x+4
Ví dụ 5.3.16. Tính x3 +4x
dx.
132 CHƯƠNG 5. PHÉP TÍNH TÍCH PHÂN

Z Z  
2x2 − x + 4 1 x−1
dx = + dx
x3 + 4x x x2 + 4
Z Z Z
1 x 1
= dx + 2
dx − 2
dx
x x +4 x +4
1 1
= ln |x| + ln(x2 + 4) − tan−1 (x/2) + K.
2 2
R 4x2 −3x+2
Ví dụ 5.3.17. Tính 4x2 −4x+3
dx.
Ta chia đa thức và được

4x2 − 3x + 2 x−1
=1+ 2 .
4x2 − 4x + 3 4x − 4x + 3

Chú ý rằng
4x2 − 4x + 3 = (2x − 1)2 + 2,

ta đổi biến u = 2x − 1 thì du = 2dx và x = 12 (u + 1), vì vậy


Z Z  
4x2 − 3x + 2 x−1
dx = 1+ 2 dx
4x2 − 4x + 3 4x − 4x + 3
Z 1 Z
1 2 (u + 1) − 1 1 u−1
=x+ 2
du = x + du
2 u +2 4 u2 + 2
Z Z
1 u 1 1
=x+ 2
du − 2
du
4 u +2 4 u +2
1 1 1 u
=x+ ln(u2 + 2) − √ arctan √ + C
8 4 2 2
1 1 2x − 1
=x+ ln(4x2 − 4x + 3) − √ arctan √ + C.
8 4 2 2

5.3.4 Sự tồn tại công thức cho tích phân


Theo Định lý cơ bản của Vi tích phân mọi hàm liên tục đều có nguyên hàm cho
bởi một tích phân, do đó câu hỏi tính tích phân của một hàm có ý nghĩa thực sự
là tìm một công thức tường minh cho tích phân đó. “Công thức tường minh” ở đây
có ý nghĩa chính xác là công thức của một hàm sơ cấp. Thế nhưng sau này người
ta nhận ra có những hàm liên tục mà nguyên hàm không phải là hàm sơ cấp, và do
đó không thể có công thức tường minh.
2
Ví dụ 5.3.18. Hàm f (x) = ex liên tục nên có nguyên hàm, nhưng người ta chứng
minh được rằng các nguyên hàm đó không là hàm sơ cấp. Các nguyên hàm sau cũng
được biết không phải là hàm sơ cấp:
R ex
R R
x dx sin(x2 )dx cos(ex )dx
R √ R 1 R sin x
x3 + 1dx ln x dx x dx

Việc tìm công thức tường minh nói chung vẫn là một bài toán khó mặc dù người
ta đã nghiên cứu rất nhiều từ lâu. Trong nhiều trường hợp công thức không có, hoặc
5.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI VÀ TÍNH TÍCH PHÂN 133

nếu có thì quá phức tạp để sử dụng. Người ta có thể dùng các phương pháp khác để
khảo sát tích phân, như phân tích thành chuỗi, tính toán xấp xỉ, biến đổi để khảo
sát các tính chất, mà không cần công thức tường minh.

Tính tích phân bằng phần mềm máy tính


Chúng ta thấy rằng việc tính toán tích phân nói chung là khó và mỗi loại tích
phân cần những phương pháp riêng. Người ta đã nghiên cứu nhiều và đưa ra những
phương pháp chuyên biệt để tính tích phân, cũng như soạn những bảng công thức
tích phân rất lớn. Rõ ràng ít người có thể nắm hết những phương pháp như vậy,
cũng như việc sử dụng chúng hay tìm trong bảng sẽ mất nhiều thời gian và công
sức. Các việc này thích hợp để lập trình cho máy tính thực hiện.
Các phần mềm tính toán kí hiệu hay các hệ Đại số máy tính thường có cài đặt
các thuật toán tính tích phân, trong đó có một thuật toán phức tạp gọi là thuật
toán Risch, cho phép xác định một hàm cho trước có nguyên hàm sơ cấp hay không
và nếu có thì cho công thức của hàm đó.
R√
Ví dụ 5.3.19. Tính tan x dx.
Phần mềm Maxima (xem phần Hướng dẫn sử dụng phần mềm máy tính ở cuối
tài liệu này, trang 187), cài đặt một phần thuật toán Risch, cho kết quả:

√ √  √ √ 
ln tan x + 2 tan x + 1 ln tan x − 2 tan x + 1
− 3 + 3 +
2 2√ √  √2 2
√ 
arctan 2 tan x + 1 arctan 2 tan x − 1
+ √ + √ .
2 2

5.3.5 Tính tích phân bằng phương pháp số


Trong nhiều trường hợp việc tính đúng tích phân là không thể, như đã thấy ở phần
trước. Có khi tính đúng cũng không cần thiết. Ngoài ra có những trường hợp hàm
số được xác định từ thực nghiệm thông qua các thiết bị đọc hay thu thập dữ liệu
(một bảng số liệu hay một đường cong chẳng hạn) và có thể không có công thức cho
hàm. Khi đó việc tính xấp xỉ tích phân của hàm là mối quan tâm chính.
Phương pháp cơ bản là dùng một tổng Riemann với cách chia khoảng thích hợp
và cách chọn điểm đại diện thích hợp.
Dưới đây ta xét phương pháp xấp xỉ dựa trên cách chia đều miền xác định.
Cho hàm f xác định trên đoạn [a, b]. Chia [a, b] thành n khoảng bằng nhau mỗi
khoảng có chiều dài ∆x = b−a
n . Đặt xi = a + i∆x, 0 ≤ i ≤ n.
Lấy tổng Riemann với điểm đại diện là trung điểm (điểm giữa) của khoảng con,
ta được Quy tắc điểm giữa:
Z b
f (x) dx ≈ Mn = [f (x∗1 ) + · · · + f (x∗n )]∆x
a
134 CHƯƠNG 5. PHÉP TÍNH TÍCH PHÂN

với
1
x∗i = (xi−1 + xi ).
2
R2 1
Ví dụ 5.3.20. Sử dụng Quy tắc điểm giữa với n = 5 để xấp xỉ 1 x dx.
Các điểm biên của năm đoạn con là 1; 1,2; 1,4; 1,6; 1,8 và 2, vì thế các trung điểm
là 1,1; 1,3; 1,5; 1,7 và 1,9. Chiều rộng của các đoạn con là ∆x = (2 − 1)/5 = 51 , vì
thế theo Quy tắc điểm giữa:
Z 2
1
dx ≈ ∆x[f (1,1) + f (1,3) + f (1,5) + f (1,7) + f (1,9)]
x
1
 
1 1 1 1 1 1
= + + + +
5 1,1 1,3 1,5 1,7 1,9
≈ 0,691908.

Còn có những phương pháp xấp xỉ khác, như phương pháp hình thang, thay vì
xấp xỉ bằng hình chữ nhật lại xấp xỉ bằng hình thang, hay phương pháp Simpson,
thay vì xấp xỉ bằng hình chữ nhật lại xấp xỉ bằng hình parabol. Đề tài này thường
được khảo sát trong môn Phương pháp tính hay môn Giải tích số.

5.3.6 Tích phân suy rộng


1
Có những câu hỏi đơn giản như diện tích bên dưới đồ thị của hàm y = trên
x
khoảng (1, ∞) bằng bao nhiêu? Để trả lời những câu hỏi như vậy ta xây dựng khái
niệm tích phân suy rộng, ở đó cận tích phân có thể là ±∞.

Định nghĩa 5.3.21. Với a ∈ R bất kì ta định nghĩa:

(a)
Z ∞ Z t
f (x) dx = lim f (x) dx
a t→∞ a

(b) Z Z
a a
f (x) dx = lim f (x) dx
−∞ t→−∞ t

(c) Z Z Z
∞ a ∞
f (x) dx = f (x) dx + f (x) dx
−∞ −∞ a

(d) Nếu hàm f xác định trên (a, b] thì ta định nghĩa
Z b Z b
f (x) dx = lim f (x) dx
a t→a+ t

(e) Nếu hàm f xác định trên [a, b) thì ta định nghĩa
Z b Z t
f (x) dx = lim f (x) dx
a t→b− a
5.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI VÀ TÍNH TÍCH PHÂN 135

Ta nói một tích phân suy rộng là hội tụ nếu giới hạn tồn tại (là một số thực), và ta
nói tích phân suy rộng là phân kì nếu giới hạn không tồn tại (không bằng một số
thực nào).
R∞
Ví dụ 5.3.22. Xác định xem tích phân 1 (1/x) dx hội tụ hay phân kì?
Theo định nghĩa ta có
Z ∞ Z t
1 1
dx = lim dx = lim ln |x| |t1
1 x t→∞ 1 x t→∞

= lim (ln t − ln 1) = lim ln t = ∞.


t→∞ t→∞
R∞
Giới hạn không tồn tại như là một số thực và vì vậy tích phân suy rộng 1 (1/x) dx
phân kì.

Ví dụ 5.3.23. Tích phân Z ∞


1
dx
1 xp
là hữu hạn khi và chỉ khi p > 1.
Ta biết từ ví dụ trên là nếu p = 1, thì tích phân phân kì, vì vậy giả sử p 6= 1.
Khi đó
Z ∞ Z t
1
dx = lim x−p dx
1 xp t→∞ 1
x−p+1
x=t
= lim
t→∞ −p + 1
 x=1 
1 1
= lim −1
t→∞ 1 − p tp−1

Nếu p > 1 thì p − 1 > 0, vì vậy khi t → ∞ thì tp−1 → ∞ và 1/tp−1 → 0, do đó


Z ∞
1 1
dx = nếu p > 1
1 x p p−1

và vì vậy tích phân hội tụ. Nhưng nếu p < 1, thì p − 1 < 0 và vì vậy

1
= t1−p → ∞ khi t → ∞
tp−1

và tích phân phân kì.


R0 x dx.
Ví dụ 5.3.24. Tính −∞ xe
Từ định nghĩa ta có
Z 0 Z 0
x
xe dx = lim xex dx.
−∞ t→−∞ t

Ta dùng tích phân từng phần với u = x, dv = ex dx có du = dx, v = ex :


Z 0 Z 0
x
xe dx = xex |0t − ex dx = −tet − 1 + et .
t t
136 CHƯƠNG 5. PHÉP TÍNH TÍCH PHÂN

Ta biết et → 0 khi t → −∞. Theo quy tắc l’Hôpital thì

t t′ 1
lim tet = lim = lim = lim = lim (−et ) = 0.
t→−∞ t→−∞ e−t t→−∞ (e−t )′ t→−∞ −e−t t→−∞

Do đó
Z 0
xex dx = lim (−tet − 1 + et ) = −0 − 1 + 0 = −1.
−∞ t→−∞

R5
Ví dụ 5.3.25. Tìm √ 1 dx.
2 x−2
Tích phân đã cho là suy rộng vì limx→2+ √1
x−2
= ∞. Theo định nghĩa:

Z 5 Z 5
dx dx
√ = lim √
2 x − 2 t→2+ t x−2
√ 5
= lim 2 x − 2 t
t→2 +
√ √
= lim 2( 3 − t − 2)
t→2 +

= 2 3.

R1
Ví dụ 5.3.26. Tính 0 ln x dx.
Ta biết rằng hàm số f (x) = ln x có tiệm cận đứng tại 0 vì limx→0+ ln x = −∞.
Do đó tích phân đã cho suy rộng và ta có
Z 1 Z 1
ln x dx = lim ln x dx.
0 t→0+ t

Bây giờ ta dùng tích phân từng phần với u = ln x, dv = dx, du = dx/x và v = x:
Z 1 Z 1
ln x dx = x ln x |1t − 1 dx
t t
= 1 ln 1 − t ln t − (1 − t) = −t ln t − 1 + t.

Để tìm giới hạn của số hạng đầu tiên ta dùng quy tắc l’Hôpital:

ln t 1/t
lim t ln t = lim = lim = lim (−t) = 0.
t→0+ t→0+ 1/t t→0+ −1/t2 t→0+

Do đó Z 1
ln x dx = lim (−t ln t − 1 + t) = −0 − 1 + 0 = −1.
0 t→0+

Dưới đây ta giới thiệu bằng ví dụ phương pháp so sánh, một phương pháp hiệu
quả để xét tính hội tụ của tích phân suy rộng.

Ví dụ 5.3.27. Xét sự hội tụ của tích phân


Z ∞
1
dx.
1 x4 +1
5.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI VÀ TÍNH TÍCH PHÂN 137

Ta có
1 1
0< ≤ 4,
x4 +1 x
dẫn tới với mọi t > 1 thì
Z t Z t Z ∞
1 1 1
0≤ 4
dx ≤ dx ≤ dx < ∞.
1 x +1 1 x4 1 x4
Rt 1
Bây giờ ta lí luận rằng hàm 1 x4 +1 dx là hàm tăng theo t và bị chặn trên, nên có
giới hạn hữu hạn (là một số thực) khi t → ∞. (Điều này dựa trên tính chất đầy đủ
của tập số thực, khẳng định sự tồn tại của chặn trên nhỏ nhất của một tập khác
R∞
rỗng các số thực bị chặn trên.) Vậy 1 x41+1 dx hội tụ.
R∞
e−x dx hội tụ.
2
Ví dụ 5.3.28. Chứng minh rằng 0
Ta không thể tính tích phân trực tiếp vì nguyên hàm của e−x không phải là
2

một hàm sơ cấp. Ta viết


Z ∞ Z 1 Z ∞
−x2 −x2
e−x dx
2
e dx = e dx +
0 0 1

và thấy rằng tích phân thứ nhất ở vế phải chỉ là một tích phân Riemann thông
thường. Trong tích phân thứ hai ta thấy rằng với x ≥ 1 ta có x2 ≥ x, nên −x2 ≤ −x,
và do đó e−x ≤ e−x , do đó
2

Z ∞ Z ∞ Z t
−x2 −x
e dx ≤ e dx = lim e−x dx = lim (e−1 − e−t ) = e−1 .
1 1 t→∞ 1 t→∞

R∞
e−x dx hội tụ.
2
Điều này cho phép suy ra 0
Tích phân này thường xuất hiện trong Xác suất và Thống kê, xem mục 5.4.4.

Phương pháp so sánh trong các ví dụ trên xuất hiện lại trong phần tiêu chuẩn
so sánh của chuỗi số ở 6.1.19, ở đó người đọc có thể nhận thấy sự tương tự trong sự
hội tụ của tích phân suy rộng và sự hội tụ của của chuỗi số. Có thể đọc thêm ở các
tài liệu như [Kha15].

Bài tập
Tính tích phân
5.3.1. Tính tích phân
Ra √ R3
(a) 0
x a2 − x2 dx. (f) 1
2 r ln r
dr.
Ra √ R sin 2x
(b) 0 x x2 + a2 dx, a > 0. (g) 1+cos2 x dx.
R π/3 R
(c) −π/3 x4 sin x dx. sin 2x
(h) 1+sin x dx.
R2 √ R1 √
(d) 1
x x − 1 dx. (i) 0
z 1 − z 2 dz.
R4 x R2 ln 2x
(e) 0 √1+2x dx. (j) 1 x dx.
138 CHƯƠNG 5. PHÉP TÍNH TÍCH PHÂN

R R
αe−α dα. 1/(2x + 2−x ) dx.
2
(k) (m)
R 1
et
R2
(l) t2 dt. (n) 1
3x2 ln x dx.

5.3.2. Tính tích phân

R R
(a) x cos 4x dx. (g) e2θ sin 3θ dθ.
R R
(b) ye0,3y dy. (h) z 3 ez dz.
R R
(c) te−2t dt. (i) cos x ln(sin x) dx.
R R 9 ln y
(d) (x2 + 3x) cos x dx. (j) 4 √y dy.
R R3
(e) t3 ln t dt. (k) 1 r3 ln r dr.
R R1
(f) (ln x)2 dx. (l) 0 ey2y dy.

5.3.3. Tính tích phân

R x4
R1 x3 −4x−10
(a) x−1 dx. (g) 0 x2 −x−6 dx.
R 3t−2 R
(b) t+1 dt. (h) 10
dx.
R1 2
(x−1)(x2 +9)
(c) 0 2x2 +3x+1
dx. R x3 +x2 +2x+1
R1 x−4
(i) (x2 +1)(x2 +2) dx.
(d) 0 x2 −5x+6
dx.
R R 3x2 +x+4
(e) 1
dx. (j) x4 +3x+2 dx.
(x+a)(x+b)
R4 x3 −2x2 −4
R x2 −3x+7
(f) 3 x3 −2x2 dx. (k) (x2 −4x+6)2 dx.

5.3.4. Tính tích phân

R1 √ R 5
(a) 0
x3 1 − x2 dx. (e) √t
t2 +2
dt.
Ra R√
(b) dx
0 (a2 +x2 )3/2
,a > 0. (f) 1 − 4x2 dx.
R R1 dx
(c) √ dt . (g) 0 (x2 +1)2
.
t2 t2 −16
R R √1+x2
(d) √ dx . (h) dx.
x2 +16 x

5.3.5. Dùng phép đổi biến lượng giác để chứng minh rằng
Z p
dx
√ = ln(x + x2 + a2 ) + C.
x2 + a2

5.3.6. Dùng máy tính (xem Hướng dẫn ở trang 187), thử tính các tích phân của các hàm:

(a) (x5 + 4x3 + 2x − 4)/(2x3 − 8x + 6).

(b) (x5 + 4x3 + 2x − 4)/(2x3 − 4x + 6).

(c) e−x .
2

(d) sin ln x.
p √
(e) x + 1 + x2 /x.

(f) x/ x4 + 10x2 − 96x − 71.
5.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI VÀ TÍNH TÍCH PHÂN 139

Tính tích phân bằng phương pháp số


5.3.7. Cho hàm số f định bởi f (x) = x4 xác định trên đoạn [0, 1]. Hãy viết biểu thức tổng
Riemann của f trên [0, 1] bằng cách chia đoạn này thành 10 đoạn con đều nhau, điểm lấy
mẫu là trung điểm của mỗi đoạn con. Hãy so sánh giá trị của tổng Riemann này với giá trị
đúng của tích phân.
R3
5.3.8. Dùng Quy tắc điểm giữa với n = 6 để tính xấp xỉ tích phân 1
e1/x dx.
R1 2
5.3.9. Dùng Quy tắc điểm giữa với n = 10 để ước lượng tích phân 0
ex dx.
R2
5.3.10. Dùng Quy tắc điểm giữa với n = 10 để ước lượng tích phân 1
(1/x) dx.
R 4√π
5.3.11. Dùng Quy tắc điểm giữa với n = 4 để tính xấp xỉ tích phân 0
cos(x2 ) dx.

