You are on page 1of 39

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................................i

DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................................ii

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ BAO BÌ THỰC PHẨM..............................................1

1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN BAO BÌ THỰC PHẨM..........................................1


1.2. CHỨC NĂNG CỦA BAO BÌ..........................................................................3
1.3. CHỨC NĂNG THUẬN LỢI TRONG PHÂN PHỐI, LƯU KHO, QUẢN LÝ
VÀ TIÊU DÙNG CỦA BAO BÌ THỰC PHẨM............................................5

Chương 2. CÁC LOẠI BAO BÌ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA................................8

2.1. CẤU TẠO BAO BÌ GIẤY - ỨNG DỤNG..........................................................8

2.1.1. Đặc tính.........................................................................................................8

2.1.2. Các loại giấy bao gói, thành phần và tính chất ứng dụng...........................11

2.2. BAO BÌ CARTON............................................................................................14

2.2.1. Khái niệm...................................................................................................14

2.2.2. Lịch sử hình thành......................................................................................15

2.2.3. Đặc tính bao bì carton................................................................................15

2.2.4. Cấu tạo bao bì carton..................................................................................16

2.2.5. Cách sắp xếp hộp lon thực phẩm vào bao bì ngoài....................................22

2.2.6. Quy cách của bao bì vận chuyển................................................................25

2.2.6.1. Quy định về kích thước thùng khối chữ nhật và khối lượng hàng được
chứa đựng......................................................................................................................25

2.2.6.2. Ghi nhãn bao bì ngoài.........................................................................26


2.2.6.3. Ký hiệu bằng hình vẽ cho bao bì vận chuyển hàng hóa (bao bì đơn vị
gửi đi) được quy định theo TCVN 6405:1998 và ISO 780:1997..................................27

2.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thùng carton...................................30

2.2.8. Ưu nhược điểm của bao bì carton..............................................................33

2.2.8.1. Ưu điểm...............................................................................................33

2.2.8.2. Nhược điểm.........................................................................................33


2.2.9. Tiềm năng phát triển và sử dụng bao bì carton..........................................33

2.3. BAO BÌ VẬN CHUYỂN BẰNG GỖ...............................................................34

2.4. BAO BÌ VẬN CHUYỂN BẰNG PLASTIC.....................................................38

TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................42


LỜI MỞ ĐẦU

Thực phẩm là nhu cầu cần thiết cho sự sống và phát triển của loài người. Thời kì
sơ khai, thực phẩm đơn giản cả về phương pháp chế biến và bảo quản. Khi khoa học kỹ
thuật phát triển nhanh chóng thì việc chế biến lương thực, thực phẩm cũng tiến những
bước khá nhanh, cách xa so với trình độ chế biến cổ xưa. Cho đến khi xuất hiện sự bổ
sung những kỹ thuật chế biến để ổn định sản phẩm trong thời gian lưu trữ thì một
ngành công nghiệp mới ra đời công nghiệp thực phẩm.

Công nghiệp thực phẩm ra đời kéo theo nghành công nghiệp bao bì phát triển
vượt bậc. Làm thế nào để thực phẩm chế biến công nghiệp có được thời gian bảo quản
lâu và dễ dàng trong phân phối, lưu kho, quản lý và tiêu dùng luôn là một đề tài rất
được quan tâm hiện nay. Với những tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày nay đã cho ra đời
các loại bao bì có tính vượt trội trong vận chuyển hàng hóa, chịu được tải trọng và va
chạm cơ học cao như bao bì vận chuyển bằng gỗ, plastic và đặc biệt là cartons. Hiểu
được tầm quan trọng của bao bì vận chuyển hàng hóa nói chung và thực phẩm nói
riêng, nhóm đã chọn đề tài “TÌM HIỂU BAO BÌ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA”
nhằm tìm hiểu, phân tích các tính năng, ưu nhược điểm của các loại bao bì vận chuyển
để có một cái nhìn tổng quát khi lựa chọn loại bao bì cho từng loại thực phẩm.

Đề tài được chia làm hai chương

- Chương 1. TỔNG QUAN VỀ BAO BÌ THỰC PHẨM


- Chương 2. CÁC LOẠI BAO BÌ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA

Dù đã cố gắng rất nhiều, các thông tin trong bài đều được trích dẫn từ nguồn cụ
thể và đáng tin cậy song rất khó để tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất mong nhận
được các ý kiến đóng góp của Cô để các bài tiểu luận, nghiên cứu về sau được đầy đủ
và hoàn thiện hơn.

TẬP THỂ NHÓM


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sự đa dạng của bao bì..................................................................................3

Hình 1.2. Nhiều chủng loại sản phẩm được xếp chung vào một bao bì ngoài hình
khối chữ nhật để tiện lợi sắp xếp trong khi phân phối, lưu kho, vận chuyển..........6

Hình 2.1. Công nghệ tráng sáp lên giấy....................................................................13

Hình 2.2. Công nghệ phủ (tráng) plastic lên bề mặt giấy........................................14

Hình 2.3. Bao bì carton đựng hàng hóa các loại.......................................................15

Hình 2.4. Thùng carton đựng hàng hóa....................................................................16

Hình 2.5. Loại gợn sóng A..........................................................................................17

Hình 2.6. Loại gợn sóng B..........................................................................................18

Hình 2.7. Loại gợn sóng C..........................................................................................18

Hình 2.8. Loại gợn sóng D..........................................................................................18

Hình 2.9. Loại thành đơn 3 lớp..................................................................................19

Hình 2.10. Loại thành đôi 5 lớp.................................................................................19

Hình 2.11. Loại thành ba 7 lớp..................................................................................19

Hình 2.12. Các loại giấy bìa gợn sóng 5 lớp, 7 lớp kết hợp các loại sóng khác nhau
.......................................................................................................................................20

Hình 2.13. Phương pháp tạo hình của bao bì giấy gợn sóng...................................21

Hình 2.14. Các kiểu thùng carton phổ biến..............................................................22

Hình 2.15. Các cách xếp hộp tròn vào thùng bìa gợn sóng.....................................23

Hình 2.16. Kích thước của một thùng carton...........................................................25

Hình 2.17. Một trong các cách sắp xếp thùng hàng hóa (các đơn vị gởi đi) trên một
pallet để lưu kho..........................................................................................................26

i
Hình 2.18. Các loại thùng chứa vật phẩm bằng gỗ..................................................36

Hình 2.19. Thùng chứa đựng được cấu tạo bởi gỗ ghép..........................................36

Hình 2.20. Thùng gỗ chứa đựng hàng hóa................................................................37

Hình 2.21. Thùng gỗ dùng để chứa trái cây..............................................................37

Hình 2.22. Gỗ sồi dùng để đựng rượu vang..............................................................38

Hình 2.23. Két bằng HDPE chứa chai nước ngọt hoặc chai bia để vận chuyển
phân phối.....................................................................................................................38

i
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Phân loại nguồn nguyên liệu làm giấy (theo sự phân loại của Cộng hòa
Liên bang Đức)..............................................................................................................3

Bảng 2.2. Kích thước bên trong của thùng carton và khối lượng tối đa cho phép
đóng trong một thùng.................................................................................................18

Bảng 2.3. Ý nghĩa, hướng dẫn và lưu ý khi sử dụng các ký hiệu cho bao bì ngoài
.......................................................................................................................................22

ii
Chương 1. TỔNG QUAN BAO BÌ GVHD: Đặng Thị Yến

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ BAO BÌ THỰC PHẨM

1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN BAO BÌ THỰC PHẨM

Thực phẩm mà chúng ta sử dụng ngày nay đã trải qua nhiều biến đổi trong lịch
sử. Sự biến đổi đó là kết quả của sự tiến bộ về kỹ thuật, sự văn minh ngày càng cao, sự
thỏa mãn nhiều hơn nhu cầu ăn uống trong xã hội.

Bao bì thực phẩm có một trong các chức năng quan trọng là chứa đựng và bảo
quản thực phẩm, nên nó phát triển gắn liền với nhu cầu ăn uống của con người theo
từng thời kỳ.

Vào thời xa xưa, thực phẩm được tiêu thụ tại nơi người ta tìm thấy do hái lượm
hay săn bắn. Lúc đó người ta dùng những dụng cụ chứa thiên nhiên như thân cây rỗng,
trái bầu khô, đá rỗng, vỏ sò....Ở thời kỳ sau đó, người ta biết cách làm các dụng cụ
chứa tốt hơn từ các vật liệu tự nhiên như biết khoét rỗng gỗ, đá và dùng các bộ phận
của động vật như bọng đái, da, sừng, xương, gân, tóc. Vải lần đầu tiên được làm từ da,
lông. Sọt được đang từ cây nho, cây liễu....Người Ncolithic làm được dụng cụ chứa
bằng kim khí và đồ gốm. Một số ly bằng kim loại đầu tiên có dạng giống sừng....