5.3.12. Dùng dữ liệu được cho và quy tắc điểm giữa để ước lượng giá trị của tích phân
R5
1
f (x) dx:
x f (x) x f (x)
1,0 2,4 3,5 4,0
1,5 2,9 4,0 4,1
2,0 3,3 4,5 3,9
2,5 3,6 5,0 3,5
3,0 3,8

Tích phân suy rộng


2
5.3.13. Tính diện tích bên dưới đường y = bên trên trục x trên khoảng [3, ∞).
x3
1
5.3.14. Vẽ đồ thị của hàm y = 1+x2 và tính diện tích bên dưới đồ thị này bên trên trục x.

5.3.15. Xác định tích phân hội tụ hay phân kì.


R1 3
R1
(a) dx. (f) √ dx dx.
0 x5 0 1−x2
R3 R9
(b) √1 dx. 1
2 3−x (g) 0

3
x−1
dx.
R 14 dx R5
(c) −2

4
x+2
. (h) w
dx.
0 w−2
R8 4 R3
(d) 6 (x−6)3
dx. (i) dx
0 x2 −6x+5
.
R3 1
R3
(e) dx. (j) √dx .
−2 x4 2 3−x

5.3.16. Tìm xem tích phân sau là hội tụ hay phân kì. Nếu tích phân hội tụ hãy tính nó.
R∞
(a) e lnxx dx.
R∞
(b) 1 lnx3x dx.
R 1 −1/x
(c) 0 e x2 dx.
R1 1 √
(d) 0 (x+1) x
dx.

5.3.17. Xác định tích phân hội tụ hay phân kì, có thể dùng phương pháp so sánh.
140 CHƯƠNG 5. PHÉP TÍNH TÍCH PHÂN

R∞ x
Rπ sin2
(a) dx. (f) √ x dx.
0 x3 +1 0 x
R∞ 2
cos x
(b) dx. R∞
x2 +1
xe−x
0 2
/2
R∞ (g) 0
dx.
(c) √1 dx.
1 x x2 +1 R1 e−1/x
R∞ 2+e−x (h) dx.
(d) dx. 0 x3
1 x
R∞ x R∞ 1
(e) 2

x4 −x
dx. (i) 1 x 2 ex dx.

5.3.18. Tìm các giá trị của p sao cho tích phân hội tụ và tính tích phân với các giá trị đó
của p.
R1
(a) 0 x1p dx.
R∞
(b) e x(ln1x)p dx.
R1
(c) 0 xp ln x dx.

Các bài toán khác


5.3.19. Nếu f liên tục trên R, hãy chứng minh
Z b Z −a
f (−x) dx = f (x) dx.
a −b

Hãy minh họa hình học đẳng thức này.

5.3.20. Nếu f liên tục trên R, hãy chứng minh rằng


Z b Z b+c
f (x + c) dx = f (x) dx.
a a+c

Hãy minh họa hình học đẳng thức này.

5.3.21. Chứng minh công thức truy hồi, với n ≥ 2 là một số nguyên:

(a) Z Z
1 n−1
cosn x dx = cosn−1 x sin x + cosn−2 x dx.
n n

(b) Z Z
1 n−1
sinn x dx = − cos x sinn−1 x + sinn−2 x dx.
n n

5.3.22. Chứng minh rằng với n ≥ 2 là một số nguyên:

(a)
Z Z
π/2
n−1 π/2
sinn x dx = sinn−2 x dx.
0 n 0

(b)
Z π/2
2 · 4 · 6 · · · · · 2n
sin2n+1 x dx = .
0 3 · 5 · 7 · · · · · (2n + 1)

(c)
Z π/2
1 · 3 · 5 · · · · · (2n − 1) π
sin2n x dx = .
0 2 · 4 · 6 · · · · · 2n 2

5.3.23. Chứng minh công thức, với m và n là các số nguyên dương


5.4. ỨNG DỤNG CỦA TÍCH PHÂN 141
Z π
(a) sin mx cos nx dx = 0.
−π

Z 0,
π nếu m 6= n
(b) sin mx sin nx dx =
−π π, nếu m = n.

Z 0,
π nếu m 6= n
(c) cos mx cos nx dx =
−π π, nếu m = n.

5.3.24. Một chuỗi Fourier hữu hạn được định nghĩa bởi

X
N
f (x) = an sin nx = a1 sin x + a2 sin 2x + · · · + aN sin N x.
n=1

Chứng minh rằng hệ số am được cho bởi công thức


Z π
1
am = f (x) sin mxdx.
π −π

5.3.25. Cho f là một hàm liên tục. Đặt


Z x
g(x) = (x − t)f (t) dt.
0

Đây là một ví dụ của một đối tượng nâng cao hơn trong Giải tích toán học gọi là “tích chập”
(convolution).

(a) Tính g nếu f (x) = x.

(b) Chứng tỏ Z Z
x x
g(x) = x f (t)dt − tf (t) dt.
0 0

(c) Tính g ′ (x) và g ′′ (x).

5.4 Ứng dụng của tích phân


5.4.1 Diện tích, thể tích
Diện tích giữa hai đồ thị
Nếu f và g là hai hàm có tích phân với f ≥ g trên [a, b] thì có thể định nghĩa diện
tích của phần mặt phẳng nằm giữa hai đồ thị là
Z b
[f (x) − g(x)] dx.
a

Chú ý nếu g = 0 thì ta thu lại diện tích bên dưới đồ thị hàm f bên trên trục x
ở Định nghĩa 5.1.5.

Ví dụ 5.4.1. Diện tích hình chữ nhật {(x, y) ∈ R2 | a ≤ x ≤ b, c ≤ y ≤ d} là diện


tích của phần mặt phẳng nằm giữa hai đồ thị y = c và y = d, trên đoạn a ≤ x ≤ b,
142 CHƯƠNG 5. PHÉP TÍNH TÍCH PHÂN

nên được cho bởi


Z b
(d − c) dx = (b − a)(d − c).
a

Ví dụ 5.4.2. Tìm diện tích nằm giữa hai đường y = x2 và y = x3 .


Ta dễ dàng khảo sát được, và có thể dùng thêm hình vẽ để thấy, rằng hai đường
này cắt nhau tại x = 0 và x = 1, và trên [0, 1] thì x2 ≥ x3 . Do đó diện tích của phần
nằm giữa hai đồ thị bằng Z 1
1
(x2 − x3 ) dx = .
0 12

Ở đây ta chỉ thảo luận một số trường hợp riêng, trong phần Tích phân hàm
nhiều biến của môn Vi tích phân 2, xem [Bmgt2, Chương 2], chúng ta sẽ khảo sát
một cách có hệ thống hơn vấn đề diện tích và thể tích.

Thể tích
Nếu một khối trong R3 có diện tích của mặt cắt (tiết diện) vuông góc trục x tại
x ∈ [a, b] là A(x) thì ta có thể định nghĩa thể tích của khối là
Z b
A(x) dx.
a

A(x)

c d y

a
x

Hình 5.4.1: Thể tích của khối qua diện tích mặt cắt.

Định nghĩa này nói rằng thể tích của khối bằng tổng diện tích các mặt
cắt song song. Đây còn được gọi là tính thể tích bằng phương pháp cắt lớp.

4π 3
Ví dụ 5.4.3. Thể tích quả cầu bán kính R là V = 3 R .
Lấy quả cầu tâm O bán kính R. Lát cắt vuông góc trục x tại x là một hình tròn
5.4. ỨNG DỤNG CỦA TÍCH PHÂN 143

có bán kính r = R2 − x2 , nên có diện tích bằng
p 2 
A(x) = πr2 = π R 2 − x2 = π R 2 − x2 .

Vậy thể tích quả cầu bằng


Z R  x=R
V = π R2 − x2 dx = π R2 x − 31 x3 x=−R
= 34 πR3 .
−R

Ví dụ 5.4.4. Một khối tròn xoay nhận được bằng cách xoay một miền trong mặt
phẳng quanh một đường thẳng trong mặt phẳng đó. Giả sử f ≥ 0 trên [a, b] và xét
khối tròn xoay thu được bằng cách xoay đồ thị của hàm f quanh trục x. Mỗi lát cắt
vuông góc tại x của khối tròn xoay là một hình tròn tâm trên trục x với bán kính
f (x), có diện tích bằng πf (x)2 . Vậy thể tích của khối tròn xoay nhận đường bằng
cách xoay đồ thị của f quanh trục x là
Z b
V =π [f (x)]2 dx.
a

Ví dụ 5.4.5. Khi xoay đoạn thẳng y = x với 0 ≤ x ≤ 1 quanh trục x ta được một
mặt nón. Thể tích của khối nón bao bởi mặt nón này bằng
Z 1
π
πx2 dx = .
0 3

Đề tài diện tích và thể tích được khảo sát một cách có hệ thống hơn trong môn
Vi tích phân 2 [Bmgt2, Chương 2].

5.4.2 Giá trị trung bình


Nếu tại các điểm xi , 1 ≤ i ≤ n có tương ứng các giá trị f (xi ) thì giá trị trung bình
P
tại các điểm này như ta đã biết là n1 ni=1 f (xi ). Trong trường hợp miền xác định
có vô hạn phần tử, giả sử f được xác định trên [a, b] thì giá trị trung bình của f
được cho bằng công thức tương tự, chỉ thay tổng bằng tích phân:
Z b
1
f.
b−a a

Giá trị trung bình của một hàm số trên một miền xác định chính là tổng giá trị của
hàm chia cho chiều dài của miền xác định.
Có thể giải thích chi tiết hơn như sau. Chia [a, b] thành n đoạn con có cùng chiều
dài ∆x
a = x0 ≤ x1 ≤ x2 ≤ . . . ≤ xn = b.

Lấy điểm xi−1 ≤ x∗i ≤ xi . Giá trị trung bình của hàm tính tại các điểm chia trên là:

f (x∗1 ) + f (x∗2 ) + f (x∗3 ) + · · · + f (x∗n )


.
n
144 CHƯƠNG 5. PHÉP TÍNH TÍCH PHÂN

Ta viết

f (x∗1 ) + f (x∗2 ) + · · · + f (x∗n ) b−a 1


= [f (x∗1 ) + f (x∗2 ) + · · · + f (x∗n )] · ·
n n b−a
1
= [f (x∗1 ) + f (x∗2 ) + · · · + f (x∗n )] · ∆x ·
b−a

Số hạng
[f (x∗1 ) + f (x∗2 ) + · · · + f (x∗n )] · ∆x

chính là một tổng Riemann của f . Qua giới hạn khi n → ∞ ta được ngay giá trị
trung bình của hàm là
Z b
1
f (x) dx.
b−a a

Ví dụ 5.4.6. Nhiệt độ (đo bằng độ C) t giờ kể từ 9 giờ sáng được mô hình hóa bởi

πt
T (t) = 30 + 14 sin .
12

Tìm nhiệt độ trung bình giữa 9 giờ sáng và 9 giờ tối.


Giá trị trung bình của T giữa t = 0 và t = 12 là
Z 12 Z 12  
1 1 πt
T (t) dt = 30 + 14 sin dt ≈ 38,9.
12 − 0 0 12 0 12

Ví dụ 5.4.7 (Vận tốc trung bình). Tiếp tục Ví dụ 5.2.17, ta xét một vật di
chuyển trên một đường thẳng, nhưng giờ ta không giả sử chuyển động chỉ về một
chiều, mà là chuyển động bất kì. Cho đường thẳng này một trục tọa độ, thì vị trí
của vật tại thời điểm t được cho bởi một số thực x(t). Vận tốc chuyển động v(t) là
tỉ lệ thay đổi tức thời của vị trí theo thời gian, tức là đạo hàm theo thời gian của vị
trí, v(t) = x′ (t). Chú ý vận tốc (velocity) có thể có giá trị âm hay dương, khác với
tốc độ (speed) là độ lớn của vận tốc chỉ có giá trị không âm. Giả sử vật di chuyển
trong khoảng thời gian từ a tới b. Giá trị trung bình của vận tốc trong khoảng thời
gian này là
Z Z
1 b
1 b
1 x(b) − x(a)
v(t) dt = x′ (t) dt = x(t)|t=b
t=a = .
b−a a b−a a b−a b−a

Như trên, chú ý rằng khác với chuyển động thẳng một chiều, nói chung vận tốc
trung bình, bằng lượng thay đổi vị trí chia chiều dài khoảng thời gian, có thể khác
với tốc độ trung bình, bằng chiều dài quãng đường đi được chia chiều dài khoảng
thời gian.

5.4.3 Một số ứng dụng trong khoa học


Một ý nghĩa chính của tích phân là tính tổng, vì vậy mỗi khi trong khoa học kỹ
thuật có nhu cầu tính tổng của vô hạn giá trị thì tích phân có thể xuất hiện.
5.4. ỨNG DỤNG CỦA TÍCH PHÂN 145

Ở đây ta nghiên cứu các ứng dụng chủ yếu qua các ví dụ và bài toán. Người đọc
có thể tham khảo thêm nhiều ví dụ ứng dụng trong các tài liệu như [Ste16].

Ví dụ 5.4.8 (Mạch máu). Luật dòng chảy về tốc độ dòng máu chảy trong một
mạch máu được xây dựng như sau:

P
v(r) = (R2 − r2 )
4ηl

trong đó, v là vận tốc dòng máu chảy trong một mạch máu với bán kính R và độ
dài l ở một khoảng cách r từ trục ở tâm, P là áp lực khác nhau giữa các điểm cuối
của mạch máu và η là độ nhớt của máu. Ta muốn tính thể tích máu đi trong mạch
máu theo đơn vị thời gian, hay còn gọi là thông lượng của dòng máu chảy.
Tổng thể tích máu đi qua ở mỗi bán kính cố định trong một đơn vị thời gian là
v(r)(2πr), trong đó 2πr chính là chu vi (chiều dài) của đường tròn bán kính r. Vậy
tổng thể tích máu đi trong mạch máu trong một đơn vị thời gian là tích phân của
lượng trên theo bán kính:
Z R Z R
P πP R4
v(r)2πr dr = (R2 − r2 )2πr dr = .
0 0 4ηl 8ηl

Ví dụ 5.4.9 (Thủy lực). Một con đập có dạng hình chữ nhật, thẳng đứng. Độ
cao của nó là 20 mét và bề rộng là 50 mét. Tính áp lực nước tác động lên con đập
nếu mực nước cách đỉnh đập 4 mét.
Áp lực lên một chất lỏng tĩnh có mật độ khối lượng ρ ở độ sâu d được cho bởi là
ρgd trong đó g là hằng số trọng trường. Một nguyên lý là tại mọi vị trí trong một
chất lỏng tĩnh áp lực là giống nhau theo mọi hướng, nếu không thì chất lỏng sẽ di
chuyển theo hướng có áp lực lớn hơn.
y

20

16
16 − y

50 x

Đặt một hệ tọa độ lên mặt phẳng của con đập, chọn gốc tọa độ ở góc dưới bên trái của
con đập, trục x nằm ngang và trục y thẳng đứng hướng lên như trong hình. Áp lực nước
tĩnh tại một điểm có cao độ y là ρg(16 − y), với mật độ khối lượng của nước là ρ = 1000
(kg/m3 ). Tổng áp lực nước trên đập ở cao độ này là 50ρg(16 − y), và tổng áp lực nước trên
146 CHƯƠNG 5. PHÉP TÍNH TÍCH PHÂN

toàn đập là
Z 16   16
1
50ρg(16 − y) dy = 50 · 1000 · 9,8 · 16y − y 2 = 62720 · 103 .
0 2 0

Đơn vị để đo áp lực là Newton trên mét vuông, còn được gọi là Pascal, với Newton là đơn
vị đo lực (N = kgm/s2 ).

Hàm mật độ
Nếu tại mỗi điểm xi , 1 ≤ i ≤ n có tương ứng giá trị f (xi ) của một đại lượng thì
P
tổng giá trị của đại lượng dĩ nhiên là ni=1 f (xi ). Nếu tập hợp D các điểm đang xét
là vô hạn thì hàm f từ D vào tập các số thực có khi được gọi là hàm mật độ của
R
đại lượng, và tổng giá trị của đại lượng là tích phân D f của hàm mật độ.
Trong vật lý, khối lượng của vật là tích phân của hàm mật độ khối lượng trên
phần không gian chứa vật.

Ví dụ 5.4.10. Tìm khối lượng của một thanh kim loại thẳng dài 2 mét có mật độ
khối lượng ρ(x) = 1 + x(2 − x) (kg/m), với x là khoảng cách từ một đầu của thanh
tới điểm đang xét.
Khối lượng của thanh bằng tích phân trên thanh của hàm mật độ khối lượng:
Z 2 Z 2
ρ(x) dx = [1 + x(2 − x)] dx = 10/3 (kg).
0 0

Công
Giả sử một vật di chuyển dưới tác dụng của một lực. Công của lực là khái niệm vật
lí đại diện cho tác động của lực vào chuyển động. Nếu lực nằm cùng chiều chuyển
động của vật thì toàn bộ lực biến thành công. Nếu một vật di chuyển một khoảng
cách d trên một đường thẳng dưới tác động của một lực hằng F cùng chiều chuyển
động thì công là tổng tác động của lực vào chuyển động, chính bằng tổng của đại
lượng F trên đoạn có chiều dài d, do đó được định nghĩa trong vật lí là số F · d.
Bây giờ xét trường hợp tổng quát hơn, lực F có thể thay đổi độ lớn, tuy vẫn
cùng phương chuyển động. Đặt một trục tọa độ trên phương chuyển động. Vị trí
của vật được cho bởi số thực x còn độ lớn lực tác động lên vật tại điểm đó được cho
bởi F (x). Giả sử vật di chuyển từ vị trí x = a tới vị trí x = b. Công của lực F là
tổng của hàm F trên đoạn [a, b], cho bởi tích phân
Z b
F (x) dx.
a

Ví dụ 5.4.11 (Động năng). Giả sử một vật di chuyển dưới tác dụng của tổng lực
F . Giả sử vị trí của vật ở thời điểm t là x(t). Vận tốc của vật là v(t) = x′ (t) và gia
tốc của vật là a(t) = v ′ (t) = x′′ (t). Giả sử vị trí ban đầu của vật là x(t0 ) = a và vị
trí cuối là và x(t1 ) = b. Ta định nghĩa động năng (năng lượng có từ chuyển động)
của vật là K(t) = 12 mv(t)2 = 12 mx′ (t)2 .
5.4. ỨNG DỤNG CỦA TÍCH PHÂN 147

Theo cơ học Newton: F = ma = mx′′ . Do đó công của lực F khi vật di chuyển
từ a tới b là
Z b Z t1 Z t1

F (x) dx = F (x(t))x (t) dt = mx′′ (t)x′ (t) dt.
a t0 t0

′
Chú ý hệ thức (x′ )2 = 2x′ x′′ , ta biến đổi
Z b Z t1
1
F (x) dx = m (x′ (t)2 )′ dt
a t0 2
1 1
= mx′ (t1 )2 − mx′ (t0 )2 = K(t1 ) − K(t0 ).
2 2

Vậy ta thu được bằng phương pháp toán học một định luật vật lý: công của lực tác
động đúng bằng biến thiên động năng.