Cách đây trên 4000 năm, dân của Moenjo - Daro (một trong những thành phố
đầu tiên của thế giới ở chổ Pakistan ngày nay) biết làm đồ gốm từ đất sét nhiều kích cỡ
khác nhau. Người ta dùng các bình này để giữa lúa mì, lúa mạch. Năm 530 trước công
nguyên, người dân Ba Tư (Persian) cung cấp cho thành phố Ai Cập nước và rượu vang
trong những bình bằng đất.

Thủy tinh được biết vào những năm 1500 trước công nguyên. năm 79 trước
Công Nguyên, người La Mã đã sử dụng chai, lọ thủy tinh, các chậu sành để chứa đựng.
Tuy nhiên người ta thích dùng các túi da hơn để chứa các vật rắn và lỏng.

Các thùng tròn được phát minh bởi bộ tộc Sepape. Người ta gắn các miếng gỗ
với các mọng thật cẩn thận và niềng lại bằng niềng sắt.

1
Chương 1. TỔNG QUAN BAO BÌ GVHD: Đặng Thị Yến

Ở thế kỷ 15, người Trung Hoa buôn bán đồ sứ ở vùng Tây Nam Á Châu và Ai
Cập. Để giảm sự thiệt hại do vật chuyển đi xa, người ta dùng các vật đệm như hạt đậu,
lúa mì nảy mầm, tự bện lại làm cho giảm bớt tổn thất khi vận chuyển.

Do phát triển xã hội, con người tăng dân số tập trung ở các đô thị. Sự công
nghiệp hóa làm cho nhịp sống của con người ở những nước kỹ nghệ hóa trở nên gấp
rút, quí thời gian và tiết kiệm thời gian hơn những nước đang phát triển. Ở những nước
phát triển, người lao động có nhu cầu sử dụng thực phẩm ăn nhanh, chế biến sẳn để có
nhiều thời gian lao động công nghiệp. Nhu cầu đó là động lực khuyến khích sản xuất
thực phẩm công nghiệp có qui mô tập trung lớn, tiêu thụ xa và có thời gian sản xuất
khá lâu.

Sự tiến bộ đồng bộ về khoa học, xã hội học khiến cho con người gia tăng các
hiểu biết về vệ sinh thực phẩm, thẩm mỹ, dinh dưỡng do đó xuất hiện các yêu cầu thực
phẩm cao hơn, cần các kỹ thuật cao hơn. Bao bì thực phẩm do đó cũng thay hình, đổi
chất để có thể đồng hành với kỹ thuật chế biến thực phẩm đang phát triển nhanh chóng.

Thí dụ: như yêu cầu bao bì nấu trong lò vi sóng (lò viva) ở các nước phát triển,
yêu cầu đóng gói vô trùng, yêu cầu bao bì nhựa tuyệt trùng, yêu cầu bao bì tự tiêu
hủy,...

Ngày nay bao bì gắn liền với thực phẩm như một công cụ chứa, một phương
tiện bảo quản, một phương tiện vận chuyển, một tính hiệu minh định sản phẩm và một
công cụ gia tăng sự tiện nghi trong sử dụng.

Bao bì thực phẩm rất đa dạng và sử dụng nhiều loại vật liệu như kim loại cứng,
kim loại mềm, thủy tinh, nhựa cứng, nhựa dẽo, giấy, gỗ, các màng kim loại, màng
plastic, màng phức hợp để đạt được các chức năng cần thiết của thực phẩm hiện đại.

2
Chương 1. TỔNG QUAN BAO BÌ GVHD: Đặng Thị Yến

Hình 1.1. Sự đa dạng của bao bì

Do bao bì thực phẩm được làm bởi nhiều loại vật liệu, sự tương tác giữa thực
phẩm và bao bì cần phải được khảo sát và nhất thiết phải tuân thủ các qui định thực
phẩm. Sự tương tác này đôi khi tạo màu không mong muốn trong sản phẩm như tương
tác anthoxian, chlorophull với kim loại. Các kim loại của hộp sắt tan vào thực phẩm
gây nhuy cơ nhiễm độc kim loại. Sự tương tác PVC với cồn có thể làm tan chlorur
vinul vào cồn. Chất này được tin là chất gây nguy cơ ung thư.

Bao bì thực phẩm thể hiện nhiều hình dạng, màu sắc, kích cở để tạo sự tiện lợi
trong hoạt động thương mại, giá cả và tiện nghi sử dụng.

Sự phát triển bao bì cần có một nền kỹ thuật phát triển tòan diện: hóa chất, điện
tử, cơ khí chính xác, quang hóa,... cho tới nay, mặt dù đã có rất nhiều tiến bộ, hầu hết
các vật liệu, kỹ thuật tiên tiến về bao bì, đóng gói đều nhập từ nước ngoài.

1.2. CHỨC NĂNG CỦA BAO BÌ

Các nguyên liệu với các thành phần quí được các nhà thực phẩm chọn lựa đưa
vào các công nghệ chế biến tiên tiến, thiết bị đắt tiền trong điều kiện môi trường vệ
sinh hoàn hảo để đạt được kết quả cao nhất về chất lượng thực phẩm như giá trị dinh
dưỡng, giá trị cảm quan,... ở cuối của tiến trình chế biến. Các thành quả đó phải được

3
Chương 1. TỔNG QUAN BAO BÌ GVHD: Đặng Thị Yến

bảo vệ tối đa khi đến tay người tiêu thụ, tạo sự tín nhiệm trong thương mại, một
phương tiện thích hợp cho người sử dụng ở xa nơi sản xuất, đôi khi sản phẩm phải chờ
một thời gian dài trước khi tiêu thụ.

Các sản phẩm đó cần có sự trợ giúp của bao bì để đạt được cao nhất các mục
tiêu mong muốn. Nếu sự thiết kế và đóng gói không hợp cách, các bao bì sản phẩm sẽ
dễ hư hỏng hay không tạo được sự thiện cảm, ủng hộ của thị trường. Sự đánh giá và
tiêu thụ sản phẩm ở thị trường mới là sự đánh giá toàn diện và có ý nghĩa.

Bao bì có những chức năng gì? Người ta thấy bao bì có thể thực hiện được các
chức năng chính:

- Đảm bảo số lượng và chất lượng thực phẩm.


- Thông tin, giới thiệu sản phẩm, thu hút người tiêu dùng.
- Thuận tiện trong phân phối, lưu kho, quản lý và tiêu dùng.

Hầu hết thực phẩm được vận chuyển tiêu thụ xa và sử dụng trong một thời gian
dài từ khi sản xuất do đó cần được đảm bảo số lượng và chất lượng.

Bao gói được dùng như một phương tiện điều dụng các vật liệu chứa các đơn vị
thực phẩm mong muốn trong các bao bì đơn hay chứa các bao bì thực phẩm đơn. Thí
dụ: Chai chứa thực phẩm, hộp chứa các chai và hộp đóng gói trong những điều kiện sẽ
vận chuyển dễ dàng hơn.

Bao gói cũng có thể được dùng như một phương tiện chế biến như kim loại
được dùng trong việc làm lạnh đông, chân không, áp suất, khử trùng nhiệt của nhiều
thực phẩm do đó nó không phải chỉ có chức năng bảo vệ. Trong một hình dạng xác
định, thực phẩm xác định, quá trình thấm nhiệt có thể được tính toán xử lý.

Bao gói là một sự tiện ích đối với người tiêu thụ. Hộp lon bia vừa là phương tiện
để uống cũng như chế biến, tồn trữ và bao bì phân phối. Nhiều loại bao gói có tác dụng
trong vận chuyển, sửa soạn và tiêu dùng thực phẩm. Tuy nhiên nếu thiết kế bao bì kém
nó sẽ hạn chế việc sử dụng thực phẩm hiệu quả.

4
Chương 1. TỔNG QUAN BAO BÌ GVHD: Đặng Thị Yến

Bao gói là công cụ tiếp thị. Các kiểu dáng sản phẩm, nhãn hiệu là tín hiệu để
phân biệt và giới thiệu hàng hóa dần dà trở nên quen thuộc với người tiêu thụ. Nó có
vai trò trong quảng cáo và cung cấp thông tin đến người tiêu thụ.

Bao gói được dùng có thể là một phương sách tiết kiệm, giảm giá. Một số bao
gói có lợi ích kinh tế như ngăn ngừa sự đỗ vở, dễ dàng vận chuyển, ngăn ngừa nhiễm
bẩn, giảm công lao động. Bao bì có giá một cách hiển nhiên như vật liệu, máy đóng
gói, trọng lượng cần chở thêm do bao bì,... thêm vào đó phải chi phí trong xã hội như
xử lý chất thải, ô nhiễm, thay đổi sử tiêu dùng năng lượng,... Hệ thống bao gói hiện đại
tạo ra khuynh hướng giảm tiêu thụ nhân lực nhưng tăng sự tiêu thụ điện năng.

1.3. CHỨC NĂNG THUẬN LỢI TRONG PHÂN PHỐI, LƯU KHO, QUẢN
LÝ VÀ TIÊU DÙNG CỦA BAO BÌ THỰC PHẨM

Bao bì làm dễ dàng, an toàn hơn trong việc bốc xếp, vận chuyển.