5.4.4 Xác suất


Trong lý thuyết xác suất, một biến ngẫu nhiên X là một ánh xạ từ một tập hợp các
sự kiện vào tập hợp các số thực.
Trong trường hợp tập giá trị D của X là hữu hạn ta nói X là một biến ngẫu
nhiên rời rạc. Với mỗi giá trị x ∈ D có một số thực 0 ≤ f (x) ≤ 1 là xác suất để X
có giá trị x (giá trị 1 chính là 100%). Hàm f được gọi là hàm mật độ xác suất của
biến ngẫu nhiên X. Xác suất để X có giá trị trong tập C ⊂ D được cho bởi
X
f (x).
x∈C

P
Một hệ quả là hàm mật độ xác suất phải thỏa x∈D f (x) = 1. Giá trị trung bình
(mean) hay kì vọng (giá trị có thể trông đợi) theo xác suất của X được cho bởi:
X
xf (x).
x∈D

Ví dụ 5.4.12. Xét một trò chơi với con xúc xắc như sau: Người chơi phải trả 20
đồng cho mỗi lần tung xúc xắc. Nếu mặt ngửa là mặt 6 nút thì người chơi được
nhận 60 đồng, nếu là các mặt còn lại thì chỉ được nhận 10 đồng. Hỏi trong trò chơi
này ai được lợi, người chơi hay người tổ chức trò chơi?
Gọi X là biến xác suất như sau: Mặt 6 nút của xúc xắc ứng với số thực 60,
các mặt còn lại ứng với số thực 10. Hàm mật độ xác suất trong trường hợp này là
f (10) = 5/6 và f (60) = 1/6. Câu trả lời cho câu hỏi trên được quyết định bởi giá trị
trung bình của biến xác suất X. Ta có kì vọng của X bằng 10 · 56 + 60 · 16 = 110
6 < 20,
như vậy nếu chơi nhiều lần thì người chơi sẽ bị thiệt, còn người tổ chức trò chơi sẽ
hưởng lợi.

Trong trường hợp tập giá trị của biến ngẫu nhiên X là một khoảng số thực D (có
thể bằng (−∞, ∞)) ta nói X là một biến ngẫu nhiên liên tục. Tương tự với trường
148 CHƯƠNG 5. PHÉP TÍNH TÍCH PHÂN

hợp biến ngẫu nhiên rời rạc, có một hàm mật độ xác suất f xác định trên D sao
cho f (x) ≥ 0 và xác suất để X có giá trị trong khoảng C thu được bằng cách thay
tổng trong công thức rời rạc bởi tích phân:
Z
f (x) dx.
C

Hàm mật độ xác suất phải thỏa


Z
f (x) dx = 1.
D

Tương tự, trung bình hay kì vọng của biến ngẫu nhiên X thu được bằng cách thay
tổng trong công thức rời rạc bởi tích phân:
Z
xf (x) dx.
D

Ví dụ 5.4.13. Gọi T là biến xác suất ứng thời điểm hư hỏng của sản phẩm với số
thực t ≥ 0 là thời gian tính theo năm từ khi sản phẩm được sản xuất. Giả sử hàm
mật độ xác suất được cho bởi f (t) = 0,1e−0,1t .
Giả sử nhà sản xuất bảo hành sản phẩm trong 2 năm. Xác suất sản phẩm bị hư
trong thời gian bảo hành là xác suất để T có giá trị trong khoảng giữa 0 và 2, được
cho bởi Z Z
2 2
f (t) dt = 0,1e−0,1t dt ≈ 18%.
0 0

Tập giá trị của biến xác suất là khoảng [0, ∞). Hàm mật độ xác suất thỏa
Z ∞ Z h
−0,1t
0,1e−0,1t dt = lim −e−0,1t = lim (−e−0,1h + 1) = 1.
h
0,1e dt = lim 0
0 h→∞ 0 h→∞ h→∞

Thời điểm hư hỏng trung bình của sản phẩm là giá trị trung bình xác suất hay
kì vọng cho bởi
Z ∞ Z h
−0,1t
t0,1e dt = lim 0,1te−0,1t dt.
0 h→∞ 0

Ta có thể tìm nguyên hàm bằng cách dùng tích phân từng phần hoặc sử dụng máy
tính, và thu được
Z h
0,1te−0,1t dt = lim −(t + 10)e−0,1t = lim (−(h + 10)e−0,1h + 10) = 10.
h
lim 0
h→∞ 0 h→∞ h→∞

Giới hạn trên có thể tìm được bằng cách dùng Quy tắc l’Hôpital. Vậy trung bình
sản phẩm hư sau 10 năm.

Ví dụ 5.4.14 (Phân bố chuẩn). Nhiều hiện tượng ngẫu nhiên được mô hình hóa
bằng hàm mật độ có dạng

1
f (x) = √ e−(x−µ) /2σ .
2 2

σ 2π
5.4. ỨNG DỤNG CỦA TÍCH PHÂN 149

Ở đây giá trị trung bình xác suất là µ, còn số σ đo mức độ phân tán của giá trị,
được gọi là độ lệch chuẩn (standard deviation). Đồ thị của hàm này có dạng trong
Hình 5.2.2. Việc đây thực sự là một hàm mật độ xác suất là hệ quả của công thức
Z ∞ √
e−x dx =
2
π.
−∞

Công thức quan trọng nổi tiếng này có thể được rút ra bằng cách dùng tích phân
của hàm hai biến trong [Bmgt2, Chương 2].

Môn học Xác suất Thống kê thảo luận chi tiết hơn chủ đề này ([NTNM22],
[Ros20]).

Bài tập
Diện tích, thể tích
5.4.1. Tính diện tích miền được bao bởi các đường cong đồ thị của các hàm số:

(a) f (x) = 2x3 + 3 và g(x) = 4x + 3.

(b) f (x) = 4x − 3x3 và g(x) = 2x + 1.

(c) f (x) = (x2 − 1)(x2 − 2) và trục x.

(d) f (x) = 3x4 − 24x2 + 50 và đường thẳng ℓ cắt đồ thị ở x = 1 và x = 3.

(e) y = x(2 − x) và x = 2y.

(f) x2 = 4y và x = 4y − 2.

(g) y = x2 và x = y 2 .

(h) f (x) = x2 và g(x) = 3/(2 + x2 ).

(i) y = (1/2)x2 + 1 và y = x + 1.

(j) x2 + y 2 = 1 và (x − 1)2 + y 2 = 1.

5.4.2. Sử dụng chương trình máy tính (xem Hướng dẫn ở trang 187) vẽ và tìm diện tích
của miền được giới hạn bởi các đường cong y = x5 − 5x3 + 3x và y = 2x + 1.

5.4.3. Sử dụng chương trình máy tính để vẽ và xấp xỉ diện tích của miền được giới hạn bởi
các đường cong y = |x| và y = cos x.

5.4.4. Một máy chụp cắt lớp vi tính theo trục ngang CAT (Computerized Axial Tomography)
tạo ra ảnh chụp phần trong của một cơ quan của cơ thể con người nhằm cung cấp thông tin
về cơ quan mà không cần phẫu thuật. Giả sử rằng một máy chụp cắt lớp vi tính CAT chụp
cắt lớp một lá gan của một người với khoảng cách các mặt cắt cách đều nhau một khoảng
là 1,5 cm. Cho biết chiều dài lá gan là 15 cm và diện tích các mặt cắt ngang (đơn vị cm2 )
là 0, 14, 50, 70, 90, 100, 110, 120, 70, 40, 0. Hãy ước tính thể tích lá gan.

5.4.5. Tìm thể tích của khối bao bởi mặt tròn xoay nhận được bằng cách xoay đường y = x3
quanh trục x với x từ 0 tới 2, xem Hình 5.4.2.
150 CHƯƠNG 5. PHÉP TÍNH TÍCH PHÂN

Hình 5.4.2

5.4.6. Tìm thể tích của khối được tạo bằng cách xoay miền bao bởi đồ thị của hàm f (x) =
x − x3 và trục x quanh trục y.

5.4.7. Tìm thể tích của khối nhận được bằng cách xoay quanh trục y phần mặt phẳng bao
bởi đường y = x2 − 4x + 4 và đường y = 1.

5.4.8. Chứng tỏ phần không gian nhận được bằng cách xoay quanh trục x phần mặt phẳng
bên dưới đồ thị của hàm y = 1/x bên trên trục x với x ≥ 1 có thể tích hữu hạn.

5.4.9. Tính thể các tích khối S được mô tả sau đây.

(a) Một khối nón thẳng đứng đều có chiều cao h và bán kính của hình tròn đáy r.

(b) Một khối nón cụt thẳng đứng đều có chiều cao h, bán kính mặt đáy dưới là R và bán
kính của mặt đáy trên là r.

(c) Một nắp tròn xoay – khối nhận được bằng cách cắt một quả cầu bằng một mặt phẳng
– có bán kính đáy r và chiều cao là h.

(d) Một khối hình chóp tam giác với chiều cao h và đáy là tam giác đều có cạnh a.

(e) Một khối hình chóp tứ giác với chiều cao h và đáy hình chữ nhật với chiều rộng b,
chiều dài 2b.

(f) Một khối hình chóp tứ giác với chiều cao h và đáy có diện tích đáy B.

(g) Một khối chóp cụt có đáy dưới là hình vuông có cạnh b, đáy trên là hình vuông có
cạnh a, và chiều cao khối chóp cụt là h.

5.4.10. Một quả quả cầu đang được bơm thêm không khí vào. Khi thể tích của quả cầu
đang là 30 m3 thì không khí đang được bơm vào với tốc độ 2 m3 /s. Hỏi lúc đó bán kính
quả cầu đang giãn nở với vận tốc bao nhiêu?

Ứng dụng trong vật lý


5.4.11. Một chiếc xe đang chạy trên đường thì người lái thấy một vật cản và lập tức áp
dụng thắng hãm xe. Tại thời điểm áp dụng thắng xe đang chạy với vận tốc 60 kilômét một
giờ. Xe hãm với gia tốc là 44 mét trên giây bình phương.

(a) Viết công thức cho vận tốc xe t giây sau khi áp dụng thắng. Khi nào xe dừng?
5.4. ỨNG DỤNG CỦA TÍCH PHÂN 151

(b) Viết công thức cho khoảng cách di chuyển của xe t giây sau khi áp dụng thắng. Xe đi
bao xa trước khi dừng?

5.4.12. Điện tích phân bố dọc theo một ống thẳng dài 10 cm theo mật độ ρ(x) = 10−4 x2x+1
coulomb/cm với x là khoảng cách tới đầu ống. Hãy tính tổng điện tích trong ống.

5.4.13. Một cái bồn có dạng hình hộp với chiều rộng 3 mét, chiều dài 4 mét, chiều cao 5
mét chứa đầy nước. Ta cần tính công W – năng lượng cần thiết để bơm hết nước ra khỏi
bồn qua mặt trên của bồn.

(a) Gọi x là khoảng cách từ một chất điểm trong bồn tới mặt trên của bồn. Giải thích vì
sao công để đưa chất điểm này ra khỏi bồn là xρg, với mật độ khối lượng của nước là
ρ = 1000 kg/m3 , hằng số trọng lực là g = 9,8 m/s2 .
R5
(b) Thiết lập công thức W = 0 xρg · 3 · 4 dx. Tính W .

5.4.14. Một hồ bơi hình tròn có đường kính 24 mét, tường bao quanh hồ cao 5 mét, và độ
sâu của nước trong hồ là 4 mét. Tính công cần thiết để bơm tất cả nước lên trên tường bao
quanh và ra khỏi hồ. Khối lượng riêng của nước là 1000 kg/m3 .

5.4.15. Định luật vạn vật hấp dẫn của Newton phát biểu rằng hai vật có khối lượng m1 và
m2 sẽ bị hút gần nhau bằng một lực

m1 m2
F =G
r2

trong đó r là khoảng cách giữa các vật thể G là hằng số hấp dẫn. Nếu một trong hai vật
thể được cố định, tính công cần thiết để di chuyển vật còn lại từ r = a đến r = b.
Tính công, tức tổng năng lượng được tạo ra từ nhiên liệu tên lửa, cần thiết để phóng
một vệ tinh nặng 1000 kg theo chiều thẳng đứng lên đến độ cao 100 km.
Giả sử rằng khối lượng của Trái đất là 5,98 × 1024 kg và được tập trung tại tâm Trái
đất. Lấy bán kính Trái đất là 6,37 × 106 m và G = 6,67 × 10−11 N · m2 /kg2 .

5.4.16. Điện gia dụng được cung cấp theo hình thức điện xoay chiều có điện thế thay đổi
từ 155V đến −155V với tần số 60 chu kì mỗi giây (Hz), được cho bởi phương trình

E(t) = 155 sin(120πt)

trong đó t là thời gian tính theo giây. Các vôn kế đọc điện thế hiệu dụng, đó là căn bậc hai
của giá trị trung bình của [E(t)]2 trong một chu kì.
(a) Tính điện thế hiệu dụng của dòng điện gia dụng trên.
(b) Nhiều bếp điện yêu cầu điện thế hiệu dụng 220V . Tìm biên độ A tương ứng cần thiết
cho điện thế E(t) = A sin(120πt).

Ứng dụng trong kinh tế


5.4.17. Hàm chi phí biên (còn gọi là chi phí cận biên – marginal cost) (xấp xỉ bằng chi phí
cho mỗi đơn vị sản phẩm, xem Ví dụ 4.2.16) khi x đơn vị sản phẩm được sản xuất là

C ′ (x) = x − 3e2x ,

trong đó C(x) là chi phí để sản xuất x đơn vị sản phẩm. Chi phí cố định là C(0) = 1000.
Tìm hàm chi phí C(x).
152 CHƯƠNG 5. PHÉP TÍNH TÍCH PHÂN

5.4.18. Hàm chi phí biên khi x đơn vị sản phẩm được sản xuất là

C ′ (x) = e0,3x + 4x2 + 5.

Chi phí cố định là C(0) = 10.

(a) Tìm hàm chi phí C(x).

(b) Tính chi phí trung bình trong khoảng quy mô sản xuất 0 ≤ x ≤ 10.

5.4.19. Hàm doanh thu biên (marginal revenue) từ sản xuất q đơn vị của một sản phẩm
là R′ (q) = 5 − e7q . Không có doanh thu khi không có sản phẩm. Hãy tìm hàm doanh thu
R(q).

5.4.20. Hàm cung ứng (supply function) của một sản phẩm là

p = S(x) = 5 + 3e0,001x

trong đó p là giá bán một đơn vị sản phẩm và x là sản lượng sản phẩm. Tính giá trung bình
trong khoảng cung ứng 10 ≤ x ≤ 20.

5.4.21. Một công ty sản xuất x đơn vị sản phẩm mỗi tháng. Phương trình liên hệ giá p mỗi
đơn vị sản phẩm với sản lượng x là p = 500 − 0,25x, 0 ≤ x ≤ 1000.

(a) Chi phí cho mỗi đơn vị sản phẩm là 300, chi phí cố định là 70. Tìm hàm chi phí.

(b) Tìm hàm doanh thu và hàm lợi nhuận.

(c) Vẽ đồ thị hàm lợi nhuận.

(d) Với quy mô sản xuất như thế nào thì công ty có lợi nhuận dương?

(e) Với quy mô sản xuất như thế nào thì công ty có lợi nhuận tối đa?

(f) Tìm lợi nhuận bình quân (lợi nhuận trung bình) nếu công ty sản xuất trong khoảng
300 tới 500 đơn vị sản phẩm mỗi tháng.

(g) Nếu chính quyền đánh thuế 4 đơn vị tiền tệ trên mỗi đơn vị sản phẩm mà công ty
sản xuất ra, thì công ty nên bán sản phẩm ở giá bao nhiêu để có lợi nhuận lớn nhất?
1
5.4.22. Một quỹ tài chính nhận dòng đầu tư I(t) = 4t 2 , là lượng tiền gởi thêm vào quỹ ở
d
thời điểm t. Gọi K(t) là lượng tiền có trong quỹ ở thời điểm t, thì I = dt K. Giả sử quỹ có
khoản đầu tư ban đầu là K(0) = 1. Vẽ đồ thị của hàm K và tìm lượng tiền trong quỹ ở thời
điểm t = 9.

Về ứng dụng của tích phân trong kinh tế có thể đọc thêm ở [CW05, tr. 464].

Xác suất
5.4.23. Một biến ngẫu nhiên có hàm mật độ xác suất dạng f (x) = c(9 − (x − 3)2 ), với
0 ≤ x ≤ 6 và c là một hằng số.

(a) Tìm giá trị phù hợp của c để f là một hàm mật độ xác suất.

(b) Vẽ đồ thị của hàm mật độ xác suất.

(c) Hãy tìm xác suất biến ngẫu nhiên có giá trị giữa 2 và 3.
5.4. ỨNG DỤNG CỦA TÍCH PHÂN 153

(d) Hãy tìm xác suất biến ngẫu nhiên có giá trị lớn hơn 4.

(e) Tính giá trị trung bình (kì vọng) của biến ngẫu nhiên này.

5.4.24. Quãng đường sử dụng được của một loại vỏ xe (đơn vị nghìn km) được cho bởi
hàm mật độ xác suất f (x) = 0,02e−0,02x .

(a) Vẽ đồ thị của hàm mật độ xác suất.

(b) Hãy kiểm f thỏa yêu cầu của một hàm mật độ xác suất.

(c) Hãy tìm xác suất để vỏ xe này dùng được ít nhất 60000 km.

(d) Hãy tìm xác suất vỏ xe hư trước 30000 km.