Bao bì thực phẩm có các chức năng quan trọng trong bảo quản thực phẩm, vận
chuyển, tiện ích trong sử dụng của người tiêu thụ, quảng cáo và trách nhiệm trên sản
phẩm. Do đó bao bì có nhiều yêu cầu. Các yêu cầu này được đặt ra tuy nhiên yêu cầu
thực sự tùy thuộc trên sự yêu cầu phẩm chất của thực phẩm, sự chấp nhận của thị
trường, mục tiêu thương mại,... Các yêu cầu này thay đổi theo thời gian và sự phát triển
của các thị trường khác nhau.

Bao bì phải được thiết kế thuận tiện, tiết kiệm cho sự bảo quản sản phẩm, phân
phối, lưu kho, quản lý, tiêu dùng. Do đó lớp bao bì ngoài và việc chứa đựng trực tiếp
sản phẩm, cần phải chọn vật liệu, cấu trúc, thể tích theo khẩu phần, theo tính năng của
thực phẩm được chứa đựng; bên cạnh đó cần có lớp bao bì ngoài kín hoặc hở để thực
hiện chức năng thứ ba của bao bì thực phẩm. Bao bì ngoài được chọn và thiết kế theo
các nguyên tắc:

- Bền vững, chắc chắn


- Dạng khối chữ nhật chứa một số lượng lớn và nhất định đối với một hoặc nhiều
chủng loại thực phẩm.
- Chứa đựng nhiều chủng loại thực phẩm.

5
Chương 1. TỔNG QUAN BAO BÌ GVHD: Đặng Thị Yến

Để dễ dàng phân phối vận chuyển thì bao bì được cấu trúc hình khối chữ nhật để
dễ dàng xếp khối, đóng thành kiện, có kích thước như nhau, để tiện xếp vào kho, chất
chống lên cao tránh hao tổn mặt bằng kho, và cũng tạo sự dễ dàng nhanh chóng trong
khi bốc dỡ, vận chuyển bằng băng tải, bằng xe và kiểm soát số lượng. Do đó những
loại bao bì trực tiếp bao bọc thực phẩm có dạng hình trụ đáy tròn hoặc đáy tam giác, có
dạng túi hoặc bất kỳ luôn cần có lớp bao bì phụ, dạng bao bì hở hoặc kín bao bọc bên
ngoài để bảo vệ cho lớp bao bì này ( bao bì bọc trực tiếp sản phẩm), tạo thành những
khối chữ nhật nhỏ, từ những khối này lại được xếp vào một bao bì dạng khối chữ nhật
lớn hơn. Đó là một nguyên tắc cơ bản trong thiết kế bao bì sản phẩm.

Hình 1.2. Nhiều chủng loại sản phẩm được xếp chung vào một bao bì ngoài hình
khối chữ nhật để tiện lợi sắp xếp trong khi phân phối, lưu kho, vận chuyển

a) và b) Các dạng bao bì bao gói trực tiếp thực phẩm có hình dạng bất kỳ được xếp
vào một bao bì khối chữ nhật nhỏ.

6
Chương 1. TỔNG QUAN BAO BÌ GVHD: Đặng Thị Yến

c) và d) Các dạng chai lọ được xếp vào bao bì ngoài bằng giấy cứng có hình hộp
chữ nhật.

e) Các loại thịt chế biến khác nhau có hình dạng khác nhau được xếp vào cùng một
bao bì ngoài để tạo khối chữ nhật.

Bên cạnh sự thuận lợi trong vận chuyển, cách bao gói nhiều lớp tạo hình khối
chữ nhật cũng giúp sản phẩm tránh hoặc giảm được ảnh hưởng của va chạm cơ học, có
thể gây vỡ, hư hỏng cấu trúc trạng thái sản phẩm thực phẩm.

Sự tạo thành khối, thành kiện chứa đựng một số lượng sản phẩm nhất định như
trên cũng tạo điều kiện quản lý hàng hóa một cách dễ dàng, hiệu quả cao.

Độ bền cao của bao bì ngoài bảo vệ sản phẩm được chồng chất cao trong kho.
Và trong trường hợp rau quả tươi thì sự sắp xếp này vẫn bảo quản được rau quả trong
môi trường lạnh có độ ẩm cao và thích hợp cho vận chuyển đường xa.

Bao bì ngoài có tính năng ổn định từng khối khi xếp thành các kiện cao trong
kho, hệ thống bao bì ngoài này có thể thu hồi để tái sử dụng và sau đó có thể tái sinh

Bao bì ngoài có thể tái sử dụng, tái sinh dễ dàng trong trường hợp bằng vật liệu
giấy bìa cứng.

Các thùng xếp trên pallet theo từng lớp, 2 lớp thùng kề nhau có sự sắp xếp khác
nhau để tránh sự trược của khối thùng và tạo sự vững chắc của khối.

Các loại bao bì khối chữ nhật chứa đựng một số lượng nhất định thường được
cấu tạo bằng giấy bìa cứng có tráng phủ lớp plastic để chống thấm nước, tránh gây hư
hỏng bao bì giấy, đồng thời lớp plastic phủ còn tạo độ trượt tương đối cho các thùng
để có thể tháo rời chúng một cách dễ dàng từ khối hàng hóa đang chồng chất.

7
Chương 2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN GVHD: Đặng Thị Yến

Chương 2. BAO BÌ GIẤY

2.1. CẤU TẠO BAO BÌ GIẤY - ỨNG DỤNG


2.1.1. Đặc tính

Ngày nay giấy chiếm hơn phân nửa trong tổng số nguyên liệu để làm bao bì.
Nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật, giấy các loại được sản xuất đại trà với giá thành
thấp.

Giấy được sử dụng phổ biến bởi một số tính chất đặc trưng như:

 Tính bền cơ học (tuy không cao như các loại vật liệu khác) - Nhẹ.
 Dễ hủy, không gây ô nhiễm môi trường.
 Tái sinh dễ dàng.

Bên cạnh đó giấy có những khuyết điểm như:

 Dễ rách, thấm nước, thấm khí, tính dễ xé rách càng cao khi hàm ẩm càng
cao.
 Độ ẩm cho phép đảm bảo tính bền của giấy là 6-7%.
 Quy cách được quy định bởi trọng lượng trên một đơn vị diện tích giấy:
g/m2.

Để tăng độ bền cơ cho giấy, người ta thường ghép nhiều lớp giấy lại với nhau.
Các loại giấy có chất lượng khác nhau là do sự kết hợp với những loại nguyên liệu
khác nhau. Giấy là vật liệu bao bì lâu đời không gây hại môi trường, đã được xử lí để
có thể tăng cường tính kháng hơi ẩm, chống oxy hóa, kháng vi khuẩn, chống dính, khó
cháy, chống thấm nước, bề mặt có độ trượt cao, độ bóng cao, chống thấm chất béo.
Giấy hiện nay có thể có hàng loạt các tính chất quang học và độ xốp mong muốn, và
bằng cách sử dụng các lớp tráng kép trên một mặt; có thể tái tạo hình ảnh chính xác khi
in ống đồng. Ngoài ra, độ bền cơ học đã khiến cho giấy có khả năng chạy trên máy
căng dãn theo chiều dọc của giấy mà không bị đứt hay xé rách.

Giấy có thể làm từ nguyên liệu rơm rạ, gỗ vụn, vỏ cây, bột gỗ, giấy thải, gỗ thân
mềm, gỗ thân cứng.

8
Chương 2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN GVHD: Đặng Thị Yến

Cấu tạo của nguyên liệu gỗ: Chất lượng thành phẩm được quyết định bởi
nguyên liệu cellulose ban đầu hơn là các hóa chất phụ gia, đó chính là chiều dài của
cellulose. Sự khác nhau giữa gỗ tỷ trọng cao và tỷ trọng thấp ảnh hưởng lớn đến cấu
tạo của giấy. (Đống Thị Anh Đào, 2011).

Thành phần chính của các tế bào gỗ

Cellulose: Cellulose là một polyme gồm 8000-10000 gốc glucose. Tính chất
của sợi cellulose phụ thuộc độ dài mạch polyme, mức độ thẳng, sự sắp xếp song song
bởi các mạch polyme. Nó không bị hòa tan bởi kiềm, clorin, do đó giấy tẩy trắng chỉ có
thể loại được lượng lignin mà không tổn thất cellulose, nhưng gây giảm đặc tính bền
chắc của sợi cellulose.

Hemicellulose: phân tử lượng thấp gồm 100-200 gốc monomer của xylose,
mannose arabinose, galactose và axit uronic. Hemicellulose tan trong dung dịch kiềm,
có khả năng bị thủy phân và có thể liên kết với các hóa chất phụ gia.

Lignin: là polyme nhiệt dẻo, có nhánh, nhân thơm alkyl, có kích thước cũng
như khối lượng phân tử không ổn định, gồm các monomer là phenyl propane tan trong
kiềm và dung dịch nước clor cho dẫn xuất màu nâu đen và trở nên mềm dẻo ở 160 oC
pH 4.