(e) Tính quãng đường sử dụng được trung bình của vỏ xe.

5.4.25. Xét biến ngẫu nhiên là tuổi thọ của một người trong một quốc gia. Ta mô hình hóa
hàm mật độ xác suất tuổi thọ của một người trong quốc gia này bằng một hàm có dạng
f (x) = cx3 (100 − x), với 0 ≤ x ≤ 100 và c là một hằng số.

(a) Tìm giá trị phù hợp của c.

(b) Vẽ đồ thị của hàm mật độ xác suất.

(c) Tính tỉ lệ người dân sống trên 80 tuổi.

(d) Tính tỉ lệ người dân mất trước 18 tuổi.

(e) Tính tuổi thọ trung bình (tuổi thọ kì vọng) của người dân quốc gia này.

(f) Hãy nhận xét về sự phù hợp của mô hình.

5.4.26. Tốc độ của xe trên đường cao tốc có giới hạn 100 km/h tuân theo phân phối chuẩn
với giá trị trung bình 112 km/h và độ lệch chuẩn 8 km/h.

(a) Xác suất mà một xe bất kì chạy với tốc độ cho phép là bao nhiêu?

(b) Nếu cảnh sát phạt những người lái xe chạy quá 125 km/h, bao nhiêu phần trăm người
lái xe sẽ bị phạt?

Các bài toán khác


5.4.27. Nhiệt độ trong một nhà kính được điều khiển theo thiết kế T (t) = 25 − 3 cos( 12
π
t),
với t là thời gian tính bằng giờ từ nửa đêm. Tìm nhiệt độ trung bình vào ban ngày (6 giờ
sáng tới 6 giờ tối) và ban đêm.

π
5.4.28. Nhiệt độ trong một ngôi nhà được điều khiển theo thiết kế T (t) = 2) + 5 cos( 12 t),
với t là thời gian tính bằng giờ từ nửa đêm. Tìm nhiệt độ trung bình từ 10 giờ tới 15 giờ.

5.4.29. Lượng của một loại thuốc trong máu bệnh nhân t ngày sau khi uống thuốc được
mô hình hóa bằng hàm
C(t) = 5e−0,2t .

Hãy tính lượng thuốc trung bình trong cơ thể bệnh nhân trong 3 ngày đầu sau khi uống
thuốc.
154 CHƯƠNG 5. PHÉP TÍNH TÍCH PHÂN

5.4.30. Cao huyết áp là do động mạch bị hẹp lại và để đạt được thông lượng dòng chảy
bình thường tim phải bơm mạnh hơn, tức là tăng huyết áp. Hãy tìm quan hệ giữa bán kính
động mạnh và áp lực máu trong điều kiện thông lượng máu không đổi. Nếu bán kính động
mạnh bị giảm đi 1/4 thì áp lực máu phải tăng lên bao nhiêu để đảm bảo cung cấp đủ máu
cho cơ thể?

5.4.31. Ta đi trên một quãng đường và sau đó đo được vận tốc trung bình là 50 km/h. Hãy
giải thích vì sao chắc chắn có thời điểm vận tốc của ta đúng bằng 50 km/h.

5.4.32. Lượng người đang bị mắc một bệnh truyền nhiễm (tính bằng nghìn người) vào thời
điểm t (tính bằng ngày kể từ khi bệnh bùng phát) được mô hình hóa bằng hàm

f (t) = 30,1 · (10 − t)et−11,4 , 0 ≤ t ≤ 10.

(a) Vẽ đồ thị của hàm này.

(b) Tìm thời điểm tại đó số người đang nhiễm bệnh đạt cực đại.

(c) Khi nào thì số người đang bị nhiễm bắt đầu giảm?

(d) Khi nào thì tốc độ lây nhiễm bắt đầu giảm?

(e) Tìm thời điểm bệnh kết thúc, không còn người nhiễm bệnh.

(f) Tính tổng số lượng người bị nhiễm bệnh trong đợt bệnh này.
Chương 6
Chuỗi

6.1 Chuỗi số
Phép cộng hữu hạn số thực đã rất quen thuộc với chúng ta. Dần dần xuất hiện
những trường hợp mà ta cộng vô hạn số thực. Ví dụ khi ta viết

1
= 0,3333 . . .
3

thì có thể hiểu là

1
= 0 + 0,3 + 0,03 + 0,003 + 0,0003 + · · · ,
3

như thế ta đã nghĩ tới việc cộng vô hạn số thực với nhau. Nghĩ thêm một chút về
điều này ta có thể thấy ngay những trường hợp mà phép cộng vô hạn số thực không
có vẻ cho ra một số thực nào, ví dụ như

1 + 2 + 3 + 4 + 5 + · · · =?

1 + (−1) + 1 + (−1) + 1 + · · · =?

Vậy khi nào thì có thể cộng vô hạn số thực với nhau?
Ta thường hình dung một chuỗi số thực là tổng của một dãy số thực. Cụ thể
hơn, với dãy số (un )n∈Z+ thì biểu thức tổng các số trong dãy

u1 + u2 + u3 + · · · + un + · · ·
P∞
được gọi là một chuỗi số, được kí hiệu là n=1 un . Thành phần un được gọi là số
hạng thứ n của chuỗi số.

Định nghĩa 6.1.1. Cho dãy số thực (un )n∈Z+ . Tổng của n số hạng đầu tiên của dãy,
P
Sn = nk=1 uk , được gọi là tổng riêng thứ n của dãy. Dãy các tổng riêng (Sn )n∈Z+
được gọi là một chuỗi số.

155
156 CHƯƠNG 6. CHUỖI

6.1.1 Sự hội tụ của chuỗi số


Định nghĩa 6.1.2. Cho dãy số (un )n∈Z+ . Nếu dãy các tổng riêng (Sn )n∈Z+ hội tụ
về một số thực S thì chuỗi là hội tụ và S được gọi là tổng của chuỗi. Vậy tổng
của chuỗi là

X X
n
S= un = lim uk .
n→∞
n=1 k=1

Ngược lại nếu dãy tổng riêng (Sn )n∈Z+ phân kì thì chuỗi được gọi là phân kì.

Ví dụ 6.1.3. Xét sự hội tụ của chuỗi



X
1 + 1 + 1 + ··· + 1 + ··· = 1.
n=1

Tổng riêng phần của chuỗi này là Sn = n tiến ra vô cùng, nên chuỗi là phân kì.

Ví dụ 6.1.4. Tìm tổng của chuỗi



X
1 − 1 + 1 − ··· + 1 − 1 + ··· = (−1)n−1 .
n=1

Tổng riêng phần của chuỗi này là



0, n chẳn
Sn =
1, n lẻ.

Dãy (Sn )n∈Z+ là phân kì nên chuỗi là phân kì.


X 1
Ví dụ 6.1.5. Xét sự hội tụ của chuỗi .
n(n + 1)
n=1

1 1 1
= −
n(n + 1) n n+1
nên tổng riêng phần là

1 1 1 1 1 1 1 1 1
Sn = − + − + − + ··· + − =1− .
1 2 2 3 3 4 n n+1 n+1

Ta có Sn hội tụ về 1, vậy chuỗi hội tụ về 1, tổng của chuỗi bằng 1, và ta viết



X 1
= 1.
n(n + 1)
n=1

Ví dụ 6.1.6. Xét sự hội tụ của chuỗi

X∞
1
√ .
n=1
n
6.1. CHUỖI SỐ 157

Ta có tổng riêng phần của chuỗi này là

1 1 1 1 √
Sn = 1 + √ + + √ + · · · + √ > n √ = n.
2 3 n n

Vì Sn tiến ra vô cùng khi n tiến ra vô cùng nên chuỗi là phân kì.


Ví dụ 6.1.7. Chuỗi

X
arn−1
n=1

thường xuyên xuất hiện, được gọi là chuỗi hình học. Đây cũng là tổng của một
cấp số nhân với công bội r.
P
Khi r = 1 thì chuỗi bằng a ∞n=1 1 là hội tụ khi và chỉ khi a = 0.
P
Khi r = −1 thì chuỗi bằng a ∞ n=1 (−1)
n−1 là hội tụ khi và chỉ khi a = 0.

Khi r 6= 1 thì tổng riêng của chuỗi là

X
n X
n
1 − rn
Sn = ari−1 = a ri−1 = a .
1−r
i=1 i=1

Khi |r| < 1 thì limn→∞ |rn | = limn→∞ |r|n = 0 từ Mệnh đề 6.1.45. Do 0 < rn ≤
|rn | nên theo Định lý kẹp 1.1.31 thì limn→∞ rn = 0. Do đó Sn hội tụ về a 1−r
1
.
Khi |r| > 1 thì limn→∞ |rn | = limn→∞ |r|n = ∞ từ Mệnh đề 6.1.45, nên Sn phân
kì.
P∞
Tóm lại, với a 6= 0 thì chuỗi hình học n=1 ar
n−1 là hội tụ khi và chỉ khi |r| < 1,


X a
arn−1 = , |r| < 1.
1−r
n=1

Ví dụ 6.1.8. Chuỗi

X 1 ∞
1 1 1 1
1+ + + + ··· + n + ··· = .
2 4 8 2 2n−1
n=1

là một chuỗi hình học với a = 1, r = 12 . Chuỗi này hội tụ với tổng bằng 1
1− 12
= 2,
vậy

X 1
= 2.
2n−1
n=1

Ta có thể thấy trực quan kết quả này như trong Hình 6.1.1, giải thích tên gọi
“chuỗi hình học”.
Ví dụ 6.1.9. Chuỗi
10 20 40
5− + − + ···
3 9 27
−2
là một chuỗi hình học với a = 5, r = 3 .

Ví dụ 6.1.10. Xét chuỗi



X
22n 31−n .
n=1
158 CHƯƠNG 6. CHUỖI

Hình 6.1.1: Đoạn thẳng có chiều dài 1 có thể chia thành hội của các đoạn thẳng kế
tiếp nhau có chiều dài 12 , 14 , 18 , …. Rõ ràng tổng chiều dài các đoạn này phải là 1.

Ta viết lại chuỗi này là



X 4n
3 n.
3
n=1

Vậy đây là một chuỗi hình học với a = 3, r = 43 .

Ví dụ 6.1.11. Viết số 0,123 = 0,(123) = 0,123123 . . . dưới dạng phân số.


Ta viết

0,123123 . . . = 123·10−3 +123·10−6 +123·10−9 +· · · = 123·10−3 (1+10−3 +10−6 +· · · )

thì đây là một chuỗi hình học và ta tính được ngay tổng của chuỗi này là

1 123
123 · 10−3 = .
1 − 10−3 999

Vậy
123
0,123 = 0,123123 . . . = .
999

Sau đây ta bắt đầu khảo sát một số tính chất chung về sự hội tụ của chuỗi số.
Một quan sát đơn giản nhưng thường dùng là nếu bỏ đi hay thêm vào hữu
hạn số hạng thì tính hội tụ của chuỗi không thay đổi, vì các tổng riêng phần
với chỉ số đủ lớn chỉ thay đổi bởi một hằng số, do đó tổng nếu tồn tại cũng thay đổi
bằng hằng số đó. Đặc biệt khi ta chỉ quan tâm sự hội tụ của một chuỗi thì có thể
bắt đầu xét chuỗi này từ số hạng nào trở đi cũng được. Cũng vì lí do này các kết
quả về sự hội tụ của chuỗi đúng với chuỗi bắt đầu từ một chỉ số nào đó, không nhất
thiết phải là 1 như trong các phát biểu.
Các tính chất sau về phép toán trên chuỗi thu được ngay từ các tính chất tương
ứng của giới hạn của dãy:
P∞
Mệnh đề 6.1.12. (a) Với số thực a, nếu chuỗi số n=1 un hội tụ thì chuỗi
P∞
n=1 aun cũng hội tụ và


X ∞
X
aun = a un .
n=1 n=1
6.1. CHUỖI SỐ 159

P P∞ P∞
(b) Nếu các chuỗi số ∞ n=1 un và n=1 vn hội tụ thì chuỗi tổng n=1 (un + vn )
P∞
và chuỗi hiệu n=1 (un − vn ) cũng hội tụ và


X ∞
X ∞
X
(un + vn ) = un + vn ,
n=1 n=1 n=1


X ∞
X ∞
X
(un − vn ) = un − vn .
n=1 n=1 n=1

Ta có điều kiện cần đơn giản cho sự hội tụ của chuỗi số:

Mệnh đề 6.1.13 (Để chuỗi hội tụ thì số hạng của chuỗi phải tiến về 0).
P
Nếu ∞n=1 un hội tụ thì limn→∞ un = 0.
P∞
Chứng minh. Giả sử n=1 un = S, nghĩa là tổng riêng Sn hội tụ về S. Ta viết được
un = Sn − Sn−1 . Lấy giới hạn hai vế khi n tiến ra vô cùng, vì Sn−1 cũng hội tụ về
S, nên un phải hội tụ về 0.

Cần nhấn mạnh là chiều ngược lại (mệnh đề đảo) là không đúng, xem ví dụ sau:
P∞ 1
Ví dụ 6.1.14. Xét chuỗi n=1 n , thường được gọi là chuỗi điều hòa. Mặc dù số
hạng của chuỗi này dần về 0, ta sẽ thấy ở Ví dụ 6.1.18 rằng chuỗi này là phân kì.

Ta có một mệnh đề tương đương với Mệnh đề 6.1.13 (mệnh đề phản đảo), là một
dạng thường dùng:

Mệnh đề 6.1.15 (Nếu số hạng của chuỗi không tiến về 0 thì chuỗi phân
P
kì). Nếu un không tiến về 0 thì ∞n=1 un phân kì.

Ví dụ 6.1.16. Chuỗi

X n2
5n2 + 4
n=1

là phân kì vì số hạng của nó không dần về 0.

6.1.2 Chuỗi số dương


Chuỗi số dương là chuỗi số mà tất cả các số hạng đều là số thực dương.
Các số hạng bằng 0 không có vai trò gì trong sự hội tụ và tổng của một chuỗi
số, vì vậy nhiều kết quả áp dụng cho chuỗi số dương cũng áp dụng được cho chuỗi
số không âm.

Định lý 6.1.17 (Tiêu chuẩn tích phân). Cho f là một hàm dương, giảm, liên
P
tục trên [1, ∞), và đặt an = f (n). Chuỗi ∞n=1 an là hội tụ khi và chỉ khi tích phân
Z ∞
f (x) dx
1

tồn tại (nghĩa là bằng một số thực).


160 CHƯƠNG 6. CHUỖI

Chú ý rằng thực ra ta chỉ cần những giả thiết trên thỏa với hàm f kể từ một
giá trị n nào đó trở đi.
Có thể giải thích ý tưởng hình học của tiêu chuẩn này trong Hình 6.1.2.

1.0 1.0

0.75 0.75

0.5 0.5

0.25 0.25

0.0 0.0
1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6
x x

Hình 6.1.2: Trong hình, tích phân bằng diện tích bên dưới đồ thị, trong khi các
tổng riêng phần của chuỗi bằng tổng diện tích các hình chữ nhật, chặn trên và
chặn dưới diện tích bên dưới đồ thị. Do đó nếu diện tích bên dưới đồ thị là hữu
hạn thì tổng của chuỗi là hữu hạn, và ngược lại.

Chứng minh. Vì f là hàm giảm nên trên đoạn [i, i + 1] thì ai+1 = f (i + 1) ≤ f (x) ≤
f (i) = ai , dẫn tới
Z i+1
ai+1 ≤ f (x) dx ≤ ai .
i

Ở đây vì hàm f liên tục nên các tích phân tồn tại. Suy ra

X
n Z n+1 X
n
ai+1 ≤ f (x) dx ≤ ai .
i=1 1 i=1

Xem minh họa ở Hình 6.1.2.


R∞ R n+1
Nếu 1 f (x) dx = limn→∞ 1 f (x) dx hội tụ về một số thực S thì dãy tổng
P
riêng ni=1 ai+1 là dãy tăng và bị chặn trên bởi S nên phải hội tụ, do đó chuỗi
P∞
n=1 an là hội tụ.
P Pn
Ngược lại nếu chuỗi ∞ n=1 an hội tụ về số thực S thì hai tổng riêng i=1 ai+1
Pn R n+1
và i=1 ai đều hội tụ về S, buộc dãy 1 f (x) dx cũng phải hội tụ về S theo Định
R∞
lý kẹp, do đó 1 f (x) dx = S.

P∞ 1
Ví dụ 6.1.18. Ta chứng tỏ chuỗi n=1 np là hội tụ nếu và chỉ nếu p > 1. Đây là
một kết quả quan trọng thường được dùng.
1
Với p > 0, đặt f (x) = xp với x > 0 thì f thỏa giả thiết của tiêu chuẩn tích phân.
6.1. CHUỖI SỐ 161

Chuỗi này là hội tụ khi và chỉ khi tích phân suy rộng sau tồn tại
Z ∞
1
dx.
1 xp

Trong Ví dụ 5.3.23 ta đã tính và thấy tích phân này tồn tại khi và chỉ khi p > 1.
Khi p ≤ 0 thì 1
không tiến về 0, do đó chuỗi không hội tụ.
xp
P P∞ 1
Chẳng hạn chuỗi điều hòa ∞ 1
n=1 n là phân kì, chuỗi n=1 n2 là hội tụ.
Tóm lại

X 1
Chuỗi là hội tụ khi và chỉ khi p > 1.
np
n=1

P∞ P∞
Định lý 6.1.19 (Tiêu chuẩn so sánh). Cho n=1 an và n=1 bn là các chuỗi
dương và an ≤ bn với mọi n ∈ Z+ .
P∞ P∞
(a) Nếu n=1 bn hội tụ thì n=1 an hội tụ.
P∞ P∞
(b) Nếu n=1 an phân kì thì n=1 bn phân kì.

Chứng minh. Nhận xét rằng dãy các tổng riêng của chuỗi số dương là dãy tăng nên
chuỗi số hội tụ khi và chỉ khi dãy (Sn )n bị chặn trên, do Định lý 6.1.43. Ở đây tổng
P
riêng phần Sn của chuỗi ∞ an luôn nhỏ hơn hay bằng tổng riêng phần Tn của
P∞ Pn=1 P
chuỗi n=1 bn , do đó nếu n=1 bn hội tụ thì Sn bị chặn trên, trong khi nếu ∞

n=1 an
phân kì thì Tn không thể có chặn trên.
P∞ 1 1 1 P∞ 1
Ví dụ 6.1.20. Chuỗi n=1 n2n hội tụ do n2n < 2n và n=1 2n hội tụ.
P∞ P∞
Ví dụ 6.1.21. Chuỗi √1 phân kì do √1 > 1
√ và 1
√ =
n=1 2 n−1 n=1 2 n
1 P∞ √1
2 n−1 2 n
2 n=1 n phân kì.

P∞ 1
Ví dụ 6.1.22. Xét chuỗi n=1 n2 . Ta so sánh

1 1
<
n2 (n − 1)n
P∞
với n ≥ 2. Ở Ví dụ 6.1.5 ta đã biết chuỗi 1
n=2 (n−1)n hội tụ, do đó chuỗi đã cho
hội tụ.

Định lý 6.1.23 (Tiêu chuẩn so sánh ở dạng giới hạn). Cho chuỗi dương
P∞ P∞ an
n=1 an và n=1 bn . Giả sử limn→∞ bn = L.

P∞ P∞
(a) Nếu 0 < L < ∞ thì n=1 an và n=1 bn cùng hội tụ hoặc cùng phân kì.
P∞ P∞ P∞
(b) Trường hợp L = 0, nếu n=1 bn hội tụ thì n=1 an hội tụ, nếu n=1 an phân
P
kì thì ∞n=1 bn phân kì.

P∞ P∞ P∞
(c) Trường hợp L = ∞, nếu n=1 an hội tụ thì n=1 bn hội tụ, nếu n=1 bn phân
P
kì thì ∞n=1 an phân kì.
162 CHƯƠNG 6. CHUỖI

Chứng minh. Trường hợp 0 < L < ∞ thì có ϵ sao cho 0 < ϵ < L. Với n đủ lớn thì

an
L−ϵ< < L + ϵ.
bn

Vậy 0 < (L − ϵ)bn < an < (L + ϵ)bn . Kết luận thu được từ Tiêu chuẩn so sánh.
Trường hợp L = 0, với n đủ lớn thì

an
< ϵ.
bn

Vậy 0 < an < ϵbn . Kết luận thu được từ Tiêu chuẩn so sánh.
Trường hợp L = ∞, cho M > 0, với n đủ lớn thì

an
> M.
bn

Vậy an > M bn . Kết luận thu được từ Tiêu chuẩn so sánh.

Ví dụ 6.1.24. Xét chuỗi



X n2 − 4n − 5
.
3n3 + 5n − 7
n=6
P∞ 1
So sánh chuỗi này với chuỗi điều hòa n=1 n :

n2 −4n−5
3n3 +5n−7 1
lim 1 = ,
n→∞
n
3

ta kết luận chuỗi này phân kì theo tiêu chuẩn so sánh ở dạng giới hạn.

Ví dụ 6.1.25. Xét chuỗi



X n
.
2n
n=1
P∞ 1 n3
So sánh chuỗi này với chuỗi n=1 n2 , vì limn→∞ 2n = 0 (xem Mệnh đề 6.1.45)
nên theo tiêu chuẩn so sánh ở dạng giới hạn chuỗi này hội tụ.
P∞ n  
1
Ví dụ 6.1.26. Chuỗi n=1 2 sin 4n hội tụ bởi so sánh với chuỗi hình học
P∞ 1
n=1 2n thì 1 1
2n sin n sin n
lim 4 = lim 4 = 1.
n→∞ 1 n→∞ 1
2n 4n
Ta thấy tiêu chuẩn so sánh ở dạng giới hạn thường tiện hơn ở dạng bất đẳng
thức vì ta không cần kiểm tra bất đẳng thức.

6.1.3 Chuỗi số bất kì


Trong phần này ta xét các chuỗi số với số hạng có dấu bất kì, có thể là số thực âm,
dương, hay bằng không.
6.1. CHUỖI SỐ 163

Chuỗi số đan dấu


Trước hết ta xét một loại chuỗi đặc biệt mà số hạng thay phiên âm và dương.

Định nghĩa 6.1.27. Một chuỗi số đan dấu, hay chuỗi thay phiên, là một chuỗi
số mà các phần tử thay phiên nhau có giá trị âm và dương, một số hạng dương sẽ
được tiếp ngay theo bởi một số hạng âm rồi lại tới ngay một số hạng dương. Bằng
kí hiệu thì một chuỗi đan dấu có dạng

X
(−1)n−1 an = a1 − a2 + a3 − a4 + ...
n=1

trong đó an ≥ 0 với mọi n.

Định lý 6.1.28 (Tiêu chuẩn chuỗi đan dấu hay Tiêu chuẩn Leibniz). Cho
P
chuỗi đan dấu ∞n=1 (−1)
n−1 a với a ≥ 0. Nếu với mọi n ta có a ≥ a
n n n n+1 , tức dãy
(an )n là dãy giảm, và limn→∞ an = 0, thì chuỗi là hội tụ.

Như vậy nếu các giá trị tuyệt đối của các số hạng của chuỗi đan dấu giảm về 0
thì chuỗi hội tụ.

Chứng minh. Bằng cách viết

S2n = (a1 − a2 ) + (a3 − a4 ) + · · · + (a2n−1 − a2n )


= a1 − (a2 − a3 ) − (a4 − a5 ) − · · · − (a2n−2 − a2n−1 ) − a2n

ta thấy dãy (S2n )n≥1 là dãy tăng và bị chặn trên bởi a1 , do đó hội tụ về một giới
hạn L (do Mệnh đề 6.1.43). Vì S2n+1 = S2n + a2n+1 và a2n+1 tiến về 0 nên S2n cũng
hội tụ về L. Như thế với n đủ lớn thì cả S2n và S2n+1 gần tùy ý L, nên Sn hội tụ về
L.

Ví dụ 6.1.29. Xét chuỗi



X (−1)n−1 1 1 1
= − + − ···
2n 2 4 8
n=1

Chuỗi này là đan dấu. Ta có 1


2 > 1
4 > 1
8 > · · · và limn→∞ 1
2n = 0. Vậy chuỗi này
hội tụ theo Tiêu chuẩn Leibniz.
Ta đã biết chuỗi này là một chuỗi hình học, là tổng của một cấp số nhân với
công bội − 12 , và do − 12 < 1 nên hội tụ.

Ví dụ 6.1.30. Xét chuỗi



X (−1)n−1 1 1 1
=1− + − + ···
n 2 3 4
n=1

Chuỗi này là đan dấu. Ta có 1 > 1


2 > 1
3 > · · · và limn→∞ 1
n = 0. Vậy chuỗi này
hội tụ theo Tiêu chuẩn Leibniz.
164 CHƯƠNG 6. CHUỖI

Ví dụ 6.1.31. Xét chuỗi



X (−1)n+1 n
.
n2 + 1
n=1
n
Đây là một chuỗi đan dấu. Giá trị tuyệt đối của số hạng của chuỗi là n2 +1
tiến
về 0. Ta muốn kiểm tra số hạng này có giảm hay không. Ta có thể làm bằng cách
trực tiếp kiểm tra tính đúng đắn của bất đẳng thức

n n+1
≥ .
n2 + 1 (n + 1)2 + 1

Ta còn có thể kiểm tra điều này bằng cách dùng các công cụ của phép tính vi phân.
x
Ta khảo sát tính tăng giảm của hàm thực f (x) = x2 +1
. Đạo hàm của hàm này là
f ′ (x) = 1−x2
(x2 +1)2
nhỏ hơn 0 khi x > 1. Vậy kể từ n = 2 trở đi thì n
n2 +1
giảm. Ta biết
đối với vấn đề hội tụ những giá trị đầu không có vai trò gì, do đó ta kết luận theo
Tiêu chuẩn Leibniz thì chuỗi đã cho hội tụ.

Chuỗi số hội tụ tuyệt đối


P∞
Định nghĩa 6.1.32. Chuỗi số n=1 an được gọi là hội tụ tuyệt đối nếu chuỗi
P∞
n=1 |an | hội tụ.

P∞ (−1)n−1
Ví dụ 6.1.33. Xét chuỗi n=1 n =1− 1
2 + 1
3 − 1
4 + ··· .
Chuỗi này hội tụ Tiêu chuẩn Leibniz cho chuỗi đan dấu. Chuỗi trị tuyệt đối
P∞ 1
n=1 n là chuỗi điều hòa, phân kì. Vậy chuỗi đã cho là hội tụ nhưng không hội tụ
tuyệt đối.

Mệnh đề 6.1.34. Chuỗi hội tụ tuyệt đối thì hội tụ.


P
Chứng minh. Cho chuỗi hội tụ tuyệt đối an . Ta viết

0 ≤ an + |an | ≤ 2|an |.

Theo Tiêu chuẩn so sánh cho chuỗi không âm, chuỗi ở vế trái phải hội tụ. Chú ý
rằng X  X 
X
an = (an + |an |) − |an | ,

ở đó vế phải là hiệu của hai chuỗi hội tụ, do đó chuỗi ở vế trái phải hội tụ.

Ví dụ 6.1.35. Xét sự hội tụ của chuỗi



X (−1)n+1 (n2 + 4n + 5)
.
2n5 − 7n3 + 1
n=1

Đây là một chuỗi đan dấu nên ta có thể xem xét áp dụng Tiêu chuẩn Leibniz.
Tuy nhiên việc kiểm tính giảm của dãy giá trị tuyệt đối của số hạng của chuỗi cần
nhiều tính toán khá tốn công nếu không dùng máy tính. Ở đây ta thử một cách
6.1. CHUỖI SỐ 165

khác, xét tính hội tụ tuyệt đối của chuỗi. Từ kinh nghiệm với các chuỗi dương ta có
thể thấy ngay chuỗi giá trị tuyệt đối

X n2 + 4n + 5
.
2n5 − 7n3 + 1
n=2

P∞ 1
là hội tụ, qua so sánh với chuỗi n=2 n3 dùng Tiêu chuẩn so sánh ở dạng giới hạn.
Vậy chuỗi đã cho hội tụ tuyệt đối, do đó hội tụ.

Tiêu chuẩn tỉ số và Tiêu chuẩn căn số


Định lý 6.1.36 (Tiêu chuẩn tỉ số hay Tiêu chuẩn d’Alembert). Cho chuỗi
P∞ an+1
n=1 an . Giả sử limn→∞ an = L.

(a) Nếu L < 1 thì chuỗi hội tụ.

(b) Nếu L > 1 thì chuỗi phân kì.

Chứng minh. Nếu L < 1, lấy c sao cho L < c < 1, thì có n0 sao cho với n ≥ n0 ta có

an+1
< c.
an

Từ đó
|an+1 | < c|an | < · · · < cn−n0 +1 |an0 |.
P P n−n0
So sánh chuỗi |an | với chuỗi hình học c , ta kết luận chuỗi này hội tụ. Vậy
P
chuỗi an hội tụ tuyệt đối, do đó hội tụ.
Nếu L > 1, có n0 sao cho với n ≥ n0 thì

an+1
> 1,
an

dẫn tới |an+1 | > |an | > · · · > |an0 | > 0. Điều này cho thấy an không tiến về 0, vậy
P
chuỗi ∞ n=1 an không hội tụ.

P∞ 1
Ví dụ 6.1.37. Chuỗi n=1 n! hội tụ vì

an+1 n! 1
lim = lim = lim = 0 < 1.
n→∞ an n→∞ (n + 1)! n→∞ n + 1

P∞ 2n
Chuỗi n=1 n phân kì vì

an+1 2n+1 n 2n
lim = lim = lim = 2 > 1.
n→∞ an n→∞ (n + 1)2n n→∞ n + 1

P∞ n 100n .
Ví dụ 6.1.38. Xét sự hội tụ của chuỗi n=1 (−1) n!
166 CHƯƠNG 6. CHUỖI

Dùng Tiêu chuẩn tỉ số, tính giới hạn


n+1
(−1)n+1 100
(n+1)! 100
lim n = lim = 0 < 1.
n→∞ (−1)n 100
n!
n→∞ n+1

Vậy chuỗi hội tụ.

Ví dụ trên cho thấy tiêu chuẩn tỉ số tiện dùng khi số hạng của chuỗi có chứa giai
thừa.

Định lý 6.1.39 (Tiêu chuẩn căn số hay Tiêu chuẩn Cauchy). Cho chuỗi
P∞ p
n=1 an . Giả sử limn→∞
n
|an | = L.

(a) Nếu L < 1 thì chuỗi hội tụ.

(b) Nếu L > 1 thì chuỗi phân kì.

Chứng minh. Nếu L < 1 ta lấy c sao cho L < c < 1, khi đó có n0 sao cho với n ≥ n0
p P
thì n |an | < c. Điều này dẫn tới |an | < cn . Vậy chuỗi |an | hội tụ qua so sánh với
P n P
chuỗi c , nên chuỗi an hội tụ tuyệt đối do đó hội tụ.
p
Nếu L > 1 thì có n0 sao cho với n ≥ n0 ta có n |an | > 1, dẫn tới |an | > 1. Điều
P
này cho thấy an không tiến về 0, vậy chuỗi ∞ n=1 an không hội tụ.
P   n
Ví dụ 6.1.40. Chuỗi ∞ 3n
n=1 2n+1 phân kì vì

r
√ 3n n 3n 3
lim n
an = lim n = lim = > 1.
n→∞ n→∞ 2n + 1 n→∞ 2n + 1 2
P∞ 1
Chuỗi n=1 nn hội tụ vì
r 
√ 1 n
n 1
lim n
an = lim = lim = 0 < 1.
n→∞ n→∞ n n→∞ n

P∞  n 2
n n
Ví dụ 6.1.41. Xét sự hội tụ của chuỗi n=1 (−1) n+1 .
Dùng Tiêu chuẩn căn số, tính giới hạn
v
u  n 2  n
u n n 1 1
lim t
n
(−1) n = lim =  = < 1.
n+1 n
n→∞ n+1 n→∞ n+1 limn→∞ n
e

Vậy chuỗi hội tụ.

Ta thấy tiêu chuẩn căn số có thể phù hợp nếu số hạng của chuỗi chứa hàm mũ.

* Bổ sung về dãy số thực


Trong phần này ta khảo sát sâu hơn về dãy số, tiếp theo Mục 1.1.4. Một số kết quả
ở đây đã được dùng trong phần chuỗi số.
6.1. CHUỖI SỐ 167

Mệnh đề 6.1.42. Một dãy số hội tụ thì bị chặn.

Ta có thể giải thích kết quả trên như sau: nếu dãy là hội tụ thì các phần tử của
dãy, có thể trừ ra hữu hạn phần tử đầu, sẽ đủ gần giới hạn, điều này dẫn tới toàn
bộ dãy được chứa trong một khoảng đủ lớn. Chứng minh dưới đây chẳng qua là viết
lại chi tiết lí luận này.

Chứng minh. Giả sử dãy (an )n∈Z+ hội tụ về L. Có N ∈ Z+ sao cho nếu n ≥ N thì
|an − L| < 1. Như thế với n ≥ N thì |an | ≤ L + 1. Đặt M = max{an , L + 1 | 1 ≤
n ≤ N − 1} thì ∀n ∈ Z+ , |an | ≤ M .

Mệnh đề 6.1.43. Một dãy số tăng và bị chặn trên thì hội tụ. Một dãy số giảm và
bị chặn dưới thì hội tụ.

Kết quả trên là hệ quả trực tiếp của tính đầy đủ của tập hợp các số thực, xem
Mệnh đề 1.1.11.
Trong nhiều trường hợp dãy là thu hẹp của một hàm biến thực, cụ thể số hạng
của dãy là an = f (n) với một hàm f : [0, ∞) → R. Từ sự giống nhau trong định
nghĩa giới hạn của dãy và giới hạn của hàm ta thu được ngay kết quả sau, nói rằng
giới hạn của dãy đúng bằng giới hạn của hàm:

Mệnh đề 6.1.44. Giả sử f : [0, ∞) → R và ∀n ∈ Z+ , an = f (n). Nếu limx→∞ f (x) =


L (có thể bằng ±∞) thì limn→∞ an = L.

Đây có thể coi là một trường hợp riêng của Mệnh đề 2.1.18. Nhờ kết quả này ta
có thể áp dụng được những phương pháp và kết quả của Vi tích phân trên hàm số
thực vào dãy số thực.
Sau đây là một số giới hạn của dãy liên quan tới hàm lũy thừa và hàm mũ thường
gặp:
1
Mệnh đề 6.1.45. (a) Với r > 0 thì lim = 0.
n→∞ nr
(b) Với 1 > r > 0 thì lim rn = 0. Với r > 1 thì lim rn = ∞.
n→∞ n→∞

(c) Với r > 0 thì lim n
r = 1.
n→∞


(d) Với r > 1 và α ∈ R thì lim = 0.
n→∞ r n

(e) lim n
n = 1.
n→∞

rn
(f) Với r > 0 thì lim = 0.
n→∞ n!

Chứng minh. Có thể có những cách chứng minh khác, ở đây ta đưa ra một số cách
sử dụng các thành tựu của phép tính vi phân.
(a) Ta có thể sử dụng định nghĩa giới hạn của dãy. Với r > 0, cho ϵ > 0 bất kì
thì 1
nr < ϵ ⇐⇒ n > 1
1 từ tính chất của hàm mũ. Từ định nghĩa sự hội tụ của dãy
ϵr
1
ta kết luận limn→∞ nr = 0.
168 CHƯƠNG 6. CHUỖI

Một cách tiếp cận mới là dùng hàm số thực và Mệnh đề 6.1.44. Bài toán là tính
limn→∞ nr , nhưng ta sẽ tính limx→∞ xr . Ta có ngay từ các tính chất cơ bản của
hàm mũ và hàm log:

r
lim xr = lim eln x = lim er ln x = ∞.
x→∞ x→∞ x→∞

Vậy limn→∞ nr = ∞ và limn→∞ 1


nr = 0.
(b) Dùng Mệnh đề 6.1.44, ta đi tìm giới hạn limx→∞ rx . Ta có

x
lim rx = lim eln r = lim ex ln r .
x→∞ x→∞ x→∞

Với 0 < r < 1 thì ln r < 0, suy ra limx→∞ ex ln r = 0. Với r > 1 thì ln r > 0 nên
limx→∞ ex ln r = ∞.
(c) Cũng như trên, dùng Mệnh đề 6.1.44, ta có

1 1 1 1
lim r n = lim r x = lim eln r x = lim e x ln r = e0 = 1.
n→∞ x→∞ x→∞ x→∞


(d) Cũng như trên, thay vì tính giới hạn dãy ta tính giới hạn hàm lim . Trước
x→∞ r x
hết ta viết !α
xα x
lim x = lim 1 .
x→∞ r x→∞ (r α )x

Áp dụng quy tắc l’Hôpital, với r > 1, ta tính được

x x′ 1
lim 1 = lim  1
′ = lim 1 1 = 0.
x→∞ (r )x x→∞ x→∞ (r )x ln(r α )
α
(r α )x α

Sử dụng cách lí luận ở phần (a), ta suy ra


( )α ( )
!α x x
x ln 1 α ln 1
(r α )x (r α )x
lim 1 = lim e = lim e = 0.
x→∞ (r α )x x→∞ x→∞

√ 1
(e) Thay vì tính limn→∞ n
n ta tính limx→∞ x x . Lại dùng hàm ln, ta viết

1 1 1
x x = eln x x = e x ln x .