Gỗ thân mềm: loại gỗ này gồm 40-50% cellulose, 15-25% hemicellulose, 26-
30% lignin. Thân gỗ mềm có sợi cellulose dài gấp 2,5 lần so với thân gỗ cứng. Thân gỗ
cứng dùng để sản xuất ván, tấm phẳng mịn hơn nhưng kém bền cơ học hơn so với gỗ
mềm. Như vậy phải cắt gỗ sao cho không phá vỡ sợi cellulose để làm giấy được tốt,
bên cạnh đó lignin phải được loại bỏ đi để có thể thu được sợi cellulose và giúp chúng
sắp xếp song songkhi làm giấy. Sợi cellulose có thể bị gãy nát tùy các công đoạn chế
biến giấy.

Trong quá trình chế tạo giấy, các sợi cellulose được sắp xếp lại vị trí bằng áp
suất rất lớn ép lên bề mặt để tạo dạng tấm, có thể dùng phụ gia như casein và protein
đậu nành hoặc tinh bột để tạo lớp áo bên ngoài tấm giấy. Chất màu vô cơ thường chiếm
70-90% chất khô của lớp áo giấy để tạo bề mặt khác biệt cho giấy bên trong, giúp lớp

9
Chương 2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN GVHD: Đặng Thị Yến

áo nâng cao tính phẳng, dễ in ấn, chất lượng in cao, tạo những tính chất đặc biệt theo
yêu cầu, các chất tráng để áo giấy được dùng như kaolin, CaCO3, được dùng kết hợp
với các khoáng chất khác để tạo nên độ bóng bề mặt giấy.

Nhờ tiến bộ kỹ thuật mà vật liệu giấy được xử lý để tăng cường tính kháng hơi
ẩm, khó cháy, ngăn được nước, độ trượt cao, độ bóng cao và có các lớp tráng chống
thấm dầu. Giấy hiện nay có thể có hàng loạt các tính chất quang học và độ xốp mong
muốn và bằng cách sử dụng các lớp tráng thích hợp, có khả năng in ấn cao (như giấy
của các tạp chí đắt tiền), ngoài ra độ bền cơ học cao và khả năng chịu lực kéo (theo
chiều dọc) khi chạy trên máy khiến giấy không bị đứt hoặc rách. (Đống Thị Anh Đào,
2011).

Bảng 2.1: Phân loại nguồn nguyên liệu làm giấy (theo sự phân loại của Cộng hòa Liên
bang Đức)
Loại Nguồn nguyên liệu
I Cellulose từ sợi cotton phế thải
II Cotton phế thải cộng với 50% cellulose từ gỗ hoặc rơm rạ
III Cellulose từ rơm rạ, bã mía (không có cellulose từ gỗ)
IV Cellulose từ gỗ ≤ 50%
V Cellulose từ gỗ > 50%
Nguồn: Đống Thị Anh Đào, Kỹ thuật bao bì thực phẩm, Đại học Bách khoa Tp.HCM,
2011.

Loại Nguồn nguyên liệu tráng bề mặt giấy để chống thấm

Các loại vật liệu khác nhau được dùng để nâng cao chất
lượng giấy cũng được đề cập dưới đây

Dầu hỏa được sản xuất từ dầu mỏ thô hoặc từ than nâu. Dầu
này có độ thấm cao và điểm nóng chảy nằm giữa 52-56oC.
1
Nó được thấm vào giấy bằng cách ngâm giấy vào dầu dạng
lỏng, hoặc phun nó lên bề mặt giấy.

10
Chương 2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN GVHD: Đặng Thị Yến

Sáp hay parafin rắn là nguyên liệu có nguồn gốc từ công


2 nghệ tinh lọc dầu hỏa được đun đến điểm nóng chảy trên
80oC và thẩm thấu vào giấy hoặc phun lên giấy

Màng polyethylen hay polypropylen phủ lên bề mặt giấy


hoặc thẩm thấu dạng nhựa lỏng. Loại giấy được nâng cao
tính chống thấm bằng nhựa thường được dùng trong sản
xuất giấy bìa gợn sóng và giấy bìa cứng để làm những bao
bì vận chuyển.
3 Những vật liệu plastic khác như là polyvinyl chloride,
polyvinyl acetat, polyvynyl acrylate, cellulose, ete, latex,
thường được dùng để làm các bao bì đẹp mắt. Những vật
liệu này thường được phủ lên mặt giấy và được ép nhiệt.
Giấy được xử lý như vậy gọi là giấy tráng bề mặt, có tính
không thấm nước hay ẩm.
Lá nhôm cũng thường được dùng cùng với giấy. Ví dụ như
giấy cải tiến được làm thành ba lớp: lớp thứ nhất thường là
giấy; lớp giữa là Al và lớp thứ ba là lớp polyethylene. Cuối
4
cùng sản phẩm là một vật liệu bền chắc có thể chống thấm
hơi nước và hơi gas và rất thích hợp cho bao bì thực phẩm.

Nguồn: Đống Thị Anh Đào, Kỹ thuật bao bì thực phẩm, Đại học Bách khoa Tp.HCM,
2011.
Loại nguyên liệu V là loại chất lượng cao vì lượng sợi cellulose từ gỗ có đặc
tính bền cơ cao, và thường sử dụng sợi cellulose mới từ gỗ thường từ gỗ thân mềm.
Sợi cellulose từ vải sợi phế thải hay từ giấy phế thải, được xử lý, tái sinh nhiều lần sẽ
bị ngắn mạch, độ bền cơ kém.

2.1.2. Các loại giấy bao gói, thành phần và tính chất ứng dụng
Giấy dùng để bao gói được chia thành các nhóm theo thành phần phối liệu.

11
Chương 2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN GVHD: Đặng Thị Yến

Giấy làm bao bì thực phẩm thường là dạng bao bì hở vì giấy có tính thấm khí
hơi rất cao. Chỉ trường hợp giấy được tráng phủ các màng plastic hoặc màng plastic với
Al lá chống thấm khí hơi rất cao ở mặt trong lẫn mặt ngoài nhằm ngăn cản hoàn toàn
tác động của môi trường ngoài lên thực phẩm được chứa đựng và tác động gây hư hỏng
bao bì. Do đó lượng giấy sử dụng trong ngành thực phẩm rất lớn, trong đó loại giấy bì
cứng, giấy kraft làm carton gợn sóng chiếm lượng cao nhất, còn lượng giấy gói thực
phẩm chỉ ở lượng thấp đối với các quốc gia phát triển cũng như đang phát triển. Chỉ
riêng Nhật Bản sử dụng một lượng lớn giấy thường là giấy từ nguyên liệu rơm rạ, đay,
cối vừa để gói bánh truyền thống từ ngũ cốc, vừa để trang trí; họ đã dùng giấy phân bố
như sau:

- Giấy bìa cứng làm hộp (bao bì ngoài) để đựng bánh.


- Túi, giỏ xách quà bằng giấy bìa cứng. Tất cả đều được in ấn trang trí đẹp.

Giấy được sử dụng nhiều như thế nhưng sẽ được tái sinh dễ dàng không gây ô
nhiễm môi trường, vừa tận dụng nguồn cellulose của đất nước (đay, cối, rơm rạ, bột
gỗ, gỗ vụn từ ngành xây dựng dân dụng), giảm đi một lượng khá lớn plastic làm các
loại bao bì trong cũng như bao bì ngoài cho loại bánh bảo quản ngắn ngày.

Dưới đây là ký hiệu loại nguyên liệu giấy để bao gói:


- AP 1: 100% hỗn hợp các loại giấy phế liệu.
- AP 2: 30% của AP 1 + 70% giấy phế liệu chất lượng cao hơn.
- AP 3: 25% sợi cellulose loại 2 và 75% giấy phế liệu chất lượng cao hoặc 100%
giấy phế liệu chất lượng cao.
- AP 4: 30% sợi cellulose thuần khiết và 70% giấy vụn chất lượng cao hơn hoặc
100% giấy phế liệu chất lượng cao nhất.
- ZP 1: 100% sợi cellulose từ mắt gỗ (và có thể đến 30% giấy phế liệu).
- ZP 2: 100% sợi cellulose loại 2 tẩy bằng sulfite.
- ZP 3: 100% cellulose loại 2 tẩy bằng sulfite có thể phối đến 30% gỗ hoặc 30%
giấy phế liệu chất lượng cao.
- ZP 4: 65% cellulose thuần khiết đã được tẩy trắng bằng sulfite và được phối
trộn với 35% gỗ.

12
Chương 2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN GVHD: Đặng Thị Yến

- ZP 5: 100% sợi cellulose thuần khiết.


- NaP 1: 100% sợi cellulose thuần khiết đã sunfite hóa.
- NaP 2: 50% lượng NaP 1 phối trộn với 50% giấy kraff phế liệu.

Ghi chú:

- Giấy phế liệu chất lượng cao nhất: giấy phế thải từ quy trình sản xuất giấy chất
lượng cao, cắt rìa, cắt theo kích thước, chưa in ấn hay nhiễm bẩn.
- Giấy phế thải chất lượng cao: giấy văn phòng, giấy tập học sinh đã sử dụng.
- Sợi cellulose thuần khiết là cellulose không lẫn hemicellulose hay lignin
- Sợi cellulose loại 2: cellulose từ gỗ vụn hoặc cellulose còn lẫn hàm lượng khá
lớn của hemicellulose hoặc lignin.
- Giấy kraff: là loại giấy có màu hơi nâu, làm từ sợi cellulose được xử lý với muối
nitrium sulfate và không tẩy trắng bằng phương pháp sulfite. Giấy kraff dùng để
làm các loại bao to để đựng ngũ cốc hay xi măng…thường nặng từ 70 – 75
g/m2; giấy kraff để chế tạo bìa gợn sóng làm thùng chứa, bao bì đơn vị gởi đi, có
khối lượng 85 – 180g/m2. Giấy kraff có thể tẩy được, nhưng khi bị tẩy, độ dai
của nó giảm đi. Hơn 60% sản lượng giấy kraff dùng để làm giấy bìa cứng và
giấy bìa gợn sóng.
- Giấy được cuộn đi qua bể sáp hoặc parafin rắn đã được nấu chảy. Giấy sau khi
được thấm sáp hoặc parafin được cho qua bể nước làm nguội và được sấy khô
cuộn lại.
Chương 3. BAO BÌ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA

3.1. BAO BÌ CARTON


3.3.1. Khái niệm

Bao bì carton là một dạng bao bì vận chuyển, được sử dụng phổ biến trong việc
đóng gói sản phẩm. Loại giấy dùng để làm loại bao bì này được chọn tùy thuộc vào
yêu cầu của sản phẩm trong quá trình đóng gói, phân phối, bảo quản, sử dụng và còn
phụ thuộc vào bề mặt và cấu trúc của bao bì. Những loại giấy thường được sử dụng là
giấy tẩy trắng SBB (solid bleached board), giấy không tẩy SUB (solid unbleached
board), giấy boxboard gấp (folding boxboard) hay WLC (white lined chipboard).

13
Chương 2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN GVHD: Đặng Thị Yến

Ngoài ra, để tăng khả năng bảo vệ cho giấy, người ta có thể tráng mỏng, phủ giấy hay
nhựa hoặc sử dụng những phương pháp xử lý khác để đáp ứng những yêu cầu cụ thể
của sản phẩm.

Hộp carton đáp ứng được nhiều yêu cầu của quá trình bao gói, có nhiều hình
dạng khác nhau nhưng phần lớn là hình vuông và hình chữ nhật để thuận tiện trong quá
trình vận chuyển. Kích thước và cấu trúc của hộp phụ thuộc vào loại sản phẩm, phương
pháp nhập liệu, cách phân phối và sử dụng hộp.

Hình 2.3. Bao bì carton đựng hàng hóa các loại

3.3.2. Lịch sử hình thành

Lịch sử bao bì thực phẩm nói chung và bao bì carton nói riêng đã cho thấy sự
tiến bộ của công nghệ thực phẩm cùng với công nghệ vật liệu làm bao bì, đồng thời
phản ánh sự phát triển của xã hội loài người qua các thời kỳ.

Cùng với quá trình phát triển lâu đời và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, bao bì
carton ngày nay được sản xuất với số lượng lớn và giá thành thấp để phục vụ cho nhiều
lĩnh vực trong đời sống, đặc biệt là ngành công nghiệp thực phẩm.

14
Chương 2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN GVHD: Đặng Thị Yến

Giấy viết làm từ sợi lanh được người Trung Quốc phát minh vào năm 105. Sau
đó, vào thế kỷ 16, người Trung Quốc đã phát minh ra giấy bìa cứng. Kỹ thuật làm giấy
không ngừng phát triển đến giữa năm 1800, giấy bìa gợn sóng được phát minh, mở ra
một kỷ nguyên mới cho ngành bao bì. Năm 1867, công nghệ sản xuất giấy từ bột gỗ
xuất hiện. Đến năm 1903, Carton sóng lần đầu tiên được chấp thuận là vật liệu dùng
vận chuyển đường thủy hợp lệ và thường dùng đễ vận chuyển ngũ cốc.

3.3.3. Đặc tính bao bì carton

Với tiến bộ kỹ thuật hiện nay, bao bì carton gợn sóng có thể có hầu hết các tính
chất cơ học cần thiết như: chịu sự đè nén, va chạm, áp lực trong các điều kiện môi
trường có độ ẩm cao, do tạo nên các lớp sóng, tăng cường số lớp bìa thành 3, 5, 7 lớp.
Ngoài ra có thể tăng độ bền cơ học của các thùng chứa bằng cách gia cường các góc,
các bề mặt đạt độ ma sát thích hợp để không trượt lên nhau, giúp ổn định thùng trên
pallet. Để tăng cường tính cách nhiệt cho thùng, có thể đưa polyurethane xốp vào các
rãnh sóng. Để bảo vệ an toàn cho các kho hàng cũng có thể xử lý thích hợp để hạ thấp
tính bốc cháy của thùng xuống 60%.

Ngoài ra, với tư cách là bao bì được dùng lâu đời, bao bì carton vẫn giữ được
những đặc tính riêng: nhẹ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, dễ in ấn trình bày với
mẫu mã đa dạng chất lượng cao. Chính điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
trong việc quảng bá thương hiệu và giới thiệu sản phẩm của mình một cách hiệu quả và
có sự lan tỏa mạnh nhất.

15
Chương 2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN GVHD: Đặng Thị Yến

Hình 2.4. Thùng carton đựng hàng hóa

3.3.4. Cấu tạo bao bì carton

Giấy bìa gợn sóng thực hiện chức năng đặc biệt quan trọng đó là vật liệu tạo nên
bao bì ngoài hình khối chữ nhật để chứa đựng một lượng lớn đơn vị bán lẻ, giúp thuận
tiện trong phân phối vận chuyển, lưu kho và kiểm tra quản lý. Quá trình cải tiến các
nguyên liệu tạo nên giấy bìa gợn sóng là một trong những bước tiến lớn nhất của thế kỉ
20. Nó được sản xuất trên máy có tốc độ 50-200m/phút, khổ rộng hơn 2m và có thể
được ghép 3, 5, 7 lớp. Những đặc tính về cường lực của nó tùy thuộc vào loại giấy
được dùng, biên độ gợn sóng và chất lượng của keo. Các gợn sóng có hình vòng cung
nhằm mục đích tăng khả năng chịu lực lên cao nhất (như các dàn đỡ vòm, khung hình
vòng cung trong kỹ thuật xây dựng dân dụng cũng như cầu đường). Sau đây là hình
ảnh mô tả quy cách của các loại gợn sóng làm tăng cường độ chịu áp lực và tải trọng
đối với giấy bìa gợn sóng làm bao bì vận chuyển hàng hóa (thùng chứa).

Tùy thuộc vào loại hàng hóa và cách thức sắp xếp hàng hóa mà có những yêu
cầu cường lực khác nhau:

16
Chương 2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN GVHD: Đặng Thị Yến

Loại gợn sóng A: có bước sóng dài và chiều cao sóng cao, có đặc tính chịu lực
va chạm tốt nhất. Giấy bìa gợn sóng loại A sẽ được dùng để đóng gói các loại hàng hóa
có thể bị ảnh hưởng bởi va chạm cơ học.

Hình 2.5. Loại gợn sóng A

Loại gợn sóng B: có bước sóng ngắn và chiều cao sóng thấp cũng có khả năng
chịu được va chạm cơ học nhưng đặc biệt có khả năng chịu tải trọng nặng so với loại
gợn sóng A. Do đó, giấy bìa gợn sóng kiểu B chủ yếu được dùng để đóng gói các hàng
hóa có tải trọng cao như đồ hộp.

Hình 2.6. Loại gợn sóng B

Loại gợn sóng C: kết hợp những đặc tính của loại A và loại B nên có khả năng
chịu được tải trọng và va chạm.

Hình 2.7. Loại gợn sóng C

17
Chương 2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN GVHD: Đặng Thị Yến

Loại gợn sóng D: có bước sóng ngắn, chiều cao sóng rất thấp nên khả năng chịu
tải trọng cũng như va chạm đều rất kém, vì thế chỉ được dùng làm bao bì thương mại
bao gói các loại hàng hóa có trọng lượng nhỏ và ít chịu tác động cơ học.

Hình 2.8. Loại gợn sóng D

Ngoài ra, dựa vào số lớp và số thành, bao bì carton có thể được phân loại như
sau:

Loại thành đơn, 3 lớp: lớp gợn sóng nằm giữa, được kẹp bởi 2 lớp ngoài, các lớp
ngoài được dán dính vào gờ của gợn sóng. Loại này có độ dai cao khi uốn, có độ bền
nén cao khi được làm thành dạng hộp có các đường biên dán keo hay dán băng dính
(thùng gợn sóng có đường nối biên hay nắp bấm kim thường không cho phép sử dụng
cho đóng gói thực phẩm).