Áp dụng quy tắc l’Hôpital ta được ngay

ln x (ln x)′ 1
lim = lim = lim = 0.
x→∞ x x→∞ x′ x→∞ x

1
Vậy limx→∞ x x = e0 = 1.
(f) Lấy n0 > r, ta có thể viết cho n > n0 :

rn r n0 r r r r n0 r
= · ··· · < · .
n! n0 ! n0 + 1 n−1 n n0 ! n
6.1. CHUỖI SỐ 169

r
Vì limn→∞ n = 0 nên dùng Định lý kẹp 1.1.31 ta được kết quả.

Bài tập
6.1.1. Hãy viết số thập phân sau dưới dạng phân số. Nói cách khác số thập phân này biểu
diễn số hữu tỉ nào?

(a) 1,73737373 . . . .

(b) 3,715715715 . . . .

(c) 0,454545 . . . .

(d) 1,523523 · · · = 1,523.

6.1.2. Hãy viết và rút gọn biểu thức của tổng riêng phần của chuỗi

X 1
.
(k + 1)(k + 2)
k=1

Tìm tổng của chuỗi này nếu nó hội tụ.

6.1.3. Hãy viết và rút gọn biểu thức của tổng riêng phần của chuỗi
∞ 
X 
3 3
− .
k k+1
k=1

Tìm tổng của chuỗi này nếu nó hội tụ.

6.1.4. Bằng cách rút gọn tổng riêng phần, tìm tổng của chuỗi số

X 1
.
n=1
(8n − 3)(8n + 5)

6.1.5. Xét sự hội tụ của các chuỗi sau.

(a) (f)
∞ 
1 n
X ∞
X 1
. n sin .
n=0
100 n=1
n2

(b) (g)

X ∞
X 1
(1 + cos 1)n . p .
n=1 n=1 (n + 1)(n + 2)

(c) (h)
X∞ ∞
X
4n + 1 1
. p .
n=1
7n + 2 n=1 n(n + 1)(n + 2)

(d) (i)

X ∞
X
n+2 1
2 − 7n + 6
. p .
n=1
2n n=1
3
n(n + 1)

(e) (j)

X ∞
X √
π 3
n
sin . √ .
n=1
n2 n=1
(n + 1) n+2
170 CHƯƠNG 6. CHUỖI

(k) (m)
∞ √ √ ∞
X n+2− n−2 X 2 · 5 · 8 · · · (3n − 1)
. .
n=2
n+1 n=1
1 · 5 · 9 · · · (4n − 3)

(l) (n)
X∞ X∞
n4 1 · 3 · 5 · · · (2n − 1)
.
n=1
en n=1
4 · 8 · 12 · · · 4n

6.1.6. Xét sự hội tụ của các chuỗi sau.

(a) (j)
∞ 
n − 1 2n+1
X∞ X
2n + 1
. .
n=1
3n − 2 n=1
3n + 1

(b)
X∞ (k)
n + 2n ∞ 
. X n + 1 n
n=1
1 + 3n .
n=1
n+3
(c)

X 4n (l)
. ∞
X
n=1
n3n+1 1
.
n=2
n ln2 n
(d)
X∞
n4
. (m)
4n ∞
n=1 X (2n)!
.
(e) n=1
en
X∞
2021n
.
n=1
n! (n)
X∞
6n (n)!2
(f) .
∞ (2n)!
X n!2 n=1
.
n=1
(2n)!
(o)
X∞
(g) an

X  n , a > 0.
1 1 n=1
n!
n
1+ .
n=1
2 n
(p)
(h) X∞
X∞ an n!
n! , a > 0.
n
. n=1
nn
n=1
n

(i) (q)
∞ 
n + 1 n
X X∞
3n + n2
. .
n=1
2n + 3 n=1
n! + n

6.1.7. Xét sự hội tụ của các chuỗi sau.

(a)

X √
( 3 − 1).
n

n=1

(b)

X √
( n n − 1).
n=1
6.1. CHUỖI SỐ 171

(c)
∞ 
X 1 n
1− .
n=2
n

(d)

X 1
.
n=2
n ln n

(e)
1 1 1
+ + + ··· .
2 ln 3 3 ln 4 4 ln 5

6.1.8. Xét sự hội tụ và hội tụ tuyệt đối của các chuỗi sau.

(a) (f)
X∞ X∞
(−1)n+1 (n + 2) 1 + (−2)n+1
. .
n=1
2n3 − 7n + 6 n=1
3n

(b) (g)
X∞ ∞
(−1)n+1 (n + 2) X ln n
. (−1)n .
n=3
2n2 − 7n + 6 n
n=0

(c) (h)

X ∞
(−1)n X sin(3n)
p
3
.
n=1 n(n + 1) n!
n=1

(d) (i)
X∞ ∞
(−1)n+1 n X (−3)n (n!)2
. .
n=1
e n2 (2n)!
n=1

(e)
X∞
n2 cos nπ
.
n=0
1 + n4

P∞ 1
6.1.9. Dưới đây là một cách khác để thấy sự phân kì của chuỗi điều hòa n=1 n . Ta viết

X∞    
1 1 1 1 1 1 1 1
=1 + + + + + + + + ···
n=1
n 2 3 4 5 6 7 8
 
1 1 1 1
+ + + ··· + n + + ···
2n−1 + 1 2n−1 + 2 2 − 1 2n
   
1 1 1 1 1 1 1
>1 + + + + + + + + ···
2 4 4 8 8 8 8
 
1 1 1 1
+ n
+ n + ··· + n + n + ··· .
2 2 2 2

Giải thích vì sao tính toán trên có thể dẫn tới kết luận chuỗi điều hòa là phân kì.

6.1.10. * Xem xét chứng minh của Tiêu chuẩn Leibniz, Định lý 6.1.28, hãy chứng tỏ ta có
đánh giá sai số giữa tổng S của chuỗi và tổng riêng phần Sn là

|S − Sn | ≤ an+1 .
172 CHƯƠNG 6. CHUỖI

Ứng dụng, ở Ví dụ 6.1.30 ta đã dùng Tiêu chuẩn Leibniz để thấy chuỗi

X∞
(−1)n−1
n=1
n

là hội tụ. Với chuỗi này, nếu ta tính tổng riêng phần tới số hạng thứ 10 thì sai số với tổng
đúng tối đa là bao nhiêu?

6.1.11. * Xem xét chứng minh của Tiêu chuẩn tích phân, Định lý 6.1.17, hãy chứng tỏ ta
có một đánh giá sai số giữa tổng S của chuỗi và tổng riêng phần Sn là
Z ∞
S − Sn ≤ f (x) dx.
n

Ứng dụng, người ta có công thức nổi tiếng

X∞
1 π2
2
= .
n=1
n 6

Nếu ta tính tổng ở vế trái tới số hạng thứ 10 thì sai số tối đa là bao nhiêu?

6.1.12. * Trong bài này ta khảo sát hai chuỗi được dùng để tính số π.
(a) Năm 1910 Srinivasa Ramanujan cho công thức sau cho π:
√ ∞
1 2 2 X (4k)!(1103 + 26390k)
= (6.1.1)
π 9801 (k!)4 3964k
k=0

Chứng tỏ chuỗi ở vế phải của công thức (6.1.1) là hội tụ.


(b) Một trong những phương pháp nhanh nhất để tính π bằng máy tính hiện nay dùng
công thức

X
1 (−1)k (6k)!(13591409 + 545140134k)
= 12 (6.1.2)
π
k=0
(3k)!(k!)3 6403203k+3/2

Chứng tỏ chuỗi ở vế phải của công thức (6.1.2) hội tụ.


(c) Hãy viết các dòng lệnh máy tính để tính π bằng cách tính các tổng riêng phần trong
các công thức trên.

Dãy số
6.1.13. Hãy tìm các giới hạn sau.

sin n √
(a) limn→∞ n . (f) limn→∞ n+1
n.
2 2 √
cos n−sin n (g) limn→∞ n
n2 + 1.
(b) limn→∞ n .

n
(c) limn→∞ n!
nn .
(h) limn→∞ n2 + n + 1.
√ p
(d) limn→∞ n
n + 2. (i) limn→∞ n n(n − 2).
√  n
(e) limn→∞ n
3n + 2. (j) limn→∞ 99
n .
√ √
6.1.14. Cho dãy số (an ) được định nghĩa như sau: a1 = 2 và ∀n ≥ 1, an+1 = 2 + an .
(a) Dùng quy nạp, chứng minh rằng dãy (an )n bị chặn trên bởi 2.
6.2. CHUỖI HÀM 173

(b) Dùng quy nạp, chứng minh rằng dãy (an )n là dãy tăng.

(c) Lấy giới hạn hai vế đẳng thức an+1 = 2 + an để thu được giới hạn của dãy (an )n .
q p √
Người ta hay viết giới hạn của dãy này là 2 + 2 + 2 + · · ·.

6.1.15. Cho dãy số (an ) được định nghĩa như sau: a1 = 5


2 và ∀n ≥ 1, an+1 = 51 (a2n + 6).

(a) Hãy tính một số giá trị ban đầu của dãy.

(b) Giả thiết dãy hội tụ, hãy tính giới hạn của dãy.

(c) Từ dự đoán giới hạn của dãy, hãy dự đoán tính bị chặn và dự đoán tính đơn điệu của
dãy.

(d) Hãy chứng minh dãy là hội tụ và tìm giới hạn của dãy.

6.1.16. Xét tính hội tụ và tìm giới hạn của dãy (an )n∈Z+ thỏa a1 = 0, an+1 = a2n + 41 .

6.1.17. Xét tính hội tụ và tìm giới hạn của dãy (an )n∈Z+ thỏa a1 = 0, an+1 = 3an + 4.

6.2 Chuỗi hàm


Ở phần này ta phát triển khái niệm tổng của một dãy số (chuỗi số) thành khái niệm
tổng của một dãy hàm số (chuỗi hàm).
Giả sử ta có một dãy (un )n∈Z+ các hàm số thực có cùng một miền xác định. Với
mỗi x trong miền xác định ta có một dãy số thực tương ứng là (un (x))n∈Z+ , và có
P P∞
một chuỗi số thực tương ứng là ∞ n=1 un (x). Nếu với mỗi x chuỗi số n=1 un (x)
hội tụ về một số thực, thì ta có thể nói tới một hàm số thực mới mà giá trị tại x là
P∞
n=1 un (x) và viết là


X
u1 + u2 + · · · + un + · · · = un .
n=1

P∞
Vậy n=1 un là một hàm số thực mà giá trị tại x là


! ∞
X X
un (x) = (u1 + u2 + · · · )(x) = u1 (x) + u2 (x) + · · · = un (x).
n=1 n=1

Vậy một chuỗi hàm là dãy tổng riêng phần của một dãy hàm. Giá trị của một
chuỗi hàm tại một điểm là một chuỗi số.

Ví dụ 6.2.1. Xét chuỗi hàm

1 + x + x2 + x3 + · · · + xn + · · ·

với biến x ∈ R.
Với mỗi x thì là một chuỗi số hình học. Ta biết chuỗi số này hội tụ khi và chỉ khi
|x| < 1 và giới hạn bằng 1
1−x (xem Ví dụ 6.1.7). Chẳng hạn giá trị của chuỗi hàm
174 CHƯƠNG 6. CHUỖI

này tại x = 1
2 là 1 + 1
2 + 1
4 + 1
8 + · · · = 2. Vậy miền xác định của chuỗi hàm này là
khoảng (−1, 1), và ta hiểu chuỗi hàm hội tụ về hàm số thực x 7→ 1
1−x :

1
1 + x + x2 + x3 + · · · + xn + · · · = .
1−x

Ví dụ 6.2.2. Hàm

X 1
ζ(x) =
nx
n=1

được xác định nếu x > 1. Hàm này có tên là hàm zeta Riemann.

6.2.1 Chuỗi Taylor và chuỗi Maclaurin


Trong phần này ta xét việc xấp xỉ một hàm bằng các hàm đa thức.
Định lý 6.2.3. Nếu hàm f có đạo hàm đến cấp n + 1 trong một khoảng mở chứa
a và x thì có công thức Taylor:

f ′′ (a) f (n) (a) f (n+1) (θ)


f (x) = f (a) + f ′ (a)(x − a) + (x − a)2 + · · · + (x − a)n + (x − a)n+1
2! n! (n + 1)!
(6.2.1)
trong đó θ là một số thực giữa a và x.
Trong trường hợp riêng a = 0 thì công thức Taylor thường được gọi là công thức
Maclaurin 1 :
′′ ′′′
f ′ (0) f (0) 2 f (0) 3 f (n) (0) n f (n+1) (θ) n+1
f (x) = f (0) + x+ x + x + ··· + x + x
1! 2! 3! n! (n + 1)!
(6.2.2)
với θ là một số thực giữa 0 và x.
Công thức Taylor có thể cho phép ta thay việc xét một hàm phức tạp bằng việc
xét các hàm đa thức, có thể giúp vấn đề đơn giản hơn.
Ví dụ 6.2.4. Với n = 0, công thức Taylor chính là công thức trong Định lý giá trị
trung bình Lagrange 4.1.11

f (x) = f (a) + f ′ (θ)(x − a).

Với n = 1, công thức Taylor cho xấp xỉ tuyến tính (4.2.3)

f (x) ≈ f (a) + f ′ (a)(x − a)

f ′′ (θ)
hơn nữa còn cho công thức chính xác cho sai số của xấp xỉ này là 2! (x − a)2 .
Đặt

f ′′ (a) f (n) (a)


Pn (x) = f (a) + f ′ (a)(x − a) + (x − a)2 + · · · + (x − a)n
2! n!
1
Maclaurin là tên một nhà toán học sống vào thế kỉ thứ 18 ở Scotland, có thể đọc tựa Mác-lo-rơn.
6.2. CHUỖI HÀM 175

thì đây là một đa thức bậc n xấp xỉ hàm f . Định lý 6.2.3 trên khẳng định rằng
phần dư hay sai số của phép xấp xỉ này là

f (n+1) (θ)
Rn (x) = f (x) − Pn (x) = (x − a)n+1 .
(n + 1)!

Đây thường được gọi là phần dư dạng Lagrange.

Chứng minh Định lý 6.2.3. Ta chứng minh bằng quy nạp toán học.
Khi n = 0, công thức Taylor chính là công thức trong Định lý giá trị trung bình
Lagrange, như đã nói ở trên.
Giả sử công thức Taylor đúng với n = k − 1, nghĩa là với mọi hàm f có đạo hàm
tới cấp k − 1 tồn tại θ ở khoảng giữa a và x để phần dư Rk−1 (x) của hàm f , mà
trong phần tiếp theo được kí hiệu là Rk−1 (x, f ) cho rõ hơn, được cho bởi

f (k) (θ)
Rk−1 (x, f ) = (x − a)k .
k!

Ta xét n = k. Theo công thức Cauchy về giá trị trung bình (4.1.1), tồn tại c
trong khoảng a và x để

Rk (x, f ) Rk (x, f ) − Rk (a, f ) Rk′ (c, f )


= = . (6.2.3)
(x − a)k+1 (x − a)k+1 − (a − a)k+1 (k + 1)(c − a)k

Ta thu được bằng tính toán trực tiếp:

f (k) (a)
Rk′ (x, f ) = f ′ (x) − [f ′ (a) + f ′′ (a)(x − a) + · · · + (x − a)k−1 ] = Rk−1 (x, f ′ ).
(k − 1)!

Áp dụng giả thiết quy nạp cho hàm f ′ , tồn tại θ ở giữa a và c sao cho

f ′(k) (θ)
Rk′ (c, f ) = Rk−1 (c, f ′ ) = (c − a)k .
k!

Thay vào (6.2.3) ta thu được

f (k+1) (θ)
Rk (x, f ) = (x − a)k+1 .
(k + 1)!

Vậy công thức phần dư đúng khi n = k.

Ví dụ 6.2.5. Xét n = 1. Giả sử hàm f khả vi tại a. Khi đó P1 (x) = f (a)+f ′ (a)(x−
a), và
R1 (x) = f (x) − P1 (x) = f (x) − [f (a) + f ′ (a)(x − a)]

chính là sai số của phép xấp xỉ tuyến tính tại a, mà ta đã xét ở Mục 4.2.3, Công
thức (4.2.4). Ở đó ta đã thấy
R1 (x)
lim = 0.
x→a x−a
176 CHƯƠNG 6. CHUỖI

Người ta thường nói phần dư R1 là một “vô cùng bé” so với (x − a), kí hiệu là
o(x − a).

Tổng quát hóa ví dụ trên, từ công thức phần dư dạng Lagrange với giả thiết đạo
hàm cấp (n + 1) liên tục do đó bị chặn trên mỗi đoạn số thực (giả thiết về tính khả
vi này thực ra có thể được giảm nhẹ hơn), ta có thể rút ra tính chất

Rn (x)
lim = 0.
x→a (x − a)n

Người ta thường viết Rn (x) = o((x − a)n ), với kí hiệu o((x − a)n ) chỉ một “vô cùng
bé” so với (x − a)n khi x tiến về a, gọi là phần dư ở dạng Peano 2 .
Chuỗi

′′′ ∞
X f (n) (a)
f ′ (a) f ′′ (a) f (a)
f (a) + (x − a) + (x − a)2 + (x − a)3 + · · · = (x − a)n
1! 2! 3! n!
n=0
(6.2.4)
được gọi là chuỗi Taylor cho hàm f tại a (hay quanh a, hay tâm a). Trường hợp
đặc biệt a = 0 chuỗi Taylor trở thành chuỗi Maclaurin:


X f (n) (0)
f ′ (0) f ′′ (0) 2 f ′′′ (0) 3
f (0) + x+ x + x + ··· = xn (6.2.5)
1! 2! 3! n!
n=0

Viết ra công thức Taylor của một hàm thường được gọi là viết khai triển Taylor
của hàm đó.

Ví dụ 6.2.6. Tìm khai triển Maclaurin của hàm số f (x) = ex .


Ta có
(ex )(n) = ex ,

do đó f (0) = 1, f ′ (0) = 1, . . . , f (n) (0) = 1. Khai triển Maclaurin của f là

x x2 xn eθ
ex = 1 + + + ··· + + xn+1 ,
1! 2! n! (n + 1)!

với θ là một số thực nào đó nằm giữa x và 0. Xem minh họa ở Hình 6.2.1.
Ta có thể đi xa hơn và đánh giá sai số. Với mỗi x ∈ R ta có đánh giá phần dư
eθ n+1 :
Rn (x) = (n+1)! x

eθ e|x|
|Rn (x)| = xn+1 < |x|n+1 .
(n + 1)! (n + 1)!


xn
lim =0
n→∞ n!

(Mệnh đề 6.1.45) nên theo Định lý kẹp limn→∞ Rn (x) = 0. Điều này có nghĩa là
2
Kí hiệu chữ cái “o nhỏ” được dùng phổ biến trong ước lượng so sánh sai số và tốc độ hội tụ,
chú ý trong các tài liệu còn có một kí hiệu chữ cái “O lớn” với ý nghĩa khác.
6.2. CHUỖI HÀM 177

Hình 6.2.1: Vẽ đồ thị hàm số ex và 5 xấp xỉ đầu tiên bằng phần mềm máy tính.

chuỗi Maclaurin của ex hội tụ về ex với mọi x. Vậy ta có công thức

x x2 xn
ex = 1 + + + ... + + ··· , ∀x ∈ R.
1! 2! n!

Ví dụ 6.2.7. Bằng phương pháp trong ví dụ trên ta có thể kiểm tra được sự hội tụ
của các khai triển Taylor của một số hàm thường gặp sau (được để ở Bài tập 6.2.3):

(a) Với mọi x ∈ R thì

x3 x5 x2n−1
sin x = x − + − · · · + (−1)n−1 + ···
3! 5! (2n − 1)!

(b) Với mọi x ∈ R thì

x2 x4 x2n
cos x = 1 − + − · · · + (−1)n + ···
2! 4! (2n)!

Ta có thể dùng khai triển Taylor và Maclaurin để tính xấp xỉ giá trị của số f (x)
sau khi chọn n đủ lớn để phần dư Rn (x) có trị tuyệt đối không vượt quá sai số cho
phép.

Ví dụ 6.2.8. Tính e chính xác đến 0,00001.


Dùng khai triển Maclaurin của hàm số ex ta được

x2 x3 x4 xn xn+1 θ
ex = 1 + x + + + + ··· + + e
2! 3! 4! n! (n + 1)!
178 CHƯƠNG 6. CHUỖI

với θ giữa 0 và x. Lấy x = 1 ta được

1 1 1 1 1
e=1+ + + + ··· + + eθ
1! 2! 3! n! (n + 1)!

1 θ
với một θ giữa 0 và 1. Ta cần đảm bảo giá trị tuyệt đối của sai số (n+1)! e không
1 θ e
vượt quá 0,00001 bằng cách lấy n đủ lớn. Vì 0 < (n+1)! e < (n+1)! nên ta chọn n đủ
lớn sao cho e
(n+1)! < 10−5 tức (n + 1)! > e · 105 là được. Ta có thể chọn n = 8 và thu
được
1 1 1 1 1
e≈1+ + + + + · · · + = 2,71828 . . . .
1! 2! 3! 4! 8!
Ví dụ 6.2.9. Tính sin 20◦ chính xác đến 0,0001.
Chú ý sin 20◦ = sin π9 . Dùng khai triển Maclaurin của hàm sin, lấy x = π9 , chọn
n = 3, ta đánh giá được phần dư Lagrange

1  π 5
|R3 (x)| ≤ < 0,0001.
5! 9

π 3
Vậy sin 20◦ ≈ π
9 − 1
3! 9 ≈ 0,34197 . . . .
x3
Ví dụ 6.2.10. Để đảm bảo công thức xấp xỉ sin x ≈ x − 6 có sai số không quá
0,0001 thì có thể lấy x có giá trị trong khoảng nào?
Công thức Maclaurin cho hàm sin tới bậc 3 có sai số là

sin(4) (θ) 4
x .
4!
|x|4
Sai số này có độ lớn không quá 4! .
Để đảm bảo sai số của công thức xấp xỉ không
|x| 4 √
quá 0,0001, ta đảm bảo 4! ≤ 0,0001 là đủ. Vậy ta có thể lấy |x| ≤ 4 24 · 10−1 , hay
đơn giản hơn là lấy |x| ≤ 0,1.

Sau đây là một ví dụ khai triển Taylor tại một điểm khác 0.

Ví dụ 6.2.11. Viết công thức Taylor của hàm f (x) = ex quanh điểm a = 2 đến
cấp n.
Ta có f (n) (2) = e2 . Vậy

e2 e2 eθ
ex = e2 + e2 (x − 2) + (x − 2)2 + · · · + (x − 2)n + (x − 2)n+1
2! n! (n + 1)!

với θ nằm giữa x và 2.


Mặt khác ta cũng có thể thu được công thức này từ khai triển Maclaurin của ex
đã biết:
 
1 1 eθ
x
e =e e 2 x−2
= e 1 + (x − 2) + (x − 2)2 + · · · + (x − 2)n +
2
(x − 2)n+1
2! n! (n + 1)!
e2 e2 e2+θ
= e2 + e2 (x − 2) + (x − 2)2 + · · · + (x − 2)n + (x − 2)n+1
2! n! (n + 1)!

với θ nằm giữa x − 2 và 0.


6.2. CHUỖI HÀM 179

6.2.2 Chuỗi lũy thừa


Ở phần này ta thảo luận một dạng chung của chuỗi hàm mà chuỗi Taylor là một
trường hợp riêng, gọi là chuỗi lũy thừa. Chuỗi lũy thừa là chuỗi mà các số hạng là
các hàm lũy thừa, có dạng

X
Cn xn = C 0 + C 1 x + C 2 x2 + C 3 x3 + · · · (6.2.6)
n=0

trong đó x là biến số và các hằng số Cn được gọi là các hệ số của chuỗi. Với mỗi x
cho trước, chuỗi (6.2.6) là một chuỗi số. Một chuỗi lũy thừa có thể hội tụ với một
giá trị của x và phân kì với một giá trị khác của x. Tổng của chuỗi là hàm

f (x) = C0 + C1 x + C2 x2 + C3 x3 + · · · + Cn xn + · · ·

có miền xác định là tập hợp tất cả giá trị của x để cho chuỗi số hội tụ. Ta thấy tổng
của chuỗi giống như một đa thức, nhưng có vô hạn số hạng.
Tổng quát hơn, một chuỗi có dạng

X
Cn (x − a)n = C0 + C1 (x − a) + C2 (x − a)2 + · · · (6.2.7)
n=0

được gọi là một chuỗi lũy thừa tâm a, hay chuỗi lũy thừa xung quanh a.
Ta quan tâm vấn đề với những x nào thì chuỗi (6.2.7) hội tụ. Rõ ràng chuỗi luôn
hội tụ khi x = a.
P∞ n
Ví dụ 6.2.12. Với giá trị nào của x thì chuỗi n=0 n!x hội tụ?
Từ Mệnh đề 6.1.45 nếu x 6= 0 thì số hạng n!xn tiến ra vô cùng. Suy ra chuỗi
phân kì khi x 6= 0 và chỉ hội tụ khi x = 0.
P

Mệnh đề 6.2.13. (a) Nếu chuỗi lũy thừa Cn (x − a)n hội tụ tại x = x0 thì nó
n=0
hội tụ tại mọi điểm x thỏa mãn |x − a| < |x0 − a|.
P

(b) Nếu chuỗi lũy thừa Cn (x − a)n phân kì tại x = x1 thì nó phân kì tại mọi
n=0
điểm x thỏa mãn |x − a| > |x1 − a|.
P∞
Chứng minh. (a) Xét x 6= a. Vì chuỗi n=0 Cn (x0 − a)
n hội tụ nên limn→∞ Cn (x0 −
a)n = 0. Với n đủ lớn ta có
n
(x − a)n (x − a)n x−a
|Cn (x − a) | = |Cn (x0 − a) |
n n
< = .
(x0 − a)n (x0 − a)n x0 − a
P∞ x−a
n
Áp dụng Tiêu chuẩn so sánh của chuỗi số, so sánh với chuỗi hình học n=0 x0 −a ,
ta kết luận chuỗi đã cho hội tụ tuyệt đối, do đó hội tụ.
P P∞
(b) Giả sử ngược lại, ∞ n
n=0 Cn (x−a) hội tụ, thì theo phần (a), n=0 Cn (x1 −a)
n

cũng phải hội tụ, mâu thuẫn.


180 CHƯƠNG 6. CHUỖI

P∞
n=0 Cn (x − a)
Do tính chất trên với một chuỗi lũy thừa n chỉ có một trong ba
khả năng sau xảy ra:

(i) chuỗi hội tụ chỉ khi x = a,

(ii) chuỗi hội tụ với mọi x,

(iii) có một số thực dương R sao cho chuỗi hội tụ nếu |x − a| < R và phân kì nếu
|x − a| > R.

Số thực R trong trường hợp (iii) được gọi là bán kính hội tụ của chuỗi lũy thừa.
Ta quy ước rằng bán kính hội tụ trong trường hợp (i) là R = 0 và trong trường hợp
(ii) là R = ∞.
Tập hợp tất cả các điểm (các giá trị của biến) mà tại đó chuỗi lũy thừa hội tụ
được gọi là miền hội tụ. Trong trường hợp (i) ở trên, miền hội tụ chỉ chứa một
điểm a. Trong trường hợp (ii), miền hội tụ là (−∞, ∞). Trong trường hợp (iii), tại
hai điểm đầu mút a − R và a + R chuỗi có thể hội tụ hoặc phân kì, do đó miền hội
tụ của chuỗi có thể là (a − R, a + R), (a − R, a + R], [a − R, a + R), [a − R, a + R],
và ta phải xét cụ thể tại hai đầu mút mới kết luận được. Vì đặc điểm này miền hội
tụ còn được gọi là khoảng hội tụ 3 .

Ví dụ 6.2.14. Tìm bán kính hội tụ và miền hội tụ (tập điểm tại đó chuỗi hội tụ)
của chuỗi

X xn
.
n
n=1

Để áp dụng Tiêu chuẩn căn số, ta tính


r
n |xn |
lim = |x| .
n→∞ n

Theo Tiêu chuẩn căn số, nếu |x| < 1 thì chuỗi hội tụ, nếu |x| > 1 thì chuỗi phân kì.
Vậy bán kính hội tụ là 1.
Ở phần chuỗi số ta đã biết chuỗi này với x = −1 là hội tụ, và chuỗi này với x = 1
là chuỗi điều hòa, phân kì. Vậy miền hội tụ của chuỗi là [−1, 1).

Ví dụ 6.2.15. Tìm bán kính hội tụ và miền hội tụ của chuỗi



X n(x + 2)n
.
3n+1
n=0

Ta áp dụng Tiêu chuẩn tỉ số. Đặt an = n(x + 2)n /3n+1 thì

an+1 (n + 1)(x + 2)n+1 3n+1


= ·
an 3n+2 n(x + 2)n
 
1 |x + 2| |x + 2|
= 1+ → khi n → ∞.
n 3 3
3
Tài liệu tiếng Anh [Ste16] gọi đây là “interval of convergence”. Nhắc lại trong tài liệu này
“khoảng” có thể gồm hoặc không gồm đầu mút, tức là có thể đóng hoặc không đóng, phù hợp với
từ tiếng Anh “interval”.
6.2. CHUỖI HÀM 181

Theo Tiêu chuẩn tỉ số chuỗi đã cho là hội tụ nếu |x + 2|/3 < 1 và là phân kì nếu
|x + 2|/3 > 1. Do đó chuỗi hội tụ nếu |x + 2| < 3 và phân kì nếu |x + 2| > 3, vậy
bán kính hội tụ là 3.
Ta xét tại hai đầu mút của khoảng hội tụ |x + 2| < 3. Khi x = −5 chuỗi trở
thành

X ∞
n(−3)n 1X
= (−1)n n
3n+1 3
n=0 n=0

là chuỗi phân kì do (−1)n n không hội tụ về 0. Khi x = 1 chuỗi trở thành



X ∞
n(3)n 1X
= n
3n+1 3
n=0 n=0

cũng phân kì. Vậy chuỗi đã cho hội tụ khi và chỉ khi −5 < x < 1, miền hội tụ là
khoảng (−5, 1).

Ví dụ 6.2.16. Tìm bán kính hội tụ và miền hội tụ của chuỗi



X (x − 6)n
.
nn
n=1

Để áp dụng Tiêu chuẩn căn số, ta tính:


1
(x − 6)n n x−6
lim = lim = 0.
n→∞ nn n→∞ n

Theo Tiêu chuẩn căn số, chuỗi đã cho luôn hội tụ, bán kính hội tụ là ∞, và khoảng
hội tụ là (−∞, ∞).

Từ các ví dụ trên ta có thể rút ra công thức bán kính hội tụ sau đây.

Cn+1
Mệnh đề 6.2.17 (Công thức bán kính hội tụ). Nếu lim Cn = ρ hay
p P n→∞
lim n |Cn | = ρ thì bán kính hội tụ của chuỗi ∞n=0 Cn (x − a) là
n
n→∞


 1
nếu 0 < ρ < ∞,

ρ
R = 0 nếu ρ = ∞,



∞ nếu ρ = 0.

Chứng minh. Áp dụng Tiêu chuẩn tỉ số vào chuỗi này, ta tính được

Cn+1 (x − a)n+1 Cn+1


lim = |x − a| lim .
n→∞ Cn (x − a)n n→∞ Cn

Giả sử 0 < ρ < ∞ thì giới hạn trên bằng ρ |x − a|. Nếu ρ |x − a| < 1, tức |x − a| < ρ1 ,
thì chuỗi đã cho hội tụ, và nếu ρ |x − a| > 1, tức |x − a| > ρ1 , thì chuỗi phân kì. Vậy
bán kính hội tụ là R = ρ1 . Khi ρ = 0 thì chuỗi hội tụ với mọi x, và khi ρ = ∞ thì
chuỗi hội tụ chỉ khi x = a.
182 CHƯƠNG 6. CHUỖI

Nếu áp dụng Tiêu chuẩn căn số vào chuỗi này, ta tính được
p p
lim n
|Cn (x − a)n | = lim n |Cn | |x − a| = ρ |x − a| .
n→∞ n→∞

Tới đây vấn đề y như trường hợp áp dụng Tiêu chuẩn tỉ số ở trên.

Có thể nhớ công thức bán kính hội tụ là 1


ρ với quy ước 1
0 = ∞ và 1
∞ = 0. Mặt
khác công thức bán kính hội tụ này thực ra chỉ là kết quả áp dụng Tiêu chuẩn tỉ số
hoặc Tiêu chuẩn căn số, nên với mỗi bài toán cụ thể ta có thể áp dụng trực tiếp các
tiêu chuẩn hội tụ này như các ví dụ trước thay vì dùng công thức bán kính hội tụ.

Ví dụ 6.2.18. Ta trở lại các ví dụ trên, áp dụng công thức bán kính hội tụ 6.2.17.
Xét chuỗi

X xn
.
n
n=1
1
Với Cn = n thì
1
Cn+1 n+1
lim = lim 1 = 1.
n→∞ Cn n→∞
n
1
Vậy bán kính hội tụ là 1 = 1 với tâm tại 0.
Xét chuỗi

X n(x + 2)n
.
3n+1
n=0
n
Với Cn = 3n+1
thì
n+1
Cn+1 3n+2 1
lim = lim n = .
n→∞ Cn n→∞ 3
3n+1

Vậy bán kính hội tụ là 1


1 = 3 với tâm tại −2.
3
Xét chuỗi

X (x − 6)n
.
nn
n=1
1
Với Cn = nn thì
p
n 1
lim Cn = lim = 0.
n→∞ n→∞ n

Vậy bán kính hội tụ là 1


0 = ∞ với tâm tại 0.

6.2.3 * Chuỗi Fourier


Khác với việc xấp xỉ hàm bằng các hàm đa thức để thu được các chuỗi lũy thừa, ở
phần này ta xấp xỉ hàm bằng các hàm lượng giác. Phương pháp xấp xỉ này phù hợp
cho các hàm có tính tuần hoàn.
Hàm f được gọi là một hàm tuần hoàn nếu tồn tại một hằng số dương T , gọi
là chu kì của hàm, sao cho f (x + T ) = f (x) với mọi x. Ta biết các hàm sin x, cos x
là hàm tuần hoàn với chu kì 2π.
6.2. CHUỖI HÀM 183

Định nghĩa 6.2.19. Cho hàm f là hàm tuần hoàn có chu kì 2π, chuỗi hàm


a0 X
+ an cos(nx) + bn sin(nx) (6.2.8)
2
n=1

với Z π
1
an = f (x) cos(nx)dx, n≥0
π −π
Z π
1
bn = f (x) sin(nx)dx, n≥1
π −π

được gọi là chuỗi Fourier của hàm f .

Trong trường hợp tổng quát, cho hàm f với chu kì T , chuỗi hàm

∞    
a0 X 2πn 2πn
+ an cos x + bn sin x (6.2.9)
2 T T
n=1

với các hệ số
Z T  
2 2 2πn
an = f (x) cos x dx, n≥0
T −T T
2
Z T  
2 2 2πn
bn = f (x) sin x dx, n≥1
T −T T
2

được gọi là chuỗi Fourier của f .