Hình 2.9. Loại thành đơn 3 lớp

Loại thành đôi, 5 lớp: gồm 3 lớp bọc và 2 lớp gợn sóng, có độ bền cao.

18
Chương 2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN GVHD: Đặng Thị Yến

Hình 2.10. Loại thành đôi 5 lớp

Loại thành ba, 7 lớp: gồm 4 lớp bọc và 3 lớp gợn sóng, rất dày và bền, được sử
dụng với túi đệm bảo vệ bên trong làm bằng PE.

Hình 2.11. Loại thành ba 7 lớp

Hình 2.12. Các loại giấy bìa gợn sóng 5 lớp, 7 lớp kết hợp các loại sóng khác nhau

Vật liệu giấy làm bao bì carton:

- Lớp bọc ngoài lớp gợn sóng: phổ biến nhất là loại giấy kraft màu nâu. Giấy
kraft có thể thuộc loại mới chưa được tẩy, loại 100% tái chế, hay hỗn hợp của cả
hai loại này. Khi sử dụng giấy là hỗn hợp của sợi chưa được tẩy và sợi đã được
tẩy, giấy sẽ có màu lốm đốm trắng/nâu. Khối lượng giấy trên một đơn vị diện

19
Chương 2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN GVHD: Đặng Thị Yến

tích khoảng 115-400 g/m2. Giá trị thường được sử dụng để đóng gói thực phẩm
là 125, 150, 175 g/m2.
- Giấy gợn sóng: một số loại sợi như sợi xử lý cơ học, hóa học hay tái chế. Khối
lượng giấy trên một đơn vị diện tích khoảng 100-220 g/m 2. Nếu dùng sợi xử lý
cơ học, nó cũng phải được xử lý hóa học một phần để làm tăng độ bền, khả năng
chịu lực. Theo độ cao của gợn sóng và số lượng sóng trên một đơn vị chiều dài,
giấy gợn sóng được chia làm các loại:
 Loại A: thô.
 Loại B: mịn.
 Loại C: trung bình.
 Loại E: mịn hơn loại B.

Dựa vào những đặc tính của loại gợn sóng để xác định phương cách tạo thùng
chứa hình khối chữ nhật bằng giấu bìa gợn sóng có khả năng chịu lực tác động và chịu
tải trọng tốt nhất.

Cấu trúc triển khai của bao bì ngoài bằng bìa gợn sóng: bề mặt xung quanh có
đường nối đỉnh của gợn sóng thẳng đứng với mặt đáy, mặt đáy và nắp có phương của
đường nối đỉnh sóng song song nhau và song song với một mặt phẳng đáy.

20
Chương 2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN GVHD: Đặng Thị Yến

Hình 2.14. Các kiểu thùng carton phổ biến

3.3.6. Quy cách của bao bì vận chuyển


Bảng 2.2. Kích thước bên trong của thùng carton và khối lượng tối đa cho phép
đóng trong một thùng

Kích thước (mm) Khối lượng tối đa cho phép


Kí hiệu thùng
Dài Rộng Cao đóng trong thùng (kg).
8 513 307 198 30
10 458 305 253 30
12 512 409 150 26
13A 412 309 210 25
13B 508 410 133 21
14 391 234 285 19
Nguồn: Đống Thị Anh Đào, Kỹ thuật bao bì thực phẩm, ĐH Bách khoa TP.HCM, 2011

Thông thường, người ta dùng thùng carton để đóng bao bì vận chuyển hàng hóa.
Các thùng hàng hóa được xếp thành kiện hay khối chữ nhật trên các pallet gỗ để tránh
không để trực tiếp trên nền kho.

3.3.6. Ghi nhãn bao bì ngoài

21
Chương 2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN GVHD: Đặng Thị Yến

Bao bì giấy carton gợn sóng cũng được ghi nhãn nhưng yêu cầu đơn giản hơn so
với trường hợp ghi nhãn cho hàng hóa đơn vị bán lẻ, thông thường có thể ghi:
- Thương hiệu.
- Tên sản phẩm (có thể ghi một số chi tiết đặc tính của vật phẩm).
- Địa chỉ nhà sản xuất, nơi đóng bao bì – quốc gia sản xuất.
- Hạn sử dụng.
- Số lượng hay trọng lượng.
- Mã số mã vạch.
- Các kí hiệu, dấu hiệu phân hạng thực phẩm (nếu có) như dấu hiệu Hàng Việt Nam
chất lượng cao.

3.3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thùng carton

Khi ta xét đến chất lượng thùng carton, chúng ta cần xét đến nhiều yếu tố, như:
loại vật liệu, độ dày mỏng của giấy, độ bền, độ bục…

Loại vật liệu: Thùng carton được sản xuất bởi nhiều loại giấy khác nhau, tùy
theo nhu cầu của doanh nghiệp, trong đó có một số loại thông dụng sau:

 Giấy carton, giấy duplex: với định lượng cao thường được dùng để làm hộp
carton
 Giấy kraft, giấy carton thường: được dùng để làm tấm carton
 Tấm carton lượn sóng: được dùng để làm thùng carton, hoặc làm thùng và in ấn
theo yêu cầu của khách hàng;

Như vậy, tùy vào nhu cầu của doanh nghiệp đối với sản phẩm mà có nhiều loại
vật liệu khác nhau. Vì thế, việc kiểm tra xem có đúng loại giấy cần dùng hay không là
điều vô cùng cần thiết.

Phương pháp kiểm tra: Doanh nghiệp có thể dựa vào sự đối chiếu với bộ mẫu
giấy có sẵn. Tuy nhiên, riêng đối với tấm carton lượn sóng, doanh nghiệp cần kiểm tra
số lớp sóng.

22
Chương 2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN GVHD: Đặng Thị Yến

Độ trắng: Đây cũng là 1 trong những yếu tố quan trọng để xác định chất lượng
thùng carton. Khi kiểm tra độ trắng của giấy, giấy càng trắng thì độ tương phản hình
ảnh in sẽ tốt hơn, như trên giấy cartonduplex.

Phương pháp kiểm tra:Trước tiên, lấy 10 tờ ở mỗi cuộn hoặc mỗi ram với kích
thước 10 x 10 cm, số bộ mẫu thử bằng số cuộn hoặc ram giấy. Tiếp đó, dùng máy đo
màu quang phổ đo độ trắng của giấy ở 5 vị trí khác nhau trên cùng một tờ mẫu. Mỗi lần
đo một tờ.

Độ phẳng: Yếu tố này liên quan đến khả năng in ấn và tráng phủ của giấy.
Thông thường, độ phẳng càng lớn, khả năng in ấn và tráng phủ càng cao. Vì vậy, đối
với các doanh nghiệp in ấn, đây là một yếu tố đáng quan tâm.

Phương pháp kiểm tra: Trước tiên, lấy 10 tờ mẫu thử ở mỗi cuộn hoặc mỗi ram,
kích thước tối thiểu là 20 x 25 cm, số bộ mẫu thử bằng số cuộn hoặc ram giấy, mỗi lần
cân một bộ. Sau đó, sử dụng các thiết bị phù hợp với mỗi phương pháp.

Định lượng giấy: Sở dĩ phải kiểm tra định lượng giấy là vì các tính chất độ bền
của giấy phụ thuộc vào định lượng, đồng thời cũng ảnh hưởng đến việc xác định
phương án thiết kế và thành phẩm, ngoài ra còn ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Vì
vậy, đây trở thành yếu tố quan trọng trong quá trình kiểm tra chất lượng thùng carton.

Phương pháp kiểm tra: Trước tiên, lấy 10 tờ mẫu thử ở mỗi cuộn hoặc mỗi ram,
kích thước tối thiểu là 20 x 25 cm, số bộ mẫu thử bằng số cuộn hoặc ram giấy, mỗi lần
cân một bộ. Sau đó, dùng cân điện tử đo từng mẫu thử, lấy giá trị trung bình các lần để
xác định định lượng giấy phù hợp.

Độ dày: Độ dày của giấy ảnh hưởng đến độ cứng tấm carton nên việc kiểm tra
xác định độ dày cùng với định lượng tấm carton nhằm kiểm soát quá trình sản xuất,
đảm bảo sự đồng nhất trong quá trình sản xuất và vận chuyển sản phẩm.

Phương pháp kiểm tra: Đối với giấy carton ép: lấy một xấp mẫu thử. Đối với
tấm carton lượn sóng: lấy tối thiểu 10 tấm kích thước tuỳ ý, mỗi lần đo một tấm. Sau

23
Chương 2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN GVHD: Đặng Thị Yến

đó, dùng thước panme hoặc dùng máy đo điện tử để đo độ dày, lấy giá trị trung bình
các lần đo.

Khi bảo quản, vận chuyển hàng hóa, thùng giấy carton là lựa chọn tối ưu cho
người sử dụng. Đối với mỗi loại hàng hóa khác nhau thì cần có những loại thùng carton
có kích thước và khả năng chịu lực phù hợp để bảo vệ. Lưu ý khi chọn giấy carton:

- Thứ nhất, trong việc đóng gói và vận chuyển thì giấy lớp mặt và lớp đáy thùng
rất quan trọng. Doanh nghiệp bạn phải chọn chất lượng, màu mặt giấy cho phù
hợp để nổi bật loại loại hàng hóa, thương hiệu của doanh nghiệp. Việc bạn chọn
giấy ngoại hay nội cũng là tín hiệu đối tác hay đánh giá xem bạn đặt mối quan
hệ của đôi bên trang trọng như thế nào?
- Thứ hai, việc đóng gói cũng ảnh hưởng một phần đến trọng lượng tổng hàng
hóa. Bạn cần thông báo và đặt trước định lượng của các lớp giấy để nhà cung
cấp dễ sản xuất và có thông số trừ bao bì một cách nhanh chóng, nhẹ nhàng.
- Thứ ba, tùy từng loại hàng hóa mà doanh nghiệp đặt quy cách dài, rộng, cao cho
phù hợp. Việc tính trước hay thông báo để được tư vấn chọn đặt các loại thùng
thường, thùng choàng, thùng âm dương hay thùng đặt biệt sẽ dễ dàng cho việc
đóng ráp hàng hóa tiện lợi nhất về sau.
- Thứ tư: bao bì carton góp phần làm nổi bật thương hiệu của bạn. Việc cân nhắc
giữa in một hay nhiều màu, loại kỹ thuật in và đặt logo, hình ảnh sản phẩm với
các mẫu thiết kế mới lạ giúp phân biệt sản phẩm với các đối thủ khác trên thị
trường.

3.3.8. Ưu nhược điểm của bao bì carton


3.3.8.1. Ưu điểm

- Tương đối rẻ tiền để sản xuất và sử dụng.


- Trọng lượng nhẹ, dễ dàng cắt hoặc uốn.
- Chịu lực nén, độ bục tốt.
- Đa dạng kiểu dáng, mẫu mã thùng hoặc hộp.
- Phong phú màu sắc mẫu in với công nghệ in Flexo & Offset.

24
Chương 2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN GVHD: Đặng Thị Yến

- Hỗ trợ nhiều kiểu lắp ráp (đóng ghim, dán, gài).


- Nhỏ gọn, dễ dàng xếp lại lưu trữ dạng phẳng.
- Bảo vệ tốt thực phẩm, chống thấm tốt (cán chống thấm).
- Dễ dàng mạ phủ bề mặt, dễ dàng dập nổi (hộp).
- Dễ dàng sửa chữa, thay đổi kiểu dáng ban đầu.
- Dễ dàng xử lý, tái sinh.
- Dễ dàng phân hủy sinh học, thân thiện môi trường.

3.3.8.2. Nhược điểm

- Chất lượng giảm dần theo thời gian lưu trữ, sử dụng.
- Kỵ nước và kỵ lửa.

3.3.9. Tiềm năng phát triển và sử dụng bao bì carton

Bao bì bằng giấy carton đã giành vị trí tuyệt đối trong ngành hàng thực phẩm
(bánh snack, cookies, bánh qui giòn, thức ăn của động vật nuôi …). Bao bì carton
mang lại nhiều thuận tiện đảm bảo tiếp tục thành công trên thị trường bán lẻ. Carton dễ
vận chuyển, xếp thành chồng với số lượng lớn, lưu kho và trưng bày. Ngoài ra độ cứng
của carton còn bảo vệ cho sản phẩm tránh khỏi tổn thất. Hình ảnh và chữ viết trên giấy
carton thường in đậm và sống động. Cấu trúc chắc chắn của nó làm tăng những hiệu
quả thị giác như làm nổi tem nền và ảnh ba chiều. Mặt carton phẳng giúp scan vạch mã
số và những panô rời cung cấp thêm diện tích phổ biến thông tin.

Hiện nay, bao bì carton gợn sóng đứng đầu trong các loại bao bì không gây hại
môi trường, với tỉ lệ 75% số lượng nguyên liệu chế tạo là loại giấy kraft tái sinh (có thể
đạt tới 100% nhưng chỉ nhằm mục đích thu nhặt lại). Tỷ lệ này được chấp nhận bởi quy
định của EEC. Vì vậy, một bao bì riên lẻ được sản xuất sẽ chứa 75% sợi giấy tái sinh
và 25% sợi giấy nguyên chất. Khi tính đến chất lượng thu được thì ta thấy đây là một
tiến bộ kỹ thuật lớn đồng thời hiệu quả kinh tế lớn. Với chính sách tăng trưởng bền
vững và ổn định, hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển đã và
đang sử dụng những sản phẩm bao bì có tính thân thiện với môi trường cao và loại dần

25
Chương 2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN GVHD: Đặng Thị Yến

những sản phẩm có xu hướng gây ô nhiễm hoặc gây tác hại đến môi trường thì bao bì
carton với tỷ lệ tái sinh cao ngày càng được thế giới ưa chuộng sử dụng.

Sự biến đổi từ hộp giấy đơn giản sang các mẫu thiết kế mới lạ giúp phân biệt
sản phẩm với các đối thủ khác trên thị trường. Trong những cách làm nổi bật thương
hiệu, kết cấu bề mặt mang lại cho bao bì carton lợi thế độc nhất so với các loại hình
bao bì khác. Những lọai mực đặc biệt (florescent, metallic, etc.), coatings, foil
stampings và cả holographic images có thể được dễ dàng áp dụng với bao bì carton,
càng làm tăng thêm tính thu hút của bao bì. Với bao bì carton các nhà thiết kế có thể tự
do sáng tạo những hình vẽ đặc sắc và mẫu mã mới lạ, độc đáo. Các nhà sản xuất bao bì
hoàn toàn đủ khả năng tạo ra bất kỳ những kiểu dáng bao bì theo đúng ý muốn khách
hàng và thích hợp với mọi thiết bị in ấn. Giá trị gia tăng không chỉ nằm ở inks, coatings
và foils mà còn là khả năng mang đến những giải pháp về bao bì hữu hiệu khi đưa vào
các kênh phân phối và đến với người tiêu dùng.

2.3. BAO BÌ VẬN CHUYỂN BẰNG GỖ

Từ cổ xưa, người ta đã dùng gỗ làm vật liệu để đóng kiện với số lượng hàng hóa
lớn để để vận chuyển. Lúc đó, lượng hàng hóa được vận chuyển thương mại còn thấp,
gỗ được tiêu dùng với số lượng không cao, chưa gây thiệt hại cho rừng và chưa ảnh
hưởng lớn đến môi trường. Thương mại hàng hóa càng ngày càng phát triển, nhu cầu
về bao bì vận chuyển càng tăng cao cùng với việc khai thác rừng vượt mức để dùng
cho rất nhiều mục đích như xây dựng... đã khiến cho nhu cầu về gỗ tăng cao nên không
thể có đủ gỗ để đáp ứng nhu cầu, do đó bắt đầu có những vật liệu khác cạnh tranh với
gỗ. Đây là điều nổi bật đáng quan tâm của giấy bìa gợn sóng vì tính nhẹ hơn gỗ rất
nhiều, giúp cho chi phí vận chuyển giảm thấp. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một số ít
trường hợp hàng hóa vẫn được đóng kiện bằng thùng gỗ do tính chất cơ lý của gỗ cao.
(Đống Thị Anh Đào, 2011).

Những đặc tính của thùng bằng gỗ chứa hàng hóa chuyên chở phân phối tùy
thuộc vào loại gỗ được dùng. Đặc tính quan trọng yêu cầu đối với thùng gỗ là chịu
được tải trọng và chịu va chạm cơ học. Gỗ của những cây tùng, bách hay gỗ thân mềm

26
Chương 2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN GVHD: Đặng Thị Yến

thì có tính chịu của áp lực cao nhưng chịu tải trọng thấp hơn loại gỗ cứng; so với gỗ
cứng thì gỗ thân mềm có thể bị vỡ ra khi đóng đinh.

Việc khai thác gỗ để sản xuất thùng chứa đựng hàng hóa càng lúc càng tốn chi
phí quá cao và càng tiến sâu vào sự phá hoại môi trường. Trung bình chỉ có 65% thân
cây được tạo thành thùng gỗ. Với khuynh hướng tăng sự hữu dụng của vật liệu gỗ cho
việc đóng thùng chứa hàng đã hình thành công nghệ sản xuất gỗ ghép và gỗ dán. Gỗ
dán được dùng nhiều để sản xuất các thùng bằng gỗ hình tròn đựng chất lỏng mà ngày
nay vẫn còn dùng để chứa rượu vang. Phương pháp ghép nối những tấm ván thành
những thùng chứa đựng được cho thấy ở hình 2.16. (Đống Thị Anh Đào, 2011).

Hình 2.18. Các loại thùng chứa vật phẩm bằng gỗ

Hình 2.19. Thùng chứa đựng được cấu tạo bởi gỗ ghép

27
Chương 2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN GVHD: Đặng Thị Yến

Trong bảo quản rau quả tươi thì thùng bằng vật liệu gỗ có tính chất chống va
đập cơ học tốt hơn giỏ tre, thường dùng gỗ thông, nặng, bề mặt xù xì, khó vệ sinh, dập
quả, có thể bổ sung một lớp giấy lót bên trong giúp cho bề mặt êm dịu hơn.