7
x
fun2
6

-1
0 1 2 3 4 5 6
x

Hình 6.2.2: Hàm f (x) = x, x ∈ [0, 2π], và tổng 8 phần tử đầu của chuỗi Fourier của
hàm này.
184 CHƯƠNG 6. CHUỖI

Ví dụ 6.2.20. Tìm chuỗi Fourier của hàm số sau:



0 nếu − π ≤ x < 0
f (x) = và f (x + 2π) = f (x).
1 nếu 0 ≤ x < π,

Hàm f là một hàm tuần hoàn với chu kỳ 2π. Sử dụng công thức tính hệ số
Fourier, ta có
Z π Z 0 Z π
1 1 1 1
a0 = f (x) dx = 0 dx + 1 dx = ,
π −π 2π −π 2π 0 2

và với n ≥ 1,
Z π Z 0 Z 0
1 1 1
an = f (x) cos(nx) dx = 0 dx + cos(nx) dx = 0
π −π π −π π −π
Z π Z Z 0
1 1 0 1
bn = f (x) sin(nx) dx = 0 dx + sin(nx) dx
π −π π −π π −π
 π
1 cos(nx) 1
=− =− (cos(nπ) − cos(0))
π x nπ
 0
0 nếu n chẵn
=
 2 nếu n lẻ.

Vậy chuỗi Fourier của f là


∞ ∞
1 X 1 X 2
+ b2k−1 sin(2k − 1)x = + sin(2k − 1)x.
2 2 (2k − 1)π
k=1 k=1

Chuỗi Fourier cho phép xấp xỉ một hàm tuần hoàn bằng những hàm lượng giác
đơn giản, từ đó có ứng dụng vào trong khoa học kĩ thuật, như trong xử lí tín hiệu.

Bài tập
6.2.1. Hãy tìm xấp xỉ bình phương (nghĩa là n = 2 trong khai triển Taylor) của hàm số

1 + x2 tại x = 0.

6.2.2. Hãy tìm xấp xỉ lập phương (nghĩa là n = 3 trong khai triển Taylor) của hàm số

3
sin x + x2 tại x = 0.

6.2.3. Hãy kiểm tra các khai triển thường gặp trong Ví dụ 6.2.7.

6.2.4. Tìm khai triển Maclaurin của các hàm số sau.

(a) f (x) = sin πx.

(b) f (x) = e−2x .

6.2.5. Tìm khai triển Taylor của các hàm số sau tại các điểm a tương ứng.

(a) f (x) = ln x, a = 2.

(b) f (x) = 1/x, a = −3.


6.2. CHUỖI HÀM 185

(c) f (x) = e2x , a = 3.

(d) f (x) = sin x, a = π/2.

(e) f (x) = cos x, a = π.



(f) f (x) = x, a = 16.

(g) f (x) = x3 − 2x2 + 3x + 5 , a = 2.

6.2.6. Chứng tỏ khai triển Taylor của ln x tại 1 là

X∞
(x − 1) (x − 1)2 (x − 1)3 (x − 1)n
− + − ··· = (−1)n+1
1 2 3 n=1
n

với 0 < x < 2. Hãy vẽ đồ thị của hàm ln và đồ thị của tổng 5 số hạng đầu của khai triển
Taylor trên cùng một mặt phẳng tọa độ và nhận xét.

6.2.7. Công thức gần đúng

1 1 1 1 86
e≈2+ + + + =2+
2! 3! 4! 5! 120

có sai số tối đa là bao nhiêu?


x3
6.2.8. Dùng xấp xỉ sin x ≈ x − để tính sin(0,1). Hãy ước lượng sai số.
6
6.2.9. Hãy tính gần đúng giá trị cos 91◦ bằng khai triển Taylor cấp 5.

6.2.10. Hãy tính gần đúng giá trị cos 61◦ , với sai số so với giá trị chính xác không vượt quá
10−6 .

6.2.11. Xét hàm số f cho bởi f (x) = (sin x)2 . Hãy tìm khai triển Taylor của f đến bậc 3
xung quanh điểm a = π2 . Sau đó tính gần đúng f (91◦ ) từ khai triển này và cho biết sai số
của f (91◦ ) so với giá trị gần đúng không quá bao nhiêu?

6.2.12. Tìm một khoảng chứa x sao cho khi áp dụng phép xấp xỉ ln x bằng công thức Taylor
tới bậc 9 thì sai số không quá 0,01.

6.2.13. Cho hàm số f (x) = x5 + 4.

(a) Viết khai triển Taylor của hàm số f tới cấp 3 quanh điểm x = 2.
p
(b) Áp dụng, hãy tính gần đúng số 2,0015 + 4.

6.2.14. Hãy kiểm tra các công thức gần đúng sau đây khi x gần bằng 0.

x2
(a) sin( π4 + x) ≈ 22 (1 + x − 2 ).

(b) 1 + x ≈ 1 + 12 x − 18 x2 .

(c) 3 1 + x ≈ 1 + 13 x − 19 x2 .

6.2.15. Hãy tìm khai triển Maclaurin của hàm (1 + x)k , với k ∈ R, và khảo sát sự hội tụ.

6.2.16. Tìm bán kính hội tụ và miền hội tụ của chuỗi lũy thừa.
186 CHƯƠNG 6. CHUỖI

(a) (f)
X∞ X∞
2n xn (x + 2)n
. .
n=0
n3 + 1 n=1
n3n

(b) (g)
X∞ ∞
2n2 + n − 1 n X (x − 1)n
x . .
n=0
3n + 4 (−2020)n
n=0

(c) (h)

X ∞
2n
X (−1)n (x + 1)n
nx . .
n=0 n=0
2n

(d) (i)

X ∞
2n X n2020 (x − 1)n
(−1)n xn . .
n=1
n! (−2020)n+1
n=0

(e)
X∞
5
nn
(x − 4)n .
n=3
3

6.2.17. Chuỗi

X (−1)n
p
3
(3x + 6)n
n=1 n(n + 1)

là chuỗi lũy thừa xung quanh điểm nào? Hãy tìm miền hội tụ của chuỗi lũy thừa này.

6.2.18. Hãy tìm miền hội tụ của chuỗi lũy thừa

X∞
(x − 2023)2n
.
n=2
n(ln n)2

6.2.19. Tìm chuỗi Fourier của hàm:

(a) f (x) = x, x ∈ [0, 2π].



0, −π < x < 0,
(b) f (x) =
x, 0 ≤ x < π.


 0≤x< π
0, 2,

2 ≤x ≤ 3π
(c) f (x) = 1, π
2 ,



0, 3π
2 <x ≤ 2π.


 0≤x< π
x, 2,
(d) f (x) = π − x, 2 ≤x
π
≤ 3π
2 ,



x − 2π, 3π
2 <x ≤ 2π.
Hướng dẫn sử dụng phần mềm
máy tính

Mục này giới thiệu và hướng dẫn sơ lược cách sử dụng các phần mềm máy tính để
phục vụ cho môn Vi tích phân 1, dành cho những người không học môn “Thực hành
Vi tích phân 1B” vốn có phần thực hành phần mềm Matlab.

Matlab
Phần mềm MATLAB https://www.mathworks.com đang được dùng phổ biến trong
giảng dạy và nghiên cứu.
Tài liệu hướng dẫn cho Matlab có ở phần Help của chương trình. Hướng dẫn cho
Phép tính vi tích phân: https://www.mathworks.com/help/symbolic/calculus.
html
Để chạy mỗi lệnh, nhấn Enter.
Phần mềm Octave https://octave.org miễn phí và phần lớn tương thích với
Matlab, các lệnh dưới đây đều chạy được trên Octave. Có thể chạy Octave trên web
không cần cài đặt: CoCalc https://cocalc.com/features/octave. Hướng dẫn gói
tính toán kí hiệu: https://wiki.octave.org/Symbolic_package.
Thông báo biến x là một biến kí hiệu (symbolic):

syms x

Nhập vào hàm f , ví dụ f (x) = x2 − 3x + 1:

f=x^2-3*x+1

Tính giá trị của f tại một điểm, chẳng hạn tại x = 2:

subs(f,x,2)

Tính đạo hàm của hàm f theo biến x:

diff(f,x)

187
188 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM MÁY TÍNH

Vẽ đồ thị hàm f , chẳng hạn với x từ 1 tới 2:

ezplot(f,[1,2])

Tính tích phân không xác định của hàm f theo biến x:

int(f,x)

Tính tích phân xác định của hàm f theo biến x, với x từ 1 tới 2:

int(f,x,1,2)

Tính xấp xỉ tích phân của hàm f (x) với x từ a tới b, thì đây không còn là phép
toán kí hiệu nữa mà là phép toán số (numerical), có thể chuyển f thành một dạng
hàm khác, gọi là inline.
2
Nhập hàm f (x) = ex ở dạng inline:

f=inline('exp(x.^2)')

Tính xấp xỉ tính phân của f từ 0 tới 1:

quad(f,0,1)

Gần đây Matlab đang thôi không sử dụng lệnh inline nữa, có thể chuyển sang
dùng lệnh như sau.
2
Nhập hàm f (x) = ex :

f=@(x) exp(x.^2)

Tính xấp xỉ tính phân của f từ 0 tới 1:

integral(f,0,1)

Python
Python là một ngôn ngữ lập trình cùng với các gói mở đang được sử dụng phổ biến
trong các ứng dụng mới.
Cài đặt:

• Có thể dùng bản cài đặt Anacoda https://www.anaconda.com. Trên hệ điều


hành Linux có thể cài python cùng trình biên tập Jupyter từ kho, mở terminal
gõ lệnh jupyter notebook, để chạy mỗi câu lệnh trên Jupyter nhấn Shift+Enter.

• Chạy trên web, không cần cài đặt: CoCalc https://cocalc.com/doc/python.


html
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM MÁY TÍNH 189

Khi cần có thể cài thêm các gói như tính toán kí hiệu sympy, tính toán số numpy,
vẽ hình matplotlib.pyplot.
Hướng dẫn chung: https://problemsolvingwithpython.com.
Hướng dẫn dùng gói tính toán kí hiệu sympy trong Vi tích phân: https://docs.
sympy.org/latest/tutorial/calculus.html.
Nhập gói tính toán kí hiệu:

from sympy import *

Khai báo biến kí hiệu, ví dụ như biến x:

x=symbols('x')

Tính đạo hàm của hàm x3 :

diff(x**3)

sin x
Tính giới hạn limx→0 x :

limit(sin(x)/x,x,0)
R
Tính tích phân e2x dx:

integrate(exp(2*x))
R1
Tính tích phân 0 x2 dx:

integrate(x**2,(x,0,1))

Giải phương trình x2 = 1:

solveset(x**2-1)

Nhập gói tính toán số numpy:

from numpy import *

Nhập gói vẽ hình:

from matplotlib.pyplot import *

Vẽ đồ thị của hàm y = ex với x thuộc đoạn [−2, 3], chia thành 100 điểm:

x = linspace(-2,3,100)
y = exp(x)
plot(x,y)
190 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM MÁY TÍNH

Các phần mềm khác


Còn có những phần mềm khác có tính năng tương tự, như:

GeoGebra Phần mềm miễn phí, https://www.geogebra.org, có phiên bản trên


web, cho máy tính, cho điện thoại. Phần mềm này phổ biến ở bậc trung
học, dễ sử dụng để vẽ đồ thị. Kho tài nguyên có nhiều minh họa https:
//www.geogebra.org/math.

Maxima Phần mềm miễn phí, http://maxima.sourceforge.net, có giao diện


thực đơn dễ dùng. Nên cài thêm giao diện đồ họa wxmaxima. Tài liệu hướng
dẫn chủ yếu là phần Giúp đỡ (Help) của chương trình. Để chạy mỗi lệnh, nhấn
giữ Shift rồi nhấn Enter.

Wolfram Alpha Giao diện web miễn phí ở https://www.wolframalpha.com.


Tài liệu tham khảo

[Apo67] Tom Apostol, Calculus, 2nd ed., John Wiley and Sons, 1967.

[Bmgt2] Bộ môn Giải tích, Giáo trình Phép tính vi tích phân 2, Khoa Toán–Tin
học Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh,
https://sites.google.com/view/math-hcmus-edu-vn-giaitich

[BLG14] Erin N. Bodine, Suzanne Lenhart, Louis J. Gross, Mathematics for the
life sciences, Princeton University Press, 2014.

[CW05] Alpha C. Chiang, Kevin Wainwright, Fundamental methods of


mathematical economics, 4ed., McGraw-Hill, 2005.

[Duc06] Dương Minh Đức, Giáo trình Toán Giải Tích 1 (Toán vi tích phân A1),
NXB Thống kê, Tp. Hồ Chí Minh, 2006.

[Fic77] G. M. Fichtengôn, Cơ sở Giải tích toán học, NXB Đại học và Trung học
chuyên nghiệp, 1977.

[Kha15] Đỗ Công Khanh, Nguyễn Minh Hằng, Ngô Thu Lương, Toán cao cấp,
Nhà Xuất Bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2015.

[Kha96] Phan Quốc Khánh, Phép tính vi tích phân, tập 1, Nhà Xuất Bản Giáo
dục, 1996.

[Lan97] Serge Lang, Undergraduate analysis, 2nd ed., Springer, 1997.

[NTNM22] Nguyễn Thị Mộng Ngọc, Nguyễn Văn Thìn, Nguyễn Thị Hồng Nhung,
Nguyễn Đăng Minh, Giáo trình bài tập Xác suất Thống kê, Nhà Xuất
Bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2022.

[Pis69] N. Piskunov, Differential and Integral Calculus, Mir, 1969.

[Ros20] Sheldon Ross, A first course in probability, 10th ed., Pearson, 2020.

[Rud76] Walter Rudin, Principles of mathematical analysis, 3rd ed., McGraw-


Hill, 1976.

191
192 TÀI LIỆU THAM KHẢO

[SGKTH] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo khoa các môn Đại số, Giải tích, Hình
học lớp 10, 11, 12, Nhà xuất bản Giáo dục, 2019.

[Spi94] Michael Spivak, Calculus, 3rd ed., Publish or Perish, 1994.

[Ste16] James Stewart, Calculus, Brooks-Cole, 8th ed., 2016. Bản dịch tiếng
Việt: Giải tích 1, 2, bản thứ 7, Nhà xuất bản Hồng Đức, 2016.

[TPTT02] Đinh Ngọc Thanh, Nguyễn Đình Phư, Nguyễn Công Tâm, Đặng Đức
Trọng, Giải tích hàm một biến, Nhà Xuất Bản Giáo dục, 2002.

[Tri07] Nguyễn Đình Trí, Tạ Văn Đĩnh, Nguyễn Hồ Quỳnh, Toán học cao cấp,
NXB Giáo dục, 2007.

[Zor04] Vladimir A. Zorich, Mathematical Analysis I, Springer, 2004.


Chỉ mục

inf, 12 chặn trên, 11


ln, 25 công của lực, 146
sup, 12 công thức Maclaurin, 174
e, 25 Công thức Newton–Leibniz, 121
Công thức Taylor
ánh xạ, 6 phần dư, 175
toàn ánh, 6 sai số, 175
ánh xạ ngược, 6 công thức Taylor, 174
đơn ánh, 6 công thức đổi biến, 126
ánh xạ hợp, 7 cực tiểu tuyệt đối, 76
cực trị, 76
bài toán tối ưu hoá, 76
bán kính hội tụ, 180 dãy
bị chặn bị chặn, 13
bị chặn dưới, 11 giới hạn, 14
bị chặn trên, 11 giới nội, 13
bị chặn, giới nội, 12 hội tụ, 14
phân kì, 14
chi phí cận biên, 95
tiến về, 14
chuỗi
tập giá trị, 13
phân kì, 156
dãy giảm, 13
tổng, 156
dãy tăng, 13
chuỗi Fourier, 183
dãy đơn điệu, 13
chuỗi hàm, 173
dạng vô định, 97
chuỗi hình học, 157
chuỗi lũy thừa, 179 Định lý cơ bản của phép tính vi tích phân,
chuỗi Maclaurin, 176 119
chuỗi số, 155 Định lý Fermat, 78
chuỗi số dương, 159 Định lý giá trị trung bình Cauchy, 83
chuỗi số đan dấu, 163 Định lý giá trị trung gian, 50
chuỗi Taylor, 176 Định lý kẹp, 18
chuỗi điều hòa, 159 Định Lý Rolle, 81
chặn điểm cực trị, 76
chặn dưới, 11 điểm dừng, 79

193
194 CHỈ MỤC

điểm giới hạn, 33 hàm ẩn, 71


điểm tới hạn, 79 hệ số góc, 20
điểm tụ, 33 hệ số góc của tiếp tuyến, 57
điểm uốn, 90 hội tụ tuyệt đối, 164
đoạn, 11
khoảng, 11
đường thẳng, 20
khoảng hội tụ, 180
đạo hàm, 55
khả tích, 114
đạo hàm bên phải, 59
khả vi, 55, 59
đạo hàm bên trái, 59
đạo hàm của hàm số ngược, 67 liên tục, 45
đồ thị, 20 lãi nhập vốn, 25
độ nghiêng, 20 lãi nhập vốn liên tục, 101
động năng, 146
miền hội tụ, 180
giá trị cực tiểu tương đối, 76 miền xác định, 6
giá trị cực tiểu địa phương, 76 mệnh đề phản đảo, 8
giá trị cực tiểu toàn cục, 76 mệnh đề đảo, 8
giá trị cực đại toàn cục, 76
nguyên hàm, 117
giá trị cực đại tuyệt đối, 76
nguyên lí quy nạp toán học, 9
giá trị cực đại tương đối, 76
nhỏ nhất, 76
giá trị cực đại địa phương, 76
giá trị lớn nhất, 76 phân kì ra vô cực, 15
gián đoạn, 45 phép quy nạp, 9
giới hạn bên phải, 39 phép thế, 125
giới hạn bên trái, 39 phép đổi biến, 125
giới hạn hàm số, 34 phương pháp thế, 125
giới nội, 12 phương pháp đổi biến, 125
phần tử lớn nhất, 12
hàm giảm, 85 phần tử nhỏ nhất, 12
hàm giảm ngặt, 85
hàm hiện, 71 Quy tắc mắc xích, 65
hàm hằng, 20 Quy tắc điểm giữa, 133
hàm lõm, 88
song song, 22
hàm lồi, 88
hàm mật độ, 146 tích phân, 113
hàm sigmoid, 105 tích phân bất định, 117
hàm số, 20 tập hợp
hàm số sơ cấp, 25 giao, 5
hàm số tuyến tính, 20 hiệu, 5
hàm trơn, 86 hợp, 5
Hàm tuần hoàn, 182 miền giá trị, 6
hàm tăng, 85 phần bù, 5
hàm tăng ngặt, 85 tích, 5
CHỈ MỤC 195

tập hợp rỗng, 4


tổng Riemann, 111
tổng riêng, 155

vô cùng, 15, 40
vô cùng bé, 97, 176
vô cực, 15, 40
vô hạn, 9, 15, 40
vận tốc, 57

You might also like