Ưu điểm:

- Chống va đập tốt hơn bao bì bằng tre, nứa, mây.


- Chịu trọng tải, lực cơ học tốt hơn tre, nứa.
- Có thể tái sử dụng lại.
Nhược điểm:
- Nặng gây khó khăn trong vận chuyển
- Bề mặt xù xì làm rau quả dễ bị tổn thương khi được chứa trong đó có thể khắc
phục bằng cách bổ sung lớp giấy lót bên trong để bề mặt trở nên trơn láng hơn.
- Khó vệ sinh

28
Chương 2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN GVHD: Đặng Thị Yến

Hình 2.20. Thùng gỗ chứa đựng hàng hóa

Hình 2.21. Thùng gỗ dùng để chứa trái cây

Hình 2.22. Gỗ sồi dùng để đựng rượu vang

2.4. BAO BÌ VẬN CHUYỂN BẰNG PLASTIC

29
Chương 2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN GVHD: Đặng Thị Yến

Hiện nay bao bì vận chuyển hay bao bì ngoài bằng vật liệu HDPE như các két
được dùng để chứa đựng chai thủy tinh, chứa bia hoặc nước ngọt có gas đang rất phổ
biến và tiện lợi có khối lượng nhỏ hơn gỗ rất nhiều và tính tái sử dụng cao.

Hình 2.23. Két bằng HDPE chứa chai nước ngọt hoặc chai bia để vận chuyển
phân phối

Nguyên liệu HDPE chế tạo két được phối trộn HDPE phế thải với tỷ lệ cao
khoảng 80÷90% và HDPE mới khoảng 10÷20% trên tổng nguyên liệu sử dụng; với
điều kiện là nguyên liệu tái sinh không bị nhiễm bẩn làm giảm tính bền cơ của bao bì.

Bên cạnh đó tính chất cơ học của két càng thấp khi được sản xuất từ nhựa tái
sinh nhiều lần, sẽ chóng lão hóa, dễ vỡ hơn theo thời gian sử dụng, không thể cải thiện
bằng các phụ gia ổn định.

Cần chú ý rằng két có thể bị nứt vỡ trên bề mặt do sự oxy hóa, sự nhanh chóng
lão hóa vật liệu bởi sự tiếp cận tia cực tím. Tùy thuộc vào thời gian phơi dưới ánh nắng
mặt trời có thể ảnh hưởng đáng kể đến tính bền cơ học của két. Thời gian sử dụng két
bằng HDPE có thể là 10 năm hoặc 15 năm, hoặc có thể hơn tùy theo điều kiện áp dụng.

30
Chương 2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN GVHD: Đặng Thị Yến

Bao bì cho phép tập trung hàng hoá thành các đơn vị sử dụng, đơn vị buôn bán,
đơn vị vận chuyển, tạo điều kiện áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong khâu vận chuyển,
xếp dỡ và giao nhận.

Kích cỡ bao bì vận chuyển hợp lý tạo cơ hội sử dụng hết công suất của các loại
phương tiện chất xếp. Trong lĩnh vực này người ta thường tập trung hàng hoá thành các
“đơn vị bốc xếp” để “tiết kiệm” phương tiện vận chuyển. Từ năm 1961 ở các nước đã
có khoảng 20 - 30% hàng hoá được tập trung thành đơn vị bốc xếp. Ngày nay con số
này đã tăng lên đến 70 - 80% và do đó đã tiết kiệm được khoảng 50% phương tiện vận
chuyển.

Việc chất xếp hàng hoá trong các nhà kho, sân bãi sẽ thuận tiện và có hiệu quả
cao khi các loại hàng hoá được bao gói trong bao bì nhựa thích hợp với việc ứng dụng
cơ giới hoá trong bốc xếp, với các hình dáng, độ bền vững thích hợp và kỹ thuật chất
xếp hợp lý, có thể xếp được chồng hàng cao hơn, dung lượng chứa đựng nhiều hơn.
Điều đó cũng có nghĩa diện tích, chiều cao nhà kho và các thiết bị chứa đựng (giá, bục
để hàng) được tận dụng triệt để hơn.

Để cho quá trình bốc dỡ, vận chuyển, giao nhận được thuận tiện, an toàn, chính
xác và hiệu quả; sử dụng tối đa công suất nhà kho và thiết bị chứa đựng, cần quan tâm
đến yếu tố chất lượng bao bì. Kích thước bao bì cần được tiêu chuẩn hoá, kết cấu bao
bì phải bền chắc, phải “khoẻ’ để chịu đựng được các lực bốc xếp; có ký mã hiệu hướng
dẫn vận chuyển, bốc xếp (mã số bao bì, phiếu bao gói nơi đến, nơi xuất phát, sức chứa,
các ký hiệu an toàn, tránh lăn đẩy, tránh mưa, tránh nắng, quy định xếp hàng... đặc biệt
với các hàng độc hại, nguy hiểm, dễ vỡ...). Bao gói hàng hoá phải theo đúng quy phạm
để hạn chế tối đa hư hỏng sản phẩm do va chạm, rung sóc, sức nén khi thực hiện các
nghiệp vụ trên.

Những thông tin chỉ dẫn sử dụng, bảo quản, vận chuyển... trên bao bì có ý nghĩa
quan trọng với khách hàng. Một mặt bao bì thể hiện trình độ phát triển của sản xuất và
lưu thông hàng hoá và mặt khác bao bì cũng thể hiện được mối quan hệ khăng khít,
mối quan tâm thiết thực, cụ thể của các nhà sản xuất kinh doanh đối với người tiêu
dùng. Bao bì vừa thể hiện tính kỹ thuật, mỹ thuật vừa thể hiện tính văn hoá, xã hội, vừa

31
Chương 2. BAO BÌ VẬN CHUYỂN GVHD: Đặng Thị Yến

vật chất, vừa tình cảm, vừa thương mại, vừa nghệ thuật. Điều đó thúc đẩy hành vi mua
hàng của khách hàng. Giải quyết hiệu quả các băn khoăn do dự, các “bẫy” đối với
khách hàng khi họ mua sắm hàng hoá. Người ta đã ví bao bì như “người bán hàng thầm
lặng” đặc biệt trong các hình thức kinh doanh “tự phục vụ”, bán hàng tự chọn. Vai trò
của người bán hàng ngày nay đã được thay thế bằng bao bì trong các siêu thị và các
cửa hàng tự động. Chính những thông tin, các kiểu dáng với các hình thức màu sắc
trang trí của bao bì đã làm cho bao bì có vai trò như một công cụ tạo ra sự hấp dẫn, tính
tò mò, nảy sinh cảm xúc và từ đó tạo ra sự quảng bá sản phẩm rộng lớn. Điều đó sẽ đưa
đến những sự thoả mãn cho khách hàng, gây ra những quyết định “bất chợt” nhanh
chóng trong hành vi mua hàng của khách hàng.

Bao bì là một trong những điều kiện quan trọng để đảm bảo vệ sinh an toàn lao
động, bảo vệ sức khoẻ cho những nhân viên giao nhận, xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản
hàng hoá, bảo vệ sự trong lành của môi trường xung quanh.

Sản phẩm hàng hoá (đặc biệt là các sản phẩm độc hại, gây bụi bẩn, ô nhiễm môi
trường) được bao gói bằng những bao bì thích hợp sẽ cách ly được các ảnh hưởng xấu
đến sức khoẻ của người lao động, đảm bảo môi trường lao động trong lành và bảo vệ
môi trường xung quanh. Các sản phẩm dễ cháy, nổ nếu được bao gói đúng quy chuẩn
và bảo quản trong điều kiện thích hợp sẽ đảm bảo được độ an toàn cao cho người lao
động, cho các loại phương tiện khi tiến hành giao nhận, xếp dỡ, vận chuyển. Vì vậy,
trong kinh doanh thương mại, ngoài việc sử dụng các vật liệu bao bì phù hợp với đặc
điểm kỹ thuật, tính chất cơ, lý, hoá học của sản phẩm để chứa đựng, bao gói, còn cần
phải thực hiện các tiêu chuẩn hoá về ghi ký mã, nhãn hiệu hàng hoá, các ký hiệu chỉ
dẫn các nghiệp vụ xếp dỡ, vận chuyển, điều kiện bảo quản các loại hàng hoá nhất là
với các loại hàng thuộc nhóm độc hại nguy hiểm. Bao bì ngăn cản tác động có hại của
hàng hoá, bảo đảm sự trong lành của môi trường.

32
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Đống Thị Anh Đào, Kỹ thuật bao bì thực phẩm, NXB ĐHQG – Đại học Bách
khoa TP.HCM, 2011.

[2]. Đỗ Vĩnh Long (chủ biên) và cộng sự, Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm,
Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM, 2013.

33

You might also like